intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam" với mục tiêu nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tự chủ đối với hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012-2022 và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm mở rộng tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các bệnh viện công lập ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam

  1. 1 2 MỞ ĐẦU quả của các nghiên cứu này không còn phù hợp với tình hình hiện nay khi mà chính sách tự chủ 1. Lý do lựa chọn đề tài đã được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện trên toàn quốc. Vì vậy, rất cần có nghiên cứu chuyên Nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, đã và đang áp dụng một trong sâu để đánh giá ảnh hưởng của chính sách tự chủ bệnh viện tới hiệu quả hoạt động của các bệnh những chính sách quan trọng nhất trong cải cách hệ thống y tế là chính sách tự chủ bệnh viện. viện công lập ở Việt Nam. Mặc dù tự chủ bệnh viện có thể hiểu là sự trao quyền quyết định từ chính phủ cho đội ngũ quản Xuất phát từ các yêu cầu cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu một lý bệnh viện công lập (Harding và Preker, 2000), nhưng tự chủ bệnh viện công lập lại phức tạp cách chuyên sâu về ảnh hưởng của chính sách tự chủ bệnh viện đến hiệu quả hoạt động của các và khó đo lường vì các chỉ tiêu về đánh giá tự chủ không rõ ràng và thống nhất (Govidaraj và bệnh viện công lập và đưa ra các giải pháp, khuyến nghị trong thực hiện tự chủ, nâng cao hiệu Chawla, 1996). Hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập phản ánh những chỉ tiêu giá trị của quả hoạt động bệnh viện công lập là hết sức cần thiết và đúng thời điểm. Vì vậy, nghiên cứu sinh các dịch vụ chăm sóc và điều trị được cung cấp cả về số lượng và chất lượng đối với các nguồn đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lực được sử dụng để tạo ra dịch vụ y tế (Nigam và cộng sự, 2014). Việc đánh giá hiệu quả hoạt lập tuyến trung ương ở Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án của mình. động của bệnh viện công lập không hề dễ dàng (Taslimi và Zayandeh, 2013) bởi các phương 2. Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể pháp và mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động không có sự đồng nhất, chưa có những mô hình 2.1. Mục tiêu tổng quát đánh giá toàn diện như phân tích chi phí – lợi ích, hiệu quả – chi phí và một số chỉ tiêu về hiệu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tự chủ đối với hiệu quả hoạt động của các lực, hiệu quả, năng suất... chưa đáp ứng được nhu cầu của bệnh viện (Tabibi và Maleki, 2009). bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012-2022 và trên Mối liên hệ giữa chính sách tự chủ và hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập lại cơ sở đó đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm mở rộng tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt chưa được xác định rõ ràng và có nhiều phát hiện khác biệt nên việc đánh giá mối liên hệ này động cho các bệnh viện công lập ở Việt Nam. vẫn là một thách thức lớn và khó khăn. Aletras và cộng sự (2007) kết luận rằng việc thực hiện 2.2. Mục tiêu cụ thể các chính sách tự chủ đã có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của bệnh viện công Luận án được thực hiện nhằm mục đích trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây: lập, trong khi O’Neill và cộng sự (2008) lại cho thấy các cải cách y tế theo hướng tự chủ cho (1) Những khía cạnh nào phản ánh mức độ tự chủ của các bệnh viện công lập? Những kết quả tích cực. mức độ tự chủ nào đang được thực hiện tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam Ở Việt Nam, để đáp ứng và thích nghi được với nền kinh tế thị trường hiện nay, các trong giai đoạn từ năm 2012-2022? bệnh viện công lập cần phải đổi mới một cách toàn diện và có hệ thống, bao gồm đổi mới (2) Những chỉ số nào thể hiện hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập? Các chỉ trong cả lĩnh vực hoạt động chuyên môn và hoạt động tài chính mà trong đó “đổi mới cơ chế tài chính, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm” cho bệnh viện công lập là nội dung trọng số hiệu suất kỹ thuật không đổi theo quy mô (CRSTE), chỉ số hiệu suất kỹ thuật biến đổi theo tâm, then chốt nhằm tạo ra những bệnh viện công lập hoàn toàn chủ động trong các hoạt động quy mô (VRSTE) và chỉ số hiệu suất theo quy mô (SE) của các BVCL trong nghiên cứu được và nâng cao chất lượng của dịch vụ chăm sóc cho người dân. đo lường như thế nào? Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy, về mặt lý luận, nhiều công trình nghiên (3) Thực trạng của tự chủ tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam trong cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tự chủ có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động của bệnh giai đoạn từ năm 2012-2022 như thế nào? Tự chủ có ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả viện công lập, trong khi cũng không ít nghiên cứu lại cho thấy tự chủ tác động tiêu cực tới hoạt động của các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập. Nằm giữa các nghiên cứu này là những nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về tác động của tự chủ tới hiệu quả hoạt động của 2012-2022? bệnh viện công lập. Như vậy, ảnh hưởng của chính sách tự chủ đếu hiệu quả hoạt động của (4) Những giải pháp, khuyến nghị nào cần phải quan tâm đến chính sách tự chủ để các bệnh viện còn có nhiều khác biệt và đây chính là khoảng trống cho các nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam? chính sách tự chủ nhằm khẳng định lại tác động của chính sách này tới hiệu quả hoạt động 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của các bệnh viện. Về mặt thực tiễn, kết quả tổng quan chỉ ra rằng các nghiên cứu về tự chủ ở 3.1. Đối tượng nghiên cứu Việt Nam chủ yếu giải quyết những vấn đề thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính và tình hình Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của tự chủ (được phân loại theo mức thực hiện tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập; tìm giải pháp cho quản lý sử dụng các độ tự chủ về tài chính) đối với hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập tuyến trung nguồn tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập; mở rộng tự chủ đối với bệnh viện công ương ở Việt Nam. lập và đổi mới cơ chế quản lý tài chính (Đỗ Thị Thu Trang, 2010; Trần Thế Cương, 2016; 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm Thị Thanh Hương, 2017; Võ Thị Minh Hải và cộng sự, 2019; Đỗ Thị Tươi, 2021; + Phạm vi về nội dung: Nguyễn Đức Hưng, 2022). Việc đánh giá và đưa ra hàm ý về mối quan hệ giữa tự chủ bệnh Luận án nghiên cứu về ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện (được phân loại theo các mức viện và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện dù đã được Wagstaff và Bales (2012), London độ tự chủ về tài chính) lên hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập tuyến trung ương (được (2013) và Đỗ Đức Kiên (2019) thực hiện, nhưng đây chỉ là những nghiên cứu trong giai đoạn đo lường bằng các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình hoạt động) theo một số lý thuyết và áp sơ khai của chính sách tự chủ bệnh viện công lập tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, những kết dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA – Data Envelopment Analysis) với ba chỉ tiêu
  2. 3 4 hiệu suất: hiệu suất kỹ thuật với hiệu suất thay đổi theo quy mô (VRSTE – variable return to trong bệnh viện) nhằm xem xét ảnh hưởng của tự chủ tới hiệu quả hoạt động của các bệnh viên scale technical efficiency); hiệu suất kỹ thuật với hiệu suất không đổi theo quy mô (CRSTE – ở mức độ rộng hơn. Bằng cách đó, luận án giúp định rõ những yếu tố quan trọng cần được tăng constant return to scale technical efficiency) và hiệu suất quy mô (SE – scale efficiency). cường và cải thiện để đảm bảo sự thành công của các bệnh viện công lập tuyến trung ương, + Phạm vi không gian: hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo sức khỏe của nhân dân. Trong phạm vi của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu tại các bệnh viện công lập Bên cạnh đó, luận án giúp mở rộng hiểu biết về tầm quan trọng của tự chủ trong ngành tuyến trung ương với 36 bệnh viện công lập trực thuộc Bộ Y tế. y tế bởi vì luận án cung cấp căn cứ lý luận cho việc thúc đẩy sự tự chủ và cải thiện chất lượng + Phạm vi thời gian: dịch vụ y tế trong bệnh viện công lập tuyến trung ương để từ đó nâng cao chất lượng hệ thống Với phương pháp định lượng (sẽ trình bày ở dưới), tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam. phục vụ cho luận án trong khoảng thời gian 11 năm (2012- 2022). 5.2. Về mặt thực tiễn Với phương pháp định tính (sẽ trình bày ở dưới), tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông Thứ nhất, luận án đã làm rõ các khía cạnh của tự chủ tại bệnh viện công lập để từ đó qua phiếu phỏng vấn được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023. nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ tự chủ phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính đối với 4. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu Thứ hai, kết quả từ mô hình định lượng cũng như phỏng vấn sâu các bên liên quan của định lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính. luận án đã chứng minh được rằng tự chủ phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính có ảnh 4.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập. Nghiên cứu thu thập thông tin của 36 bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I tuyến trung Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị ở góc độ vĩ ương do Bộ Y tế quản lý trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2022. Các biến số mô (đối với chính phủ, Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên quan) và góc độ vi mô (các bệnh viện phân tích bao gồm: Mức độ tự chủ phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính, nhóm biến số công lập) trong việc mở rộng tự chủ và nâng cao hiệu quả hoạt động cho các bệnh viện công đầu vào và đầu ra hoạt động của các bệnh viện, được hiệu chỉnh theo các biến số về: loại hình lập ở Việt Nam. bệnh viện và năm thu thập số liệu. Mô hình phân tích đường bao dữ liệu (DEA) được sử dụng 6. Kết cấu của luận án để tính toán các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của bệnh viện bao gồm: VRSTE, CRSTE Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của và SE. Ngoài ra, mô hình hồi quy Tobit cũng được áp dụng để tìm hiểu các yếu tố có ảnh luận án được thể hiện qua 5 chương: hưởng lên các chỉ số hiệu quả hoạt động và chỉ số hiệu suất quy mô của các bệnh viện trong Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về tự chủ và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện nghiên cứu. công lập Các phân tích định lượng được tác giả xử lý bằng phần mềm STATA 17.0 BE (Basic Chương 2. Cơ sở lý luận về tự chủ và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập Edition). Chương 3. Phương pháp nghiên cứu 4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Chương 4. Kết quả nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để thu thập thông tin từ đại diện các bên Chương 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị chính sách liên quan trong việc thực hiện chính sách tự chủ và phân bổ các nguồn lực trong bệnh viện, bao gồm: các đại diện của Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ Pháp chế, Vụ Bảo hiểm y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh (Bộ Y tế); Ban Giám đốc/Ban lãnh đạo bệnh viện, các phòng ban liên quan ở các bệnh viện trong nghiên cứu. Tác giả tiến hành phỏng vấn tại nơi làm việc hoặc địa điểm thuận lợi cho đối tượng được phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn khoảng 30 - 45 phút và được tác giả quan sát, ghi chép lại. 5. Những đóng góp mới của đề tài 5.1. Về mặt học thuật, lý luận Đóng góp quan trọng đầu tiên của luận án là nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập. Cụ thể, luận án đã kế thừa và phát triển cơ sở lý thuyết đo lường hiệu suất theo quy mô (SE) của Coelli và các cộng sự (1998) với việc áp dụng phân tích bao dữ liệu (DEA) của Charnes và cộng sự (1978) và Banker và cộng sự (1984) để xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tự chủ phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính đối với hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập. Tiếp đó, thay vì chỉ tập trung vào tự chủ tài chính, luận án đưa ra phân tích về các yếu tố khác (như nhân sự, quy trình làm việc, chất lượng dịch vụ y tế và tương tác giữa các bộ phận
  3. 5 6 CHƯƠNG 1 1.1.3. Nghiên cứu về thực trạng tự chủ tại các bệnh viện công lập TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỰ CHỦ VÀ Dựa trên những bài học về kinh nghiệm tự chủ của một số nước trên thế giới, Đỗ Thị HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Thu Trang (2010) phân tích việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính và chỉ ra nhiều điểm chưa hợp lý cần được sửa đổi và hoàn thiện. Đánh giá đổi mới về cơ chế tự chủ ở các BVCL 1.1. Các nghiên cứu liên quan đến tự chủ của các bệnh viện công lập tại Việt Nam, Phạm Thị Thanh Hương (2017) đưa ra một số kết quả cho thấy tự chủ đã giúp 1.1.1. Khái niệm các BVCL tăng thu, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực và tăng thu nhập cho Theo London (2013), tự chủ bệnh viện công lập được hiểu là quá trình quyền tự quyết nhân viên y tế. Vũ Thị Sen (2018) xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá HQHĐ và những trong quản lý bệnh viện được gia tăng và tối ưu hóa nhưng vẫn duy trì sự kiểm soát và giám nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ tổng thể của BVCL vùng Tây Bắc theo một số lý thuyết và sát của chính phủ. mô hình thẻ điểm cân bằng trong y tế... Các công trình nghiên cứu chủ yếu giải quyết những 1.1.2. Các khía cạnh trong chính sách tự chủ bệnh viện công lập và kinh nghiệm thực hiện vấn đề thực tiễn về cơ chế quản lý tài chính và tự chủ theo khía cạnh tự chủ đối với đơn vị sự tự chủ tại một số quốc gia nghiệp y tế công lập đang đặt ra, giải pháp cho quản lý sử dụng các nguồn tài chính tại cơ sở 1.1.2.1. Các khía cạnh trong chính sách tự chủ bệnh viện công lập khám chữa bệnh công lập, mở rộng tư chủ tài chính đối với BVCL và đổi mới cơ chế quản lý Chawla và cộng sự (1996) đã đưa ra bốn tiêu chí đánh giá được sử dụng để đánh giá tài chính. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào đánh giá được hệ thống các ảnh hưởng của tự chủ về tự chủ của bệnh viện công lập: hiệu quả, công bằng, trách nhiệm giải trình và chất lượng bệnh viện, của đổi mới cơ chế tự chủ tại các BVCL tại Việt Nam trên cả khía cạnh về hiệu chăm sóc. Kế thừa Chawla và cộng sự (1996), Harding và Preker (2000) đã đưa ra mô hình quả chuyên môn và hiệu quả tài chính. Đây là khoảng trống để tác giả tiến hành nghiên cứu phân tích về việc thực hiện tự chủ bệnh viện gồm ba khía cạnh chính: i) chất lượng dịch vụ đề tài của mình. chăm sóc sức khỏe; ii) trách nhiệm giải trình và iii) hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Dựa 1.2. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập theo khung phân tích tự chủ bệnh viện của Harding và Preker (2000), Preker và Harding 1.2.1. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập (2003) đã nghiên cứu và đưa ra quan điểm về tự chủ bệnh viện bao gồm 5 khía cạnh: i) quyền Các nghiên cứu xoay quanh nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động bệnh viện, bao tự quyết về nhân lực, các yếu tố đầu vào, giá của dịch vụ, các hoạt động quản lý về chuyên gồm cả quản lý tài chính, tổ chức cơ cấu, quá trình chẩn đoán và điều trị, quản lý tài nguyên môn và tài chính; ii) quyền tự quyết định về các nguồn lực dôi dư (thặng dư); iii) quyền tiếp con người, cơ sở vật chất và công nghệ y tế, cụ thể: Nguyễn Khắc Minh và Giang Thanh Long cận người bệnh để tạo ra nguồn thu (thay vì phụ thuộc vào NSNN); iv) quyền tự chịu trách (2004) sử dụng biến đầu vào là nhân lực và vốn ròng, biến đầu ra là doanh thu để đo lường nhiệm và giải trình: chủ động trong việc giảm thiểu mô hình phân quyền và gia tăng trách hiệu suất kỹ thuật và hiệu suất theo quy mô của 17 bệnh viện và 27 trung tâm y tế. Uslu và nhiệm giải trình với các cơ quan chủ quản và với Chính phủ; và v) khả năng thực hiện các Phạm Thủy Linh (2008) sử dụng biến đầu vào là số giường bệnh và nhân lực, biến đầu ra là nhiệm vụ xã hội, tổng số lượt khám, tổng số ngày nội trú và số phẫu thuật để đánh giá 101 BVCL trong giai 1.1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện tự chủ tại một số quốc gia đoạn từ năm 1998-2006. Đây hoàn toàn là những nghiên cứu định lượng nên chưa đánh giá Trên thế giới, đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, các bệnh viện đã hoạt được mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả hoặc hiệu quả và công bằng thì sẽ có một bức động hiệu quả thì mới được chính phủ, Bộ Y tế cho tự chủ và bệnh viện công lập (BVCL) chính tranh toàn diện về hoạt động của bệnh viện. Đây chính là khoảng trống để tác giả nghiên cứu là BVCL tự chủ. cho luận án của mình. Tại Việt Nam, chính sách tự chủ được bắt đầu tiến hành từ năm 2002 với Nghị định 1.2.2. Các nghiên cứu về đo lường hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập 10/NĐ-CP và hiện nay đang được thực hiện theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, trong đó quy Có rất nhiều cách tiếp cận và đánh giá HQHĐ: cách tiếp cận của Jones và Pendlbury định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, (2000) đánh giá HQHĐ như một phần của việc lập các kế hoạch trong quản lý và kiểm soát tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có cả BVCL (Chính phủ, 2015). các khu vực công. Ngược lại, Rudman và Kearns (1995) lập luận rằng tập trung vào đầu vào Các nhận định về tự chủ ở Việt Nam có sự khác biệt: Wagstaff và Bales (2012) cho thấy liên quan đến đầu ra và cho rằng các phép đo về mặt kinh tế không đủ để đo lường hiệu quả. một số bằng chứng rằng tự chủ làm cho chi phí người bệnh tự chi trả cao hơn cho mỗi đợt Từ những năm 1990 cho đến nay, đã có rất nhiều mô hình đo lường đã được nhiều nhà điều trị, trong khi Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới (2011) khẳng định không thấy tác động nghiên cứu thiết kế, tiêu biểu như “Kim tự tháp” (Smart) (Lynch và Cross, 1989); mô hình rõ rệt của việc thực hiện tự chủ đối với chi trả cho dịch vụ y tế của người dân. Ngoài ra, có “Thẻ điểm cân bằng (BSC)” (Kaplan và Norton, 1992), mô hình “Quản lý chất lượng theo khá nhiều tồn tại trong thực hiện tự chủ BVCL ở Việt Nam đã được nêu ra trong các công mô hình châu Âu - EFQM” (Westlund, 2001), mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA)… trình nghiên cứu, đó là cơ chế, chính sách tự chủ còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa hợp Mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA): Là mô hình phi tuyến tính tĩnh, được đề xuất lý và tính hiệu lực chưa cao gây khó khăn cho các BVC... (Trần Thế Cương, 2016; Phạm đầu tiên bởi Charnes và cộng sự (1978). Banker và cộng sự (1984) xem xét mô hình DEA với Thị Thanh Hương, 2017). giả thiết hiệu suất thay đổi theo quy mô (VRS - Variable Return to Scale) và gọi là mô hình DEAVRS. Mô hình này được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả đánh giá hiệu quả của các bệnh viện. Việt Nam là một trong những quốc gia không phổ biến cho các nghiên cứu về DEA và nghiên cứu về kinh tế y tế (Kohl và cộng sự, 2019).
  4. 7 8 1.3. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa tự chủ và hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập CHƯƠNG 2 1.3.1. Những nghiên cứu cho kết quả ảnh hưởng tích cực của tự chủ tới hiệu quả hoạt CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ động của bệnh viện công lập: Sharma và cộng sự (2001), McPake (2003), Preker và cộng sự VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP (2003), Hawkins và cộng sự (2009), Dong (2015), Dong (2015)... 1.3.2. Những nghiên cứu cho kết quả ảnh hưởng tiêu cực của tự chủ tới hiệu quả hoạt 2.1. Bệnh viện công lập và tự chủ của bệnh viện công lập động của bệnh viện công lập: chất lượng dịch vụ giảm (Cohen và cộng sự, 2008); tạo ra áp 2.1.1. Bệnh viện công lập lực tăng cường lên nhân viên (Tynkkynen và cộng sự, 2013); mất cân đối trong việc cung cấp 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại bệnh viện công lập dịch vụ y tế (Maarse H., 2006); thiếu chú trọng vào dịch vụ ít lợi nhuận, tạo ra sự phân biệt * Khái niệm: đối xử trong việc tiếp cận dịch vụ y tế (Allen và cộng sự, 2014, Lulin Zhou và cộng sự, BVCL là một cơ sở y tế mà phần lớn nguồn lực thuộc sở hữu của nhà nước, cung cấp 2017)… các dịch vụ y tế toàn diện: thăm khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị, chăm sóc… cho người dân, 1.3.3. Những nghiên cứu không cho kết quả rõ rệt về ảnh hưởng của tự chủ tới hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ y tế cho tất cả mọi hoạt động của bệnh viện công lập: Những nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng rõ rệt về người, bất kể tình trạng kinh tế hoặc bảo hiểm y tế của họ; đặt mục tiêu chăm sóc chuyên biệt mối liên kết giữa tự chủ và hiệu quả, đồng thời chỉ ra rằng yếu tố khác như kích thước bệnh hợp pháp bảo vệ sức khỏe cho người dân lên trên mục tiêu lợi nhuận, để thực hiện nhiệm vụ viện, vị trí, quản lý nhân sự, nguồn lực và cách thức thực hiện quyền tự chủ có thể ảnh hưởng cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn khám mạnh mẽ đến HQHĐ của bệnh viện hơn (Renner và cộng sự, 2005; Tiemann và cộng sự, 2012; bệnh, chữa bệnh như: đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh, hợp Kawaguchi và cộng sự, 2014; Verzulli và cộng sự, 2018). tác quốc tế. 1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu * Đặc điểm của bệnh viện công lập: Chưa có nghiên cứu nào đánh giá được một cách hệ thống các ảnh hưởng của tự chủ - BVCL được tổ chức khoa học, hợp lý; bệnh viện phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính đối với hiệu quả hoạt động tại các BVCL - BVCL hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe toàn tại Việt Nam nên rất cần có nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của tự chủ tới HQHĐ của diện cho người dân một cách tốt nhất; BVCL trong bối cảnh mới, đặc biệt khi chính phủ Việt Nam thực hiện cải cách và thúc đẩy - Nguồn tài chính của BVCL dành cho đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị y tự chủ. tế kỹ thuật cao được cấp một phần hoặc toàn bộ từ NSNN cấp; Các nghiên cứu đã tiến hành đặt câu hỏi về tính khả thi và đáng tin cậy của các phương pháp đánh giá truyền thống, cách tiếp cận tập trung vào đánh giá cùng lúc các yếu tố đầu vào - BVCL phải thực hiện các nhiệm vụ phúc lợi xã hội do Nhà nước giao. và đầu ra sử dụng phương pháp phân tích phổ biến trên thế giới như phân tích đường bao dữ * Chức năng, nhiêm vụ của bệnh viện công lập: liệu (DEA) có thể giúp các kết quả có được rõ ràng và tin cậy hơn. Bên cạnh đó, luận án cũng - BVCL giữ vai trò chủ đạo trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu áp dụng mô hình hồi quy Tobit có hiệu chỉnh cùng với đó khoảng thời gian thu thập số liệu dịch vụ y tế toàn diện cho người dân; dài (từ 2012 đến 2022) nên từ đó chỉ ra được các điểm cần cải thiện để tăng cường hiệu quả - BVCL ngoài nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh còn có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ nhân và chất lượng dịch vụ y tế của các bệnh viện. viên y tế, thực hiện nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật Hơn nữa, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận về đánh giá ảnh hưởng cho các đơn vị và các bệnh viện tuyến dưới. của tự chủ về cơ sở lý luận và thực tiễn đối với HQHĐ tổng thể của bệnh viện đồng thời trên * Phân loại bệnh viện công lập: các khía cạnh về tài chính, hiệu quả chuyên môn khám chữa bệnh cũng như chất lượng dịch - Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính (Chính phủ, 2021), phân loại BVCL làm vụ khám chữa bệnh. Điều này đã khẳng định tính độc lập và không trùng lặp của đề tài. bốn nhóm: Nhóm 1 - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí Qua việc nhìn thấy một số điểm trong các công trình nghiên cứu trước đây cần được HĐTX và kinh phí đầu tư phát triển; Nhóm 2 - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm khai thác sâu hơn, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu được toàn bộ kinh phí HĐTX; Nhóm 3 - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một quả hoạt động tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam” làm đề tài luận phần kinh phí HĐTX; và Nhóm 4 - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có án của mình. nguồn thu, kinh phí HĐTX theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ. - Phân loại theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật: Theo Bộ Y tế (2013), bệnh viện công lập được chia thành 4 tuyến: (i) BVCL tuyến trung ương (tuyến 1); (ii) BVCL tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2); (iii) BVCL tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3); (iv) BVCL tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4)
  5. 9 10 2.1.2. Tự chủ của bệnh viện công lập 2.2.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động của bệnh viện 2.1.2.1. Khái niệm tự chủ của bệnh viện công lập Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) được Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, tác giả tiếp cận khái niệm tự chủ bệnh viện lựa chọn là phương pháp phân tích trong luận này này vì có một số ưu điểm nổi bật khi áp công lập dựa trên mức độ tự chủ về tài chính, trong đó nhấn mạnh về khả năng của bệnh viện dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động (Charnes và cộng sự, 1978; Hollingsworth và cộng công lập tự quản lý và tự trang trải nguồn lực tài chính để hoạt động. sự, 2006; Nayar và cộng sự, 2008), đó là: không yêu cầu giả định về hình thức hàm mục tiêu; 2.1.2.2. Nội dung của tự chủ của bệnh viện công lập đo lường hiệu quả tương đối; có tính linh hoạt và khả năng đo lường đa biến; có tính khách Căn cứ vào Nghị định 60/2021/NĐ-CP, tự chủ về tài chính của bệnh viện công lập quan và không đánh giá sẵn; và có khả năng cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết được hiểu là quá trình nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện định. Luận án lựa chọn phương pháp DEA vì đây là một phương pháp khá phổ biến trong công lập về phương thức quản lý tài chính trong việc khai thác, sử dụng và phân bổ hiệu quả đánh giá hiệu quả của các bệnh viện. Cách tiếp cận của DEA dễ hiểu và đánh giá trực tiếp các nguồn tài chính, đảm bảo hoạt động tổng thể của bệnh viện luôn được duy trì và phát triển HQHĐ tổng thể của các BVCL cũng như được nhiều nước sử dụng để đo lường HQHĐ của nhằm đáp ứng nhu cầu về khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người dân. bệnh viện (Hussey và cộng sự, 2009). Luận án phân loại tự chủ theo năm mức độ tự chủ về tài chính như sau: 2.2.2.3. Nguyên lý của phân tích đường bao dữ liệu (DEA): Phương pháp DEA có thể áp dụng + Mức 1: Mức tự chủ tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (HĐTX) cho phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của các công ty, trang trại, hộ sản xuất… Trong luận hoặc toàn bộ kinh phí HĐTX và chi đầu tư phát triển; án này, chủ thể là các bệnh viện công lập. DEA do Coelli và các cộng sự (1998) xây dựng và + Mức 2: Mức tự chủ tự bảo đảm một phần chi HĐTX ở mức từ 70% đến dưới 100% đã được áp dụng trong rất nhiều nghiên cứu thuộc lĩnh vực này. chi thường xuyên; 2.2.2.4. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập từ DEA + Mức 3: Mức tự chủ tự bảo đảm một phần chi HĐTX ở mức từ 30% đến dưới 70% Chỉ số hiệu suất kỹ thuật theo quy tắc hiệu suất không đổi theo quy mô (CRSTE) đo chi thường xuyên; lường hiệu quả hoạt động của một bệnh viện trong trường hợp quy mô hoạt động duy trì ở + Mức 4: Mức tự chủ tự bảo đảm một phần chi HĐTX ở mức từ 10% đến dưới 30% mức không đổi. Nó xác định mức độ mà một bệnh viện sử dụng các nguồn lực của mình để chi thường xuyên; tạo ra đầu ra mong muốn mà không cần thay đổi quy mô. + Mức 5: Mức không tự chủ (có mức tự chủ thấp (dưới 10%) hoặc không có nguồn thu, Chỉ số hiệu suất kỹ thuật theo quy tắc hiệu suất biến đổi theo quy mô (VRSTE) đo lường kinh phí HĐTX theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ). khả năng tận dụng quy mô của một bệnh viện. Nó xác định mức độ mà một bệnh viện sử dụng 2.2. Hiệu quả hoạt động của bệnh viện các nguồn lực của mình so với quy mô tối ưu. 2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập Hiệu suất quy mô (SE) là chỉ số đo lường mức độ tối ưu hóa quy mô hoạt động của Trên cơ sở phân tích và kế thừa có chọn lọc quan điểm của các nghiên cứu trước, luận án bệnh viện so với quy mô lý tưởng nhất. đưa ra khái niệm về hiệu quả hoạt động của bệnh viện công lập như sau: Hiệu quả hoạt động của 2.2.3. Lựa chọn các biến số trong mô hình nghiên cứu bệnh viện công lập là khả năng bệnh viện đạt được những mục tiêu đề ra và các kết quả mong Danh sách biến số và nguồn tham khảo/đề xuất biến số trong mô hình nghiên cứu: muốn bằng việc tối ưu hóa sự tương quan giữa mục tiêu, nguồn lực và kết quả. Bảng 2.1. Tổng hợp các biến số đề xuất trong mô hình 2.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của các bệnh viện công lập STT Các biến số đề xuất Nguồn tham khảo 2.2.2.1. Khái niệm “hiệu suất” và “hiệu quả” trong đo lường hiệu quả hoạt động của bệnh I Các biến số độc lập viện Mức độ tự chủ của bệnh viện Hiệu suất (efficiency): Theo Bộ Y tế (2016), hiệu suất thường liên quan đến việc sử - Tự chủ hoàn toàn (Từ 100% ; Tự chủ một 1 Tác giả đề xuất dụng tài nguyên (như nguồn lực, thời gian, nhân lực) để đạt được kết quả mong muốn. Hiệu phần theo các mức độ tự chủ khác nhau; Chưa suất đo lường mức độ tiết kiệm và tối ưu hóa sự sử dụng tài nguyên để đạt được mục tiêu cụ tự chủ) thể. Trong bối cảnh bệnh viện, hiệu suất có thể áp dụng để đo lường sự tối ưu hóa trong việc Nhóm biến số chỉ tiêu đầu vào hoạt động của các bệnh viện công lập sử dụng nguồn lực sẵn có như số lượng nhân viên, vật tư y tế, thời gian khám chữa bệnh, và Preker và cộng sự (2003) tiền bạc để hướng tới mục tiêu cung cấp các dịch vụ y tế. Lyroudi và cộng sự (2006) 2 Tổng nguồn thu của bệnh viện Hiệu quả (effectiveness): Cũng theo Bộ Y tế (2016), hiệu quả đo lường mức độ đạt Kirigia và cộng sự (2007) được kết quả mong muốn và mức độ đáp ứng của hoạt động, dịch vụ hoặc chương trình so Gai và cộng sự (2010) với mục tiêu đã đặt ra. Trong bối cảnh bệnh viện, hiệu quả liên quan đến mức độ mà các dịch 2.1 Thu Dịch vụ y tế vụ y tế cung cấp đáp ứng được nhu cầu y tế của bệnh nhân và đạt được kết quả y tế mong 2.2 Thu từ Ngân sách Nhà nước Tác giả đề xuất muốn. 2.3 Thu khác Như vậy, hiệu suất tập trung vào việc sử dụng tài nguyên một cách tốt nhất, trong khi Preker và cộng sự (2003) hiệu quả nhìn vào mức độ đạt được kết quả mong muốn và mức độ đáp ứng của hoạt động, Hofmarcher và cộng sự (2005) 3 Tổng nguồn chi của BV dịch vụ hoặc chương trình. Trong luận án này, hai khái niệm này thường được sử dụng và Linna và cộng sự (2006) đánh giá đồng thời để đánh giá hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Bernet và cộng sự (2008)
  6. 11 12 STT Các biến số đề xuất Nguồn tham khảo 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.1 Chi hoạt động thường xuyên Từ kết quả tổng quan về mô hình đánh giá ảnh hưởng của tự chủ đến hiệu quả hoạt động 3.2 Chi lương của các bệnh viện theo phương pháp DEA của Coelli và các cộng sự (1998) và cách đo lường Tác giả đề xuất 3.3 Chi mua sắm tài sản cố định hiệu quả theo quy mô (SE) sử dụng DEA của Charnes và cộng sự (1978) và Banker và cộng sự 3.4 Chi thu nhập tăng thêm (1984), luận án đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của tự chủ đối với 4 Số lượng bác sĩ Preker và cộng sự (2003) HQHĐ của các BVCL tuyến trung ương ở Việt Nam như dưới đây. 5 Số lượng điều dưỡng Bhat (2005) Mức độ tự chủ của các BV 6 Số lượng NVYT khác Chen (2006) - Tự chủ hoàn toàn 100% chi HĐTX Ferrier và cộng sự (2006) - Tự chủ 1 phần (từ 70% - dưới 100%) Hajialiafzali và cộng sự (2007) - Tự chủ 1 phần (từ 30% - dưới 70%) 7 Số giường bệnh thực tế Pi-Fang và Hui-Chen (2007) - Tự chủ 1 phần (từ 10% - dưới 30%) Puenpatom và Rosenman (2008) - Không tự chủ (dưới 10%) Mutter và cộng sự (2010) 8 Số xét nghiệm vi sinh Chỉ tiêu đầu vào 9 Số xét nghiệm hóa sinh Tác giả đề xuất H1 1. Nguồn thu (Thu DVYT, thu từ 10 Số xét nghiệm huyết học NSNN, thu khác) Nhóm biến số chỉ tiêu đầu ra hoạt động của các bệnh viện công lập 2. Nguồn chi (Chi HĐTX, chi lương, chi mua sắm TSCĐ, chi 11 Số bệnh nhân nội trú Preker và cộng sự (2003) TNTT) Gai và cộng sự (2010) Hiệu suất kỹ thuật 3. Số bác sĩ Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động BV 12 Số bệnh nhân ngoại trú Butler và Li (2005) 4. Số điều dưỡng CRSTE (quy mô hoạt Hiệu quả hoạt động của BVCL 5. Số NVYT H2 động không đổi) Bates và cộng sự (2006) 6. Số giường bệnh thực tế Butler và Li (2005) 7. Số xét nghiệm (vi sinh, sinh 13 Số ca phẫu thuật hóa, huyết học) Bates và cộng sự (2006) Hiệu suất kỹ thuật 14 Thời gian nằm viện trung bình Preker và cộng sự (2003) VRSTE (quy mô hoạt 15 Số bệnh nhân ra viện động thay đổi) Tác giả đề xuất 16 Mức độ hài lòng của nhân viên y tế II Biến số phụ thuộc Chỉ tiêu đầu ra Charnes và cộng sự (1978) 1. Số BN nội trú H3 Hiệu suất quy mô SE Chỉ số hiệu suất kỹ thuật khi quy mô hoạt động Coelli và các cộng sự (1998) 2. Số BN ngoại trú 1 3. Số ca phẫu thuật không đổi (CRSTE) Cook và cộng sự (2014) 4. Thời gian nằm viện Cooper và cộng sự (2007) 5. Số BN ra viện Charnes và cộng sự (1978) 6.Mức độ hài lòng của NVYT Phân hạng bệnh viện Chỉ số hiệu suất kỹ thuật khi quy mô hoạt động Coelli và các cộng sự (1998) 2 Năm thu thập số liệu thay đổi (VRSTE) Cook và cộng sự (2014) Cooper và cộng sự (2007) Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu Banker và cộng sự, 1984 Nguồn: Tác giả xây dựng Henry và cộng sự (2020) Bảng 2.1. Các giả thuyết đặt ra trong nghiên cứu Chai và cộng sự (2019) Giả Kỳ vọng 3 Hiệu suất quy mô (SE) Nội dung giả thuyết Fatuma và cộng sự (2021) thuyết tác động Cook và cộng sự (2014) Tự chủ bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động Cooper và cộng sự (2007) H1 (+) bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) III Các biến số kiểm soát Các chỉ số đầu vào phản ánh hoạt động của bệnh viện có mối quan hệ 1 Phân hạng bệnh viện H2 ngược chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; (-) Tác giả đề xuất 2 Năm số liệu được thu thập SE) Nguồn: Tác giả tổng hợp Chỉ tiêu Tổng nguồn thu có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt H2.1 (-) động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) H2.2 Chỉ tiêu Thu dịch vụ y tế có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt (-)
  7. 13 14 Giả Kỳ vọng Nội dung giả thuyết thuyết tác động CHƯƠNG 3 động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chỉ tiêu Thu từ ngân sách nhà nước có mối quan hệ ngược chiều với hiệu H2.3 quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) (-) 3.1. Quy trình nghiên cứu Chỉ tiêu Thu khác có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động 3.2. Thiết kế nghiên cứu của luận án H2.4 (-) Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thiết kế nghiên cứu kết hợp, bao gồm phương bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) H2.5 Chỉ tiêu Tổng nguồn chi có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt (-) pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng Chỉ tiêu chi HĐTX có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động H2.6 (-) * Đối tượng nghiên cứu bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Chỉ tiêu chi lương có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động Nghiên cứu thu thập thông tin các bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I tuyến trung ương H2.7 (-) trực thuộc Bộ Y tế quản lý, thông tin của các bệnh viện được thu thập trong khoảng thời gian bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Chỉ tiêu chi mua sắm tài sản cố định có mối quan hệ ngược chiều với hiệu từ năm 2012 đến hết năm 2022. H2.8 (-) quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) * Chọn mẫu Chỉ tiêu chi Thu nhập tăng thêm có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả Phương pháp lấy mẫu toàn bộ được áp dụng. Luận án thực hiện nghiên cứu 36 bệnh H2.9 (-) hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) viện công lập tuyến trung ương. Số lượng bác sĩ có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động bệnh H2.10 (-) * Quy trình thu thập dữ liệu viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Số lượng điều dưỡng có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động - Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả làm việc với cán bộ chuyên quản và lãnh đạo H2.11 (-) của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Quản lý khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) để tiến hành thu thập bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) H2.12 Số lượng nhân viên y tế khác có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả (-) thông tin, số liệu thu thập có liên quan. Với những số liệu còn thiếu hoặc chưa rõ, tác giả làm hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) việc trực tiếp với các bệnh viện để thu thập bổ sung. Số lượng xét nghiệm sinh hóa đã thực hiện của bệnh viện có mối quan hệ ngược H2.13 (-) - Thời gian thu thập dữ liệu: Số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến hết năm chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Số lượng xét nghiệm vi sinh có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt 2022 của 36 bệnh viện công lập tuyến trung ương được thu thập để phục vụ nghiên cứu. H2.14 (-) * Phân tích dữ liệu động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Số lượng xét nghiệm huyết học có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả Đối với số liệu định lượng, tác giả sử dụng phần mềm STATA 17.0 BE (Basic Edition) H2.15 (-) hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) để thực hiện phân tích qua các bước sau đây: Số lượng giường bệnh thực tế của bệnh viện có mối quan hệ ngược chiều Bước 1: Mô tả đặc điểm của các BVCL trong nghiên cứu sử dụng đại lượng thống kê H2.16 với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) (-) tương ứng như: trung bình, trung vị, tần số, tỷ lệ... Các chỉ số đầu ra phản ánh hoạt động của bệnh viện có mối quan hệ Bước 2: Tác giả xác định mức độ tương quan giữa các biến số sử dụng ma trận tương H3 cùng chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; (+) quan chéo, qua đó lựa chọn các biến để đưa vào mô hình. SE) Trong phân tích của luận án, tổng số có 22 biến số được đưa vào bảng ma trận tương Số lượng bệnh nhân nội trú của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với H3.1 (+) quan chéo bao gồm: Các biến số chỉ số đầu vào hoạt động của bệnh viện (16 biến số); Các hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Số lượng bệnh nhân ngoại trú của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều biến số chỉ số đầu ra hoạt động của bệnh viện (6 biến số) H3.2 (+) với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Khi chạy tương quan chéo lần thứ nhất, các biến có hệ số tương quan với các biến còn Số lượng bệnh nhân ra viện của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với lại chủ yếu trong khoảng từ 0,7 đến 0,9 (để tránh hiện tượng đa cộng tuyến) được xem xét để H3.3 (+) hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Số lượng ca phẫu thuật được thực hiện tại bệnh viện có mối quan hệ cùng chọn để đưa vào mô hình. Ở bước này, có 11 biến số được lựa chọn bao gồm: tổng thu, thu H3.4 (+) dịch vụ y tế, tổng chi, chi hoạt động thường xuyên, chi mua sắm tài sản cố định, chi thu nhập chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Mức độ cải thiện thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân có mối tăng thêm, số lượng bác sĩ, số lượng điều dưỡng, số giường bệnh (trên thực tế), số bệnh nhân H3.5 quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; (-) nội trú và số bệnh nhân ra viện. VRSTE; SE) Mức độ hài lòng của nhân viên y tế có mối quan hệ cùng chiều với hiệu Các biến số này một lần nữa được đưa vào tính toán tương quan chéo lần 2 và tính toán H3.6 (+) quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) hệ số phóng đại phương sai (VIF) để đảm bảo không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Nguồn: Tác giả tổng hợp Cuối cùng, còn 7 biến số được lựa chọn để sử dụng trong mô hình DEA ở bước tiếp theo, bao gồm:
  8. 15 16 - Các biến số chỉ số đầu vào hoạt động của bệnh viện (5 biến số): Tổng nguồn thu, CHƯƠNG 4 tổng nguồn chi, số lượng bác sĩ, số lượng điều dưỡng, số giường bệnh thực tế của bệnh viện. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Các biến số chỉ số đầu ra hoạt động của bệnh viện (2 biến số): số bệnh nhân nội trú, số bệnh nhân ra viện. 4.1. Thực trạng tự chủ của các bệnh viện công lập tuyến trung ương Bước 3: Tác giả áp dụng phương pháp DEA để đo lường các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động của các bệnh viện (chỉ số VRSTE, CRSTE và SE) và từ đó có thể so sánh và đánh 4.1.1. Đặc điểm loại hình bệnh viện công lập giá khả năng sử dụng nguồn lực của các bệnh viện. Phần lớn các bệnh viện đa khoa đều đã tự chủ hoàn toàn về tài chính (12/13 bệnh viện), Bước 4: Mô hình hồi quy Tobit được áp dụng để tìm hiểu các yếu tố có ảnh hưởng lên bên cạnh đó có khoảng hơn 70% (15/21) bệnh viện chuyên khoa đã tự chủ hoàn toàn về tài VRSTE, CRSTE và SE của các bệnh viện trong nghiên cứu, bao gồm: mức độ tự chủ của bệnh chính. Các bệnh viện YHCT đều cũng đã tự chủ một phần về mặt tài chính. Chỉ có duy nhất viện (phân theo mức độ tự chủ về tài chính; các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra phản ánh hoạt động một bệnh viện chuyên khoa hiện tại vẫn chưa thực hiện tự chủ (Bệnh viện Tâm thần TW1). của bệnh viện). Các mô hình này được hiệu chỉnh với các biến số về: hạng bệnh viện, năm Đặc biệt, từ năm 2017, số lượng bệnh viện tự chủ hoàn toàn về tài chính có xu hướng tăng thu thập số liệu. lên. Bước 5: Diễn giải, phân tích kết quả nghiên cứu và khẳng định các giả thuyết nghiên 4.1.2. Đặc điểm các nguồn tài chính thu - chi của các bệnh viện công lập cứu. Nguồn thu chủ yếu của các bệnh viện là nguồn thu từ dịch vụ y tế (chiếm khoảng Kết quả từ phân tích mô hình hồi quy Tobit bao gồm: giá trị hệ số hồi quy, giá trị p 82,5% đến 96,4%), xu hướng nguồn thu này ngày càng tăng dần trong những năm gần đây và của kiểm định và mức ý nghĩa α=0,05 của hệ số hồi quy cũng được tính toán và đưa vào bảng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các nguồn thu hàng năm của bệnh viện. Cùng với đó, nguồn trình bày. Các giả thuyết đưa ra được chấp nhận khi kết quả p của kiểm định nhỏ hơn α=0,05. 3.2.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính thu từ ngân sách Nhà nước ngày càng thu hẹp và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn thu Đối tượng nghiên cứu: Các cán bộ đại diện thuộc các vụ: Vụ Kế hoạch tài chính; Vụ của bệnh viện. Cùng với nguồn thu, có thể thấy các bệnh viện đều dành phần lớn kinh phí chi Pháp chế, Vụ Bảo hiểm y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh thuộc Bộ Y tế; Ban Giám đốc/Ban cho các hoạt động thường xuyên, chiếm khoảng 62% đến 79% nguồn. Ngoài ra, một số nguồn lãnh đạo bệnh viện, các phòng ban liên quan. chi được duy trì ổn định qua các năm: chi lương (khoảng 10-13,8%), chi thu nhập tăng thêm Quy trình thu thập dữ liệu: Các cuộc phỏng vấn đều diễn ra một cách riêng tư tại các (khoảng 5-8,5%). địa điểm riêng biệt hoặc tại phòng làm việc của người tham gia phỏng vấn với thời lượng Kết quả phòng vấn định tính cho thấy việc cân đối thu chi là một bài toán khó khăn phỏng vấn cho mỗi đối tượng ít nhất là 30 phút bằng phương pháp quan sát và thảo luận trực cho cả Bộ Y tế và các lãnh đạo BVCL tuyến trung ương. tiếp, hỏi - đáp. 4.1.3. Đặc điểm nguồn thu - chi khi phân theo mức độ tự chủ của bệnh viện công lập Các chủ đề thông tin định tính Trước năm 2017, không có sự chênh lệch lớn về tổng nguồn thu và chi giữa các bệnh - Thông tin cụ thể về thực trạng thực hiện tự chủ tại bệnh viện đang áp dụng viện tự chủ hoàn toàn và tự chủ một phần. Tuy nhiên, từ năm 2017 trở đi, nguồn thu-chi của - Đánh giá hiệu quả của các biện pháp tự chủ các bệnh viện tự chủ hoàn toàn và tự chủ một phần có sự chênh lệch rõ rệt. Các bệnh viện tự - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của bệnh viện - Căn cứ cho quyết định và cải tiến hiệu quả hoạt động tại bệnh viện chủ hoàn toàn có nguồn thu-chi ổn định và tăng liên tục trong giai đoạn này, trong khi các Phân tích kết quả nghiên cứu định tính bệnh viện tự chủ một phần cũng có sự tăng trưởng nhưng chậm hơn. có sự chênh lệch đáng Các kết quả sau khi phỏng vấn được tác giả ghi chép và gỡ băng phục vụ cho việc phân kể về tổng nguồn thu giữa hai nhóm bệnh viện này. Tác động tiêu cực của dịch COVID-19 tích. Sau đó các kết quả định tính này được tổng hợp thành các chủ đề để từ đó tác giả so trong năm 2020 và 2021 đã ảnh hưởng mạnh đến nguồn thu của các bệnh viện và làm giảm sánh, đối chiếu với kết quả nghiên cứu định lượng để làm rõ hơn mô hình nghiên cứu. khả năng tự chủ. 4.1.4. Đặc điểm nguồn thu - chi khi phân theo hạng bệnh viện Xu hướng tổng nguồn thu: Cả bệnh viện hạng đặc biệt và bệnh viện hạng I đều có xu hướng tăng dần về tổng nguồn thu trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến 2022. Xu hướng tổng nguồn chi: Cả bệnh viện hạng đặc biệt và bệnh viện hạng I đều có xu hướng tăng dần về tổng nguồn chi trong cùng giai đoạn nghiên cứu. Mặc dù số lượng bệnh viện hạng đặc biệt chỉ bằng 15% so với số lượng bệnh viện hạng I trong nghiên cứu này, thì tổng nguồn thu và chi của các bệnh viện hạng đặc biệt này luôn duy trì ở mức khoảng 70-80% so với các bệnh viện hạng I.
  9. 17 18 Kết quả phỏng vấn định tính cũng chỉ ra một số hạn chế của hoạt động tự chủ: về mặt Tên giả Kỳ Nội dung giả thuyết nghiên cứu quản lý tài chính (các BV có thể có rủi ro như thiếu hụt nguồn lực hoặc thâm dụt nguồn thu); thuyết vọng sự phụ thuộc vào nguồn tài chính công. H2.10 Số lượng bác sĩ có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động bệnh (-) 4.1.5. Đặc điểm một số chỉ số đầu vào hoạt động của các bệnh viện viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Nhìn chung, các bệnh viện tự chủ hoàn toàn đều có các chỉ số đầu vào trung bình ở Số lượng điều dưỡng có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động H2.11 (-) bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) mức cao hơn so với các bệnh viện chỉ tự chủ một phần. Số lượng giường bệnh thực tế của bệnh viện có mối quan hệ ngược chiều với Kết quả phỏng vấn định tính cho thấy hầu hết các bệnh viện đã và đang thực hiện tự H2.16 (-) hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) chủ, hầu hết các bệnh viện đều đã rất nỗ lực triển khai thực hiện cơ chế tự chủ một cách sâu Các chỉ số đầu ra phản ánh hoạt động của bệnh viện có mối quan hệ cùng sát và hệ thống; tuy nhiên mức độ hiệu quả còn chưa cao, một số nơi còn chưa thực sự đi H3 (+) chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) thẳng vào vấn đề tự chủ. Số lượng bệnh nhân nội trú của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với 4.1.6. Đặc điểm một số chỉ số hoạt động của các bệnh viện công lập H3.1 (+) hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Thứ nhất, số lượng bệnh nhân nội trú và ngoại trú, số bệnh nhân ra viện tại các bệnh Số lượng bệnh nhân ra viện của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với viện tự chủ hoàn toàn vượt trội so với các bệnh viện tự chủ một phần. H3.3 (+) hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) Khi phân theo hạng bệnh viện, các bệnh viện hạng đặc biệt cho thấy các chỉ số kết quả 4.2.2. Kết quả về chỉ số đánh giá hiệu suất kỹ thuật (VRSTE và CRSTE) hoạt động đều cao hơn so với bệnh viện hạng I. Chỉ số hiệu suất VRSTE của các bệnh viện có mức độ tự chủ hoàn toàn có chỉ số cao Các bệnh viện có mức tự chủ hoàn toàn thì nhân viên y tế làm việc tại đây cũng có hơn so với các bệnh viện mới chỉ tự chủ một phần, đặc biệt từ những năm 2019 trở đi. Bên mức độ hài lòng với nơi làm việc cao hơn so với những bệnh viện mới chỉ thực hiện tự cạnh đó các bệnh viện tự chủ một phần ở mức cao (từ 70%-dưới 100% và từ 30%-dưới chủ một phần. 70%) cũng có chỉ số hiệu suất kỹ thuật cao hơn các bệnh viện tự chủ một phần ở mức thấp Kết quả phân tích định tính cũng cho thấy các bệnh viện có thể quản lý tài nguyên và (từ 10%-dưới 30%). Tuy nhiên cũng có thể thấy do tác động của đại dịch COVID-19, nguồn lực của mình một cách hiệu quả hơn. Nhờ vào việc quản lý tài chính hiệu quả và đầu HQHĐ của các bệnh viện tự chủ một phần ở mức từ 10% đến dưới 30% bị ảnh hưởng khá tư phù hợp, các bệnh viện này có thể duy trì hoạt động một cách ổn định và đáp ứng nhu cầu rõ ràng (giảm số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị, phong tỏa…) dẫn đến việc năm của cộng đồng. 2022 các bệnh viện tự chủ một phần thuộc loại hình này có HQHĐ thấp hơn so với các 4.2. Kết quả phân tích về ảnh hưởng của tự chủ đến hiệu quả hoạt động của các bệnh bệnh viện còn lại. Kết quả chỉ số VRSTE của các bệnh viện hạng đặc biệt tốt hơn các bệnh viện công lập tuyến trung ương viện hạng I cho thấy rằng các bệnh viện hạng đặc biệt đang tận dụng tối ưu quy mô sản xuất 4.2.1. Lựa chọn biến số trong phân tích biến đổi và có khả năng cung cấp dịch vụ y tế hiệu quả hơn so với các bệnh viện hạng I, kể Sau khi chạy tương quan chéo lần 1 và lần 2 và tính toán hệ số phóng đại phương sai cả trong giai đoạn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. (VIF) đảm bảo không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến này không đủ điều kiện được lựa 4.2.3. Kết quả về chỉ số hiệu suất quy mô (SE) chọn vào mô hình cuối cùng để thực hiện phân tích. Các giả thuyết H2.2, H2.3, H2.4, H2.6, Chỉ số hiệu suất quy mô (SE) theo mức độ tự chủ của các bệnh viện có xu hướng ở các H2.7, H2.8, H2.9, H2.12, H2.13, H2.14, H2.15, H2.18, H2.20, H2.21, H2.22 không đủ bằng bệnh viện tự chủ hoàn toàn trong giai đoạn từ 2012-2022. Sau năm 2017, khi việc tự chủ được chứng để kết luận trong nghiên cứu này. Các giả thuyết còn lại được tiến hành phân tích mở rộng ở các bệnh viện, hiệu suất quy mô (SE) của các bệnh viện tự chủ hoàn toàn hầu hết định lượng, đó là: đều cao hơn so với các bệnh viện tự chủ một phần. Tuy nhiên, cũng tương tự như với chỉ số Tên giả Kỳ VRSTE, sau đại dịch COVID-19, SE của các bệnh viện tự chủ hoàn toàn bị ảnh hưởng khá Nội dung giả thuyết nghiên cứu thuyết vọng nặng nề, đặc biệt với các bệnh viện tự chủ hoàn toàn vào các năm 2021 và 2022, trong khi Tự chủ bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động các bệnh viện tự chủ một phần cũng bị ảnh hưởng nhưng ít hơn. H1 (+) bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) 4.3. Kết quả đánh giá tác động của tự chủ và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt Các chỉ số đầu vào phản ánh hoạt động của bệnh viện có mối quan hệ H2 (-) động của các bệnh viện công lập tuyến trung ương ngược chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) - Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới VRSTE của các bệnh viện cho thấy bệnh Chỉ tiêu Tổng nguồn thu có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động H2.1 (-) viện có mức độ tự chủ càng cao thì chỉ số hiệu quả hoạt động càng cao. bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) - Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới CRSTE của các bệnh viện: Các biến số có ý Chỉ tiêu Tổng nguồn chi có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động H2.5 (-) nghĩa thống kê gồm: các mức độ tự chủ khác nhau, năm số liệu, số lượng điều dưỡng, số giường bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE)
  10. 19 20 sử dụng thực tế, số lượng bệnh nhân nội trú, số lượng bệnh nhân ra viện và phân hạng bệnh viện. Giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đầu ra - Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới SE của các bệnh viện: Các biến số có ý nghĩa - Giả thuyết H3.2, H3.4, H3.5, H3.6 không đủ bằng chứng để kết luận trong nghiên cứu này. thống kê gồm: mức độ tự chủ, số lượng bác sĩ, số lượng điều dưỡng và số lượng bệnh nhân nội trú. - Giả thuyết H3.1; Giả thuyết H3.3 có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động Kết quả phân tích định tính đưa ra một số lý giải theo hướng tích cực và tiêu cực bổ bệnh viện (Chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) được chấp nhận. sung cho kết quả định lượng tìm được, bao gồm: + Các yếu tố ảnh hưởng tích cực, bao gồm các khía cạnh như: nâng cao hiệu quả Như vậy, Giả thuyết H3 (“Các chỉ số đầu ra phản ánh hoạt động của bệnh viện có quản lý tài chính, cải thiện chất lượng dịch vụ, tăng cường hiệu quả quản lý và tối ưu hóa mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện”) chỉ được chấp nhận một phần. tài nguyên, nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của các bệnh viện... Luận án cũng xem xét về ảnh hưởng của phân hạng bệnh viện và thời điểm thu thập + Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực: Về năng lực điều hành; về quản lý giám sát; về nhận số liệu. Kết quả cho thấy, các bệnh viện hạng đặc biệt thường có HQHĐ cao hơn các bệnh thức của các lãnh đạo BV. viện hạng I. Tuy nhiên, xem xét kết quả theo thời điểm thu thập số liệu thì lại cho thấy rằng Một số khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tự chủ: hầu hết chỉ số thời điểm thu thập số liệu hầu như không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, quản lý cho đội ngũ lãnh đạo, (do đều có p>0,05), trừ năm 2022. quản lý bệnh viện; - Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn việc triển khai tự chủ từ cơ quan quản lý; - Hướng dẫn bệnh viện xây dựng kế hoạch tự chủ bài bản, với các chỉ tiêu cụ thể; - Tăng cường giám sát công tác quản lý tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách. Kết quả kiểm định các giả thuyết * Giả thuyết về ảnh hưởng của mức độ tự chủ Kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tự chủ hoàn toàn có các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động bệnh viện (CRSTE; VRSTE; SE) cao hơn so với các bệnh viện tự chủ một phần (bất kể mức độ nào) và các bệnh viện không tự chủ. Điều này đã khẳng định sự chấp nhận đối với giả thuyết H1: Tự chủ bệnh viện tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động bệnh viện (thể hiện qua các chỉ số CRSTE; VRSTE; SE), cụ thể là mức tự chủ càng cao thì hiệu quả hoạt động của bệnh viện càng cao. * Giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào và đầu ra phản ánh hoạt động của bệnh viện Giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào - Đối với các giả thuyết H2.2, H2.3, H2.4, H2.6, H2.7, H2.8, H2.9, H2.12, H2.13, H2.14, H2.15 không đủ bằng chứng để kết luận trong nghiên cứu này. - Giả thuyết H2.1 và giả thuyết H2.5 không được chấp nhận trong nghiên cứu do tác động của tự chủ lên hiệu quả hoạt động của bệnh viện (qua các chỉ số CRSTE; VRSTE; SE) không có ý nghĩa thống kê. - Giả thuyết H2.10; Giả thuyết H2.11 và Giả thuyết H2.16 được chấp nhận vì kết quả cho thấy tác động ngược chiều của tự chủ lên hiệu quả hoạt động của bệnh viện (qua các chỉ số CRSTE; VRSTE; SE). Như vậy, giả thuyết H2 (“Các chỉ số đầu vào và đầu ra của bệnh viện có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động bệnh viện”) chỉ được chấp nhận một phần.
  11. 21 22 CHƯƠNG 5 thanh toán như: Hệ thống thanh toán theo nhóm chẩn đoán (DRG - Diagnosis Related Group) THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH và Hệ thống thanh toán tương lai (PPS - Prospective Payment System) để nâng cao hiệu quả tự chủ về tài chính... 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.3.1.3. Khuyến nghị về cơ chế, chính sách đối với đội ngũ nhân viên y tế Luận án đã kế thừa kết quả của các nghiên cứu và đề xuất các chỉ tiêu để đưa ra các Thứ nhất, thực hiện hệ thống tiền lương do nhà nước quản lý tại các BVCL đòi hỏi biến đầu vào, đầu ra nhằm đánh giá HQHĐ của 36 BVCL tuyến trung ương ở Việt Nam. phải tuân thủ các quy định pháp luật, cơ cấu tiền lương minh bạch, đánh giá thường xuyên, Ngoài ra, luận án còn sử dụng chỉ số về mức độ hài lòng của NVYT như một chỉ số cơ bản khuyến khích dựa trên hiệu quả công việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp và thông tin minh để đánh giá HQHĐ của các BVCL vì nguồn nhân lực chính là nhân tố trung tâm của sự phát bạch. Thứ hai, sửa đổi các phụ cấp đối với cán bộ, nhân viên y tế. Thứ ba, tăng chi thu nhập triển trong tổ chức. Kết quả cho thấy rằng các bệnh viện tự chủ hoàn toàn thì NVYT làm việc tăng thêm và các khoản bồi dưỡng trong triển khai các dịch vụ y tế như một biện pháp tạo tại đây cũng có mức độ hài lòng với nơi làm việc cao hơn so với những bệnh viện mới chỉ động lực cho cán bộ y tế. thực hiện tự chủ một phần. 5.3.1.4. Khuyến nghị về cải thiện cơ sở vật chất và tài sản Kết quả nghiên cứu cho thấy, tự chủ ảnh hưởng tích cực đối với HQHĐ của các BVCL Có thể áp dụng các khuyến nghị sau: Tăng nguồn kinh phí từ NSNN; Tìm kiếm tài trợ tuyến trung ương. Thực tiễn cho thấy, các BVCL thường đa dạng hơn trong các hoạt động từ các nguồn khác; Xem xét tăng nguồn thu từ các nguồn trong bệnh viện; Đẩy mạnh việc của đơn vị mình, có chính sách để nâng cao HQHĐ của bệnh viện. Sự tự chủ trong quản lý kêu gọi đóng góp từ cộng đồng... tài chính, tự chủ trong việc tổ chức bộ máy có tác động lớn đối với HQHĐ của BVCL. Hoạt 5.3.2. Đối với ngành y tế động tự chủ đối với các BVCL nhằm mục đích nâng cao HQHĐ của BVCL, hướng đến mục Một là, hoàn thiện cơ chế chính sách về tự chủ của các BVCL. Hai là, xây dựng một tiêu chiến lược chung của ngành y tế là phát triển hệ thống y tế chất lượng, hiệu quả, công bộ tiêu chuẩn định mức kỹ thuật nhằm đánh giá chi phí và tính toán giá dịch vụ y tế chính bằng. Hệ thống y tế bảo đảm cho nhân dân đều có khả năng tiếp cận các DVYT cần thiết. Hệ xác, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của nước và thu nhập của người dân. Ba là, xây thống y tế đó bảo đảm sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có cần thiết để tái đầu tư, duy trì và dựng các văn bản hướng dẫn trong ngành y tế và tăng cường tổ chức thêm nhiều lớp tập huấn, nâng cao HQHĐ của bệnh viện. Mục đích này thể hiện thông qua các cơ chế chính sách của hội nghị, hội thảo để quán triệt, phổ biến và triển khai các văn bản, quy định về công tác và quốc gia đối với tài chính y tế và tự chủ của BVCL. tự chủ... 5.2. Định hướng áp dụng tự chủ ở các bệnh viện công lập tuyến trung ương đến 2025, tầm 5.3.3. Đối với Nhà nước, Chính phủ nhìn 2030 - Luật pháp và quy định Một là, các BVCL tiếp tục được trao quyền kiểm soát tài chính đầy đủ và toàn diện - Kiểm toán hơn. Hai là, cần xã hội hoá các nguồn lực tài chính trong quá trình tự chủ. Ba là, giao quyền - Quản lý nội bộ tự chủ gắn với nâng cao tinh thần tự chịu trách nhiệm. Dựa trên vận dụng phân công, phân bổ - Báo cáo và công khai thông tin và nêu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân và tập thể. Bốn là, cần đổi mới cơ chế tài chính, - Đào tạo và nâng cao nhận thức từ cơ chế cấp trực tiếp cho các BVCL sang cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng 5.4. Một số hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo trong quá trình thực hiện tự chủ. Năm là, cần đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch trong Một là, các biến trong mô hình có thể giải thích chưa đầy đủ tác động lên biến phụ thực hiện quyền tự chủ của BVCL. thuộc là HQHĐ của BVCL. Như vậy, còn có những yếu tố khác tác động đến HQHĐ của 5.3. Khuyến nghị về chính sách tự chủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các bệnh viện BVCL mà mô hình nghiên cứu chưa chỉ ra được. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai có công lập tuyến trung ương thể tiếp tục khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐ của BVCL bên cạnh các yếu tố đã 5.3.1. Đối với các bệnh viện công lập tuyến trung ương tìm ra được nhằm góp phần nâng cao mức độ giải thích ảnh hưởng của tự chủ đối với HQHĐ 5.3.1.1. Khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ tự chủ của BVCL để có giải pháp toàn diện hơn nhằm nâng cao HQHĐ của BVCL. Đa dạng hóa và tăng cường nguồn thu nhập; Quản lý tài chính hiệu quả; Phát triển dịch Hai là, nếu đáp ứng được các điều kiện thu thập số liệu điều tra thì việc mở rộng phạm vụ y tế đa dạng Tạo quan hệ đối tác; Nâng cao hiệu quả vận hành; Tạo kế hoạch phát triển dài vi nghiên cứu của các BVCL trên phạm vi rộng hơn là một hướng có thể khai thác thêm. Việc hạn; Tạo môi trường cải tiến liên tục. mở rộng hơn nữa phạm vi nghiên cứu chắc chắn mang lại kết quả toàn diện và chính xác hơn, Chính sách giá dịch vụ y tế được điều chỉnh phù hợp với thu nhập của người dân và qua đó mang lại ý nghĩa lớn hơn đối với ngành y tế Việt Nam. tình trạng kinh tế xã hội, phù hợp với lộ trình của Chính phủ; Huy động mọi nguồn vốn thông Ba là, lý thuyết nền tảng của nghiên cứu là mô hình phân tích đường bao dữ liệu DEA. qua thực hiện các hình thức xã hội hóa y tế. Có nhiều hình thức tăng nguồn thu cho bệnh viện. Nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng việc sử dụng Mô hình phân tích dữ liệu DEA sang 5.3.1.2. Khuyến nghị cải thiện về quản lý tài chính các biến số khác để khám phá thêm các động lực mới về HQHĐ của BVCL. Các nghiên cứu Xây dựng quy trình lập ngân sách toàn diện; Thực hiện các biện pháp kiểm soát chi mở rộng hoặc thay đổi việc lựa chọn biến trong mô hình DEA phù hợp hơn mô hình hiện tại phí hiệu quả; Tăng cường tạo các nguồn thu; Cải thiện quy trình thanh toán và thu tiền (trong của các tác giả và có thể cung cấp một mô hình nghiên cứu toàn diện hơn. đó có cân nhắc triển khai các hệ thống thanh toán để hợp lý hóa quy trình lập hóa đơn và
  12. 23 24 Bốn là, khi thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu KẾT LUẬN định lượng và định tính. Tuy nhiên, với phương pháp nghiên cứu định tính, do hạn chế về thời gian nên tác giả chỉ phỏng vấn 3 chuyên gia đại diện cho Bộ Y tế, 10 cán bộ lãnh đạo chủ chốt và 12 nhân viên y tế tại các BVCL. Hơn nữa, trong phương pháp nghiên cứu định tính, Trong bối cảnh tác động của xu thế toàn cầu hoá, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách tác giả không khai thác nghiên cứu tình huống để phân tích sâu hơn tác động của tự chủ đến mạng công nghiệp lần thứ tư. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế HQHĐ của một số bệnh viện điển hình. Nghiên cứu sâu hơn có thể làm phong phú thêm các kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên các lĩnh vực sự nghiệp xã hội tất yếu đòi cuộc phỏng vấn chuyên sâu và nghiên cứu điển hình để hiểu rõ hơn về tác động của tự chủ hỏi phải đổi mới toàn diện cả về cơ chế hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối đối với HQHĐ của các BVCL. với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các BVCL nói riêng. Trong đó, trọng tâm là đổi mới cơ chế tự chủ, mà nội dung của nó là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tự chủ theo mức độ tự chủ tài chính cho các BVCL, qua đó giúp cho các BVCL chủ động trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn vốn; chủ động trong việc phân phối kết quả tài chính nhằm nâng cao HQHĐ khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế . Do đó, đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của tự chủ đối với hiệu quả hoạt động tại các bệnh viện công lập tuyến trung ương ở Việt Nam” là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở khái quát công trình nghiên cứu của từng tác giả từ cách tiếp cận vấn đề, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đến những kết quả đạt được cần kế thừa phát triển và những giới hạn chưa vượt qua để tiếp tục nghiên cứu. Qua đó, tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án, đảm bảo không trùng lặp và tính độc lập của đề tài nghiên cứu. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về tự chủ, bệnh viện công lập, HQHĐ của BVCL và ảnh hưởng của tự chủ đối với HQHĐ của BVCL tuyến trung ương ở Việt Nam. Luận án đã làm rõ mô hình và phương pháp nghiên cứu của đề tài nghiên cứu. Luận án đã sử dụng mô hình phân tích đường bao dữ liệu DEA để đánh giá ảnh hưởng của tự chủ phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính đến HQHĐ của bệnh viện công lập. Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng (thống kê, mô tả, mô hình DEA và mô hình Tobit) và phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu). Luận án đã phân tích thực trạng tự chủ, ảnh hưởng của tự chủ đến HQHĐ của các BVCL. Luận án đã chỉ ra khi các BVCL thực hiện tự chủ thì nguồn thu sự nghiệp tăng do các bệnh viện đa dạng hóa các nguồn thu thông qua thực hiện xã hội hóa các dịch vụ khám chữa bệnh. Luận án cũng chỉ ra HQHĐ của các BVCL thuộc nhóm bệnh viện tự chủ càng cao thì chất lượng càng cao, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, luận án đưa ra khuyến nghị hướng tới nâng cao mức độ ảnh hưởng của tự chủ đến HQHĐ của BVCL gồm: (1). Khuyến nghị đối với các bệnh viện công lập tuyến trung ương; (2). Khuyến nghị đối với ngành y tế; (3). Khuyến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0