intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm chỉ ra các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam

  1. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm chỉ ra các yếu tố thành công 1. Lý do chọn đề tài then chốt đối với dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. Đầu tư theo hình thức đối tác công-tư (public-private partnership- PPP) 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được coi là một công cụ hữu hiệu để thu hút vốn từ khu vực tư nhân bổ sung vào nguồn vốn đầu tư truyền thống và nâng cao hiệu quả đầu tư ở nhiều quốc − Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố thành công then chốt gia Yescombe (2007), Với Việt Nam, đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. (PPP) trong lĩnh vực hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta chủ yếu qua − Phạm vi nghiên cứu: luận án thực hiện khảo sát nhận thức (đánh giá hình thức nhượng quyền về xây dựng-vận hành-chuyển giao (Build-Operate- theo cảm nhận/hiểu biết) của người trả lời thuộc khu vực công và khu vực tư Transfer - BOT) giữa Chính phủ và đối tác tư nhân. Kết quả thực hiện dự án nhân nhằm chỉ ra CSF đối với các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam cho thấy đã có khá thức BOT ở Việt Nam, thời gian tiến hành khảo sát điều tra từ tháng 8 đến nhiều dự án được coi là thành công, tuy nhiên vẫn có một số lượng các dự án tháng 12 năm 2018. dự án chưa nhận được sự đồng thuận cao của xã hội về vị trí đặt trạm thu phí, 4. Những đóng góp mới của luận án cách tính phí. Do đó, việc thực hiện nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố thành − Về lý luận: Với phương pháp lấy mẫu có chủ đích, luận án đã công then chốt đối với các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT thực hiện khảo sát về nhận thức (đánh giá theo cảm nhận, sự hiểu biết) của ở Việt Nam là cần thiết. các cá nhân hiện đã và đang tham gia thực hiện, liên quan đến dự án xây Chủ đề nghiên cứu về các yếu tố thành công then chốt (CSF) đối với dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (GTĐB) theo hình thức BOT ở các dự án PPP/BOT nhận được sự quan tâm không chỉ các nhà hoạch định Việt Nam thuộc cả khu vực công và khu vực tư nhân về các yếu tố thành chính sách mà ở các nhà nghiên cứu ở các quốc gia trong nhiều năm qua. Kết công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB theo hình thức quả tổng quan các nghiên cứu liên quan có thể tiếp cận, tác giả nhận thấy, với BOT ở Việt Nam; và với phương pháp so sánh với các kết quả nghiên cứu cách tiếp cận nghiên cứu, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu khác nhau, các cùng cùng bảng hỏi do Li (2003) thiết kế do các nhà nghiên cứu thực hiện tại nhà nghiên cứu đã chỉ ra CSF đối với dự án PPP/BOT có những điểm tương Anh, Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông, Úc, luận án đã chỉ ra trong 5 yếu tố đồng và có sự khác biệt với nghiên cứu trước và ở Việt Nam mặc dù đã có thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông các nghiên cứu về dự án giao thông đường bộ theo hình thức PPP/BOT được đường bộ (GTĐB) theo hình thức BOT ở Việt Nam, thì các yếu tố (ii) Tính thực hiện, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về CSF đối với dự án xây dựng minh bạch trong đấu thầu; (iv) Đấu thầu cạnh tranh; (v) Sự đồng thuận của KCHTGTĐB được thực hiện. xã hội lại chỉ được đánh giá cao ở Việt Nam và có nhiều khác biệt so với các Từ các phân tích và nhận định ở trên, tác giả lựa chọn đề tài ‘Nghiên cứu công trình nghiên cứu tại các quốc gia trên thế giới. Kết quả nghiên cứu này các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao lại là đóng góp mới của luận án về mặt bối cảnh nghiên cứu và phù hợp với thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam’ nhằm chỉ ra các yếu tố thực tiễn hiện nay ở Việt Nam khi mà đặc thù của Viêt Nam sử dụng rất thành công then chốt đối với dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT nhiều hình thức chỉ thầu, cách tính phí không minh bạch; việc đặt trạm thu ở Việt Nam; và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy sự thành công của phí tuỳ tiện, phục vụ lợi ích nhóm chứ chưa quan tâm đến lợi ích chính đáng dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam của đối tượng tham gia giao thông, và thực tiễn cho thấy nếu không giải
  2. 3 4 quyết các nút thắt cổ chai này thì các dự án BOT trong đầu tư kết cấu hạ tầng CHƯƠNG 1: GTVT có nguy cơ thất bại rất cao. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU − Về thực tiễn: Để thúc đẩy sự thành công của dự án xây dựng kết cấu 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước hạ tầng GTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam, luận án đã đề xuất áp dụng thí điểm một số nội dung: (i) thực hiện thí điểm một số cơ chế chính sách Ở Việt Nam trong những năm qua cũng đã có những công trình nghiên theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế tại một số dự án để thu hút nhà đầu cứu về dự án cơ sở hạ tầng nói chung (và các dự án hạ tầng giao thông nói tư nước ngoài (ví dụ như bảo lãnh doanh thu, bảo hiểm trách nhiệm của riêng) theo hình thức đối tác công tư PPP/ BOT, tuy nhiên chưa có nghiên Chính phủ); (ii) nghiên cứu việc sử dụng ODA làm ‘vốn mồi’ kích thích đầu cứu nào thực hiện về các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng tư tư nhân vào lĩnh vực xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. Cụ thể như sau: tầng giao thông; (iii) nghiên cứu và tổ chức thực hiện việc cho thuê dài hạn Huỳnh Thị Thúy Giang (2012) nghiên cứu về hình thức đầu tư PPP hoặc chuyển nhượng quyền khai thác các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao trong các dự án đầu tư xây dựng KCHTGTĐB Việt Nam khi bối cảnh Chính thông đã hoàn thành nhằm huy động nguồn lực để đầu tư các dự án mới; (iv) phủ mới bắt đầu thí điểm mô hình này. Nghiên cứu của tác giả có khảo sát sơ đối với một số dự án quan trọng, cấp bách, có thể nghiên cứu hình thức giao bộ về các nhân tố thành công then chốt từ các nghiên cứu trước. Kết quả cho các Tổng công ty nhà nước về đầu tư hạ tầng huy động nguồn lực để đầu nghiên cứu chỉ ra các yếu tố (i) Lợi nhuận của dự án, (ii) Kinh tế vĩ mô, (iii) tư thông qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu dự án…, Khung pháp lý, (iv) Chia sẻ rủi ro và (iv) Tìm kiếm đối tác ảnh hưởng nhiều sau khi hoàn thành tiến hành đấu thầu nhượng quyền vận hành khai thác để đến sự sẵn lòng đầu tư của khu vực tư nhân thu hồi vốn, nguồn vốn thu được sẽ tiếp tục đầu tư các dự án tiếp theo. Hay như, Nguyễn Hồng Thái và cộng sự (2014) đã chỉ ra nguyên nhân của sự thất bại trong các dự án về cơ sở hạ tầng đường bộ theo hình thức PPP là môi trường pháp lý không đầy đủ, tính khả thi thấp, thủ tục đấu thầu không chuyên nghiệp và thiếu phân bổ rủi ro hợp lý. Đồng thời, nghiên cứu này cung cấp các giải pháp để thúc đẩy các dự án về cơ sở hạ tầng đường bộ Việt Nam theo hình thức PPP như tăng cường năng lực khu vực tư nhân và cam kết khu vực công. Đặc biệt, Long Duy Nguyen, Stephen O. Ogunlana, Do Thi Xuan Lan, (2004) đã thực hiện việc nghiên cứu các nhân tố thành công trong các dự án xây dựng lớn. Bảng câu hỏi đã được qua một nghiên cứu thử nghiệm thực hiện phỏng vấn đối với một chuyên gia trong Sở Xây dựng một thành phố, một chuyên gia trong chủ đầu tư, một nhà thiết kế, một nhà thầu và 2 giảng viên đại học. 287 bản câu hỏi đã được gửi tới các nhóm chủ sở hữu, nhà thiết kế / tư vấn và các nhà thầu / nhà thầu phụ. Tỷ lệ phản hồi là 109 bản tương đương 38% bình quân cho mỗi nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 CSFs được phát
  3. 5 6 hiện bao gồm: (1) Thẩm quyền của Giám đốc dự án, (2) Đủ kinh phí cho đến chính sách kinh tế tốt, sẽ có khả năng thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư khi hoàn thành dự án, (3) Thẩm quyền của nhóm công tác liên ngành, (4) Cam vào các dự án cơ sở hạ tầng tốt hơn quốc gia mà chính sách kinh tế không rõ kết cho dự án, và (5) Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên. ràng. Cuttaree và Mandri-Perrott (2010) và Ngân hàng Đầu tư Châu Âu 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước (2000) cũng ủng hộ nhận định trên. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các dự án đầu tư cơ Ismail (2013) cũng tiếp tục cho rằng chính sách kinh tế tốt cùng với sở hạ tầng theo hình thức PPP/BOT và các yếu tố thành công then chốt đối quản trị tốt, cam kết của khu vực công và tư nhân, khung pháp lý thuận lợi, và với dự án PPP/BOT được thực hiện trong gần nhiều thập kỷ qua, các yếu tố/ khả năng huy động vốn vay là những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành nhóm yếu tố thành công then chốt của dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (trong công của dự án theo hình thức PPP ở Malaysia đó có dự án XDKCHTGTĐB) theo hình thức PPP/BOT gồm: 1.2.1.4. Khả năng huy động vốn vay từ thị trường tài chính 1.2.1. Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô Nhiều nhà nghiên cứu (Akintoye và cộng sự, 2001; Jefferies và cộng 1.2.1.1. Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định sự, 2002;Li và cộng sự, 2005; Zhang, 2005; Corbett và Smith, 2006) đã chỉ ra tài chính dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc khu vực tư Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định chính là điều kiện nền tảng để các nhà nhân tham gia vào các dự án cơ sở hạ tầng công cộng. Sự hiện hữu của một đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các hoạt động đầu tư, đặc biệt là các dự thị trường tài chính hiệu quả và phát triển với những lợi ích từ chi phí tài án cần nhu cầu vốn lớn. Hammami và cộng sự (2006) đã tiến hành nghiên cứu chính thấp và phạm vi đa dạng của các sản phẩm tài chính giúp khu vực tư thực nghiệm đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP/BOT nhân dễ dàng hơn trong huy động vốn từ thị trường tài chính và qua đó theo góc độ so sánh giữa các quốc gia và giữa các ngành, họ chỉ ra sự ổn định khuyến khích khu vực tư nhân tham gia các dự án PPP. kinh tế vĩ mô là điều kiện cần thiết để thực hiện thành công các dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư, và Qiao và cộng sự (2001), Tweetsami và 1.2.2. Các yếu tố liên quan đến khả năng thực hiện dự án Klein (1997), Li và các cộng sự (2005) cũng đồng thuận với nhận định trên. 1.2.2.1.Khung pháp lý đầy đủ (toàn diện) 1.2.1.2. Sự ổn định về chính trị Môi trường pháp lý nơi các dự án hoạt động thường ảnh hưởng đến một Khan và cộng sự (2008) đã kiểm tra việc thực hiện BOT ở Pakistan, họ mức độ lớn sự sẵn sàng của khu vực tư nhân tham gia hợp tác phát triển dự án chỉ ra khái niệm về BOT ở Pakistan vẫn còn mới lạ. Đặc biệt, họ chỉ ra bất ổn cơ sở hạ tầng. Cuttaree và Mandri-Perrott (2010) nhấn mạnh sự cần thiết của chính trị là yếu tố cản trở sự thành công của việc thực hiện các dự án theo hình một môi trường pháp lý đầy đủ, toàn diện chính là yếu tố cần thiết đảm bảo thức BOT ở Pakistan các dự án PPP thành công. Llanto (2008) trong nghiên cứu về kinh nghiệm của Philippines trong việc sử dụng hình thức BOT trong phát triển cơ sở hạ Yusof và Salami (2013) cũng chỉ ra sự ổn định về chính trị cùng với xác tầng, ông chỉ ra chính phủ cần xây dựng luật về BOT và khung khung thể chế định dự án phù hợp, quy định pháp luật thuận lợi và cam kết cơ quan nhà nước áp dụng BOT trong xây dựng cơ sở hạ tầng. là CSF đối với dự án BOT ở Iran. Zhang (2005), Li và cộng sự (2005a) cũng đã lập luận rằng sự thành 1.2.1.3. Chính sách kinh tế tốt (lành mạnh) công của hình thức đối tác công tư phụ thuộc rất lớn vào có hay không một Theo Li và cộng sự (2005) cho rằng chính sách kinh tế tốt là điều kiện khung pháp lý đầy đủ (Cheung và Chan, 2009; Shrestha, 2011; Emanuel, cần thiết để diễn ra một mối quan hệ hợp tác công – tư. Khi một quốc gia có 2014; Yusof và Salami,2013)
  4. 7 8 1.2.2.2.Dự án khả thi về mặt kỹ thuật trong 5 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thành công của dự án BOT Một dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được coi là khả thi về mặt kỹ thuật tại Trung Quốc. thường được xem xét xem liệu công nghệ và các tài nguyên (vật liệu và nhân 1.2.3. Cam kết của Chính phủ lực)… cần thiết để thực hiện dự án có hay không (Li và cộng sự, 2005c). Li 1.2.3.1. Sự ủng hộ của Nhà nước về chủ trương thực hiện các dự án và cộng sự (2005c) cho rằng sự thành công của hợp đồng PPP phụ thuộc vào theo hình thức PPP/BOT dự án khả thi về mặt kỹ thuật. Ismail (2013) và Jiaju Yang và cộng sự (2017) Sự ủng hộ của Nhà nước về chủ trương thực hiện dự án xây dựng cơ sở cũng chỉ ra dự án khả thi về mặt kỹ thuật là yếu tố quan trọng quyết định sự hạ tầng công cộng theo hình thức PPP có vai trò quan trọng đối với sự thành công thành công của các dự án BOT tại Trung Quốc. của dự án đó (Qiao và cộng sự,2001;Zhang và cộng sự, 1998). Hay như Cheung 1.2.2.3. Phân bổ rủi ro hợp lý giữa các bên tham gia và Chan (2009) đã phát hiện thấy trước đây Hồng Kông đã có một giai đoạn thiếu Kwak và cộng sự (2009) chỉ ra đặc điểm nổi bật của các dự án xây dựng sự quan tâm, hỗ trợ của chính phủ đối với khu vực tư nhân trong việc thực hiện dự hạ tầng theo hình thức PPP là mức độ rủi ro cao do chủ yếu là thời gian nhượng án dẫn đến sự trì hoãn và đôi khi là quyết định không thực hiện dự án và theo Bộ quyền dài và sự đa dạng của những người tham gia vào quan hệ đối tác. Vì thế, Giao thông Vận tải Hoa Kỳ (2007) thiếu sự ủng hộ của nhà nước về chủ trương Một nguyên tắc cốt lõi trong việc thực hiện PPP là phân bổ rủi ro hợp lý giữa thực hiện dự án theo hình PPP có thể dẫn đến sự thất bại của một dự án. các bên tham gia nhằm giảm thiểu rủi ro và kiểm soát nó tốt nhất (Efficiency 1.2.3.2. Sự bảo lãnh và hỗ trợ từ chính phủ Unit, 2003). Hay có thể nói, phân bổ rủi ro hợp lý là một trong những yếu tố Theo Cesar và Ada (2008), để tăng tính hấp dẫn của các dự án PPP đối quyết định sự thành công của dự án PPP/BOT (Li và cộng sự,2005c, Hammami với các nhà đầu tư tư nhân, chính phủ cần cung cấp các hỗ trợ cụ thể và / và cộng sự, 2006 và Nisar, 2007, Jiaju Yang và cộng sự ,2017). hoặc nhượng quyền cho các nhà đầu tư trong việc khai thác dự án trong một 1.2.2.4. Sự tuân thủ cam kết công – tư khoảng thời gian nhất định. Các nguồn thu nhập thay thế và các cơ hội về tài Theo Bộ Giao thông Vận tải Hoa Kỳ (2007), sự tuân thủ cảm kết công chính (như các cơ hội phát triển bất động sản dọc theo tuyến đường, cơ hội để – tư của các bên chính là điều kiện cần thiết tạo nên sự thành công của một thực hiện một dự án khác trong tương lai…) sẽ là những cơ hội mà chính phủ dự án PPP. Reijniers (1994), Esther Cheung và cộng sự (2012), Ismail (2013) bù đắp cho các nhà đầu tư tư nhân (Abdul-Rashid và cộng sự, 2006, Corbett và cũng đã chỉ ra sự tuân thủ cam kết công – tư là một trong 5 yếu tố yếu tố Smith, 2006, Li cùng cộng sự, 2005. Nijkamp cùng cộng sự, 2002, Qiao cùng thành công then chốt đối với dự án PPP/BOT. cộng sự, 2001, Tam cùng cộng sự, 1994, Tiong, 1996, Zhang, 2005). 1.2.2.5. Năng lực của nhà đầu tư Gần đây, Khalid Almarri và Halim Boussabaine (2017), Jiaju Yang và Theo Kwak và cộng sự (2009), Esther Cheung và cộng sự (2010), Li cộng sự (2017) cũng chỉ ra bảo lãnh và hỗ trợ của chính phủ là một trong 5 và cộng sự (2005c) đều chỉ ra sự phù hợp về năng lực của nhà đầu tư với yếu tố thành công then chốt đối với các dự án PPP/BOT. mục tiêu chung của dự án PPP có vai trò quan trọng trong việc thành công 1.2.4. Các yếu tố liên quan đến hoạt động đấu thầu của dự án PPP. Nhiều nhà nghiên cứu khác (Jefferies và cộng sự, 2002; 1.2.4.1. Tính minh bạch trong đấu thầu Tiong, 1996; Birnie, 1999, Kwak và cộng sự, 2009) cũng có những đồng Theo Ong'olo (2006) cho rằng minh bạch trong đấu thầu đề cập đến thuận với những ý kiến trên. Gần đây, Jiaju Yang và cộng sự (2017) đã chỉ ra qua trình thiết kế, lập kế hoạch, tổ chức và triển khai các dự án. Các nghiên yếu tố tập đoàn tư nhân phát triển mạnh (năng lực của nhà đầu tư) là một
  5. 9 10 cứu trước đã chỉ ra rằng minh bạch trong đấu thầu là điều cần thiết trong việc trong trường hợp ngầm định và sẵn sàng tham gia và cung cấp lại dịch vụ nếu giảm thiểu chi phí giao dịch và rút ngắn thời gian đàm phán, hoàn thành thỏa cần thiết. Vì vậy, có thể nhận định quản trị tốt là một yếu tố quan trọng đối với thuận trong thực hiện dự án PPP (Corbett và Smith, 2006, Gentry và sự thành công của dự án PPP/BOT (Ismail, 2013; Khan và cộng sự, 2008). Fernandez, 1997, Jefferies và cộng sự, 2002, Jefferies, 2006, Li và cộng sự, 1.2.4.4. Năng lực của cơ quan nhà nước 2005, Qiao và cộng sự, 2001, Zhang, 2005). Ong'olo (2006) cho rằng quản trị công hiệu quả nhất là thông qua một Babatunde và cộng sự (2012) chỉ ra tính minh bạch trong đấu thầu và đơn vị/trung tâm điều hành PPP nằm trong chính phủ để có thể giám sát toàn phân quyền công tư rõ ràng là yếu tố thành công then chốt đối với các dự án bộ quy trình, hoạt động của dự án thực hiện theo hình thức PPP. Cuttaree và PPP. Đồng quan điểm này, Alinaitwe và Ayesiga (2013) cũng kết luận tính Mandri-Perrott (2010) cũng đề nghị thành lập các tổ chức hoặc cơ quan minh bạch trong đấu thầu là một trong 5 yếu tố thành công then chốt đối với chuyên môn để hỗ trợ, một đơn vị PPP có thể giúp giải quyết các hạn chế về dự án PPP ở Uganda. năng lực của Chính phủ và góp phần kiểm soát chất lượng. 1.2.4.2. Quy trình đấu thầu cạnh tranh Babatunde và cộng sự (2012) và Yusof và Salami (2013) cũng đồng Sự thành công của dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức thuận với nhận định trên vì kết quả nghiên cứu của họ đã chỉ ra năng lực của PPP/BOT phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn đối tác tư nhân phù hợp nhất cơ quan nhà nước là một trong 5 yếu tố thành công then chốt đối với các dự tham gia vào quá trình xây dựng, vận hành và khai thác dự án. Theo Miller án PPP/BOT. (2000) đã gợi ý rằng một quy trình đấu thầu cạnh tranh, đối xử công bằng 1.2.4.5. Sự đồng thuận của xã hội giữa nhà đầu tư/doanh nghiệp tư nhân tham gia là điều kiện cần thiết để thu Theo Li và cộng sự (2005c), sự đồng thuận của xã hội là một thành hút sự tham gia của khu vực tư nhân trong thực hiện các dự án PPP/BOT. phần quan trọng trong việc thực hiện đấu thầu theo hình thức PPP. Sự thiếu Đồng quan điểm đó, Hodges và Dellacha (2007), Meng và cộng sự (2011), đồng thuận của xã hội này có thể dẫn đến sự bất mãn của công chúng, và Alinaitwe và Ayesiga (2013) cũng chỉ ra quy trình đấu thầu cạnh tranh là một thậm chí là các cuộc biểu tình bạo động (Li và cộng sự 2005c). Sự đồng trong 5 yếu tố thành công then chốt đối với dự án PPP/BOT. thuận của xã hội được nhìn nhận là yếu tố thành công then chốt đối với các 1.2.4.3. Quản trị tốt dự án thực hiện theo hình thức PPP/BOT đã được một số nhà nghiên cứu chỉ Chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và quản lý ra như hội Frilet (1997), Qiao và cộng sự (2001). Tuy nhiên, nghiên cứu của dự án PPP. Sự tham gia không phù hợp của chính phủ/ sự bất lực của chính Jiaju Yang và cộng sự (2017) lại không đồng thuận với các nghiên cứu khác phủ trong việc quản lý các dự án PPP có thể dẫn đến thất bại của dự án về điều trên, khi kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra sự đồng thuận xã hội ít (Kwak 2002). quan nhất đối với sự thành công của các dự án BOT tại Trung Quốc. Nhiều tác giả khác (Abdul-Rashid và cộng sự,2006; Corbett & Smith 1.2.4.6. Phân quyền công tư rõ ràng 2006; El-Gohary và cộng sự, 2006; Jamali 2004; Kanter 1999; Li và cộng sự. Nelson và Zadek (2000) cho rằng PPP thể hiện sự hợp tác trong hành 2005c; Tarn, Li và Chan 1994; Tiong 1999; Zhang 2005) chỉ ra rằng để đạt động cho cả khu vực công và khu vực tư nhân để hướng đến thành công được thành công của dự án theo hình thức PPP, Chỉnh phủ cần duy trì các chung. Do đó, điều quan trọng là khu vực công và tư nhân làm việc cùng biện pháp kiểm soát về chất lượng, tiến độ và năng lực của nhà đầu tư, đơn vị nhau cần có các quy định cụ thể, có mục đích, chương trình làm việc và sự thực hiện/ thi công dự án. Mặt khác, chính phủ nên giữ quyền kiểm soát
  6. 11 12 phối hợp giữa các bên theo tinh thần cởi mở, rõ ràng trong thực hiện dự án, nhà máy xử lý nước thải tiên tiến tại Sulaibiya ở môi trường Kuwait. Họ cũng như hướng đến sự hợp tác lâu dài giữa hai bên. nhận thấy chính chi phí sử dụng màng siêu lọc chính là cơ sở dẫn đến thời Đồng quan điểm đó, Li và cộng sự (2005c) nhận thấy sự phân quyền rõ gian nhượng quyền 30 năm mới đủ bù đắp chi phí và đem lại lợi ích phù hợp ràng giữa khu vực công và khu vực tư là một là một thành phần quan trọng cho sự đóng góp của công ty tư nhân trong việc tham gia vào dự án BOT. của quá trình đấu thầu hiệu quả và qua đó quyết định sự thành công của dự 1.2.5.2. Sự ủng hộ của các đối tượng hữu quan án thực hiện theo hình thức PPP. Theo Li và cộng sự (2005c), sự ủng hộ của các đối tượng hữu quan 1.2.4.7. Đánh giá toàn diện chi phí và lợi ích nhấn mạnh rằng thái độ của các bên liên quan trong dự án PPP có ảnh hưởng Li và cộng sự (2005c) khuyến nghị rằng trước khi dự án thực hiện quy đến chất lượng đầu ra. Sự tương tác giữa những bên tham gia dự án thường là trình đấu thầu, thì lợi ích chính phủ và người dân có được khi xây dựng và một yếu tố quan trọng trong quản lý dự án. Các quy trình tương tác bao gồm vận hành dự án cần được nhìn nhận là tiêu chí đánh giá về tính khả thi của dự lập kế hoạch, truyền thông, giám sát và kiểm soát và tổ chức dự án để tạo án. Zhang (2005) và Li và cộng sự (2005a) đã lập luận rằng sự thành công điều kiện phối hợp hiệu quả trong suốt vòng đời dự án. của sự hợp tác công tư xoay quanh chiến lược đấu thầu ‘giá trị đồng tiền’ Mohsini và Davidson (1992) cho rằng xung đột giữa các tổ chức trong (Value for money - VFM). một dự án xây dựng thường có ảnh hưởng xấu đến hiệu suất dự án. Jacobson Moralos và Amekudzi (2008) định nghĩa VFM là một trong những và Choi (2008) đã xác định giao tiếp và tin tưởng mở, hướng đến sự thỏa công cụ hàng đầu dành cho các nhà quản lý công để đánh giá giá trị của việc hiệp và hợp tác, và tôn trọng là những yếu tố quan trọng để cung cấp thành theo đuổi dự án thông qua PPP so với đấu thầu truyền thống. Sarmento công các dự án thực hiện theo hình thức PPP. Điều này được hỗ trợ bởi (2010), Theo Fitzgerald (2004), VFM có thể được phân phối thông qua Innes và Booher (2004), người đã nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chuyển giao rủi ro, đổi mới, sử dụng tài sản lớn hơn và tích hợp quản lý đồng niềm tin giữa các bên liên quan của dự án và giải quyết xung đột trước khi bộ. Vai trò của khu vực tư nhân trong các dự án PPP chỉ được chứng minh chúng trở nên phức tạp. Thành công của dự án có thể được đảm bảo nếu khi sự tham gia của khu vực tư nhân làm tăng thêm giá trị và không làm tăng những người tham gia làm việc cùng nhau như một nhóm với các mục tiêu chi phí so với hình thức dự án được cơ quan nhà nước thực hiện hoàn toàn. chung (Larson, 1995). 1.2.5. Các yếu tố khác có liên quan 1.2.5.3. Chuyển giao công nghệ 1.2.5.1. Thời gian nhượng quyền hợp lý Theo Robinson và cộng sự (2004), các dự án PPP liên quan đến sự hợp tác lâu dài và kết nối giữa các bên tham gia vào dự án, do đó việc chuyển Thời gian nhượng quyền là khoảng thời gian do chính phủ dành cho giao kiến thức và các công cụ quản lý kiến thức được nhìn nhận mức độ nào khu vực tư nhân trong đó khu vực tư nhân chịu trách nhiệm cho việc tài trợ, đó tạo sự chia sẻ và qua đó giúp các bên hiểu nhau hơn trong quá trình thực xây dựng và vận hành dự án BOT. Đây là hình thức phổ biến khi mà cơ quan hiện dự án. Vì thế, Dahir (2012) chỉ ra rằng Chính phủ cần cung cấp các đầu mối về cơ sở hạ tầng của Chính phủ đặt ra thời gian cho phép của các dự chính sách và chiến lược chuyển giao công nghệ trong các thỏa thuận về án được nhượng quyền cho khu vực tư nhân và yêu cầu bên nhận nhượng BOT cho các bên liên quan. quyền đấu thầu về lệ phí và các khía cạnh khác của dự án (Zhang, 2009). Alhumoud và cộng sự (2010) đã nghiên cứu việc thực hiện hợp đồng BOT Baba Shehu Waziri và cộng sự (2017) thực hiện mục tiêu tìm ra CSF của một công ty địa phương để tài trợ, thiết kế, xây dựng và vận hành một đối với các dự án thực hiện theo hình thứ BOT ở Nigeria. Với 45 yếu tố,
  7. 13 14 nhóm nghiên cứu đã chỉ ra chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng thứ 5 thiệp, điều tiết của Nhà nước. Cụ thể ở đây nhà nước phải duy trì cầu đầu tư đối với sự thành công của các dự án thực hiện theo hình thứ BOT ở Nigeria. và có các chính sách (chính sách thuế, chính sách đầu tư…) để thu hút, thúc Tuy nhiên, Jiaju Yang và cộng sự (2017) lại chỉ ra các yếu tố như xác đẩy sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào các dự án xây dựng kết cấu định hài hòa lợi ích của các bên, chuyển giao công nghệ, sự đồng thuận của hạ tầng giao thông đường bộ. xã hội là những yếu tố ít quan trọng đến sự thành công của các dự án BOT tại − Lý thuyết “các bên tham gia”: Trong lĩnh vực xây dựng CHTGTĐB Trung Quốc. theo hình thức BOT thì các bên tham gia bao gồm Chính phủ (bên nhượng 1.3. Tổng quan các phương pháp áp dụng trong nghiên cứu về CSF đối quyền), nhà đầu tư (bên nhận nhượng quyền), Bên cho vay (tổ chức cấp tín với dự án xây dựng thực hiện theo hình thức PPP/BOT dụng) và công chúng. − Lý thuyết hợp tác công tư (Public Private partnership - PPP) Kế thừa kết quả tổng quan của Osei-Kyei và Chan (2015) kết hợp với các nghiên cứu về các yếu tố thành công then chốt đối với các dự án xây 1.5. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án dựng theo hình thức PPP/BOT gần đây mà tác giả có thể tiếp cận, tác giả Từ các nội dung trên, tác giả nhận thấy với cách tiếp cận nghiên nhận thấy, khi nghiên cứu về CSF đối với các dự án xây dựng theo hình thức cứu, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đã PPP/BOT thì có 3 phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng là nghiên chỉ ra CSF đối với dự án PPP/BOT có những điểm tương đồng và có sự cứu tình huống, nghiên cứu thông qua bảng hỏi khảo sát điều tra và nghiên khác biệt. Và ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về CSF đối với dự cứu hỗn hợp. án xây dựng KCHTGTĐB được thực hiện ở Việt Nam – Đây chính là Đặc biệt đa số các nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát bằng khoảng trống nghiên cứu và luận án sẽ hướng đến thu hẹp khoảng trống bảng hỏi và phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (khảo sát bằng bảng hỏi và trong nghiên cứu này. Luận án sẽ sử dụng bộ câu hỏi do Li (2003) xây phỏng vấn, nghiên cứu tình huống) đều áp dụng phương pháp kế thừa các dựng để điều tra về nhận thức của khu vực công và khu vực tư nhân về các yếu tố được đưa vào nghiên cứu về CSF của các nghiên cứu trước và áp dụng yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng KCHTGTĐB theo kỹ thuật xếp hạng điểm trung bình, phân tích kết hợp của Kendall để chỉ ra hình thức BOT ở Việt Nam. thứ tự/xếp hạng của các yếu tố thành công then chốt. CHƯƠNG 2: Chính vì những phân tích trên, luận án sẽ áp dụng phương pháp nghiên CƠ SỞ LÝ LUẬN cứu hỗn hợp (thông qua khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu) và áp dụng kỹ thuật xếp hạng điểm trung bình, phân tích kết hợp của Kendall để 2.1. Tổng quan về dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ ra các yếu tố thành công. Theo Luật Giao thông đường bộ (2008) quy định KCHTGTĐB gồm 1.4. Các lý thuyết liên quan đến các yếu tố thành công then chốt đối dự án công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường − Lý thuyết Keynes về vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế bộ. Trong đó, công trình đường bộ là bộ phận quan trọng nhất. Công trình thị trường: hạ tầng giao thông đường bộ là hàng hóa công cộng thuộc khu đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ,…. Đường bộ là vực công cộng (Theo Phạm Văn Vận và Vũ Cương, 2005) và để phát triển bộ phận chủ yếu trong công trình đường bộ. Đường bộ gồm đường, cầu các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì cần có sự can đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
  8. 15 16 Dựa trên điều 46, Luật Giao thông đường bộ (2008) có thể hiểu dự theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC) trong lĩnh vực án xây dựng KCHTGTĐB là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo KCHTGTĐB. Trong các hình thức trên, đầu tư theo hình thức PPP là phổ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trong đó, dự án xây dựng biến nhất và được nhiều quốc gia áp dụng. KCHTGTĐB phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ đã 2.4. Quan hệ đối tác công - tư trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây cấu hạ tầng giao thông đường bộ dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm cấp kỹ thuật đường bộ, cảnh quan, bảo vệ môi trường. Và tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác KCHTGTĐB theo quy quy định cụ thể và rõ ràng hơn: Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau định của pháp luật. đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng 2.2. Cơ sở lý luận chung về vai trò của Nhà nước đối với hoạt động dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và kết cấu hạ tầng án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, giao thông đường bộ nói riêng của nền kinh tế quốc dân cung cấp dịch vụ công. • Nhà nước có vai trò là Nhà cung ứng dịch vụ công Hiện nay trên thế giới có hình thức phổ biến của mối quan hệ đối tác • Nhà nước giữ vai trò là nhà quản lý sự phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng công tư trong các dự án (trong đó có dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân thông đường bộ) như sau: (i) Các hợp đồng dịch vụ; (ii) Các hợp đồng quản lý; (iii) Các hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng giao thầu; (iv) Các thoả thuận • Nhà nước có vai trò là nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thoả thuận tương tự; của nền kinh tế quốc dân (v) Nhượng quyền; (vi)Liên doanh • Nhà nước có vai trò là người kiểm soát sự phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật 2.5. Cơ sở lý luận về các yếu tố thành công then chốt với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT 2.3. Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân đối với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư đã quy định: Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký giữa cơ quan Sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng giao thông đường bộ mang lại lợi ích kinh tế- xã hội, đóng góp nguồn lực công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, góp phần nâng cao hiệu dự án được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết quả hoạt động của khu vực Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ công, tạo thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao công trình đó cho cơ điều kiện kiện cho nền kinh tế phát triển. quan nhà nước có thẩm quyền. Thông thường, khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào phát triển Thành công và lợi thế của việc áp dụng BOT ở những nơi này đã được KCHTGTĐB theo một số hình thức: (i) đầu tư theo hình thức PPP; (ii) đầu tư ghi chép đầy đủ. Nhưng tiếc là không phải tất cả các dự án BOT đều thành theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào các doanh công như nhau. Dựa trên quan điểm của McCabe (2001) cho rằng yếu tố nghiệp nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng KCHTGTĐB; (iii) đầu tư thành công then chốt (Critical Success Factors – CSF) rất quan trọng đối với
  9. 17 18 các nhà quản lý tham gia vào việc cải tiến tổ chức của họ vì các yếu tố này Bảng 3.1. Các yếu tố thành công then chốt áp dụng trong phiếu khảo sát cho họ biết mức độ tiến bộ đang đạt được ở những lĩnh vực cụ thể. Vì vậy, CSF Các yếu tố thành công tác giả cho rằng xác định các yếu tố thành công then chốt (CSF) đối với các CSF 1 Điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định các quốc gia mới áp dụng BOT như Việt Nam là cần thiết và giúp giảm thiểu CSF 2 Khung pháp lý đầy đủ (toàn diện) rủi ro cho tất cả các bên liên quan khi tham gia vào các dự án BOT. Các yếu tố thành công then chốt (Critical Success Factors – CSF) đối với dự án xây CSF 3 Chính sách kinh tế tốt (lành mạnh) dựng kết cấu giao thông đường bộ theo hình thức BOT được hiểu là một số CSF 4 Khả năng huy động vốn vay từ thị trường tài chính yếu tố có vai trò rất quan trọng đối với thành công chung của dự án. CSF 5 Xác định hài hòa lợi ích của các bên CSF 6 Phân bổ rủi ro hợp lý giữa các bên tham gia CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CSF 7 Tuân thủ cam kết công – tư CSF 8 Năng lực của nhà đầu tư 3.1 Thiết kế nghiên cứu CSF 9 Quản trị tốt Phương pháp nghiên cứu áp dụng trong luận án là phương pháp nghiên CSF 10 Dự án khả thi về mặt kỹ thuật cứu hỗn hợp với nghiên cứu định tính (nghiên cứu tại bàn, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu định lượng (khảo sát bằng bảng hỏi). Dựa trên kết quả tổng quan CSF 11 Phân quyền công - tư rõ ràng nghiên cứu và bảng tổng hợp các yếu tố thành công then chốt đối với các dự Sự ủng hộ của Nhà nước về chủ trương thực hiện CSF 12 án PPP/BOT tác giả nhận thấy việc sử dụng bảng câu hỏi (các yếu tố nào để các dự án theo hình thức PPP/BOT đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố đó đến sự thành công của dự án PPP/BOT) CSF 13 Sự đồng thuận của xã hội phụ thuộc rất lớn vào mục đích nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu. Do đó, mẫu CSF 14 Năng lực của cơ quan nhà nước bảng hỏi do Li (2003) thiết kế sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này, và tác CSF 15 Đấu thầu cạnh tranh giả không bổ sung thêm yếu tố nào vào bảng hỏi đó bởi vì: CSF 16 Tính minh bạch trong đấu thầu - Thứ nhất, giá trị của bảng hỏi của Li (2003) đã được công nhận bởi nhiều nghiên cứu về CSF của các dự án PPP/BOT. CSF 17 Sự bảo lãnh và hỗ trợ từ chính phủ - Thứ hai, mục tiêu nghiên cứu của luận án là nhằm chỉ ra CSF đối với CSF 18 Đánh giá toàn diện chi phí và lợi ích dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam thông qua Nguồn: Li (2003) khảo sát nhận thức của người trả lời. Điều này phù hợp với bảng hỏi do Li 3.2. Mẫu nghiên cứu (2003) xây dựng và đã được nhiều nghiên cứu áp dụng với mục tiêu tương tự. Mẫu nghiên cứu là các cá nhân tham gia vào việc quản lý và thực hiện - Thứ ba, bằng việc áp dụng bảng hỏi của Li (2003) sẽ giúp tác giả thực các các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam và hiện được so sánh kết quả nghiên cứu tại Việt Nam so với ở các quốc gia có những cá nhân này là những người có kinh nghiệm nhất định (đã và đang tính tương đồng như Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông và những quốc gia tham gia) đối với các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở có sự thành công khi áp dụng hình thức PPP/BOT như Anh, Australia.
  10. 19 20 Việt Nam. Vì thế, sẽ là phù hợp và tin cậy khi những người trả lời là những thác. Tổng mức đầu tư lên đến 209.732 tỷ đồng, trong đó hình thức BOT với tổng người có kinh nghiệm và có sự am hiểu sâu thông qua việc đã và đang hợp mức đầu tư là 181.542 tỷ đồng (chiếm 86,56 % tổng mức đầu tư chung). tác/ tham gia dự án BOT và là những người có vị trí ở các khu vực tham gia Các dự án KCHTGT theo hình thức xã hội hóa trong những năm qua vào dự án. Chính vì vậy, phương pháp lấy mẫu có chủ đích là phù hợp hơn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhiều dự án đã được đưa vào khai trong nghiên cứu này và quy mô mẫu 91 tuy không lớn nhưng với nghiên thác phát huy hiệu quả, chất lượng và năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu cứu này là chấp nhận được. hạ tầng giao thông. Trong đó, các dự án xây dựng KCHTGT đường bộ theo 3.3. Thu thập dữ liệu và kỹ thuật phân tích hình thức BOT chiếm tỷ trọng lớn (56/62 dự án, tương ứng chiếm 90,32%) Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trực trong tổng số dự án đã được triển khai tiếp. Bằng phương pháp này, tác giả đã thu thập được 52 phiếu trả lời hợp lệ 4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố thành công then chốt với dự án xây của cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước và 39 phiếu trả lời hợp lệ từ cán dựng KCHTGT đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam bộ thuộc khối tư nhân. Dựa trên bảng hỏi do do Li (2003) xây dựng, và đây cũng là bảng hỏi Bằng việc nhập dữ liệu trên Excel, tác giả nhập riêng 2 nhóm đối tượng được nhiều nghiên cứu sử dụng nhằm chỉ ra các yếu tố thành công then chốt nghiên cứu, mỗi nhóm vào 1 sheet, sau đó mới khớp nối 2 bộ số liệu vào 1 đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP/BOT, tác giả đã tiến hành sheet chung để có bộ dữ liệu tổng hợp phục vụ cho phân tích và đưa ra các điều tra khảo sát về nhận thức (đánh giá) của các cá nhân làm việc tại khu kết quả nghiên cứu. vực công và khu vực tư nhân đã và đang thực hiện các hoạt động liên quan Qua tổng quan các tài liệu tác giả nhận thấy, với nghiên cứu này về các đến dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. Với tổng yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng KCHTGTĐB ở Việt số 91 cá nhân được trả lời (với 52 người thuộc khu vực công và 39 người Nam, tác giả chủ yếu sử dụng kỹ thuật xếp hạng điểm trung bình và Phân thuộc khu vực tư nhân), trong đó có đến 78,2% người trả lời là nam giới, tích kết hợp của Kendall trong thực hiện luận án 70% số người được khảo sát có độ tuổi từ 40 tuổi trở lên và trên 50% có trình độ từ thạc sĩ trở lên, kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ quan trọng của khung CHƯƠNG 4: pháp lý đầy đủ và yếu tố quản trị tốt đến sự thành công của dự án xây dựng THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam như sau: THEN CHỐT ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG − Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều dự án đầu tư xây GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC BOT Ở VIỆT NAM dựng KCHTGTĐB với mô hình hợp tác công - tư (PPP) theo hình thức BOT đã được triển khai/đã đi vào khai thác (vận hành, sử dụng) với kết 4.1. Thực trạng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quả đáng khích lệ: Có đến 70,33% người tham gia khảo sát đồng ý và rất theo hình thức BOT ở Việt Nam đồng ý với nhận định ‘Đầu tư theo mô hình hợp tác công tư đang góp phần Tính đến hết tháng 3/2018, kết quả huy động nguồn lực đầu tư từ xã giải quyết nhu cầu xã hội về hạ tầng giao thông ở Việt Nam’; 83,52% người hội vào dự án KCHTGT có những kết quả đáng ghi nhận, đã có 2099 km đường tham gia khảo sát đồng ý và rất đống ý với nhận định ‘Cần tiếp tục áp dụng được đầu tư trong đó có 1829 km (tương đương 81,17%) đã được đưa vào khai mô hình hợp tác công tư (PPP/BOT/BT) cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam’.
  11. 21 22 − Trong khi đó, có đến 31,87% người được khảo sát rất không đồng ý, việc phát triển và quản lý dự án PPP. Sự tham gia không phù hợp của chính không đồng ý với nhận định ‘Đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo mô hình phủ/ sự bất lực của chính phủ trong việc quản lý các dự án PPP có thể dẫn hợp tác công tư đã áp dụng thành công trong thời gian qua ở Việt Nam; có đến thất bại của dự án (Kwak 2002, Abdul-Rashid và cộng sự,2006; Corbett đến 29,67% người được khảo sát rất không đồng ý, không đồng ý với nhận & Smith 2006; El-Gohary và cộng sự, 2006; Jamali 2004; Kanter 1999; Li và định ‘Các dự án hợp tác công tư hạ tầng giao thông trong thời gian qua đã đạt cộng sự. 2005c; Tarn, Li và Chan 1994; Tiong 1999; Zhang 2005; Ismail, được sự đồng thuận của xã hội và người dân’. Như vậy, đầu tư hợp tác Công 2013; Khan và cộng sự, 2008). – tư theo hình thức BOT được áp dụng với các dự án xây dựng KCHTGT • Cuối cùng, ‘Sự đồng thuận của xã hội’ là yếu tố có tác động lớn đường bộ trong thời gian qua ở Việt Nam chưa thực sự được đánh giá là đến sự thành công của dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở thành công và chưa đạt được sự đồng thuận của xã hội và người dân. Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này có sự đồng thuận với Mathew và − Dựa trên kết quả điều tra ở Khu vực công và khu vực tư nhân, bằng Ramaswamy (2010) khi cho rằng sự phản đối của công chúng và các điều việc sử dụng Kỹ thuật xếp hạng điểm trung bình của cả 2 nhóm, cho thấy 5 kiện địa phương, chính trị không chắc chắn là những rủi ro chính trị lớn nhất CSF hàng đầu đối với các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT và có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án BOT. ở Việt Nam là: • Dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả tiến hành so sánh với kết quả các công trình nghiên cứu được thực hiện ở một số quốc gia • Kết quả nghiên cứu chỉ ra yếu tố ‘Khung pháp lý đầy đủ’ được nhìn trên thế giới như Malaysia (quốc gia có đặc điểm kinh tế có nhiều tương nhận là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành công của dự án xây dựng đồng với Việt Nam), Trung Quốc (quốc gia có đặc điểm chính trị tương đồng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam. Kết với Việt Nam) và Hồng Kông (có kinh tế phát triển), Úc và Anh (thành công quả nghiên cứu này đã tiếp tục khẳng định các kết quả nghiên cứu trước như trong áp dụng hình thức PPP/BOT trong phát triển cơ sở hạ tầng). Kết quả Llanto (2008), Cuttaree và Mandri-Perrott (2010), Cheung và Chan (2009), nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra trong 5 yếu tố trên, thì yếu tố khung pháp Shrestha (2011), Zhang (2005) và Li và cộng sự (2005a); lý đầy đủ và quản trị tốt đồng thuận với kết quả nghiên cứu được thực hiện ở • Tiếp đến, kết quả nghiên cứu chỉ ra yếu tố ‘tính minh bạch trong nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng yếu tố tính minh bạch trong đấu thầu, đấu thầu và đấu thầu cạnh tranh’ là yếu tố then chốt thứ 2 và thứ 4 ảnh đấu thầu cạnh tranh, sự đồng thuận của xã hội lại chỉ được đánh giá cao ở Việt hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức Nam, tuy nhiên với đặc thù đa số các dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình BOT ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này tiếp tục cho thấy một quy trình thức BOT ở Việt Nam trong thời gian vừa qua được thực hiện nhiều qua hình đấu thầu minh bạch, khách quan, cạnh tranh và công bằng minh bạch có thức chỉ định thầu và khá nhiều dự án chưa nhận được sự đồng thuận cao của thể dẫn đến việc thực hiện thành công dự án PPP/BOT, và kết quả này xã hội về vị trí đặt trạm thu phí, cách tính phí thì kết quả nghiên cứu này lại là đồng thuận với kết quả nghiên cứu của Babatunde và cộng sự (2012) và đóng góp mới của luận án và phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam Alinaitwe và Ayesiga (2013). • Sau đó, ‘Quản trị tốt’ là yếu tố then chốt/quan trọng thứ 3 quyết định đến sự thành công của dự án xây dựng KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam. Hay có thể hiểu, Chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong
  12. 23 24 CHƯƠNG 5: Tuy nhiên, để đạt được thành công đối với các dự án án xây dựng MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY SỰ THÀNH CÔNG ĐỐI VỚI KCHTGTĐB theo hình thức BOT ở Việt Nam thì trong thời gian tới cần tập CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG trung thực hiện (i) Hoàn thiện chính sách, pháp luật, bảo đảm phát huy hiệu ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC BOT Ở VIỆT NAM quả việc đầu tư, khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT nói riêng và hình thức đối tác công tư (PPP) nói chung; (ii) Nâng cao Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng đều năng lực của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức năng chủ đầu tư, chủ xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm phát triển đất nước là: ‘Xây sở hữu nhà nước đối với các dự án kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam; dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông (iii) Đẩy mạnh công khai, minh bạch việc triển khai đầu tư các dự án thực đồng bộ’. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 cũng hiện theo hình thức BOT; (iv) Thực hiện thí điểm một số cơ chế chính sách xác định: ‘Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình đặc thù với một số dự án thực hiện theo hình thức BOT; hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn’ là một trong ba đột phá chiến lược. Tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về ‘Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020’ đã khẳng định ‘Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội’, và đưa ra giải pháp ‘Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí, nhượng quyền… để tăng tính thương mại của dự án và sự đóng góp của người sử dụng. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư theo các hình thức PPP, BT, BOT...’. Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một lần nữa khẳng định ‘đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án’.
  13. 25 KẾT LUẬN Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT đã được triển khai/đã đi vào khai thác (vận hành, sử dụng) với kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn một số dự án chưa đem lại chất lượng đường tốt nhất, hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật, đạt được sự đồng thuận của xã hội và người sử dụng. Chính vì thế đây là cơ sở để tác giả tiến hành thực hiện luận án với mục tiêu hướng đến chỉ ra các yếu tố thành công then chốt đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam; và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy sự thành công của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam Với tổng cộng 18 yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức BOT ở Việt Nam được đánh giá ở 2 Khu vực công và khu vực tư, kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố thành công then chốt bao gồm: (i) Khung pháp lý đầy đủ; (ii) Tính minh bạch trong đấu thầu; (iii) Quản trị tốt; (iv) Đấu thầu cạnh tranh; (v) Sự đồng thuận của xã hội. Và đây cũng là kết quả chính và là những điểm mới của luận án.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2