Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố để đề xuất giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGÔ NGUYỄN HIỆP PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 04 10 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ hµ néi - 2018
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Hữu Thắng Người hướng dẫn khoa học: 2. TS. Trần Thị Hằng Phản biện 1: ............................................................. ............................................................. .............................................................. ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Thanh tra Chính ph Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên thế giới hiện nay, góp phần quan trọng vào sự phát triển thịnh vượng của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, ngành du lịch cũng được chú trọng phát triển. Cần Thơ là thành phố nằm ở vị trí trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng đất giàu tiềm năng phát triển du lịch, nhất là du lịch sông nước, miệt vườn, du lịch MICE, du lịch khám phá nền văn hóa dân tộc và văn minh nông nghiệp. Trong những năm qua, quản lý nhà nước về du lịch ở Cần Thơ có nhiều thành tựu nỗi bật, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du lịch, tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Nhờ đó, du lịch thành phố Cần Thơ đã phát triển khá nhanh và đạt được một số thành tựu quan trọng. Các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và lượt khách lưu trú ngày càng tăng. Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành phố Cần Thơ vẫn chưa tương xứng, số ngày lưu trú bình quân của du khách (1,5 ngày/khách) và chi tiêu của du khách còn thấp, khách quốc tế đến Cần Thơ chưa nhiều. Những hạn chế đó có phần do thiếu tầm nhìn tổng thể về phát triển du lịch nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, kém hấp dẫn và không thể hiện được tính đặc thù. Ngoài ra, có nguyên nhân từ yếu kém của kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, đội ngũ nhân lực du lịch, năng lực xúc tiến quảng bá du lịch và thiếu sự ổn định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch. Việc quản lý và quy hoạch du lịch chưa hiệu quả, vấn đề liên kết phát triển du lịch chưa được chú ý. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế (HNQT) hiện nay và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhu cầu du lịch gia tăng, lưu lượng du khách tăng mạnh, đặc biệt là khách quốc tế, xu hướng du lịch thay đổi, hình thức và loại hình du lịch gia tăng. Bên cạnh những tích cực của HNQT đối với du lịch, thì những hiện tượng tiêu cực cũng gia tăng, ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa và xã hội địa phương, như hiện tượng "tour 0 đồng", mại dâm, gây môi trường ô nhiễm, tác động xấu đến văn hóa địa phương. Trong bối cảnh đó, yêu cầu đối với QLNN về du lịch tăng cao như khả năng về năng lực tổ chức quản lý, tầm nhìn quản lý, năng lực của cán bộ (ngoại ngữ, tri thức về văn hóa các nước). Vì vậy, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Cần Thơ và phát triển bền vững thì một trong những vấn đề bức thiết
- 2 hiện nay là phải hoàn thiện QLNN về du lịch. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ở địa phương cũng như trong cả nước. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế" làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong điều kiện đẩy mạnh HNQT. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra gồm: - Phân tích, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch ở cấp thành phố trực thuộc trung ương (TTTƯ); luận giải đặc thù và nội dung của QLNN về du lịch theo ngành kết hợp lãnh thổ; - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du lịch của thành phố Cần Thơ, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu của QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt là quản lý của chính quyền thành phố Cần Thơ; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch ở Cần Thơ, đặc biệt là trong điều kiện HNQT. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong HNQT và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là QLNN ở cấp thành phố TTTƯ đối với hoạt động du lịch (HĐDL) trên địa bàn thành phố, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính quyền cấp thành phố dưới góc độ quản lý kinh tế. Phạm vi nghiên cứu: Về phạm vi đối tượng quản lý: du lịch - đối tượng của quản lý ở cấp chính quyền địa phương, được xem xét như một loại hoạt động kinh tế. Về phạm vi nội dung: luận án chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung QLNN về du lịch của cấp thành phố TTTƯ, trong đó chú trọng việc hoạch định phát triển các HĐDL ở thành phố TTTƯ; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về HĐDL trên địa bàn; tổ chức HĐDL; phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn; và kiểm tra, kiểm soát HĐDL trên địa bàn. Về không gian: việc nghiên cứu QLNN về du lịch chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có khảo cứu các tỉnh lân cận để kết nối du lịch.
- 3 Về thời gian: việc nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ chủ yếu từ năm 2010 đến nay; các giải pháp đề xuất hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến 2030. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài Về cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý kinh tế, trong đó có du lịch; lý luận về QLNN, các mô hình lý thuyết của quản lý du lịch trong nước và trên thế giới. Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng để làm rõ vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố trong sự biến đổi không ngừng, trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, gắn với những điều kiện cụ thể. Về phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao hàm cả phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp; phương pháp định tính, định lượng và phối hợp. Việc nghiên cứu còn dựa trên các phương pháp nghiên cứu cụ thể, đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học (XHH). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn sau: Xây dựng mô hình quản lý của chính quyền cấp thành phố TTTƯ về du lịch trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong bối cảnh HNQT. Phân tích, đánh giá có kiểm chứng bằng số liệu điều tra thực tế về thực tiễn mô hình kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đề xuất các giải pháp để vận hành mô hình QLNN này một cách hiệu quả và phù hợp với các đặc thù của thành phố Cần Thơ, bao gồm từ thiết kế lại tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường công tác hoạch định, phát triển, chính sách hỗ trợ, kiểm tra, kiểm soát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Bổ sung một số vấn đề mang tính chất lý luận của QLNN về du lịch cấp thành phố TTTƯ trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và phương hướng QLNN về du lịch nói chung và ở thành phố Cần Thơ nói riêng. Làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy
- 4 QLNN về du lịch ở các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề cũng như biên soạn tài liệu cho các lớp bồi dưỡng, cập nhật kiến thức QLNN về du lịch. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 11 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Tổng quan tình hình nghiên cứu và phân tích một số công trình có nội dung liên quan đến đề tài luận án cả trong nước và quốc tế. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch ở nước ngoài 1.1.1.1. Về quan niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch Ở các nước phát triển, việc nghiên cứu về du lịch được quan tâm và tiến hành từ lâu. Chính vì thế, khi bàn về du lịch, có rất nhiều quan điểm nói về ý nghĩa và tác động của HĐDL như quan điểm của Guer Freuler, Picara - Edmod, những học giả Trung Quốc. Tổ chức Du lịch của Liên hợp quốc (UNWTO) cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người với các mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn. Bàn về ý nghĩa của HĐDL, Salvo Creaco (2003) cho rằng: đối với nhiều quốc gia, du lịch được coi là một công cụ chính cho sự phát triển vì nó kích thích các hoạt động kinh tế mới. Du lịch có thể có tác động tích cực về kinh tế đối với cán cân thanh toán, về việc làm, thu nhập và sản xuất, nhưng cũng có thể có những tác động tiêu cực, đặc biệt đối với môi trường. Lelei Lelaulu - Chủ tịch Đối tác quốc tế thì khẳng định: HĐDL là phương tiện chuyển giao của cải tự nhiên lớn nhất từ các nước giàu sang các nước nghèo… Khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực nghèo khổ còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ. 1.1.1.2. Về các loại hình du lịch Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều cách phân loại, tùy theo mục đích và tiêu chí phân loại khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, đáng chú ý là nghiên cứu của Iresh Singh (2011), theo đó du lịch được phân chia thành: du lịch giải trí, DLST,
- 5 du lịch lịch sử, du lịch dân tộc, du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, du lịch chữa bệnh, du lịch tôn giáo, du lịch âm nhạc, du lịch làng, du lịch sinh vật hoang dã. UNWTO đưa ra một số giải thích ngắn gọn về các loại hình du lịch chính như du lịch giải trí, du lịch y tế, du lịch giáo dục, du lịch kinh doanh, du lịch thăm bạn bè hoặc người thân, du lịch tôn giáo, du lịch thể thao Các nghiên cứu khác cũng đề cấp đến một vài loại hình du lịch theo các cách khác như: du lịch giải trí, du lịch văn hóa, DLST, du lịch kinh doanh, du lịch y tế, du lịch giáo dục. 1.1.1.3. Về hoạt động kinh tế du lịch và sự phát triển du lịch Các công trình nghiên cứu về hoạt động kinh tế du lịch đã giúp người đọc hiểu về ngành công nghiệp du lịch. Theo tác giả Robert Lanquar (1993) kinh tế du lịch là ngành công nghiệp vì toàn bộ hoạt động nhằm khai thác các của cải của du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản phẩm. Đồng thời, tác giả cũng giới thiệu những vấn đề về yêu cầu, sự tiêu dùng của du lịch, sản xuất phục vụ du lịch, đầu tư cho du lịch. Tác giả William S. Reece (2009) sử dụng phân tích kinh tế hiện đại để giúp người đọc hiểu được hành vi thị trường du lịch, đề cập đến thay đổi kỹ thuật vì nó liên quan tới việc điều chỉnh mô hình kinh doanh và chiến lược, giải thích rõ ràng về quản lý doanh thu. Các công trình nghiên cứu khác cũng có đề cập đến vấn đề này. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch ở nước ngoài 1.1.2.1. Về vai trò và nội dung quản lý nhà nước về du lịch Nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nội dung và vai trò của QLNN về du lịch như Phutsady Phanyasith (2014), cho rằng QLNN đối với HĐDL là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào HĐDL để định hướng hoạt động này vận động, phát triển đạt được mục đích xác định. W. Susan (1996) đã làm rõ vấn đề quản lý và tổ chức sự kiện, lưu trú, thực phẩm và đồ uống, nghề nghiệp. 1.1.2.2. Về quản lý nhà nước về du lịch Có nhiều công trình đề cập đến QLNN về du lịch, trong đó phải kể đến nghiên cứu của S.Medlik (1995) cho rằng, trong QLNN về du lịch, các chính sách phải dựa trên một kết hợp chặt chẽ của kinh tế, chính trị, xã hội và các đối tượng về không gian. Thiết lập chính sách trong du lịch không phải là một nhiệm vụ phức tạp với chính phủ, mà là việc phát triển thông qua sự cộng tác với các tổ chức du lịch và ngành công nghiệp du lịch.
- 6 Trong công trình The Business of Rural Tourism International Perspectives, các tác giả làm rõ những vấn đề cơ bản: chính sách, kế hoạch, các tác động của nghiên cứu về thương mại du lịch tại khu vực nông thôn. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch ở trong nước 1.2.1.1. Về vai trò của du lịch Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu có cách nhìn nhận về du lịch dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong luận án Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập, tác giả đã phân tích làm rõ khái niệm về du lịch, DLST, yêu cầu và nội dung phát triển DLST trong điều kiện đẩy mạnh HNQT. Khi bàn về vai trò của du lịch, các tác giả cho rằng du lịch đóng góp tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân; tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng; làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vào việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế; là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả; góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần giải quyết việc làm cho người dân địa phương 1.2.1.2. Về hoạt động kinh tế du lịch Nhiều công trình nghiên cứu bàn về du lịch dưới góc độ những hoạt động cụ thể như dịch vụ lữ hành, kinh doanh lưu trú, xây dựng sản phẩm du lịch, xác định nhu cầu du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam. Chẳng hạn, trong luận án về Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tác giả Nguyễn Trùng Khánh (2012) đã chỉ ra bảy bài học thành công về chiến lược phát triển, marketing, cung cấp dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. 1.2.1.3. Về các loại hình du lịch Theo Giáo trình Kinh tế du lịch của GS,TS Nguyễn Văn Đính và cộng sự (2006), du lịch phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Trong luận án về đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam - Đà Nẵng, tác giả làm rõ các loại hình du lịch và xu hướng đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch. Các nhà nghiên cứu cho rằng tùy thuộc vào hình thức, mục đích chuyến đi của du khách mà có thể chia ra nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch mạo hiểm, du lịch tham quan, du lịch ẩm thực, du lịch thể thao, du lịch xanh, du lịch nhóm.
- 7 1.2.2. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch ở trong nước 1.2.2.1. Về vai trò của quản lý nhà nước về du lịch Nhiều nghiên cứu chỉ rõ vai trò của QLNN về du lịch như khai thác lợi nhuận tối đa đóng góp cho nền kinh tế trên cơ sở phát triển bền vững, đưa du lịch phát triển theo định hướng chung, xóa bỏ các hiện tượng không lành mạnh. Tác giả Nguyễn Tấn Vinh (2008) cho rằng QLNN về du lịch có vai trò thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển mạnh mẽ và bền vững; mở rộng thị trường du lịch; thể chế thị trường du lịch được xác lập, mở rộng và sự vận động của các yếu tố thị trường thông suốt. 1.2.2.2. Về nội dung và giải pháp quản lý nhà nước về du lịch Có nhiều công trình nghiên cứu bàn về nội dung QLNN về du lịch. Trong luận án Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, khi bàn về nội dung QLNN về du lịch cấp tỉnh, tác giả đã nêu 3 cách phân loại: theo các giai đoạn của quá trình quản lý; theo hướng tác động; theo yếu tố lĩnh vực mới. Trong luận án Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam, tác giả Hồ Đức Phớc (2010) đã luận giải một số cơ sở khoa học của QLNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị du lịch; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng và sự phát triển cơ sở hạ tầng tại các đô thị du lịch Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng cho các đô thị Việt Nam. Một số công trình khác cũng có đề cập đến vấn đề này. 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những kết quả đạt được và khoảng trống trong nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1.1. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu Tổng hợp các công trình nghiên cứu cho thấy, một số vấn đề có liên quan đến đề tài đã được làm rõ: Một là, nhận diện du lịch dưới nhiều góc độ: du lịch nói chung, HĐDL, ngành du lịch; đưa ra các quan niệm, khái niệm và định nghĩa dưới các gó nhìn khác nhau. Hai là, chỉ rõ vai trò, ý nghĩa và tác động của HĐDL trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế theo vùng. Ba là, xác định rõ các loại hình du lịch theo các tiêu chí phân loại cụ
- 8 thể; làm rõ hoạt động kinh tế du lịch dưới các góc độ khác nhau. Bốn là, làm rõ được một số đặc điểm và vai trò của QLNN đối với du lịch và các nội dung của QLNN đối với du lịch nói chung dưới các góc nhìn khác nhau; đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện QLNN về du lịch nói chung. 1.3.1.2. Những khoảng trống nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch Tuy nhiên, hiện còn một số vấn đề của QLNN về du lịch nói chung, đặc biệt là ở cấp tỉnh, thành phố chưa được làm rõ: Một là, chưa làm rõ được các đặc điểm QLNN về du lịch cấp tỉnh, thành phố TTTƯ gắn với chức năng, nhiệm vụ của cấp tỉnh theo phân cấp. Trong đó, cấp tỉnh là cấp thừa hành, nhưng được phân công một số trách nhiệm cụ thể. Hai là, chưa làm rõ được nội dung QLNN ở cấp tỉnh, thành phố TTTƯ đối với du lịch theo quan điểm quản lý theo địa bàn đối với HĐDL mang tính liên ngành, liên vùng. Ba là, việc nghiên cứu QLNN ở cấp tỉnh, thành phố TTTƯ nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của một vùng có nhiều đặc thù như vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng, nội dung, yêu cầu của QLNN về du lịch ở cấp tỉnh gắn với vùng, miền như thành phố Cần Thơ, cũng như cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện QLNN về du lịch cấp thành phố TTTƯ nói chung chưa được luận giải một cách có hệ thống, chưa gắn kết được quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố, việc nghiên cứu đề tài cần làm rõ các vấn đề sau: Một là, luận giải sâu sắc hơn cơ sở lý luận của QLNN cấp tỉnh, thành phố TTTƯ đối với HĐDL trên địa bàn, dưới góc độ quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh thổ. Hai là, luận giải đặc điểm, nội dung của QLNN về du lịch nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế về du lịch để phát triển HĐDL của một vùng, một thành phố như Cần Thơ theo hướng bền vững. Ba là, luận giải các đặc thù QLNN về du lịch cấp tỉnh, thành phố đặt ra trong HNQT và liên kết khu vực, vùng. Bốn là, phân tích đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, làm rõ các yêu cầu và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- 9 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 2.1.1. Khái niệm và phân loại du lịch Hệ thống hóa các quan niệm, định nghĩa khác nhau về du lịch và HĐDL từ đó đưa ra khái niệm Hoạt động du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức, kỹ thuật và kinh tế phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn, tìm kiếm việc làm, thực hiện thăm viếng thường xuyên, thực hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Du lịch được phân loại theo các tiêu chí phổ biến như phạm vi lãnh thổ, nhu cầu làm nảy sinh du lịch, thời gian đi du lịch, phương tiện lưu trú, đối tượng khách. Theo các tiêu chí phân loại đó, có rất nhiều loại hình du lịch được nhắc đến. Tuy nhiên, để đảm bảo tính phù hợp với các loại hình hiện có và các loại tiềm năng tương đồng với thành phố Cần Thơ, các loại hình du lịch sau đây được xem xét cụ thể: du lịch miệt vườn; du lịch đô thị; du lịch thương mại, hội nghị, hội thảo; du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa; du lịch sinh thái. 2.1.2. Vai trò và tác động của hoạt động du lịch đối với kinh tế trên địa bàn thành phố trong hội nhập quốc tế 2.1.2.1. Vai trò của hoạt động du lịch Vai trò của hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: đối với du khách, đối với người dân địa phương, đối với các nhà kinh doanh, đối với nền kinh tế. Hoạt động du lịch có vai trò quan trọng: góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập; liên kết vùng và phát triển kinh tế đối ngoại. 2.1.2.2. Tác động của hoạt động du lịch Tác động tích cực: góp phần hỗ trợ cho công nghiệp và nông nghiệp, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững; đa dạng hóa ngành nghề và việc làm; thúc đẩy liên kết giữa các địa phương, quốc gia, vùng; thúc đẩy các dân tộc giao lưu văn hóa với nhau. Tác động tiêu cực: gây áp lực lên kết cấu hạ tầng địa phương; gây áp lực cho QLNN; nguy cơ làm phương hại các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; nguy cơ mất an ninh, an toàn; nguy cơ gây ổ nhiễm môi trường.
- 10 2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố 2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Sau khi hệ thống hóa và phân tích các quan niệm về quản lý, QLNN, tác giả đưa ra khái niệm QLNN về du lịch cấp thành phố TTTƯ, đó là sự tác động có tổ chức của chính quyền nhà nước cấp thành phố TTTƯ tới HĐDL trên địa bàn nhằm thúc đẩy HĐDL phát triển bền vững và có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra của địa phương. Phân cấp QLNN về du lịch: QLNN về du lịch ở thành phố TTTƯ được phân cấp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. 2.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố trực thuộc trung ương Đặc điểm QLNN về du lịch ở cấp thành phố TTTƯ được luận giải theo ba nhóm: theo đối tượng quản lý, theo cấp quản lý và theo địa bàn quản lý 2.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch ở cấp thành phố trực thuộc trung ương trong hội nhập quốc tế 2.2.2.1. Hoạch định phát triển các hoạt động du lịch Hoạch định phát triển các HĐDL là việc định hướng và hướng dẫn thông qua các công cụ như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thông tin và các nguồn lực của Nhà nước. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn. Chính quyền thành phố góp phần xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn, đưa các biện pháp, định hướng lớn về phát triển du lịch của địa phương vào chiến lược phát triển KT-XH. Quy hoạch phát triển các HĐDL trên địa bàn thành phố TTTƯ, bao gồm: Quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể. Xây dựng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về phát triển du lịch. 2.2.2.2. Xây dựng và thực thi chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn Xây dựng và thực thi chính sách về HĐDL trên địa bàn bao gồm triển khai việc thực hiện pháp luật, chính sách của trung ương và xây dựng, triển khai chính sách đặc thù về HĐDL thuộc thẩm quyền phân cấp cho thành phố. 2.2.2.3. Tổ chức hoạt hoạt động du lịch trên địa bàn Tổ chức HĐDL chính là chức năng tổ chức hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm có: tổ chức HĐDL và tổ chức bộ máy QLNN về du lịch.
- 11 Tổ chức hoạt động du lịch bao gồm từ tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch, các tuyến du lịch, vận tải phục vụ du khách, các cơ sở ăn uống, nghỉ dưỡng. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. 2.2.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn Chính quyền thành phố chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch phù hợp nhu cầu phát triển HĐDL. Trong những điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ du khách, điều kiện không thể thiếu đó là kết cấu hạ tầng xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. 2.2.2.5. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn Xây dựng và thực thi các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn, như chính sách về vốn, thuế; chính sách ổn định thị trường, phát triển sản phẩm du lịch; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; chính sách liên kết phát triển HĐDL. 2.2.2.6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn Kiểm tra, kiểm soát là tổng thể các hoạt động của cơ quan QLNN nhằm phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm, thông qua đó để nắm được những khó khăn, trở ngại của các chủ thể kinh doanh du lịch nhằm thúc đẩy HĐDL địa phương phát triển đúng hướng và vững chắc, gồm: Kiểm tra, giám sát; thanh tra chuyên ngành du lịch và thanh tra nhà nước; xử lý vi phạm. Kiểm tra, kiểm soát HĐDL cần sâu sát, kịp thời, nhưng không làm ảnh hưởng đến HĐDL. 2.2.3. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố 2.2.3.1. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố Có nhiều cách đánh giá QLNN về du lịch, nhưng phổ biến là đánh giá theo chất lượng và tác động. Đánh giá theo chất lượng là đánh giá về hiệu lực, hiệu quả và năng lực QLNN về du lịch. Đó là sự so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra. Đánh giá tác động của QLNN về du lịch tới HĐDL gồm: tác động tích cực, tác động tiêu cực, tác động trực tiếp và tác động gián tiếp đối với KT- XH của địa phương. 2.2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch cấp thành phố Các nhân tố chủ quan: Năng lực, cơ cấu tổ chức QLNN về du lịch; năng lực, trình độ của cán bộ QINN về du lịch cấp thành phố TTTƯ; cơ chế, chính sách QLNN về du lịch của chính quyền thành phố TTTƯ. Các nhân tố khách quan: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước; các nhân tố từ môi trường; các nhân tố từ phía du khách; cạnh tranh quốc tế.
- 12 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH Ở MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ BÀI HỌC RÚT RA Kinh nghiệm QLNN về du lịch là một cơ sở thực tiễn quan trọng bao gồm cả những thành công và thất bại trong quản lý HĐDL ở các tỉnh, thành phố khác. Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về du lịch ở thành phố Đà Nẵng và tỉnh Kiên Giang, rút ra được 5 bài học kinh nghiệm cho Cần Thơ: Một là, phải xây dựng được quy hoạch tổng thể để phát triển du lịch cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng, thúc đẩy HĐDL phát triển vững chắc. Hai là, ban hành các chính sách để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách. Ba là, hoàn thiện bộ máy QLNN về du lịch và quan tâm đến việc đào tào, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Bốn là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch, và đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp để phát triển du lịch. Năm là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với HĐDL. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. ĐIỀU KIỆN, TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động du lịch của thành phố Cần Thơ 3.1.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên Cần Thơ nằm ở trung tâm ĐBSCL, có tổng diện tích tự nhiên gần 1.439 km², có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch, điều kiện khí hậu phù hợp phát triển du lịch miệt vườn, du lịch sinh thái, du lịch sông nước và thích hợp để trở thành trung tâm dịch vụ du lịch và điều phối khách cho toàn vùng. 3.1.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội Năm 2016, dân số trung bình toàn thành phố Cần Thơ là 1.263 nghìn người. Số người trong độ tuổi lao động là 964 nghìn người, chiếm 76 % dân số toàn thành phố. Cần Thơ là một đô thị trẻ, năng động, kinh tế phát triển nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2017 đạt trên 11,8%. Tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ là 2.106 km, tỷ lệ nhựa hóa đạt trên 59%. Mạng lưới đường thủy do thành phố quản lý có chiều
- 13 dài 85,1km, do các quận, huyện quản lý dài 380km. Cảng hàng không quốc tế hoạt động phục vụ các chuyến bay trong nước và quốc tế với năng lực phục vụ hiện tại là 3 - 5 triệu khách/năm và là sân bay lớn nhất tại ĐBSCL. Mạng lưới truyền tải và phân phối điện đảm bảo tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,85%. Hệ thống cấp nước đảm bảo tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92%. 3.1.2. Lợi thế và tiềm năng phát triển hoạt động du lịch của Cần Thơ 3.1.2.1. Lợi thế cơ bản phát triển hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ Vị trí đô thị trung tâm vùng, với vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng, đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi cho việc giao thương giữa các tỉnh, thành trong khu vực. Hệ thống giao thông phát triển cả đường bộ, đường thủy và hàng không, kết nối Cần Thơ với tất cả các địa phương khác trong vùng. Hệ thống mạng lưới học viện, các trường đại học, cao đẳng phát triển, có vai trò là trung tâm nghiên cứu, giáo dục và đào tạo của vùng Mạng lưới y tế phát triển, góp phần chăm sóc sức khỏe cho người dân ĐBSCL. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch phát triển từ 174 cơ sở với 4.086 buồng năm 2010 lên 270 cơ sở và 6.931 buồng năm 2017. Bảng 3.1: Các cơ sở lưu trú du lịch Cần Thơ giai đoạn 2010 - 2017 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nội dung Số cơ sở lưu trú 174 177 190 197 204 226 245 270 Số buồng 4.086 4.173 4.749 4.980 4.764 6.286 6.681 6.931 Nguồn:[56] Bộ máy QLNN về du lịch có đủ năng lực để thực hiện công tác quản lý. Các cơ sở vui chơi giải trí - thể thao, dịch vụ phục vụ du khách được chú trọng đầu tư. Nguồn nhân lực ngày càng phát triển từ 2.795 người năm 2010 lên 3.642 người năm 2015. Bảng 3.2: Nguồn nhân lực ngành du lịch Cần Thơ giai đoạn 2007 - 2015 (Đvt: người) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Đại học và trên đại học 350 371 400 410 425 435 Trung cấp và Cao đẳng 735 825 900 925 955 985 Trình độ đào tạo khác 750 975 1.100 1.169 1.251 1.364 Chưa qua đào tạo 690 824 840 849 852 858 Tổng số 2.795 2.995 3.240 3.353 3.485 3.642 Nguồn: [56]
- 14 3.1.2.2. Tiềm năng cơ bản phát triển hoạt động du lịch thành phố Cần Thơ Cần Thơ có các tiềm năng cơ bản phát triển HĐDL, gồm tài nguyên du lịch gắn với điều kiện tự nhiên; tài nguyên du lịch gắn với điều kiện KT-XH và tài nguyên du lịch nhân văn. 3.1.3. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn Cần Thơ Các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn: năm 2017, Cần Thơ có 270 cơ sở lưu trú và 54 doanh nghiệp lữ hành. Các sản phẩm du lịch trên địa bàn: DLST, du lịch đô thị, du lịch thương mại, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch thể thao, vui chơi giải trí, du lịch học tập, chữa bệnh, du lịch làng nghề theo hướng cộng đồng. Số liệu năm 2017 đạt được như sau: Hoạt động lữ hành đón 135.000 khách, tăng gấp 3 lần năm 2006; hoạt động lưu trú đạt 2,2 triệu lượt khách, tăng gấp 4 lần so với năm 2006; thu nhập từ HĐDL đạt 2.879 tỷ đồng (đạt 90% so với kế hoạch dự báo năm 2020); lực lượng lao động trong ngành du lịch tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong lực lượng lao động của thành phố. 3.1.4. Những kết quả đạt được trong hoạt động du lịch trên địa bàn Một là, lượng du khách không ngừng tăng, năm 2017 tăng 2,5 lần so với năm 2010 và 4 lần so với năm 2006. Hai là, thu nhập từ HĐDL được nâng cao, năm 2017 tăng 10,6 lần so với năm 2006, đóng góp tích cực vào sự phát triển và chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu KT-XH của Cần Thơ. Ba là, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển HĐDL, thị trường du lịch được mở rộng, sản phẩm du lịch dần được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng. Bốn là, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư phát triển. Năm là, nguồn nhân lực du lịch được chú trọng đào tạo, hoàn thiện. 3.1.5. Hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với phát triển hoạt động du lịch HĐDL phát triển còn chưa tương xứng với vị trí, tiềm năng và lợi thế so sánh của địa phương. Cần Thơ chưa phát huy được thế mạnh là trung tâm đầu mối điều phối khách cho toàn vùng ĐBSCL. Lượng khách vẫn còn thấp hơn mức trung bình trên cả nước, đặc biệt là khách quốc tế. Số ngày bình quân lưu trú còn thấp (năm 2015: chỉ đạt 1,5 ngày/ khách). Khách đến Cần Thơ còn thiếu nơi vui chơi, giải trí, nhất là vào ban đêm. Các sản phẩm lưu trú, dịch vụ du lịch chất lượng cao còn ít, còn thiếu sản phẩm du lịch đặc thù cao. Sản phẩm du lịch còn trùng lắp, na ná giống với các địa phương khác trong vùng. Các khu, điểm du lịch vẫn còn nhỏ lẻ và trùng lắp.
- 15 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.2.1. Thực trạng hoạch định phát triển du lịch của thành phố Cần Thơ Cần Thơ đã triển khai hoạch định HĐDL trên địa bàn phù hợp với từng giai đoạn phát triển dựa trên các định hướng của trung ương. Năm 2006, UBND thành phố Cần Thơ đã phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến 2010 và định hướng đến 2020"; năm 2015, "Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030". Cần Thơ đã tiến hành xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư cho các khu du lịch như Cồn Sơn, Phong Điền, cù lao Tân Lộc, vườn cò Bằng Lăng; quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị DLST Cồn Ấu, Aman Phù Sa; quy hoạch chi tiết Khu biệt thự sinh thái, nhà phố, nhà đón tiếp và bến thuyền tổng hợp. Với công tác hoạch định phát triển HĐDL, thành phố Cần Thơ đã đạt được những kết quả đáng kể như thu hút được nhiều đầu tư vào các khu quy hoạch cụ thể cho HĐDL như: Tổ hợp công trình khách sạn 5 sao kết hợp khu trung tâm thương mại cao cấp ở quận Ninh Kiều; dự án sinh thái với đầy đủ tiện ích phục vụ nghỉ dưỡng và khu bảo tồn tạo cảnh quan thiên nhiên sinh thái đặc trưng vùng sông nước ĐBSCL ở huyện Phong Điền; quần thể đô thị DLST, dịch vụ nghỉ dưỡng và thể thao giải trí cao cấp ở quận Cái Răng, sân golf, khu biệt thự và khu vui chơi giải trí ở Cồn Ấu. 3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn Cần Thơ 3.2.2.1. Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách của trung ương Luận án đã phản ánh thực trạng về triển khai thực hiện cơ chế, chính sách của trung ương trên địa bàn thành phố Cần Thơ qua các hoạt động chủ yếu sau: Một là, tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Trung ương và địa phương về phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Hai là, triển khai thực hiện pháp luật, chính sách cụ thể: triển khai chính sách đầu tư, chính sách đất đai, tài nguyên, chính sách tài chính của trung ương cho HĐDL trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Khuyến khích đầu tư vào các điểm du lịch trọng điểm. 3.2.2.2. Xây dựng và triển khai chính sách đặc thù về hoạt động du lịch của Cần Thơ Chính quyền Cần Thơ đã xây dựng và triển các chính sách đặc thù thúc đẩy HĐDL trên địa bàn thành phố, bao gồm các chính sách liên quan đến hoạt động lưu trú, hoạt động lữ hành, hoạt động mua sắm, văn hóa, thể thao, vui chơi
- 16 giải trí. Cần Thơ đã ban hành chính sách kêu gọi đầu tư liên quan đến HĐDL với mức hổ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, như hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn, ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư và các ưu đãi kèm theo trong lĩnh vực HĐDL và cơ sở hạ tầng du lịch. 3.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt hoạt động du lịch trên địa bàn Cần Thơ 3.2.3.1. Tổ chức các hoạt động du lịch Tổ chức hoạt động lữ hành: Khảo sát, hướng dẫn các khu, điểm du lịch đầu tư nâng cấp, tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển điểm du lịch tiêu biểu cấp thành phố và cấp ĐBSCL. Tổ chức xây dựng các sản phẩm du lịch và bảo tồn di tích văn hóa: Xúc tiến xây dựng sản phẩm du lịch đường sông kết hợp làng nghề và tham quan di tích văn hóa lịch sử; Xây dựng và thực hiện đề án "Bảo tồn và Phát triển Chợ nổi Cái Răng". Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 12 di tích cấp quốc gia và 15 di tích cấp thành phố; 10 điểm du lịch phổ biến; 11 điểm du lịch tiêu biểu cấp thành phố, và 04 điểm du lịch tiêu biểu ĐBSCL. Tổ chức hoạt động lưu trú và vận chuyển khách: Cần Thơ đã thực hiện công tác xúc tiến và cung cấp thông tin dự án mời gọi đầu tư trên lĩnh vực lưu trú tại Cồn Sơn, Cồn Khương, Cù lao Tân Lộc, DLST Phong Điền, Trung tâm Văn hóa Tây Đô, Khách sạn hội nghị tiêu chuẩn 5 sao, Khách sạn cao cấp tiêu chuẩn 5 sao và Khu resort, khách sạn 5 sao tại Cồn Cái Khế. Cần Thơ đã đầu tư, xây dựng các bến xe khách như Bến xe 91B, Bến xe khách trung tâm thành phố Cần Thơ. Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia HĐDL: Cần Thơ đã triển khai Kế hoạch "Phân công thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch và nâng cao nhận thức của thành phố Cần Thơ"; triển khai các chương trình kích cầu du lịch đến các DNDL; hướng dẫn doanh nghiệp, nhà vườn về các quy định pháp luật trong kinh doanh du lịch và đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường để phát triển du lịch bền vững. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch: Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về du lịch (501 học viên/năm 2016); Tổ chức khóa bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên du lịch, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng thuyết minh. Liên kết phát triển HĐDL: Cần Thơ đã tham gia ký Biên bản thỏa thuận Hợp tác phát triển liên kết phát triển du lịch chung với tỉnh An Giang và Kiên Giang; quan tâm đến hợp tác phát triển du lịch với các nước và đã đề xuất hợp tác với Pilsen, Cộng hòa Séc; Hyogo, Nhật Bản; Hoa Kỳ; Pháp; Singapore; cùng với các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu hình thành liên kết phát triển du lịch "Một điểm đến bốn địa phương +".
- 17 Tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch: thực hiện nhiều ấn phẩm quảng bá tiềm năng của địa phương cũng như hỗ trợ các đơn vị nhà vườn in ấn phẩm các brochure giới thiệu sản phẩm. 3.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Cần Thơ Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND là cơ quan cao nhất, thực hiện thống nhất QLNN về du lịch trên địa bàn. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND và UBND thành phố trong bộ máy QLNN về du lịch gồm: Sở VH-TT-DL là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng QLNN về du lịch ở địa phương. Các sở ban ngành khác có liên quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng, Công an thành phố. Hội đồng nhân dân và UBND quận, huyện với cơ quan tham mưu, giúp việc là phòng Văn hóa thông tin giúp UBND cấp quận, huyện thực hiện chức năng QLNN về du lịch, các dịch vụ công liên quan đến HĐDL trên địa bàn quận, huyện. 3.2.4. Thực trạng phát triển hạ tầng du lịch trên địa bàn Cần Thơ Thực trạng kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn thành phố được phân tích, đánh giá trên hai mặt chủ yếu: 3.2.4.1. Hệ thống các công trình thể thao, văn hóa Bao gồm hệ thống các bảo tàng, nhà hát, rạp chiếu phim, thư viện, công viên, các sân vận động và nhà thi đấu. Cần Thơ đã xây dựng Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ. 3.2.4.2. Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch Năm 2017, Cần Thơ có 133 khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1 sao đến 5 sao, trong đó, khách sạn 1 sao nhiều nhất, chiếm 63% số cơ sở lưu trú. Ngoài ra, còn có 20 cơ sở homestay và điểm vườn lưu trú, 26 điểm vườn du lịch. 3.2.5. Thực trạng khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn Cần Thơ 3.2.5.1. Hỗ trợ về đăng ký kinh doanh Các doanh nghiệp du lịch (DNDL) được hỗ trợ trong đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông do UBND thành phố quy định và theo Quy chế về việc thực hiện cơ chế một cửa của Sở VH-TT-DL. Chính quyền thành phố quan tâm hỗ trợ DNDL thực hiện thủ tục, hồ sơ để cấp giấy phép kinh doanh lữ hành, thành lập và hoạt động điểm vườn du lịch. 3.2.5.2. Hỗ trợ tiếp cận các yếu tố sản xuất đầu vào và các hỗ trợ khác Ngoài những ưu đãi về đất đai cho các DNDL theo quy định, Cần Thơ đã quan tâm sâu sắc đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, cung cấp thông tin.
- 18 Hàng tháng UBND thành phố tổ chức đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn và kiến nghị cho doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. 3.2.6. Thực trạng kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn Cần Thơ Chính quyền Cần Thơ thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về trật tự trị an, bảo vệ môi trường tại các điểm tham quan du lịch. Tổ chức kiểm tra các cơ sở lưu trú du lịch, doanh nghiệp lữ hành, điểm vườn du lịch nhằm nhắc nhở, hướng dẫn các DNDL. Tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm với rất nhiều lượt và nhiều cơ sở, tiến hành kiểm tra tại các cơ quan QLNN, các đơn vị trực thuộc về du lịch. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ Đánh giá chung đối với QLNN về du lịch trên địa bàn thể hiện tập trung nhất qua đánh giá chất lượng, sự hài lòng của du khách và các đối tượng liên quan đối với QLNN về du lịch. Kết quả điều tra XHH cho thấy: Mức độ hài lòng đối với QLNN về du lịch trên địa bàn Cần Thơ chiếm tỷ lệ cao. Kết quả đạt được trong hoạch định phát triển du lịch: Thành phố xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, xác định được các ưu tiên trong phát triển HĐDL, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch sát thực phát triển HĐDL. Kết quả trong xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về du lịch trên địa bàn: Đã xây dựng và triển khai thực hiện nhiều cuộc tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện pháp luật, chính sách về du lịch trên địa bàn. Nhờ đó, các cơ sở kinh doanh du lịch, người dân và du khách hiểu rõ hơn pháp luật, chính sách về du lịch trên địa bàn. Kết quả điều tra XHH đánh giá về một số nội dung QLNN về du lịch ở Cần Thơ, hầu hết các nội dung có tỷ lệ đánh giá tốt trên 50%. Kết quả tổ chức HĐDL: Tổ chức được các tuyến du lịch, các sản phẩm du lịch; tổ chức lại bộ máy QLNN về du lịch ở cấp tỉnh theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. Kết quả xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn thành phố: Hệ thống hạ tầng giao thông, các công trình thể thao, văn hóa phục vụ du lịch được được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Các cơ sở lưu trú du lịch được quy hoạch, xây dựng, số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Các cơ sở kinh doanh du lịch, du lịch lữ hành trên địa bàn thành phố ngày càng nhiều.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn