Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình trong ngành khách sạn tại Việt Nam
lượt xem 0
download
Luận án xây dựng một mô hình liên kết giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh, các nhân tố tác động và kết quả hoạt động của khách sạn, kiểm định mô hình này tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình trong ngành khách sạn tại Việt Nam
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHAN THỊ THỤC ANH 2. TS. HÀ VĂN SIÊU NGUYỄN VÂN HÀ Phản biện 1: ĐỔI MỚI SÁNG TẠO SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN TẠI VIỆT NAM Phản biện 2: Chuyên ngành: KINH TẾ DU LỊCH Mã số: 9310110 Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Vào hồi: ngày tháng năm 2020 Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân HÀ NỘI - 2020
- 1 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU du lịch thế giới và đáp ứng thị hiếu, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của khách du lịch, các 1.1. Lý do lựa chọn đề tài khách sạn Việt Nam cần chuyển mình mạnh mẽ hơn bằng việc phải đổi mới sáng tạo. Theo Đổi mới sáng tạo - như là biểu hiện của sự sáng tạo và tư duy của con người, không hiểu biết của tác giả đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến nội dung này phải là kết quả mà là nguồn gốc của kinh tế bền vững và tiến bộ xã hội (Collins và Fahy, trong ngành khách sạn tại Việt Nam. 2011). Baden-Fuller và Stopford (1994) chỉ ra rằng đổi mới sáng tạo là con đường để Xuất phát từ các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Đổi mới sáng tạo sản phẩm và duy trì lợi thế cạnh tranh và sự hưng thịnh của doanh nghiệp. quy trình trong ngành khách sạn tại Việt Nam”, một mặt bổ sung vào khoảng trống Một trong những lĩnh vực kinh tế mà đổi mới sáng tạo có đóng góp rất lớn là ngành nghiên cứu về đổi mới sáng tạo cho khu vực dịch vụ và lĩnh vực du lịch, một mặt đóng du lịch. Trải qua quá trình phát triển, du lịch đã chứng minh sự đổi mới rộng lớn trong góp vào thực tiễn trong bối cảnh riêng của địa phương và khu vực. lĩnh vực này (Hjalager, 2010). Trong chuỗi giá trị du lịch, nơi đặc biệt chào đón đổi mới 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu sáng tạo là ngành khách sạn (Gabriela, 2013).Thời đại toàn cầu hóa cùng với quá trình phát Mục tiêu của nghiên cứu này là: xây dựng một mô hình liên kết giữa đổi mới sáng triển công nghệ và sự đình trệ trong cầu du lịch, sự cạnh tranh trong ngành khách sạn càng tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh, các nhân tố tác động và kết quả hoạt trở lên dữ dội (Tseng và cộng sự, 2008). Đổi mới sáng tạo là một trong các yếu tố chính động của khách sạn; kiểm định mô hình này tại Việt Nam. của cạnh tranh. Đối với ngành khách sạn, đây là yếu tố rất quan trọng vì cường độ cạnh Câu hỏi nghiên cứu bao gồm: tranh trong ngành rất cao. Ngành du lịch nói chung và ngành khách sạn nói riêng phụ thuộc 1. Thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh trong các khách vào đổi mới sáng tạo để đạt được chi phí thấp và chất lượng đầu ra cao hơn như: cải tiến sạn Việt Nam hiện nay như thế nào? sản phẩm, dịch vụ, giảm ảnh hưởng xấu đến môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ 2. Các yếu tố tác động đến đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh của thông tin và truyền thông…. (Ottenbacher và Gnoth, 2005; Chadee và Mattsson, 1996). khách sạn là gì? Mức độ tác động của mỗi yếu tố? Mặc dù nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong ngành du lịch nói chung và khách 3. Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh ảnh hưởng như thế nào đến sạn nói riêng đã có một nỗ lực lớn trong thời gian qua song do du lịch là một lĩnh vực kết quả hoạt động của khách sạn? nghiên cứu mới chỉ bắt đầu vào đầu những năm 70 của thế kỷ trước. Sản phẩm của khách 4. Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh có khác biệt giữa các loại sạn là dịch vụ mà nghiên cứu về đổi mới sáng tạo dịch vụ cũng còn tương đối mới. Là khách sạn không? một đơn vị tiếp nhận cơ bản của du lịch, cho đến nay nghiên cứu về đổi mới sáng tạo 5. Các khách sạn có thể sử dụng các biện pháp gì để cải thiện đổi mới sáng tạo sản khách sạn vẫn còn có bốn hạn chế sau: Thứ nhất, nghiên cứu về đổi mới sáng tạo thiếu phẩm xanh và quy trình xanh? tính hệ thống, hạn chế về nghiên cứu thực nghiệm. Đổi mới sáng tạo trong khách sạn 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu được nghiên cứu trong từng tình huống riêng lẻ, số lượng nghiên cứu thực Đối tượng nghiên cứu: nghiệm rất ít để có ảnh hưởng đáng kể đến thực tiễn quản lý và không sâu rộng so với Về mặt nội dung: nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong các ngành khác (Hall và Williams, 2008; Hall, + Chỉ nghiên cứu đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình (2 trong 4 loại đổi mới 2009; Hjalager, 2010; Gabriela, 2013). Nhiều nội dung nghiên cứu vẫn chưa đạt được sự sáng tạo) được xác định theo OECD (2005). thống nhất (Gabriela, 2013). Thứ hai, có rất ít nghiên cứu đề cập tới đổi mới sáng tạo sản + Chỉ quan tâm đến đổi mới sáng tạo với mục đích hướng tới yếu tố ‘xanh’ (để phẩm và quy trình. Thứ ba, hoạt động kinh doanh khách sạn có liên quan tới các tác động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong việc cung cấp sản phẩm khách sạn). tiêu cực đến môi trường thông qua việc tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, tạo ra khí nhà kính Phạm vi và không gian nghiên cứu: và sản xuất chất thải (Alzboun và cộng sự, 2016). Trước áp lực của xã hội và các bên liên quan về vấn đề bảo vệ môi trường, các nhà quản lý khách sạn đang rất khó khăn để đáp Các khách sạn từ 3 đến 5 sao không thuộc chuỗi tại Việt Nam. ứng một phân khúc thị trường ngày càng tăng là đối tượng khách hàng muốn trả tiền cho Thời gian nghiên cứu: các khách sạn xanh trong khi họ phải cố gắng kiểm soát chi phí hoạt động của khách sạn Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn 2016 - 2018 và khuyến nghị cho 5 năm tiếp theo. (Rodríguez-Anton và cộng sự, 2012). Do đó, đổi mới sáng tạo để bảo vệ môi trường và 1.5. Phương pháp nghiên cứu phát triển bền vững là xu hướng của các khách sạn hiện nay song lại có rất ít nghiên cứu Nghiên cứu này kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính để khám đề cập đến nội dung này. Thứ tư, tại Việt Nam, hoạt động bảo vệ môi trường ngày càng phá và đem lại hiểu biết sâu sắc hơn về đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình được chú trọng, nhận thức của người tiêu dùng ngày càng tăng và xu hướng tiêu dùng xanh trong các khách sạn tại Việt Nam. Kết hợp cả hai phương pháp này có thể giúp thu xanh đang lan tỏa trong cộng đồng. Ngành du lịch khách sạn Việt Nam đang có những hẹp khoảng trống nghiên cứu về mặt phương pháp luận. Tiến trình nghiên cứu được thể bước chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập toàn cầu. Để hội nhập với xu thế phát triển của
- 3 4 hiện qua 5 bước: (1) tổng quan nghiên cứu, (2) nghiên cứu bối cảnh, (3) nghiên cứu định CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT tính, (4) khảo sát thực nghiệm, (5) trình bày kết quả nghiên cứu, bình luân, và kiến nghị. 2.1. Tổng quan về đổi mới sáng tạo 1.6. Những đóng góp mới của đề tài 2.1.1. Khái niệm đổi mới sáng tạo Đóng góp về mặt lý luận: Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo bắt đầu từ giữa thế kỷ XX, cho đến nay đã có rất Thứ nhất, đề tài hệ thống hóa tri thức về đổi mới sáng tạo nói chung và đổi mới nhiều khái niệm được đề xuất, tiêu biểu như: Schumpeter (1934) ,Thompson Crow sáng tạo xanh nói riêng trong ngành du lịch và khách sạn, cung cấp góc nhìn sâu vào quá (1965), Zaltman và cộng sự (1973), Kimberly (1981), Drucker (1985), Ven và cộng sự trình đổi mới sáng tạo xanh trong các khách sạn tại Việt Nam. Thứ hai, đổi mới sáng tạo (1986), Damanpour (1996), Ủy ban Châu Âu (1995), Rogers (2003). sản phẩm và quy trình trong ngành dịch vụ hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau, một 2.1.1.1. Các khía cạnh của khái niệm đổi mới sáng tạo mặt cho rằng chúng tích hợp với nhau, mặt khác cho rằng chúng hoàn toàn độc lập như Ram và cộng sự (2010) chỉ ra 5 khía cạnh tổng quát thường được sử dụng để mô tả trong ngành sản xuất. Đề tài mô tả được sự khác biệt giữa hai loại đổi mới sáng tạo này, khái niệm này, bao gồm: (1) đổi mới sáng tạo là một cái gì đó “mới”, (2) đổi mới sáng tạo là chất xúc tác cho sự thay đổi, (3) đổi mới sáng tạo là một quá trình, (4) đổi mới sáng tạo là củng cố minh chứng về tính độc lập của từng loại trong ngành khách sạn nói riêng, dịch yếu tố điều khiển giá trị, (5) đổi mới sáng tạo không nhất thiết phải là sáng chế.Trong năm vụ nói chung.Thứ ba, đề tài xây dựng và kiểm định được mô hình lý thuyết mới về mối khía cạnh trên thì “đổi mới sáng tạo là cái gì đó mới” là trọng tâm của hầu hết các định nghĩa quan hệ giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và đổi mới sáng tạo quy trình xanh, các và “mới” phải làm tăng giá trị hay mang lại sự cải thiện cho đơn vị thực hiện. nhân tố tác động và kết quả hoạt động, có tính đến các tác động điều tiết của các nhân tố 2.1.1.2. Các thuộc tính của đổi mới sáng tạo bối cảnh trong lĩnh vực khách sạn. Nghiên cứu định tính với các nhà quản lý đã khẳng Bareghenh và cộng sự (2009) cho biết 6 thuộc tính được “nhúng” trong các định định sự phù hợp của mô hình lý thuyết với điều kiện thực tế Việt Nam. Thứ tư, qua thu nghĩa này, bao gồm: (1) Bản chất của đổi mới sáng tạo, (2) các loại hình đổi mới sáng thập dữ liệu sơ cấp, đề tài tạo ra hệ thống dữ liệu mới về đổi mới sáng tạo xanh trong tạo, (3) các giai đoạn đổi mới sáng tạo, (4) bối cảnh xã hội của đổi mới sáng tạo, (5) ngành khách sạn. Kết quả nghiên cứu này góp phần nâng cao hiểu biết chung về đổi mới phương tiện để đổi mới sáng tạo, (6) mục tiêu của đổi mới sáng tạo. sáng tạo và các nhân tố tác động đến đổi mới sáng tạo của khách sạn - một loại hình 2.1.1.3. Định nghĩa đổi mới sáng tạo theo chuẩn OECD doanh nghiệp dịch vụ đặc thù trong các nền kinh tế đang chuyển đổi. “ Đổi mới sáng tạo là việc thực thi một sản phẩm (hàng hóa/dịch vụ) hay một quy Đóng góp về mặt thực tiễn: trình mới hoặc được cải tiến đáng kể, một phương pháp marketing mới, hay một biện pháp mới mang tính tổ chức trong thực tiễn hoạt động, trong tổ chức công việc hay trong Cung cấp bức tranh thực trạng về ngành khách sạn Việt Nam và đổi mới sáng tạo quan hệ với bên ngoài” (OECD, 2005, tr.48). trong lĩnh vực du lịch và khách sạn; cung cấp các thông tin về xu hướng tiêu dùng xanh 2.1.1.4. Thuộc tính "mới" trong đổi mới sáng tạo theo chuẩn OECD trong ngành du lich và thực trạng đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh Điểm mấu chốt trong đổi mới sáng tạo là phải thực hiện được điều gì đó mới. Đổi trong ngành khách sạn Việt Nam; so sánh sự khác biệt về đổi mới sáng tạo sản phẩm mới sáng tạo dựa trên chuẩn OECD thì tính mới có thể được thể hiện một trong ba khía cạnh xanh và quy trình xanh giữa các loại khách sạn, hạng sao và hình thức sở hữu; đưa ra các sau: (1) mới đối với doanh nghiệp, (2) mới đối với thị trường và (3) mới đối với thế giới. gợi ý giải pháp giúp các khách sạn của Việt Nam tiến hành những ĐMST phù hợp nhằm Hai khái niệm liên quan đến mức độ đổi mới sáng tạo bao gồm “đổi mới sáng tạo nâng cao hiệu quả kinh doanh và các gợi ý về mặt chính sách nhằm tạo môi trường phát đột phá” (radical innovation) và đổi mới sáng tạo tích lũy (incremental innovation). Đổi huy tính sáng tạo trong các khách sạn nói riêng, trong các doanh nghiệp nói chung. mới sáng tạo đột phá và đổi mới sáng tạo tích lũy thể hiện tính mới ở hai cực khác nhau, 1.7. Cấu trúc của luận án một cực cao và một cực thấp. Những đổi mới sáng tạo nằm ở giữa hai khoảng này được Luận án gồm 7 chương bao gồm: Chương 1 giới thiệu về nghiên cứu này. Chương García và Calantone (2002) gọi là đổi mới sáng tạo thực sự mới “really new innovation”. Đây là những đổi mới sáng tạo ở mức độ vừa phải. 2, cơ sở lý thuyết tìm hiểu về các quan điểm, khía cạnh, khái niệm và phân loại đổi mới 2.1.2. Các loại hình đổi mới sáng tạo sáng tạo cùng góc nhìn lý thuyết trong nghiên cứu về đổi mới sáng tạo; trình bày tổng Có nhiều cách phân loại đổi mới sáng tạo khác nhau. OECD (2005) dựa vào mảng quan về đổi mới sáng tạo trong du lịch và khách sạn. Chương 3 tìm ra khoảng trống hoạt động để chia đổi mới sáng tạo ra làm 4 loại: Đổi mới sáng tạo sản phẩm, đổi mới nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Chương 4 cung cấp các thông sáng tạo quy trình, đổi mới sáng tạo marketing và đổi mới sáng tạo tổ chức. tin về bối cảnh nghiên cứu và các đặc điểm của ngành khách sạn Việt Nam. Chương 5 “Đổi mới sáng tạo sản phẩm là việc giới thiệu một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hay được trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 6 trình bày kết quả nghiên cứu và cuối cùng, cải tiến đáng kể về đặc điểm hoặc về tính năng. Loại hình đổi mới sáng tạo này bao gồm sự cải Chương 7 kết luận, so sánh các kết quả nghiên cứu với tổng quan lý thuyết, thảo luận tiến lớn trong các thông số kỹ thuật, thành phần và nguyên liệu, phần mềm hàm chứa trong đó, kết quả và đề xuất các giải pháp. mức độ thân thiện với người sử dụng hoặc các tính năng khác” (OECD, tr. 48)
- 5 6 “Đổi mới sáng tạo quy trình là việc thực thi một phương pháp sản xuất hoặc giao tố nội bộ tổ chức. Các yếu tố quyết định đổi mới sáng tạo trong ngành khách sạn phần lớn hàng mới hay được cải tiến đáng kể. Loại đổi mới sáng tạo này bao gồm những thay đổi được tìm thấy bên ngoài ngành. Do đó, thúc đẩy đổi mới sáng tạo cần thông qua sự tương về kỹ thuật, trang thiết bị và/hoặc phần mềm” (OECD, 2005, tr. 49). tác với các tác nhân có thể không liên quan trực tiếp đến ngành du lịch Hjalager (2002). 2.2. Hệ thống đổi mới sáng tạo ngành Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ. Mỗi thuộc tính của sản phẩm dịch vụ khách sạn 2.3. Tổng quan về đổi mới sáng tạo trong ngành du lịch đều được tính đến trong các hoạt động đổi mới sáng tạo. Các thành phần vô hình và hữu 2.3.1. Tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo trong ngành du lịch hình của sản phẩm là dịch vụ có mối tương quan chặt chẽ trong ngành khách sạn. Điều này Trong số các phân ngành khác nhau của kinh tế toàn cầu, du lịch là một trong có nghĩa là cả hai thuộc tính trên phụ thuộc vào nhau khi được tích hợp trong quá trình cung những ngành dịch vụ có tính cạnh tranh cao nhất và sự tăng trưởng phi thường của du cấp dịch vụ cho khách và ảnh hưởng đến quy trình khách sạn cung cấp dịch vụ cho khách. lịch trong vài thập kỷ qua luôn đi kèm với sự cạnh tranh khốc liệt (Backman và cộng sự, 2.4.2. Đổi mới sáng tạo sản phẩm khách sạn 2017; Cirstea, 2014; Vodeb, 2012). Do đó, đổi mới sáng tạo là cơ chế đối phó tối ưu đối Đổi mới sáng tạo sản phẩm được đề cập tới hai khía cạnh là giới thiệu sản phẩm mới với sự cạnh tranh gay gắt cũng như thỏa mãn các nhu cầu luôn thay đổi của khách du lịch và cải tiến những sản phẩm hiện có (Chang và cộng sự, 2012; Polder và cộng sự, 2010). Đổi để đạt được tăng trưởng bền vững cho các công ty kinh danh trong lĩnh vực du lịch mới sáng tạo sản phẩm có thể bao gồm những thay đổi trong thiết kế mà từ đó đưa đến những (OECD, 2008; Simonceska, 2012). thay đổi quan trọng trong việc sử dụng hoặc các tính năng của một sản phẩm (OECD, 2005). Tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo đối với du lịch là đa chiều. Một sản phẩm du Trong lĩnh vực lưu trú, ví dụ, khách sạn bắt đầu cung cấp dịch vụ giá thấp mà lịch sáng tạo mới mang lại giá trị gia tăng cao. Tăng khả năng đổi mới, nhà cung cấp du không làm ảnh hưởng đến các tiêu chuẩn cốt yếu và cơ bản của khách sạn như sự dễ tiếp lịch có thể ngày càng trở nên độc quyền. Điểm đến du lịch buộc phải lập kế hoạch và cận dịch vụ, tiêu chuẩn vệ sinh và giường ngủ thoải mái (Hall và Williams, 2008). Trước triển khai cách tiếp cận sáng tạo để thu hút khách hàng tiềm năng (Santos, 2014). Bằng đó, Reiwoldt (2006) đã từng minh họa loại đổi mới sáng tạo ở khu vực lưu trú quy mô nhỏ cách này, một điểm đến bắt đầu cung cấp những trải nghiệm du lịch mà trước đây chưa bằng sự sự đa dạng hóa sản phẩm thông qua khâu thiết kế thích hợp để tạo ra một bầu có. Điều này giúp các nhà cung cấp đạt được lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh. không khí đặc trưng riêng như sự lãng mạn, ấm áp, nghệ thuật và thẩm mỹ. Một số nghiên 2.3.2. Các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong du lịch cứu khác đề cập đến những đổi mới sáng tạo sản phẩm /dịch vụ ở các khu vực cấu thành Tổng quan tài liệu về đổi mới sáng tạo trong du lịch, các học giả thường tập trung sản phẩm khác nhau như: ẩm thực, cung cấp dịch vụ linh hoạt phục vụ nhu cầu phát sinh vào ba vấn đề lớn là: (1) nghiên cứu đóng góp cho phát triển lý thuyết về đổi mới sáng của khách, cơ sở hạ tầng của dịch vụ hoặc các tiện ích về chăm sóc sức khỏe…(Jacob và tạo trong du lịch, (2) nghiên cứu đổi mới sáng tạo tại cấp độ khu vực và điểm đến, (3) cộng sự, 2003; Pikkemaat, 2008), cung cấp tiện nghi tùy chỉnh theo yêu cầu của khách nghiên cứu đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. (Enz & Siguaw, 2003) và các biện pháp bảo vệ môi trường (Le và cộng sự 2006). 2.3.3. Phân loại đổi mới sáng tạo trong ngành du lịch 2.4.3. Đổi mới sáng tạo quy trình trong khách sạn Hjalager (2010) đề xuất năm loại đổi mới khác nhau trong du lịch cụ thể như sau: Loại đổi mới này đề cập đến việc áp dụng các phương pháp mới hoặc phương pháp (1) Đổi mới sáng tạo sản phẩm hoặc dịch vụ là những thay đổi có thể được khách có cải tiến lớn trong sản xuất, cung cấp hoặc chế tạo sản phẩm, dịch vụ; áp dụng các du lịch hoặc các khách hàng khác nhận ra. (2) Đổi mới sáng tạo quy trình là các sáng phương pháp mới hoặc phương pháp có cải tiến lớn trong tổ chức hậu cần (logistics), phân kiến thường được thực hiện tại khu vực hỗ trợ (back office) của các nhà cung cấp dịch phối hoặc giao nhận nguyên vật liệu và sản phẩm; giới thiệu các hoạt động bổ trợ mới hoặc vụ nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. (3) Đổi mới sáng tạo quản lý liên hoạt động bổ trợ có cải tiến lớn (ví dụ hệ thống bảo trì, hoạt động mua sắm, kế toán). Đổi quan đến cách thức mới để tổ chức quy trình kinh doanh, cải thiện nguồn nhân lực. (4) mới sáng tạo quy trình có thể là nền tảng giúp cải thiện dịch vụ để thu hút được khách hàng Đổi mới sáng tạo marketing bao gồm các cách tiếp thị mới. Đổi mới sáng tạo này đóng mới, tăng độ trung thành của khách hàng cũ và giúp gia tăng giá trị của sản phẩm. vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng như định Trong khu vực lưu trú, bộ phận bếp, nhà hàng cung cấp nhiều ví dụ điển hình về hướng khách hàng, xây dựng thương hiệu, hình ảnh của tổ chức… (5) Đổi mới sáng tạo đổi mới sáng tạo quy trình. Ứng dụng công nghệ khoa học mới trong phương pháp cung tổ chức là các hình thức mới của cơ cấu hợp tác tổ chức, chẳng hạn như các cụm, mạng cấp dịch vụ ẩm thực để khâu chuẩn bị nhanh hơn, chất lượng món ăn tốt hơn, tiết kiệm năng lưới và liên minh tổ chức. lượng và lao động, giảm chất thải, đảm bảo khâu vệ sinh, giảm thời gian chờ đợi của khách 2.4. Tổng quan về đổi mới sáng tạo trong khách sạn và đem lại tính linh hoạt cao hơn (Rogers, 2007). 2.4.1. Đặc điểm của đổi mới sáng tạo trong khách sạn 2.4.4. Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình trong khách sạn Theo Allegro và Graaf (2008), trong ngành khách sạn, phần lớn những ý tưởng Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình được phân tích trong sáng tạo đến từ bên ngoài. Konovalova và Jatuliavicienne (2015) chỉ ra đổi mới sáng tạo các tài liệu kinh tế từ hai quan điểm đối lập (Damanpour, 2010): một mặt, có quan điểm khách sạn bị tác động rất lớn từ các chuyển động của môi trường bên ngoài hơn là từ yếu riêng biệt, xem cả hai loại đổi mới là độc lập; mặt khác, có quan điểm tích hợp, trong đó
- 7 8 giả định rằng cả hai loại đổi mới đều bổ sung cho nhau. Guisado-González và cộng sự hệ và năng lực hấp thu, tôi đề xuất hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của hai yếu tố này (2014) cho biết, mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình là cùng tồn lên đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, quy trình xanh và kiểm định tác động của hai loại tại, thay thế hoặc độc lập với nhau trong ngành du lich và khách sạn. đổi mới sáng tạo xanh này lên kết quả hoạt động của khách sạn. 2.4.5. Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh trong khách sạn 3.4. Các giả thuyết nghiên cứu Thuật ngữ đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình hướng tới yếu tố ‘xanh’ (gọi tắt 3.4.1. Mạng lưới quan hệ và đổi mới sáng tạo là đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình xanh ) để nói tới những đổi mới sáng tạo sản 3.4.1.1. Khái niệm và các thành phần thiết yếu trong mạng lưới quan hệ phẩm và quy trình giúp giảm tác động tiêu cực đến môi trường thông qua việc tiêu thụ 3.4.1.2. Lý thuyết mạng lưới quan hệ tài nguyên thiên nhiên, tạo ra khí nhà kính và sản xuất chất thải, tạo ra các sáng kiến môi trường khác nhau làm giảm tiêu thụ năng lượng, nước và đầu ra chất thải nhằm tạo ra 3.4.1.3. Mạng lưới quan hệ và các bên tham gia những đóng góp tích cực cho việc bảo vệ môi trường trong khách sạn. Các bên tham gia vào mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp 2.4.6. Xu hướng đổi mới sáng tạo trong ngành khách sạn Từ quan điểm của các bên liên quan, các bên liên quan đến mạng lưới xã hội được Theo tổng quan tài liệu, trong các giai đoạn phát triển của ngành khách sạn, đổi coi là những người ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các hành động của toàn bộ doanh mới sáng tạo khách sạn thường tập trung vào các khía cạnh sau: (1) ứng dụng công nghệ nghiệp (Philips và cộng sự, 2003). Sự đa dạng của các bên liên quan tham gia vào các thông tin đem lại đổi mới sáng tạo sản phẩm, quy trình, và marketing, (2) đổi mới sáng mối quan hệ tương tác với một công ty trong mạng lưới có thể tương đối lớn bao gồm: tạo tổ chức và sự xuất hiện mô hình kinh doanh, loại khách sạn mới và (3) các loại đổi người mua, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, cơ quan chính phủ, hiệp hội ngành nghề, mới sáng tạo khác như các tùy chỉnh dịch vụ cho khách, các thiết kế sản phẩm theo chủ liên kết tôn giáo, trường đại học và chuyên gia tư vấn (ví dụ như trong nghiên cứu của đề, đổi mới sáng tạo để thích nghi với các hoạt động bảo vệ môi trường mới… Smeltzer và cộng sự, 1988; Fann và Smeltzer, 1989; Tidd và Trewhella, 1997). 2.4.7. Các nghiên cứu thực nghiệm về đổi mới sáng tạo khách sạn cho đến nay Hình 3.2. Các bên tham gia trong mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp khách sạn Thứ nhất, xác định các thủ tục quan trọng cho phát triển đổi mới sáng tạo khách sạn như công trình của Ottenbacher và Harrington, 2007). Thứ hai, tập trung phát triển Khách hàng Các nhà cung cấp Đối thủ cạnh tranh một hoặc vài loại hình đổi mới sáng tạo khách sạn như công trình của Orfla-Sintes và Mattsson (2009), Ottenbacher (2007) và thứ ba, kiểm định các yếu tố có thể tạo ra đổi Doanh nghiệp Cơ quan quản lý Các nhà tư vấn mới sáng tạo khách sạn, ví dụ Hjalager (2002), Ottenbacher và Gnoth (2005), khách sạn nhà nước Ottenbacher (2007). Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo lên kết quả hoạt động của tổ chức cũng được nghiên cứu riêng lẻ hoặc được tích hợp vào các dòng nghiên cứu trên. Các Các tổ chức chính phủ Các tổ chức nghiên công trình nghiên cứu tiêu biểu được tổng hợp tại bảng 3.1, 3.2, 3.3. Chủ đề của luận án Các hiệp hội cứu/ trường đại học này sẽ tập trung vào dòng nghiên cứu thứ 3. Nguồn: Tham khảo có điều chỉnh của Indarti, Postma (2013) CHƯƠNG 3 3.4.1.4. Mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU quy trình xanh 3.1. Khoảng trống nghiên cứu, 3.2. Góc nhìn lý thuyết và 3.3. Đề xuất nghiên cứu Liên kết đa dạng (Tie diversity) Từ phân tích về đặc điểm và quá trình đổi mới sáng tạo diễn ra trong khách sạn và Các nghiên cứu trước đây (ví dụ Becker và Dietz, 2004; Nieto và Santamaria, tổng quan tài liệu về đổi mới sáng tạo du lịch thấy nổi lên quan hệ mạng lưới, sự hợp tác 2007) chỉ ra sự tương tác với các đối tác đa dạng có thể mang lại nhiều lợi thế khác với các tổ chức bên ngoài đóng vai trò quan trọng và chiếm vị trí đặc biệt hơn so với các nhau. Các nguồn tri thức đa dạng cho phép công ty tạo ra sự kết hợp mới giữa công doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp khác và nghiên cứu về đổi mới sáng tạo sản nghệ và tri thức, từ đó tạo cơ hội cho công ty lựa chọn các con đường đổi mới có thể có phẩm xanh và quy trình xanh trong ngành khách sạn là rất cần thiết. Đổi mới sáng tạo (Metcalfe, 1994). Các đối tác đa dạng cũng có thể đóng góp các nguồn lực và khả năng xanh hiện là một trong các hướng đi nổi bật của ngành song lĩnh vực nghiên cứu này vẫn khác nhau để cải thiện năng lực đổi mới của công ty (Becker và Dietz, 2004). Hơn nữa, còn rất ít các học giả quan tâm đến. Các nghiên cứu đã có thường không xem xét đổi mới các đối tác đa dạng trong mạng lưới quan hệ có thể thu hút nhiều tri thức, thử nghiệm, sáng tạo trên một góc nhìn lý thuyết cụ thể. Việc tìm kiếm một lý thuyết nền để soi vào tìm kiếm, phát triển tri thức và có các rủi ro áp dụng không đồng nhất, góp phần vào sự nội dung nghiên cứu của luận án này là rất cần thiết để vừa tăng độ tin cậy vừa bổ sung khám phá đổi mới (Nieto và Santamaria, 2007) và duy trì sự đổi mới (Laursen và Salter, vào khoảng trống nghiên cứu trên. Do đó, dựa trên hai lý thuyết nền là mạng lưới quan 2006). Cụ thể, sự cộng tác với nhiều đối tác khác nhau sẽ cải thiện cơ hội đạt được đổi
- 9 10 mới sản phẩm và quy trình (Becker và Dietz, 2004; Nieto và Santamaria, 2007). Do đó, Năng lực hấp thu của tổ chức là một khái niệm nhiều thành phần. Thomas và các giả thuyết sau được đề xuất: Wood (2014) chỉ ra các doanh nghiệp du lịch đặc biệt phụ thuộc vào nguồn tri thức bên H1a. Số lượng các loại tổ chức bên ngoài có mối quan hệ với khách sạn có mối ngoài để đổi mới sáng tạo và cho rằng mô hình hai yếu tố gồm “khả năng tìm kiếm và liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh. thu nạp tri thức - ACQUISITION” và “khả năng sử dụng tri thức - USE” phù hợp hơn H1b. Số lượng các loại tổ chức bên ngoài có mối quan hệ với khách sạn có mối mô hình bốn yếu tố được đề xuất bởi Zahra and George’s (2002 ) trước đó. Luận án này liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo quy trình xanh. sử dụng mô hình đề xuất của Thomas và Wood. Cường độ liên kết (Tie intensity) Hình 3.3. Mô hình năng lực hấp thu trong du lịch Các mối quan hệ lặp đi lặp lại, lâu dài và có cấu trúc là lý do để các mạng lưới quan hệ truyền bá và khuếch tán tri thức giữa các thành viên (Inkpen và Tsang, 2005). Tương tác xã hội Kích Kinh được phản ánh theo cường độ về số lần tác nhân chia sẻ thời gian trong bất kỳ loại sự kiện nào hoạt nghiệm với các tác nhân khác, vì vậy, nhiều tương tác giữa các tác nhân giúp tiếp cận nhiều hơn với tri thức mới, dẫn đến chia sẻ tri thức nhiều hơn ( Molina- Morales và Martinez-Fernandez, 2010; Tri thức từ Tsai và Ghoshal, 1998; Yue-Ming, 2005). Khi các mối quan hệ trở nên gần gũi hơn, chất lượng các nguồn Năng lực hấp thu Lợi thế cạnh tranh trao đổi tri thức có thể tăng lên, đặc biệt khi các mối quan hệ trở lên chặt chẽ cho phép trao đổi bên ngoài tri thức và học tập nhiều hơn (Granovetter, 1973). Do đó, giả thuyết sau được đề xuất: Tiếp nhận Sử dụng Chiến lược linh hoạt H2a: Mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài có ảnh hưởng đến đổi mới sáng Cá nhân Đổi mới sáng tạo hóa các Kết quả hoạt động tạo sản phẩm xanh nguồn tri H2b: Mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình xanh Lượng tri thức tiếp cận được (Multiplexity) Cơ chế kích Cách thức Sự đa dạng của liên kết và cường độ liên kết không đủ để nắm bắt chất lượng về hoạt xã hội phù hợp sự tương tác với các đối tác khác nhau. Sự đa dạng của liên kết cho biết số lượng đối tác trong mạng lưới quan hệ, trong khi cường độ liên kết biểu thị tần suất tương tác. Để bổ sung Nguồn: Thomas và Wood (2014) cho hai khía cạnh trên, đặc điểm thứ ba trong mạng lưới quan hệ là lượng tri thức (hàm ý phản ánh độ sâu tri thức) được chuyển giao trong các tương tác. Một công ty có nhiều mối 3.4.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực hấp thu với đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình xanh quan hệ hơn với các công ty trong một mạng lưới sẽ giúp tiếp cận được nhiều lĩnh vực tri Cohen và Levinthal (1989, 1990) đã xác định năng lực hấp thu là năng lực vững thức phong phú hơn (Hoàng và Antonic, 2003). Cộng tác với các đối tác khác nhau sẽ ảnh chắc đem lại giá trị từ việc tiếp nhận tri thức mới bên ngoài, đồng hóa nó và áp dụng nó hưởng đến số lượng tri thức được chia sẻ nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo của công ty vào mục đích thương mại. Với sự sẵn có lớn hơn của các nguồn tri thức bên ngoài trong (Becker và Dietz, 2004). Tác giả cho rằng tri thức được trao đổi trong các mối quan hệ càng các nền kinh tế hiện đại, năng lực hấp thu ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu, nhiều, càng đa dạng và càng sâu thì càng có nhiều khả năng các tri thức này sẽ ảnh hưởng tiếp nhận và triển khai tri thức mới lĩnh hội được từ bên ngoài là rất quan trọng và cần tích cực đến đổi mới sáng tạo của công ty do đó tác giả đề xuất giả thuyết: thiết để thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo trong nội bộ đem lại lợi thế cạnh tranh H3a: Lượng tri thức tiếp cận được từ mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài có (Fosfuri và Tribó, 2008). mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh Lichtenthaler (2009) chỉ ra năng lực hấp thu tri thức là một trong một số năng lực H3b: Lượng tri thức tiếp cận được từ mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài có quan trọng của tổ chức có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo. Khi được khái niệm hóa một mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo quy trình xanh cách thích hợp, một số nghiên cứu thực nghiệm đã đánh giá năng lực hấp thu là một 3.4.2. Năng lực hấp thu và đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, quy trình xanh phương tiện có giá trị để kiểm định đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp du lịch. Do 3.4.2.1. Năng lực hấp thu đó tác giả đề xuất giả thuyết: Năng lực hấp thu là “khả năng nhận ra giá trị của thông tin mới bên ngoài, đồng H4a: Khả năng tìm kiếm và thu nạp tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi hóa nó và áp dụng nó vào mục đích thương mại” (Cohen và Levinthal, 1990, tr.128). mới sáng tạo sản phẩm xanh
- 11 12 H4b: Khả năng tìm kiếm và thu nạp tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi 3.5. Mô hình nghiên cứu lý thuyết mới sáng tạo quy trình xanh Quan hệ mạng lưới H5a: Khả năng sử dụng tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo Số lượng các loại tổ chức sản phẩm xanh bên ngoài có mối quan hệ Đổi mới sáng H5b: Khả năng sử dụng tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo tạo sản phẩm Mức độ quan hệ với các xanh quy trình xanh tổ chức bên ngoài 3.4.3. Mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh với Lượng tri thức tiếp cận kết quả hoạt động của khách sạn được để đổi mới sáng tạo Kết quả hoạt động Đổi mới sáng tạo là điều kiện quan trọng để cải thiện kết quả hoạt động và nâng khách sạn cao giá trị của tổ chức (Llore´ Montes và cộng sự, 2005; Bowen và cộng sự, 2010). Các Năng lực tiếp nhận Kết quả marketing Đổi mới Kết quả kinh tế tổ chức đạt được kết quả hoạt động tốt như giảm chi phí, tăng chất lượng, phân phối hiệu Khả năng tìm kiếm và sáng tạo quy quả và tăng cường tính linh hoạt nhờ tập trung nguồn lực và nỗ lực của họ vào cải tiến thu nạp tri thức Kết quả tài chính trình xanh sản phẩm và quy trình (Tan và cộng sự, 2007). Kafetzopoulos và Psomas (2015) phát Khả năng sử dụng tri thức hiện ra mức độ đổi mới sáng tạo có liên quan tích cực đến năng suất và kết quả hoạt Biến kiểm soát động. Saunila và cộng sự (2014) đã chứng minh rằng các tổ chức thành công trong Quy mô khách sạn đổi mới sáng tạo có kết quả hoạt động và tài chính cao hơn so với các tổ chức khác. Số năm hoạt động Số nhân viên Theo một số học giả, khách sạn nên sáng tạo trong lĩnh vực thực hành môi trường Hạng sao (Best vàThapa, 2013; Le và cộng sự 2006; Smerecnik và Andersen, 2011). Áp dụng các Loại khách sạn thực hành xanh rất có lợi cho khách sạn và ngành du lịch (Chou, 2014). Do đó, tôi đề Hình thức sở hữu xuất giả thuyết H6: CHƯƠNG 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU H6a: Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh có mối liên hệ thuận chiều với kết quả hoạt động của khách sạn CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU H6b: Đổi mới sáng tạo quy trình xanh có mối liên hệ thuận chiều với kết quả 5.1. Nghiên cứu định tính hoạt động của khách sạn Tác giả phỏng vấn và thảo luận với 15 cán bộ quản lý gồm: 3 giám đốc, 2 phó 3.4.4 Đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình xanh, các nhân tố tác động và kết giám đốc, 5 trưởng phòng nghiệp vụ và 5 trưởng phòng kinh doanh của 6 khách sạn để quả hoạt động của khách sạn tìm hiểu ý nghĩa, sự cần thiết của đổi mới sáng tạo xanh trong khách sạn; tìm hiểu các De Jong và Den Hartog (2010) cho rằng việc sử dụng các kỹ năng và hành vi của nhân tố tác động lên đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh trong khách sạn; khám phá nhân tố nổi trội trong bối cảnh thực tiễn. Kết hợp với khảo sát sơ bộ để sàng nhân viên không trực tiếp ủng hộ kết quả kinh doanh nếu mối quan hệ đó không được lọc, điều chỉnh các thước đo, đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức. trung gian bằng đầu ra là đổi mới sáng tạo. Nói cách khác, sẽ có sự gia tăng trong kết quả 5.2. Khảo sát thực nghiệm kinh doanh chỉ khi ý tưởng của nhân viên và đổi mới sáng tạo tại nơi làm việc được chuyển 5.2.1. Mục tiêu, 5.2.2. Tiến trình khảo sát, 5.2.3. Quá trình thu thập dữ liệu và mẫu thành các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo cụ thể (Marques và Ferreira, 2009). Do đó, luận Mẫu khảo sát là là tất cả các khách sạn được cấp hạng từ ba đến năm sao của tổng án này đề xuất kiểm định mức độ trung gian của đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy cục du lịch Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ tháng hai đến tháng sáu năm 2019. Mỗi trình xanh trong mối quan hệ giữa năng lực hấp thu tri thức, mạng lưới quan hệ với kết quả khách sạn khảo sát ba đối tượng: ban lãnh đạo, trưởng bộ phận kinh doanh, trưởng bộ phận hoạt động của khách sạn cho dù đó là sự trung gian hoàn toàn hay trung gian một phần. nghiệp vụ .Hai kênh triển khai khảo sát được lựa chọn. Kênh thứ nhất, 19 sở du lịch của H7a: Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh là trung gian mối quan hệ giữa các nhân 19 tỉnh, thành phố hỗ trợ gửi 987 bức thư kèm bảng hỏi giấy tới từng đối tượng khảo sát tố ảnh hưởng và kết quả hoạt động của khách sạn. của từng khách sạn trực thuộc. Kênh thứ hai, hiệp hội du lịch Việt Nam, hiệp hội du lịch H7b: Đổi mới sáng tạo quy trình xanh là trung gian mối quan hệ giữa các nhân tố Quảng Ninh, chi hội khách sạn Đà Nẵng, câu lạc bộ CEO các khách sạn và hai công ty ảnh hưởng và kết quả hoạt động của khách sạn. du lịch hỗ trợ gửi email phiếu khảo sát tới các khách sạn của 37 tỉnh còn lại.
- 13 14 5.2.4. Các biến và các thang đo (4) các khách sạn khác, (5) cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, (6) các hiệp hội du lịch, Ngoại trừ biến đổi mới sáng tạo sản phẩm, đổi mới sáng tạo quy trình và biến kiểm (7) các diễn đàn du lịch, (8) các tổ chức nghiên cứu về du lịch. soát, các biến còn lại sử dụng thang đo Likert (1 = rất không đồng ý đến 5 = rất đồng ý) Thang đo năng lực tiếp nhận tri thức cho riêng ngành khách sạn được tham khảo với một nhóm các thước đo (item). Theo Neuran (2000), một nhóm các thước đo phản từ Thomas và wood (2014). Nhóm tác giả này đã phát triển thang đo từ 4 nghiên cứu của ánh bản chất của một biến số có thể làm tăng độ tin cậy của thang đo. Thang đo Likert Camisón và Forés (2010), Delmas và cộng sự (2011), Flatten và cộng sự (2011), được lựa chọn do tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và đem lại hiệu quả cao (Settle, Barrionuevo và cộng sự (201) gồm 15 thước đo ( bảng 6.1). 1995). Các biến này được đưa vào mô hình sau khi tính giá trị trung bình (mean). Các biến kiểm soát phổ biến trong nghiên cứu về đổi mới sáng tạo khách sạn được Thang đo đánh giá kết quả hoạt đông của khách sạn trong ba năm qua được sử tìm thấy qua tổng quan tài liệu bao gồm 6 biến: (1) số năm hoạt động, (2) hạng sao, (3) dụng theo Snoj và cộng sự (2007) gồm ba thành phần: kết quả marketing, kết quả kinh tế, sô nhân viên, (4) quy mô, (5) loại khách sạn, (6) hình thức sở hữu. kết quả tài chính với 10 thước đo là: (1) mức độ hài lòng của khách hàng, (2) tỷ lệ phần 5.2.5. Xử lý dữ liệu trăm khách hàng quay trở lại, (3) chất lượng sản phẩm dịch vụ, (4) hình ảnh khách sạn, (5) Tiến trình xử lý dữ liệu theo hai bước sau. Bước 1, sử dụng phương pháp phát triển bán hàng, (6) phát triển thị phần, (7) công suất buồng phòng, (8) tổng lợi nhuận, Coronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor (9) tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn đầu tư, (10) tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. analysis - EFA) để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo (Aaker, Kurmar và Day, Thang đo đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và đổi mới sáng tạo quy trình xanh 1998). Sau đó kiểm tra độ tương quan giữa các biến. trong ba năm qua được tham khảo có điều chỉnh của Salmones và cộng sự ( 2005); Bước 2, Phân tích hồi qui được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc Smerecnik và Andersen (2011), Jeou-Shyan và cộng sự, (2017), Maria del Rosario và cộng lập và đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh; giữa đổi mới sáng sự (2017). Thước đo được đưa vào bảng hỏi dưới hình thức trả lời “có / không” đối với mỗi tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh với kết quả hoạt động và mối quan hệ khía cạnh thể hiện đổi mới sáng tạo xanh của khách sạn, cụ thể: Đổi mới sáng tạo sản phẩm trung gian của đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh. Theo Hair xanh được đánh giá qua các 5 yếu tố: (1) có yếu tố tái sử dụng ngày càng nhiều, (2) có và cộng sự (1998) kỹ thuật phân tích này có thể hiệu quả trong việc đánh giá mối quan hệ nguyên vật liệu, thành phẩm, bao bì, đóng gói … không chứa chất độc hại và có thể làm của từng biến phụ thuộc với một nhóm các biến độc lập. Để kiểm định ảnh hưởng của biến giảm tác động xấu đến môi trường, (3) có yếu tố hữu cơ, (4) sử dụng nguồn lực hiệu quả, trung gian đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh, đổi mới sáng tạo quy trình xanh, phương pháp (5) thiết kế không gian đảm bảo môi trường tự nhiên. Đổi mới sáng tạo quy trình xanh được phân tích của Baron and Kenny (1989) được áp dụng. đánh giá qua 7 yếu tố: (1) áp dụng các phương pháp mới hoặc phương pháp có cải tiến để CHƯƠNG 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU có thể tái chế trong quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, (2) đầu tư mới các trang thiết bị, 6.1. Kết quả nghiên cứu định tính mua nguyên vật liệu tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước hoặc các mặt hàng dán nhãn xanh, Kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh thực trạng về đổi mới sáng tạo sản phẩm (3) áp dụng phân loại rác thải theo chủng loại, (4) giới thiệu các phương pháp mới hoặc xanh và quy trình xanh trong các khách sạn Việt Nam. Qua đánh giá của cán bộ quản lý phương pháp có cải tiến để sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường, (5) giới thiệu khách sạn về tác động của các nhân tố đến hoạt động này, yếu tố được nhắc nhiều nhất các phương pháp mới hoặc các phương pháp có cải tiến trong phân phối nước tái sử dụng, và có ảnh hưởng mạnh để khách sạn tiến hành đổi mới sáng tạo cũng như có thể thực (6) khách sạn sử dụng các vật dụng làm sạch thân thiện với môi trường hơn, (7) sử dụng các hiện được loại đổi mới sáng tạo này là khách hàng (cá nhân và tổ chức), nhà cung cấp, vật liệu tự nhiên để bài trí và điều hòa không gian các khu vực trong khách sạn. đối thủ canh tranh, cơ quan chức năng quản lý ngành ngang và dọc, các tổ chức xã hội Thang đo đánh giá số lượng và mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài tham không chính thống trong ngành nơi các doanh nghiệp khách sạn tìm được ý tưởng để khảo có điều chỉnh của Zeng và cộng sự (2010) gồm 8 loại tổ chức đặc thù trong môi đổi mới sản phẩm hay phương pháp thực hiện thông qua quá trình tương tác trong các trường kinh doanh khách sạn tại Việt Nam: (1) khách hàng tổ chức, (2) khách hàng cá mối quan hệ của khách sạn với các tổ chức bên ngoài. Để đưa ý tưởng mới vào thực nhân, (3) nhà cung cấp, (4) các khách sạn khác, (5) cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, hiện tại khách sạn thì yếu tố thuộc về nội bộ cũng rất quan trọng như năng lực, trình độ (6) các hiệp hội du lịch, (7) các diễn đàn du lịch, (8) các tổ chức nghiên cứu về du lịch. nhân viên, văn hóa chia sẻ và hợp tác, sự năng động và sẵn sàng thay đổi… cũng đã Đánh giá về số lượng các loại tổ chức bên ngoài có mối quan hệ được đếm bằng các câu được các cán bộ quản lý chia sẻ. Hai yếu tố này cũng phù hợp với các nghiên cứu đã trả lời “có” khi tích vào danh sách các loại tổ chức trong mạng lưới quan hệ. chỉ ra của: Rice (2009), Teece và cộng sự (1997), Zander và Kogut (1995), Zott (2003), Thang đo đánh giá lượng tri thức tiếp cận được từ các tổ chức bên ngoài để đổi Meeus và cộng sự 2001), Vinding (2006), Chesbrough và cộng sự (2006), Rice (2009), mới sáng tạo tham khảo có điều chỉnh từ Indarti và postma (2013). Nhóm tác giả này đã Morone và Taylor (2012). phát triển thang đo từ nghiên cứu của Simon (1976), Van der Spek và Spijkervet (1997), Kết quả nghiên cứu định tính đối với 15 cán bộ quản lý khách sạn cho thấy về cơ gồm 8 loại tổ chức : (1) khách hàng cá nhân, (2) khách hàng cá nhân, (3) nhà cung cấp, bản mô hình lý thuyết là phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của ngành. Tuy nhiên nhân tố
- 15 16 “mạng lưới quan hệ” có một thước đo dự báo là không có giá trị trong phân tích và kiểm Hình 6.1. Mô hình nghiên cứu chính thức định mô hình về sau. Đó là thước đo về “số lượng các loại tổ chức bên ngoài có quan Mạng lưới quan hệ Đổi mới sáng hệ”. Theo lý thuyết nghiên cứu ở chương 3, có 8 loại tổ chức bên ngoài đặc thù có thể có Mức độ quan hệ với các tổ tạo sản phẩm Kết quả hoạt mối quan hệ với khách sạn. Kết quả phỏng vấn sâu không thấy phát sinh thêm loại tổ chức bên ngoài xanh động khách sạn chức mới so với tổng quan lý thuyết song lại chỉ ra một đặc điểm chung là các khách sạn Kết quả marketing đều có quan hệ với cả 8 loại tổ chức nêu trên. Lượng tri thức tiếp cận Đổi mới Kết quả kinh tế 6.2. Kết quả khảo sát sơ bộ được để đổi mới sáng tạo sáng tạo quy Kết quả tài chính Bảng hỏi được gửi cho 55 người trong ban lãnh đạo (giám đốc, phó giám đốc) và trưởng trình xanh các bộ phận của 22 khách sạn từ ba đến năm sao. Kết quả phản hồi cho thấy không có sự khó Năng lực tiếp nhận hiểu nào đối với người trả lời và kết quả phân tích Coronbach alpha cũng cho thấy các thang đo Khả năng tìm kiếm và Biến kiểm soát thu nạp tri thức Quy mô khách sạn đều đạt yêu cầu về độ tin cậy với giá trị lớn hơn 0.70 (Nunnally và Bernstein, 1994). Số năm hoạt động Yếu tố ‘nghi ngờ’ của nhà nghiên cứu cũng được làm rõ. Kết quả phản hồi của 55 Khả năng sử dụng tri thức Số nhân viên phiếu khảo sát cho thấy tất cả các khách sạn đều có mối quan hệ với 8 loại tổ chức có Hạng sao trong mô hình nghiên cứu. Do đó thước đo về “số lượng các loại tổ chức có mối quan hệ Loại khách sạn bên ngoài” bị loại bỏ trong thang đo về mạng lưới quan hệ của khách sạn. Cùng với việc Đặc điểm sở hữu loại bỏ thước đo này, các giả thuyết ban đầu H1a, H1b cũng được loại khỏi nội dung kiểm 6.3. Kết quả nghiên cứu định lượng định. Mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thuyết được đề xuất lại như sau: 6.3.1. Kết quả thu thập dữ liệu và mẫu khảo sát H1a: Mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài có ảnh hưởng đến đổi mới sáng Kết quả thu về 609 phiếu từ 268 khách sạn. Trong đó có 172 phiếu khảo sát tạo sản phẩm xanh online, 438 phiếu khảo sát giấy. Trong số phiếu khảo sát giấy có 27 phiếu bị “missing H1b: Mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài có ảnh hưởng đến đổi mới sáng data” và 151 phiếu không đảm bảo độ tin cậy trong quá trình thu thập dữ liệu. Sau khi tạo quy trình xanh loại bỏ các phiếu không đảm bảo độ tin cậy, dữ liệu đưa vào phân tích gồm 432 phiếu H2a: Lượng tri thức tiếp cận được từ mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài có của 206 khách sạn chiếm 22 % trên tổng số khách sạn toàn quốc; chiếm 31% tổng số mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh khách sạn không thuộc chuỗi. Với kỳ vọng khảo sát được đủ ba đối tượng cho một H2b: Lượng tri thức tiếp cận được từ mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài có khách sạn để tiến hành phân tích đa cấp độ (muti-level) song do những khó khăn trong mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo quy trình xanh quá trình điều tra nên thực tế số khách sạn thu được phản hồi của đủ 3 đối tượng là 94 H3a: Khả năng tìm kiếm và thu nạp tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi khách sạn, số khách sạn thu được phản hồi của một đến hai đối tượng trả lời là 112 mới sáng tạo sản phẩm xanh khách sạn. Do đó, nhà nghiên cứu thống nhất chọn mỗi khách sạn một phiếu đại diện. H3b: Khả năng sử dụng tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo Đối với khách sạn có 2 đến 3 phiếu sẽ lấy giá trị trung bình cho các câu trả lời ở mỗi quy trình xanh H4a: Khả năng tìm kiếm và thu nạp tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi thang đo. Mẫu phân tích ở cấp tổ chức gồm 206 phiếu, đại diện cho đánh giá của mỗi mới sáng tạo quy trình xanh khách sạn về đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh. H4b: Khả năng sử dụng tri thức có mối liên hệ thuận chiều với đổi mới sáng tạo 6.2.2. Đánh giá sơ bộ thang đo quy trình xanh Kết quả phân tích Coronbach Alpha cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về độ H5a: Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh có mối liên hệ thuận chiều với kết quả tin cậy với giá trị lớn hơn 0.70 (Nunnally và Bernstein, 1994). Kết quả phân tích nhân tố lần hoạt động của khách sạn 1 trích ra được 7 nhân tố. Biến độc lập năng lực hấp thu có hệ số tải thấp nhất (.416) ở thước H5b: Đổi mới sáng tạo quy trình xanh có mối liên hệ thuận chiều với kết quả đo A1 và tải không nhất quán vào 2 nhân tố, thước đo A4 có hệ số tải cao (.713) tải riêng lẻ hoạt động của khách sạn vào một nhân tố. Nếu loại thước đo A4 thì kết quả thước đo A1 xấu hẳn. Nếu loại cả 2 thước H6a: Đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh là trung gian mối quan hệ giữa các nhân đo thì hệ số alpha tăng từ 0.94 lên 0.952, chỉ số KMO cũng tăng từ 0.883 lên 0.887 đánh giá tố ảnh hưởng và kết quả hoạt động của khách sạn. về “face validity” hai thước đo này cũng có thể loại được khỏi mô hình mà không làm ảnh H6b: Đổi mới sáng tạo quy trình xanh là trung gian mối quan hệ giữa các nhân hưởng đến nội hàm của biến số. Bộ thang đo mới sau khi loại ra hai thước đo trên được tố ảnh hưởng và kết quả hoạt động của khách sạn.
- 17 18 đưa vào phân tích EFA lần thứ hai. Kết quả cho thấy có 6 thành phần được trích ra với Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Biến tổng phương sai trích là 72.763 % tại eigen-value là 1.01. Hơn nữa, các biến đo lường đều có trọng số tải cao (> = 0.556) trên khái niệm chúng đo lường và thấp trên khái niệm chúng Lượng tri thức tiếp cận được .260** .185* không đo lường. Biến mức độ quan hệ với các tổ chức bên ngoài được trích ra hai nhân tố Khả năng tìm kiếm và sử dụng tri thức .301*** .189* đặt lại tên là mức độ quan hệ với khách hàng và doanh nghiệp trong ngành gồm 4 thước đo R2 điều chỉnh .043 .125 .127 .145 N1, N2. N3, N4 và mức độ quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hỗ trợ F 2.525* 4.257*** 5.246*** 4.473*** gồm 4 thước đo N5, N6, N7, N8. Biến năng lực hấp thu được trích ra một nhân tố đặt tên lại N= 209; P+
- 19 20 Mô hình 8 cho biết tác động của tất cả các biến độc lập lên đổi mới sáng tạo theo phương pháp được đề xuất của Baron and Kenny (1989) bằng việc quan sát kết quả mô quy trình xanh. Kết quả cho thấy, hạng khách sạn 4 đến 5 sao có xu hướng tác động hình 4, 8 11, 12 và 14 để khẳng định đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh tới đổi mới sáng tạo quy trình xanh; quy mô khách sạn, loại khách sạn thành phố cho không có vai trò trung gian giữa các nhân tố ảnh hưởng và kết quả hoạt động thị trường. thấy có mối liên liên hệ ngược chiều; các biến kiểm soát còn lại đều không có tác (b) Kết quả vận hành và tài chính động. Đối với hai biến độc lập, vẫn chỉ có nhóm nhân tố về lượng tri thức tiếp cận Bảng 6.8. Hồi qui cho kết quả hoạt động vận hành và tài chính được, khả năng tìm kiếm và sử dụng tri thức là có ảnh hưởng thuận chiều mạnh mẽ Mô hình15Mô hình16Mô hình17Mô hình18Mô hình19Mô hình20 Biến đến đổi mới sáng tạo quy trình xanh (p
- 21 22 trình xanh không có vai trò trung gian giữa các nhân tố ảnh hưởng với kết quả vận hành phẩm và quy trình xanh trong khách sạn Việt. Hiệu quả đổi mới sáng tạo này sẽ mạnh và tài chính. Cùng với phân tích về kết quả hoạt động thị trường, có thể kết luận, giả mẽ hơn từ sự tích cực tham gia mạng lưới quan hệ cùng với việc chú trọng năng lực hấp thuyết H6a, H6b bị bác bỏ. Bên cạnh việc kiểm định các giả thuyết đề xuất, kết quả của thu của doanh nghiệp. Thông qua việc tích hợp thành công tri thức bên ngoài và năng lực mô hình 17 cũng cho thấy mức độ quan hệ với khách hàng và các doanh nghiệp trong hấp thu nội bộ, doanh nghiệp khách sạn có thể tạo lên sự phát triển bền vững, tạo ra được ngành có mối liên hệ thuận chiều mạnh mẽ với kết quả vận hành và tài chính ở mức (.360, lợi thế cạnh tranh lớn hơn là hướng đến một chiến lược đổi mới sáng tạo tập trung vào p
- 23 24 thiết mà bằng nỗ lực của khách sạn việc tiếp cận là rất khó khăn. Mặt khác, đổi mới sáng tạo xử các sai phạm. Điều này một mặt gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo vệ sản phẩm xanh và quy trình xanh trong khách sạn Việt Nam mới chỉ bắt đầu được quan tâm bản quyền các sáng chế của mình, mặt khác cũng thúc đẩy các doanh nghiệp bắt “chước” đến. Các đổi mới sáng tạo này chưa nhiều, chưa phong phú và đa dạng, chưa tạo được hiệu giải pháp của các doanh nghiệp khác. Trong các khách sạn được khảo sát, các đổi mới ứng về thị trường. Các doanh nghiệp khách sạn vẫn đang trong quá trình học hỏi, ứng dụng, sáng tạo sản phẩm và quy trình hầu hết là học hỏi và áp dụng lại của các doanh nghiệp thử nghiệm để có các bước tiến dài hơn trong tương lai. Sự quan tâm, thúc đẩy và hỗ trợ cho đi trước, hoặc cái thị trường đã có, mức độ mới chỉ ở cấp thấp “mới với doanh nghiệp”. các sáng tiến xanh của khách sạn từ các cơ quan quản lý và xã hội còn hạn chế. Kết quả Một mặt do đặc thù các doanh nghiệp khách sạn hấp thu đổi mới sáng tạo từ môi trường nghiên cứu cũng chỉ ra đổi mới sáng tạo sản phẩm xanh và quy trình xanh mới chỉ có xu là chính hoặc do hầu hết các mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ đều hạn chế về nguồn hướng ảnh hướng đến kết quả hoạt động chưa để lại dấu ấn rõ rệt. lực, mặt khác có thể một phần bởi ảnh hưởng của môi trường thể chế. 7.2.4. Bình luận về xu hướng tiêu dùng xanh và đổi mới sáng tạo sản phẩm 7.3. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu xanh, quy trình xanh trong khách sạn Việt 7.3.1. Ý nghĩa về mặt lý thuyết Tiêu dùng xanh hiện được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi vấn đề môi Nghiên cứu này giúp đưa ra một bức tranh mô tả sự khác biệt giữa đổi mới sáng trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Trước áp lực đến từ tạo sản phẩm và quy trình (hai loại đổi mới vẫn còn đang được tranh luận là tích hợp hay các nhà quản lý, đến từ nhận thức và nhu cầu của khách du lịch, các doanh nghiệp khách tách rời trong lĩnh vực dịch vụ). Bên cạnh việc lý thuyết hóa đổi mới sáng tạo sản phẩm sạn phải thích nghi và tìm ra lợi thế cạnh tranh trong sự chuyển động nhanh và nhiều biến xanh và quy trình trong khách sạn, công trình này cũng đưa ra mô hình nghiên cứu mới động của môi trường kinh doanh. Đổi mới sáng tạo nói chung và đổi mới sáng tạo hướng và cung cấp bộ dữ liệu mới trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi. Luận án nghiên cứu tích tới các yếu tố xanh được coi là con đường cơ bản nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh và hợp ảnh hưởng của mạng lưới quan hệ và năng lực hấp thu đối với ĐMST trong ngành hiệu quả kinh doanh trong tương lai của các doanh nghiệp du lịch và khách sạn. Kết quả khách sạn bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu về lĩnh vực này. cho thấy mặc dù hầu hết các giải pháp đổi mới sáng tạo xanh trong khách sạn chỉ dừng 7.3.2. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu đối với doanh nghiệp, 7.3.3. Ý nghĩa của lại ở cấp độ 1 song những giải pháp này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm dich vụ, cắt kết quả nghiên cứu đối với nhà hoạch định chính sách giảm chi phí đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, nâng cao năng lực lãnh đạo và nhân Đối với các nhà quản lý, phải nhìn nhận ĐMST từ quan điểm chiến lược và cần viên theo hướng năng động và hội nhập. Đổi mới sáng tạo có thể được thực hiện ở các phải có lộ trình; chú trọng nghiên cứu xu hướng tiêu dùng xanh; cần mở rộng và tích cực mức độ khác nhau và đều có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp khách tham gia để thắt chặt các kết nối trong mạng lưới quan hệ để được chia sẻ và tiếp cận nhiều sạn. Đổi mới sáng tạo xanh có thể được thực hiện ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau luồng tri thức mới; cần tập trung nâng cao năng lực hấp thu để tương thích với các tri thức của doanh nghiệp khách sạn. Các nỗ lực đổi mới này có thể giúp khách sạn đạt được các mới được đưa vào tổ chức đạt ngưỡng kích hoạt được đổi mới sáng tạo. “chứng nhận xanh”, sẽ được xã hội thừa nhận đạt chuẩn về bảo vệ môi trường để giới Đối với các nhà hoạch định chính sách, nên tăng cường thúc đẩy hệ thống đổi mới thiệu, quảng bá và khẳng định chất lượng sản phẩm dịch vụ trên trường quốc tế. ngành và hoàn thiện môi trường sáng tạo ngành hướng tới việc tạo ra và sử dụng những công 7.2.5. Bình luận về bối cảnh nghiên cứu nghệ xanh trong ngành du lịch; nâng cao năng lực đổi mới của các doanh nghiệp trong ngành; Ngành du lịch và khách sạn có đặc thù riêng do đó không nên có quan điểm về sự khích lệ hành vi đổi mới của hãng và của các điểm đến du lịch; thông qua chính sách đổi mới đổi mới trong lĩnh vực này giống như trong các lĩnh vực khác hoặc trong các ngành công nhằm tăng chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đổi mới, thúc đẩy giao lưu chia sẻ thông nghiệp sản xuất. Cấu trúc của ngành du lịch là không đồng nhất và các sản phẩm của nó tin để từ đó tìm ra sự hợp tác hiệu quả và tăng cường các giải pháp để thúc đẩy tiêu dùng xanh. là đặc thù. Trải nghiệm du lịch phụ thuộc vào một loạt các sản phẩm và dịch vụ được tạo 7.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ra bởi một loạt các doanh nghiệp. Hơn nữa, các sản phẩm du lịch là vô hình và bản chất dễ Luận án còn hạn chế về sự tương đồng của mẫu dữ liệu tại các khách sạn, thời gian hư hỏng (Hjalager, 2002), việc sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời, ngành du khảo sát trong gia đoạn ngắn chưa thể hiện hết được kết quả ĐMST do có độ trễ. Từ các lịch được đánh dấu bằng cường độ thông tin lớn và tầm quan trọng của yếu tố con người hạn chế này kết hợp với kết qủa nghiên cứu, tác giả đề xuất 8 hướng nghiên cứu tiếp theo (Camisón và Monfort-Mir, 2012). Do đó đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch và khách như sau: (1) thêm biến kiểm soát (mùa vụ và vùng), (2) quan sát ĐMST trong giai đoạn sạn là rất khác biệt so với đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất (Miles, 2005). Các hoạt dài hơn; (3) chọn mẫu ngẫu nhiên và phân bổ lượng phiếu đồng đều hơn, (4) nghiên cứu động sáng tạo mang tính đột phá trong ngành du lịch vẫn còn khá hạn chế. thêm các loại ĐMST xanh khác, (5) đo lường kết quả hoạt động theo cách khác, (6) tiếp Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam tục kiểm định về mô hình năng lực hấp thu trong khách sạn, (7) tìm thêm cách đo về ĐMST cũng có bối cảnh rất đặc biệt. Thứ nhất, mức độ phát triển của nền kinh tế còn thấp. Thứ sản phẩm và quy trình xanh, thêm khía cạnh xanh để đánh giá ĐMST xanh toàn diện hơn, hai, cơ sở hạ tầng pháp luật chưa đầy đủ, phức tạp như trong bảo hộ bản quyền và phán sử dụng SEM để đánh giá mô hình nghiên cứu, (8) bổ sung các nghiên cứu trường hợp.
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Vân Hà, Lê Minh Tân (2019), ‘Đổi mới sáng tạo trong ngành khách sạn’, Tạp chí Du lịch, Số 8, trang 54-57. 2. Nguyen Van Ha (2018), ‘Innovation in Hotel industry and Suggestion for Vietnam’, Proceedings of New International Science - Tourism Workshop: Initiatives from local to international, National Economics University Press 2018, pp. 304-319. 3. Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Vân Hà (2017), ‘Quảng Ninh đổi mới sáng tạo để phát triển Du lịch’, Tạp chí Du lịch, Số 10, trang 51-53. 4. Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Vân Hà (2017), ‘Innovation for development: The case of Quang Ninh’, International Conference - On tourism in Vietnam: Tourism beyond borders, National Economics University Press 2017, pp. 19-37. 5. Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Vân Hà (2016), ‘Đổi mới sáng tạo - bí quyết thành công của du lịch New Zealand’, Tạp chí Du lịch, Số 12, trang 50-51. 6. Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Vân Hà (2016), ‘Innovation for sustainable tourism development: Experience from New Zealand applied to Vietnam’, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế - Phát triển Du lịch bền vững: Vai trò của Nhà nước, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 175-18637.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn