intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố quản trị ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận án là: Nghiên cứu và xác định các nhân tố quản trị ảnh hưởng đến kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN, qua đó đề xuất các giải pháp về quản trị nhằm góp phần nâng cao kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGH. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố quản trị ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, nghiên cứu khoa học (NCKH) đã trở  thành trụ  cột của hệ  thống   giáo dục đại học. Do tầm quan trọng của công tác NCKH  ở  các trường đại học,   các nghiên cứu về  kết quả  NCKH của giảng viên đại học ngày càng thu hút sự  quan tâm của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách (Jung, 2012; Hedjazi và  Behravan, 2011). Đã có nhiều nghiên cứu tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng   đến kết quả NCKH của giảng viên với những phương pháp, mô hình và lý thuyết   khác nhau.  Cùng với xu hướng chung của thế giới, trong những năm qua, Đảng và Nhà  nước ta đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả NCKH và đạt được những   thành tựu đáng kể  về  NCKH. Tuy nhiên, sự  hiện diện của các nhà khoa học  ở  trong nước trên trường quốc tế còn quá khiêm tốn (Nguyễn Văn Tuấn, 2018). Có  nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó nhiều chuyên gia cho rằng   “điểm nghẽn" của khoa học và công nghệ  (KH&CN) Việt Nam nằm  ở chính tư  duy quản trị của trường đại học (Phùng Xuân Nhạ, 2017, Nguyễn Đình Đức, 2017,  Nguyễn Văn Tuấn, 2018). Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra là cần có những nghiên   cứu tập trung về sự ảnh hưởng của các nhân tố quản trị đến kết quả NCKH của   giảng viên, đặc biệt là những đại học hàng đầu cả  nước như  Đại học Quốc gia   Hà Nội (ĐHQGHN). Trong những năm qua, ĐHQGHN đã có nhiều chính sách nhằm tăng cường   năng lực NCKH của giảng viên và đạt được một số kết quả  cao hơn so với hầu   hết các trường đại học trong cả nước. Tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn một  số  hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Một phần nguyên nhân chủ  quan   của những hạn chế này là từ vấn đề quản trị đại học.  Vì vậy, cần có những công  trình khoa học sử  dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại, kết hợp tiếp cận  định tính với định lượng để đánh giá rõ thực trạng, kiểm chứng sự ảnh hưởng của   các nhân tố quản trị đến kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN. Với những lý do trên, việc tập trung nghiên cứu các nhân tố  quản trị   ảnh  hưởng đến kết quả  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN có ý nghĩa quan trọng,   cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về  các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng tới kết quả  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN. Chính vì  vậy, luận án chọn đề  tài “Các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng đến kết quả  nghiên  cứu khoa học của giảng viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Đây có thể là nghiên  cứu đầu tiên tập trung về các nhân tố quản trị và lượng hóa các nhân tố này trong  mối quan hệ với kết quả NCKH của giảng viên đại học. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án tập trung trả lời các câu hỏi cụ thể sau: (a) Thực trạng các nhân tố  quản trị  và kết quả  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN hiện nay như  thế  nào?   (b) Các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng như  thế  nào đến kết quả  NCKH của giảng   viên   tại   ĐHQGHN?   Kết   quả   NCKH   của   các   nhóm   đối   tượng   giảng   viên   tại  ĐHQGHN có sự  khác nhau như  thế  nào? (c) ĐHQGHN cần thực hiện các giải   pháp nào để góp phần nâng cao kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN? 1
  2. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu và xác định các nhân tố quản trị  ảnh hưởng đến kết quả NCKH  của giảng viên tại ĐHQGHN, qua đó đề xuất các giải pháp về quản trị nhằm góp   phần nâng cao kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN. Mục tiêu cụ  thể: (a) Xây dựng được khung phân tích, thang đo các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng đến kết quả  NCKH của giảng viên đại học. (b) Đánh giá   được   thực   trạng   các   nhân   tố   quản   trị   và   kết   quả   NCKH   của   giảng   viên   tại  ĐHQGHN. (c) Phân tích, đo lường được ảnh hưởng của các nhân tố quản trị đến   kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN. Phân tích được sự khác nhau về kết   quả  NCKH theo các nhóm đối tượng giảng viên tại ĐHQGHN. (d) Đề  xuất một  số giải pháp và khuyến nghị  nhằm góp phần nâng cao kết quả NCKH của giảng   viên tại ĐHQGHN. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: (a) các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng đến   kết quả NCKH của giảng viên ĐHQGHN; (b) kết quả NCKH của giảng viên tại  ĐHQGHN. Phạm vi về  thời gian: Luận án sử  dụng dữ  liệu thứ  cấp của ĐHQGHN từ  năm 2015 đến năm 2019, dữ  liệu sơ  cấp thu thập thông qua điều tra khảo sát từ  tháng 4/2020 đến tháng 9/2020. Các giải pháp được đề  xuất cho giai đoạn 2021­ 2025. Phạm vi về  không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu trong phạm vi giảng  viên cơ hữu tại ĐHQGHN. Việc thu thập dữ liệu được tiến hành lấy mẫu ngẫu   nhiên phân tầng tại 8 trường đại học thành viên, 4 khoa trực thuộc của ĐHQGHN. Phạm vi về mặt nội dung: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả NCKH   của giảng viên, tuy nhiên luận án chỉ  giới hạn  ở  các nhân tố  quản trị, không   nghiên cứu các nhân tố cá nhân, thể chế... nói chung. Luận án chỉ kiểm chứng mối   quan hệ  một chiều là sự   ảnh hưởng của các nhân tố  quản trị  đối với kết quả  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN mà không xem xét chiều tác động ngược lại.  5. Dự kiến những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới về  lý luận như sau: (a) Xây dựng và kiểm  định mô hình nghiên cứu về  các nhân tố quản trị  ảnh hưởng đến kết quả  NCKH   của giảng viên đại học, trong đó đã bổ sung mới thang đo “Sự phân quyền” trong   khung phân tích so với các nghiên cứu trước. Đây là nghiên cứu đầu tiên kiểm  định  ảnh hưởng của các nhân tố  quản trị  tới kết quả NCKH của giảng viên đại  học; (b) Điều chỉnh các tiêu chí đo lường (biến quan sát) của các thang đo nhân tố  quản trị và kết quả NCKH cho phù hợp với bối cảnh của các trường ĐH ở  Việt   Nam; (c) Đóng góp cho nền tảng lý thuyết về các trường phái quản trị X, Y, Z khi   áp dụng tại các tổ chức và lĩnh vực hoạt động có tính sáng tạo cao như trường đại  học và hoạt động NCKH. Luận án có những đóng góp mới về thực tiễn như sau: (a) Kết quả của luận   án giúp ĐHQGHN và các đơn vị  thành viên đánh giá được hiện trạng kết quả  NCKH cũng như  các nhân tố  quản trị  ảnh hưởng đến kết quả  NCKH của giảng   viên tại ĐHQGHN; (b) Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá được   mức độ  ảnh hưởng của các nhân tố  quản trị  đến kết quả  NCKH của giảng viên  tại ĐHQGHN; (c) Kết quả  của luận án giúp ĐHQGHN và các đơn vị  thành viên  nắm bắt được các nhân tố quản trị cũng như mức độ tác động của các nhân tố tới   2
  3. kết quả  NCKH của giảng viên; từ  đó, có các biện pháp phù hợp góp phần nâng   cao kết quả NCKH của giảng viên.  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ  QUẢN   TRỊ   ẢNH   HƯỞNG   ĐẾN   KẾT   QUẢ   NGHIÊN   CỨU   KHOA   HỌC   CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố quản trị ảnh hưởng đến kết   quả nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học 1.1.1. Các nhân tố quản trị ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học   của giảng viên đại học Ở trong nước hiện nay, dường như số lượng công trình nghiên cứu về nhân  tố quản trị  ảnh hưởng đến kết quả NCKH của giảng viên còn rất hạn chế. Trên   thế  giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về  các nhân tố  nói chung  ảnh hưởng   đến kết của NCKH của giảng viên. Các nghiên cứu chủ yếu phân chia các nhân tố  thành hai nhóm là: nhóm nhân tố thể chế (institutional factors) và nhóm nhân tố cá   nhân (individual factors). Các yếu tố thể chế thường có ý nghĩa rộng hơn, vì đó là  toàn bộ những yếu tố liên quan đến thể chế ­ tức là liên quan đến một cơ quan, tổ  chức công với các cơ cấu và chức năng được định sẵn một cách chính thức nhằm   điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động nhất định áp dụng chung cho toàn bộ  dân cư  (Đào Minh Hồng và Lê Hồng Hiệp, 2013) hoặc "liên quan đến những tổ chức lớn   và có tầm quan trọng" (từ  điển Cambridge). Tổng quan tài liệu cho thấy dường   như còn thiếu vắng các công trình tập trung nghiên cứu riêng về các nhân tố quản   trị   ảnh hưởng đến kết quả  NCKH của giảng viên. Tuy nhiên, trong các nhân tố  thể chế, có thể tìm thấy một số nhân tố quản trị đã được đề cập và làm thang đo  trong nhiều công trình nghiên cứu định lượng, điển hình gồm: Mục tiêu NCKH  của tổ  chức, sự  phân quyền, sự  lãnh đạo, hỗ  trợ  NCKH, chế  độ  chính sách đối   với giảng viên, nguồn lực cho NCKH. 1.1.2. Các phương pháp nghiên cứu về  những nhân tố   ảnh hưởng đến   kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học Khi nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả NCKH nói chung, các  phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là phân tích hồi quy, mô hình cấu trúc   mạng (SEM), phân tích phương sai (MANOVA, ANOVA), phỏng vấn, phân tích  tình huống, thống kê mô tả và mô hình phân tích thứ bậc (AHP)... 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về  kết quả  nghiên cứu khoa học của  giảng viên đại học Trên thế  giới, có nhiều công trình đã nghiên cứu về  kết quả  NCKH của   giảng viên liên quan đến số lượng, chất lượng và tầm ảnh hưởng của công trình   nghiên cứu. Tiếp cận theo số lượng, phần lớn nhà nghiên cứu đều cho rằng các  ấn phẩm xuất bản thường được sử  dụng làm các biện pháp đánh giá năng lực  nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới. Trong đó, các chỉ số thường  được sử dụng nhất là tổng số các báo cáo hội thảo, bài báo trên các tạp chí khoa  học, sách, chương sách (Nafukho và cộng sự, 2019; Altbach, 2015). Tiếp cận theo chất lượng và mức độ   ảnh hưởng, Chỉ  số  trích dẫn H­index  thường được sử dụng để đo lường kết quả nghiên cứu của giảng viên. Tuy nhiên,   Yamamoto và Ishikawa (2017), Furubayahsi (2014) và nhiều nhà nghiên cứu cũng  đã chỉ ra những hạn chế nhất định của chỉ số này. 3
  4. Ngoài ra, nhiều tác giả  có cách tiếp cận toàn diện cả  về  số  lượng, chất   lượng, mức độ ảnh hưởng và các hoạt động nghiên cứu. Việc lựa chọn một cách   đo lường nhất định phụ thuộc vào mục đích của từng cá nhân, tổ chức.  Khi xem xét các nhân tố   ảnh hưởng đến kết quả NCKH của giảng viên thì   nhiều tác giả  tiếp cận theo sản phẩm, công trình hơn là chỉ  số   ảnh hưởng như  Bland và cộng sự  (2005), Ramli  và Jusoh (2015), Nguyen (2015), Hoffmann và  cộng sự (2017), Ở trong nước, dường như số lượng các nghiên cứu đề cập đến tiêu chí đánh   kết quả  NCKH của giảng viên còn rất hạn chế, chỉ  có một số  nghiên cứu liên   quan đến năng lực NCKH của giảng viên. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn  đề  luận  án kế  thừa, hoàn   thiện, bổ sung Những vấn đề đã được thống nhất và sẽ được kế thừa:  Nhiều nhân tố quản  trị cụ thể đã được đề cập đến trong các tài liệu liên quan trước đây. Có thể nhóm   thành các nhóm nhân tố  chủ  yếu như sau: Mục tiêu NCKH của tổ  chức, sự  lãnh   đạo, hỗ trợ NCKH, chế độ  chính sách đối với giảng viên, nguồn lực cho NCKH.  Các nhóm nhân tố này sẽ được tác giả kế thừa, sử dụng như những thang đo trong   mô hình nghiên cứu của luận án.Về  lý thuyết nền tảng, trên cơ  sở  tham khảo và  kế  thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả  sẽ  sử  dụng thuyết về  ba trường phái  quản trị (thuyết X, thuyết Y, thuyết Z) và thuyết kỳ vọng. Những vấn đề  chưa đầy đủ, toàn diện, sẽ  được hoàn thiện:  Cho đến nay  dường như  nhân tố “sự  phân quyền” chưa từng được sử  dụng như một thang đo  trong mô hình nghiên cứu định lượng nào, tuy nhiên do có nhiều nội dung liên quan   đến phân quyền trong một số nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu định tính nên   tác giả sẽ phát triển thành thang đo trong mô hình nghiên cứu. Những vấn đề mới hoặc phương pháp tiếp cận mới sẽ được bổ sung:  Tổng  quan tài liệu cho thấy có một số nhân tố quản trị đã được lồng ghép trong các mô   hình nghiên cứu về  những nhân tố  thể  chế  tác động đến kết quả  NCKH của   giảng viên, trong đó có mục tiêu NCKH, sự lãnh đạo, hỗ trợ NCKH, chế độ chính   sách đối với giảng viên, nguồn lực cho NCKH....Tuy nhiên cho đến nay dường   như còn thiếu vắng những nghiên cứu tập trung riêng về các nhân tố quản trị tác   động đến kết quả NCKH. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới và trong nước đều  tiếp cận theo hướng phân loại các yếu tố  thể  chế  ­ institutional factors hoặc/và   các yếu tố  cá nhân – individual factors. Vì vậy, luận án sẽ  có cách tiếp cận và  đóng góp mới: đây có thể là nghiên cứu đầu tiên tập trung về các nhân tố quản trị  ảnh hưởng đến kết quả NCKH của giảng viên đại học. CHƯƠNG 2: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VỀ  CÁC NHÂN TỐ  QUẢN TRỊ   ẢNH   HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN  ĐẠI HỌC 2.1. Các khái niệm  2.1.1. Quản trị tổ chức và các chức năng của quản trị tổ chức Luận án sử dụng khái niệm của Đoàn Thị  Thu Hà và Nguyễn Ngọc Huyền  (2013): “Quản trị  tổ  chức là quá trình lập kế  hoạch, tổ  chức, lãnh đạo, kiểm tra   các nguồn lực và hoạt động của tổ  chức nhằm đạt được mục đích của tổ  chức   với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động”. 4
  5. Có hai cách tiếp cận về các chức năng của quản trị  tổ chức. Tiếp cận theo  quá trình quản trị, Stoner và Robbins chia thành bốn chức năng: hoạch định, tổ  chức,   lãnh   đạo,   kiểm   tra   (trích   dẫn   theo   Đoàn   Thị   Thu   Hà   và   Nguyễn   Ngọc   Huyền, 2013). Tiếp cận theo lĩnh vực quản trị, có thể  thấy trong bất cứ lĩnh vực  nào, các nhà quản trị cũng cần thực hiện quá trình quản trị: Bảng 2. . Ma trận hai cách tiếp cận về quản trị tổ chức 5
  6. Lĩnh vực quản trị ... Quản trị  Quản trị sản  Quản trị tài  Quản trị  Quá trình quản trị marketing xuất chính nhân lực Hoạch định + + + + + Tổ chức + + + + + Lãnh đạo + + + + + Kiểm tra + + + + + Nguồn: Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Ngọc Huyền (2013 Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận án vừa liên quan đến quá trình  quản trị (hoạch định mục tiêu, lãnh đạo và phân quyền), vừa liên quan đến nhiều  lĩnh   vực   quản   trị   khác   nhau   (quản   trị   hoạt   động   NCKH,   quản   trị   nhân   lực   KH&CN, quản trị nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ  thống   thông tin, dữ  liệu...). Do đó, luận án chọn cách tiếp cận hỗn hợp, trong đó việc   tiếp cận theo quá trình quản trị của Stoner và Robbins là chủ đạo. 2.1.2. Nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên cứu khoa học Luận án này sẽ sử dụng khái niệm “nghiên cứu khoa học” của Luật KH&CN   Việt Nam năm 2013 do đây là khái niệm đã được ban hành trong một bộ luật chính   thức, được Quốc hội thông qua và được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam: "NCKH là  hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự  vật, hiện   tượng tự  nhiên, xã hội và tư  duy; sáng tạo giải pháp nhằm  ứng dụng vào thực   tiễn". Có nhiều khái niệm về  kết quả  NCKH đã được đưa ra. Luận án sử  khái   niệm của Tauhed và cộng sự (2019): “Kết quả nghiên cứu là sản phẩm đầu ra của   hoạt  động nghiên cứu, chúng có thể  được hiện hữu và truyền lại  cho những   người khác với dạng thức phổ biến nhất là bài báo, sách hoặc báo cáo; hoặc dạng  thức nào đó mà chúng có thể tác động đến nghiên cứu hoặc kiến thức của những   người khác”. Trong khuôn khổ   đề  tài  nghiên cứu này, luận   án cũng giới  hạn kết  quả  NCKH của giảng viên chính là các sản phẩm có thể đo lường được, gồm bài báo,  bài nghiên cứu tại hội thảo khoa học, sách, chương sách, phát minh, sáng chế, đề  tài NCKH, giải thưởng NCKH. Lý do luận án chọn cách tiếp cận này là vì đây là  phương pháp được sử dụng rộng rãi hơn so với phương pháp sử dụng chỉ số ảnh   hưởng khi đánh giá kết quả  nghiên cứu của các nhà khoa học  ở  các trường đại   học trên thế  giới (Nguyen, 2015). Ngoài ra, lý do còn vì chỉ số ảnh hưởng, chỉ số  trích dẫn còn có những hạn chế như đã phân tích ở chương 1. 2.2. Các lý thuyết liên quan tới sự ảnh hưởng của các nhân tố  quản trị  đối với kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học 6
  7. 2.2.1. Tổng quan các lý thuyết nền tảng trong nghiên cứu về các nhân tố   ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học Tổng quan tài liệu cho thấy lý thuyết nền tảng được sử  dụng nhiều nhất là   thuyết kỳ  vọng, tiêu biểu là nghiên cứu của Chen và cộng sự  (2006). Ngoài ra,   thuyết về các trường phái quản trị (thuyết X, thuyết Y và thuyết Z) cũng được các   tác giả Lertputtarak (2008), Aydin (2012), Zhang (2014) sử dụng. Trong khuôn khổ  luận án này, thuyết về các trường phái quản trị X, Y, Z sẽ được sử dụng chủ yếu   làm lý thuyết nền tảng do có liên quan trực tiếp đến "các yếu tố  quản trị", phù   hợp với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án. Trong đó, thuyết Y và Z đã  được Aydin (2012) chứng minh là có tác động tích cực đến kết quả NCKH, do đặc   trưng của các thuyết này là đề  cao tính tự  chủ, sáng tạo của nhân viên, phù hợp   với đối tượng giảng viên và hoạt động NCKH (hoạt động có tính sáng tạo cao).   Ngoài ra, luận án này cũng sẽ  sử  dụng thuyết kỳ vọng để  hỗ  trợ, giải thích cho  việc mục tiêu NCKH và chế độ chính sách đối với giảng viên ảnh hưởng tích cực  đến kết quả  NCKH như một số nghiên cứu trước đây đã thực hiện, tiêu biểu là  nghiên cứu của Chen và cộng sự (2006). 2.2.2. Thuyết kỳ vọng Vào những năm 1960, Victor Vroom đưa ra thuyết kỳ vọng và cho rằng con  người sẽ  được thúc đẩy trong việc thực hiện những công việc để  đạt tới mục   tiêu nếu họ  tin vào giá trị  của mục tiêu đó, và họ  có thể  thấy được rằng những  công việc họ  làm sẽ  giúp họ  đạt được mục tiêu. Vroom cho rằng nhân viên chỉ  được động viên khi nhận thức của họ về cả ba khái niệm hay ba mối quan hệ nỗ  lực – thành tích – phần thưởng là tích cực. Nhiều tác giả  đã sử  dụng thuyết kỳ  vọng là lý thuyết nền tảng trong nghiên cứu về  các nhân tố   ảnh hưởng đến kết   quả NCKH của giảng viên như đã nêu tại chương 1, tiêu biểu là Chen và cộng sự  (2006), Lertputtarak (2008), Estes và Polnick (2012), Ramli và Jusoh (2015), Okendo  (2018)... 2.2.3. Thuyết X, thuyết Y và thuyết Z Học thuyết X và Y được Gregor tổng hợp từ các lý thuyết quản trị nhân lực   được áp dụng trong các xí nghiệp phương Tây những năm 1960. Học thuyết Z   được Ouchi nghiên cứu và đưa ra vào những năm 1970 trên cơ sở những phương   thức quản lý trong các doanh nghiệp Nhật Bản. Phong cách quản lý theo thuyết X:  chỉ huy nhân viên, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh hành vi của họ để  đáp   ứng yêu cầu của tổ chức; phân chia công việc thành những phần nhỏ dễ  làm, dễ  thực hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác; áp dụng hệ thống trật tự rõ ràng   và một chế  độ  khen thưởng hoặc trừng phạt nghiêm ngặt.   Phong cách quản lý   theo thuyết Y: việc kiểm tra từ bên ngoài hoặc đe dọa bằng hình phạt không phải  là cách duy nhất để  buộc con người phải cố  gắng để  đạt các mục tiêu của tổ  chức; cần thống nhất giữa mục tiêu của tổ  chức và mục tiêu cá nhân; các biện   pháp quản trị phải tạo ra động lực cho người lao động; áp dụng nhiều biện pháp  khuyến khích hấp dẫn; khuyến khích nhân viên điều khiển việc tự thực hiện mục   tiêu và tự đánh giá; có quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa cấp trên và  cấp dưới. Phong cách quản lý theo thuyết Z: cần tin tưởng người lao động, thúc  đẩy quan hệ  qua lại giữa cấp trên ­ cấp dưới và tính chủ  động của người lao   động;   trao   quyền  tương   ứng   với   năng   lực   của   nhà  quản   trị   cơ   sở;   quan   tâm   thường  xuyên   đến  phúc   lợi  của   nhân  viên,  tạo  môi  trường   làm   việc   hài   hoà;  hướng nhân viên vào công việc tập thể  và hợp tác; làm giàu công việc cho nhân   7
  8. viên, đào tạo, phát triển nhân viên. Một số  tác giả  đã xem xét tác động của các   trường phái quản trị  này đến kết quả  NCKH của giảng viên, tiêu biểu là Aydin  (2012), Lertputtarak (2008)… 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Căn   cứ   tổng   quan   tài   liệu,   cơ   sở   lý   luận   và   bối   cảnh   thực   tiễn   của   ĐHQGHN, luận án lựa chọn sáu nhân tố  quản trị  cho mô hình nghiên cứu gồm:  Mục tiêu NCKH của tổ  chức, Sự phân quyền, Sự  lãnh đạo, Hỗ  trợ  NCKH, Chế  độ chính sách đối với giảng viên, Nguồn lực cho NCKH Hình 2. . Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất Mô hình này được xây trên cơ sở mô hình của của Bland và cộng sự (2005),   kết hợp với mô hình của Aydin (2012) dựa trên nền tảng thuyết X,Y và Z, mô  hình của Chen và cộng sự (2006) dựa trên nền tảng thuyết kỳ vọng.   Do bổ  sung  thang đo mới và để  đảm bảo phù hợp với bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam, mô  hình nghiên cứu được đề xuất tại Hình 2.1. sẽ được phỏng vấn ý kiến chuyên gia,  sau đó hoàn thiện trước khi triển khai nghiên cứu chính thức.  8
  9. CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu Luận án được triển khai qua các bước như sau: Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất 3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Phỏng vấn chuyên gia đối với mô hình nghiên cứu đề xuất Do có sự rút gọn, điều chỉnh mô hình của Bland và cộng sự (2005), kết hợp   với mô hình của Aydin (2012), mô hình của Chen và cộng sự  (2006) và đề  xuất  một thang đo mới "sự phân quyền" cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận   án và bối cảnh của Việt Nam; để  đảm bảo mô hình phù hợp với thực tiễn, các   nhóm nhân tố có ý nghĩa và tính đại diện cao, tác giả đã phỏng vấn sâu 5 chuyên   gia. Các ý kiến chuyên gia đều thống nhất là việc sử dụng các lý thuyết nền tảng   gồm thuyết X, Y, Z và thuyết kỳ vọng là phù hợp với mục tiêu nghiên cứu; đồng   thời các thang đo nhìn chung là phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam; nên bổ sung   9
  10. thêm thang đo “Sự  phân quyền” để  kiểm chứng trong bối cảnh của Việt Nam   hiện nay. 3.2.2. Mô hình nghiên cứu chính thức Mô hình nghiên cứu chính thức của luận án được thiết lập như sau: Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất Có thể  thấy sáu nhân tố  quản trị  trong mô hình nghiên cứu chính thức có   liên quan đến các chức năng của quản trị  tổ  chức như  Bảng 2.1 (về ma trận hai   cách tiếp cận các chức năng quản trị  tổ  chức của Đoàn Thị  Thu Hà và Nguyễn   Ngọc Huyền, 2013) và mục 2.1.1 đã phân tích: Các nhân tố "mục tiêu NCKH của   tổ  chức", "sự  lãnh đạo", "sự  phân quyền" liên quan đến quá trình quản trị  (theo   Stoner và Robbins, quá trình này gồm: hoạch định, tổ  chức, lãnh đạo, kiểm tra);  các nhân tố "hỗ trợ  NCKH", "chế độ  chính sách đối với giảng viên", "nguồn lực   cho NCKH" liên quan đến lĩnh vực quản trị. Các biến trong mô hình được giải  thích như sau: Bảng 3. 2. Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu TT Giải thích các biến Nguồn tham khảo 1 Mục  Là   những   mong   muốn,   kỳ   vọng   cụ   thể  Thuyết   kỳ   vọng,  tiêu  của đơn vị  (trường thành viên, khoa trực  thuyết Y, Bland và  NCKH  thuộc ĐHQGHN) về kết quả NCKH trong  cộng   sự   (2005),  của   tổ  những   giai   đoạn   nhất   định,   thường   gắn  Hedjazi   và  chức  với kế hoạch hoặc chiến lược NCKH của   Behravan   (2011),  (X1) đơn   vị.   Các   mục   tiêu   này   có   thể   do  Kiat   và   Claire  ĐHQGHN giao cho đơn vị kết hợp với các  (2017),   Hwang  mục   tiêu   do   đơn   vị   thiết   lập,   đề   xuất  (2016),   Jung  hoặc/và   cụ   thể   hóa.   Tổng   quan   tài   liệu  (2012)...  cho   thấy   các   mục   tiêu   NCKH   thường  mang lại hiệu quả cao hơn nếu được thiết  lập rõ ràng, khả  thi, có thể  đo lường, có  10
  11. TT Giải thích các biến Nguồn tham khảo sự tham gia của các bên liên quan và được  phổ biến rộng rãi. 2 Sự  phân  Là sự  phân chia quyền hành của trường   Thuyết   Y   và   Z,  quyền  thành viên ĐHQGHN đối với các khoa, bộ  Ngô Kim Thanh và  (X2) môn, giảng viên hoặc của khoa trực thuộc   cộng   sự   (2015),  ĐHQGHN đối với bộ  môn và giảng viên  Bland   và   cộng   sự  (trong   khuôn   khổ   những   quyền   mà   Nhà  (2005),  Sheridan và  nước và ĐHQGHN cho phép). Theo tổng  cộng   sự   (2017),  quan tài liệu, trong trường đại học, biểu  Jung (2012),  Aydin  hiện của sự  phân quyền liên quan đến sự  (2012)... tham gia tích cực và bình đẳng của các nhà   khoa học và đơn vị chuyên môn như khoa,  bộ  môn vào các quyết định quản trị; nhà  khoa học và khoa, bộ môn được chủ động  quyết định các vấn đề  chuyên môn, được  tôn trọng tự  do học thuật,  được khuyến   khích phản hồi và bày tỏ quan điểm. 3 Sự   lãnh  Là   việc   nhà   lãnh   đạo   cấp   trường   thành  Thuyết   Y   và   Z,  đạo  viên,   khoa   trực   thuộc   ĐHQGHN   và   nhà  Bland   và   cộng   sự  (X3) quản lý cấp đơn vị  chuyên môn (khoa, bộ  (2005),  Kiat   và  môn) chỉ đạo, thúc đẩy các thành viên làm   Claire   (2017),  việc để  đạt được mục tiêu của tổ  chức  Hwang   (2016),  thông qua việc thiết lập hệ  thống quyền   Hedjazi   và  hành, giao việc, ra chính sách, động viên  Behravan   (2011),  cấp dưới thực hiện công việc. Theo tổng  Heinze và cộng sự  quan   tài   liệu,   trong   trường   đại   học,   sự  (2009)… lãnh   đạo   mang   lại   kết   quả   NCKH   cao  thường liên quan đến việc nhà lãnh đạo,  nhà quản lý truyền thông rõ về  mục tiêu,  ghi nhận và đánh giá cao kết quả  NCKH,  có sự hướng dẫn và định hướng hiệu quả  trong hoạt động NCKH, tạo cơ  hội phát  triển   công   bằng   và   cạnh   tranh   cho   cấp  dưới,   công   bằng   trong   phân   bổ   nguồn  lực… 4 Hỗ   trợ  Là các chính sách và hoạt động do trường   Thuyết   Y   và   Z,  NCKH  thành viên, khoa trực thuộc ĐHQGHN chủ  Bland   và   cộng   sự  (X4) động   xây   dựng   và   tổ   chức   thực   hiện   (2005),   Okendo  (hoặc   thực   hiện   chính   sách   của  (2018), Farzaneh và  ĐHQGHN)   nhằm   thúc   đẩy,   phát   triển  cộng   sự   (2017),  công tác NCKH để đạt được các mục tiêu  Hosseinifar và cộng  đề  ra. Tổng quan tài liệu cho thấy các tổ  sự   (2016),  chức hỗ trợ hiệu quả cho công tác NCKH  Lertputtarak   (2008) 11
  12. TT Giải thích các biến Nguồn tham khảo thường có đặc trưng như nỗ lực xây dựng  … môi trường và văn hóa coi trọng NCKH,  đơn giản hóa thủ  tục hành chính, thu hút  được nhiều nguồn tài trợ, phát triển các  nhóm nghiên cứu, tổ  chức nhiều sự  kiện   khoa học, hỗ  trợ  tốt cho công tác chuyển   giao, thương mại hóa sản phẩm NCKH… 5 Chế   độ  Là các chính sách và hoạt động do trường   Thuyết   kỳ   vọng,  chính  thành viên, khoa trực thuộc ĐHQGHN chủ  thuyết   Y   và   Z,  sách đối  động   xây   dựng   và   tổ   chức   thực   hiện   Aydin   (2012),   Jung  với  (hoặc   thực   hiện   chính   sách   của  (2012),   Chen   và  giảng  ĐHQGHN) để  tuyển dụng, sử  dụng, đãi  cộng   sự   (2006),  viên  ngộ,  đánh giá, khen thưởng, duy trì, đào  Bland   và   cộng   sự  (X5) tạo   phát   triển   triển   đội   ngũ   giảng   viên.  (2005)... Theo tổng quan tài liệu, các tổ chức có kết  quả   NCKH   cao   thường   có   chính   sách   tuyển dụng chú trọng năng lực NCKH, có  chế   độ   khen  thưởng,   thu  nhập  và  chính  sách   tăng   cấp   bậc   mang   tính   khuyến  khích, giảng viên được tạo điều kiện đi   nâng cao năng lực  ở  trong và ngoài nước,  được bố trí thời gian cho NCKH... 6 Nguồn  Trong khuôn khổ  luận án này, nguồn lực  Bland   và   cộng   sự  lực   cho  cho NCKH được hiểu là nguồn tài chính,  (2005),  Jahan   và  NCKH  cơ  sở  vật  chất, trang thiết  bị, hệ  thống   cộng   sự   (2018),  (X6) thông tin, cơ  sở  dữ  liệu và con người mà  Okendo   (2018),  ĐHQGHN và trường thành viên hoặc khoa  Yang (2017)… trực thuộc ĐHQGHN bố trí, phân bổ hoặc  tạo   điều   kiện   thuận   lợi   cho   hoạt   động  NCKH.  7 Kết quả  Là   sản   phẩm   đầu   ra   của   hoạt   động  Tauhed và cộng sự  NCKH  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN, bao   (2019),   Nafukho   và  (Y) gồm   bài   báo   khoa   học,   bài   nghiên   cứu  cộng   sự   (2019),  đăng   kỷ   yếu   hội   thảo   khoa   học,   sách,  Aydin (2017)... chương sách giáo trình/chuyên khảo, phát  minh, sáng chế, đề tài NCKH, giải thưởng  NCKH của giảng viên và người học. Nguồn: Tác giả nghiên cứu, đề xuất 3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu H1: Có mối quan hệ thuận chiều giữa mục tiêu NCKH của tổ chức (X1) với   kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) H2: Có mối  quan hệ  thuận chiều giữa sự  phân quyền (X2) với kết  quả  NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) 12
  13. H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa sự lãnh đạo (X3) với kết quả NCKH  của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa hỗ trợ NCKH (X4) với kết quả NCKH   của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa chế độ chính sách đối với giảng viên   (X5) với kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) H6: Có mối quan hệ  thuận chiều giữa nguồn lực cho NCKH (X6) với kết   quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN (Y) 3.3. Thiết kế và đánh giá sơ bộ thang đo 3.3.1. Thiết kế và mã hóa thang đo Để thiết kế thang đo đảm bảo tính khoa học, người trả lời phiếu khảo sát có   thể hiểu chính xác các khái niệm nghiên cứu, đồng thời để  đảm bảo phù hợp với   mục tiêu nghiên cứu và bối cảnh của Việt Nam, luận án xây dựng các thang đo  trên cơ  sở  tổng quan tài liệu và tiến hành phỏng vấn sâu 5 chuyên gia để  hiệu  chỉnh bộ  thang đo và bảng hỏi nháp. Sau khi triển khai các bước trên, tác giả  đã  hoàn thiện, mã hóa các thang đo và xây dựng bảng hỏi để chuẩn bị khảo sát thử. 3.3.2. Đánh giá sơ bộ thang đo định lượng Cỡ  mẫu khảo sát thử  là 82, bao gồm giảng viên các trường và khoa trong   ĐHQGHN. Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy các hệ số tương quan biến tổng của   tất cả  các biến quan sát độc lập dao động từ  0,382 đến 0,912 (lớn hơn 0,3), đạt   yêu cầu. Hệ số Cronbach's Alpha của các biến độc lập đều lớn hơn 0,6, đáp ứng   điều kiện đặt ra. Riêng thang đo "sự  lãnh đạo" có hệ  số  Cronbach's Alpha bằng  0,956, lớn hơn 0,95. Do đó theo lý thuyết, cần xem xét hiện tượng trùng biến. Tác  giả đã kiểm tra lại nội dung của từng câu trong bảng hỏi của thang đo này và thấy   rằng các câu hỏi có nội trùng lặp tại nhân tố  "sự  lãnh đạo". Do đó, tại thang đo   này, 9 biến quan sát được điều chỉnh giảm xuống còn 7 biến (loại biến LD2 và   LD8 ). Sau đó, thang đo LD được mã hóa lại, tiếp tục kiểm định độ tin cậy lần 2   và đạt được kết quả như sau: hệ số tin cậy 0,933 (lớn hơn 0,6). Các hệ  số tương  quan biến tổng dao động từ 0,445 đến 0,888 (lớn hơn 0,3).  Biến phụ  thuộc “Kết quả  nghiên cứu khoa học” đạt được hệ  số  tin cậy   0,818 (lớn hơn 0,6). Các hệ số tương quan biến tổng dao động từ 0,447 đến 0,687  (lớn hơn 0,3). Như vậy các biến quan sát của thang đo này có thể sử dụng rất tốt   cho nghiên cứu chính thức. 3.4. Phương pháp thu thập thông tin  3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk review) Phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thứ cấp từ các nguồn dữ liệu   sẵn có, chủ yếu trên Science@Direct, Google scholar. 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Phỏng vấn chuyên gia trước nghiên cứu định lượng: nhằm xây dựng và hoàn   thiện mô hình nghiên cứu (có bổ  sung thang đo mới), hoàn thiện thang đo, điều  chỉnh bảng hỏi nháp. Phỏng vấn chuyên gia sau nghiên cứu định lượng: để  có   thêm thông tin giải thích cho các kết quả  nghiên cứu và đưa ra những giải pháp  phù hợp nhằm nâng cao kết quả NCKH của giảng viên tại ĐHQGHN. 3.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát  Việc thu thập dữ liệu được tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng tại các   trường đại học thành viên, khoa trực thuộc của ĐHQGHN. Phương pháp phân tích   dữ  liệu chính thức được sử  dụng cho luận án này là phân tích EFA, CFA và hồi  13
  14. quy bội. Có hai cách chọn tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1, có   nghĩa là 1 biến phân tích cần tối thiểu 5 quan sát hoặc 10 quan sát  (Hair và cộng   sự, 1998). Luận án căn cứ vào số lượng câu hỏi trong bảng hỏi để  tính toán kích   thước mẫu cho phù hợp và đáng tin cậy. Với bảng hỏi gồm 39 câu hỏi liên quan  đến các biến phụ  thuộc thì số  quan sát tối thiểu sẽ  là 195 phiếu hoặc tốt hơn là  390 phiếu hợp lệ. Trên cơ  sở  các thang đo đã được đánh giá sơ  bộ  định tính và định lượng,   bảng hỏi chính thức được hoàn thiện, gồm 3 phần, với 60 câu hỏi. Phần 1: Gồm 9   câu hỏi về  cá nhân. Phần 2: Gồm 47 câu hỏi của các biến độc lập và phụ  thuộc.   Phần 3: Gồm 02 câu hỏi mở về thực trạng và nâng cao kết quả NCKH của giảng   viên. 450 bảng hỏi được gửi đi khảo sát, số phiếu thu về là 413 phiếu, số  phiếu   hợp lệ là 398 phiếu. 3.5. Phương pháp phân tích thông tin 3.5.1. Thống kê mô tả Được sử dụng để mô tả đặc điểm của mẫu với biến kiểm soát, phân tích giá   trị trung bình và độ lệch chuẩn của từng thang đo trong mô hình nghiên cứu 3.5.2. Kiểm định độ tin cậy, giá trị thang đo và sự phù hợp của mô hình Kiểm định độ  tin cậy: Cronbach’ s Alpha > = 0,60 là thang đo có thể  chấp   nhận được về  mặt tin cậy (Nunnally và Berstein, 1994). Nếu Cronbach’ s Alpha   quá lớn (>0,95) cho thấy có nhiều biến không khác biệt nhau thì cũng cần xem xét   lại (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Những biến có hệ  số  tương quan biến tổng nhỏ  hơn 0,3 sẽ được xem là biến rác và loại khỏi phân tích (Nullaly & Burstein, 1994). Phân tích nhân tố  khám phá (EFA):  Điều kiện là KMO trong khoảng từ 0,5   đến 1,0 (Gerbing và Anderson, 1988). Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig.    50% (Gerbing và Anderson, 1988). Hệ số tải nhân tố (Factor loading )   > 0,5 (Gerbing và Anderson, 1988). Phân tích nhân tố  khẳng định (CFA): Chi­bình phương/bậc tự  do = 200) thì mô hình được xem là phù hợp tốt (Kettinger và Lee, 1995). CFI,  TLI, GFI, AGFI > 0,9 được xem là mô hình phù hợp tốt (Hair và cộng sự, 2006).   RMSEA =0,5  (lý tưởng là 0,7),   CR >=0,7, AVE >=0,5, MSV 
  15. biến độc lập lên biến phụ  thuộc. Giá trị  VIF 
  16. 4.2.3. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học  Thứ  nhất, có thể  thấy ĐHQGHN và hầu hết các đơn vị  trong ĐHQGHN có   sự quan tâm tạo dựng môi trường NCKH thông qua hệ thống các tổ chức quản lý  và hỗ trợ phát triển NCKH, các giải thưởng KH&CN. Ở hầu hết các đơn vị thành  viên và trực thuộc ĐHQGHN đều có chính sách hỗ trợ công bố khoa học quốc tế. Thứ hai, các thủ tục quản lý hoạt động NCKH đã tương đối hoàn thiện, tuy   nhiên   về   cơ   bản   vẫn   thực   hiện   theo   các   quy   định   chung   của   Nhà   nước   về  KH&CN. Thứ ba, ĐHQGHN và các đơn vị  có sự quan tâm, khuyến khích thành lập và   phát triển các nhóm nghiên cứu. Hiện nay, ĐHQGHN đã phát triển được 30 nhóm  nghiên cứu mạnh cấp ĐHQGHN, gần 100 nhóm nghiên cứu cấp đơn vị. Thứ   tư,   công   tác   chuyển   giao,   thương   mại   hóa   sản   phẩm   NCKH   tại   ĐHQGHN và các đơn vị giai đoạn 2015­2019 vẫn chưa có các chính sách thúc đẩy,   phát triển mạnh mẽ. 4.2.4. Chế độ chính sách đối với giảng viên Thứ  nhất, chính sách tuyển dụng giảng viên của ĐHQGHN có yêu cầu cao   hơn các trường khác về năng lực NCKH.   Thứ hai, chính sách đánh giá, khen thưởng giảng viên của ĐHQGHN có gắn  với kết quả  NCKH, song còn tồn tại một số  hạn chế, tuân thủ  theo quy định  chung của Nhà nước: Các tiêu chí chủ  yếu dựa trên định mức số giờ nghiên cứu  của giảng viên, chưa có chế tài quy định về chất lượng, tiêu chí còn chung chung,   hệ  thống danh hiệu thi đua, khen thưởng nhiều loại, dẫn đến thiếu trọng tâm,   không làm nổi bật và tập trung tôn vinh những nhà khoa học thực sự  xuất sắc.   Quy trình đánh giá, khen thưởng được thực hiện qua bình chọn của tập thể có thể  không đảm bảo khách quan. Thứ  ba, chế  độ  thu nhập và việc thăng hạng chức danh nghề  nghiệp đều  phải thực hiện theo các quy định chung của Nhà nước, căn cứ  chủ  yếu vào thâm   niên công tác mà ít chú ý đến sản phẩm đầu ra, thành tích đóng góp. Thứ tư, nhìn chung giảng viên ĐHQGHN được tạo điều kiện thuận lợi và có  nhiều cơ hội đi nâng cao năng lực ở trong và ngoài nước. 4.2.5. Nguồn lực cho NCKH Về cơ sở vật chất, có thể đây vẫn đang là nút thắt cản trở tốc độ phát triển   hoạt động NCKH tại ĐHQGHN. Khuôn viên đại học chật hẹp, phân tán, thiếu  đồng bộ. Hầu hết các đơn vị đều thiếu thốn cơ sở vật chất. Về tài chính, tổng thu của ĐHQGHN đạt khoảng 1.800 tỷ đồng, nhưng nhìn  chung vẫn phụ  thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước (53,1%), doanh thu từ  hoạt  động sản xuất kinh doanh, dịch vụ chỉ chiếm 45,4%. Chi cho KH&CN từ nguồn   ngân sách Nhà nước trong toàn ĐHQGHN là 115,7 tỷ đồng, chưa tương xứng với   tiềm năng và đội ngũ nhà khoa học đông đảo của ĐHQGHN. Cách thức phân bổ  kinh phí cũng được thực hiện tuân thủ theo các quy định chung, chưa thực sự gắn   với chỉ tiêu kế hoạch và đặt hàng sản phẩm. Về nguồn nhân lực, tính đến tháng 12/2019, ĐHQGHN có 4.313 cán bộ, trong   đó có 2.313 cán bộ  khoa học (gồm 2002 giảng viên và 311 nghiên cứu viên), 73   giáo sư, 365 phó giáo sư, 1.326 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học; 19% GS và PGS, 56%   tiến sĩ/tổng số  cán bộ  khoa học, cao hơn so với nhiều trường đại học của cả  nước. Tuy nhiên, trước tình hình quy mô đào tạo tăng, nhiều chương trình đào tạo   16
  17. mới ra đời, tất cả 12 đơn vị đào tạo đều đang trong tình trạng cần bổ sung giảng   viên, liên tục tuyển dụng giảng viên từ năm 2019 đến nay. 4.3. Thực trạng kết quả  nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Đại   học Quốc gia Hà Nội 4.3.1. Bài báo khoa học 17
  18. Tỷ  lệ  bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế  thuộc ISI, Scopus/cán bộ  khoa học của ĐHQGHN tăng đáng kể, từ 0,15 năm 2015 lên 0,4 năm 2019. Ngược   lại, tỷ  lệ  bài báo đăng trên tạp chí khoa học trong nước/cán bộ  khoa học có xu   hướng giảm (từ  0,64 năm 2015 xuống 0,52 năm 2019). Trong 5 năm, cán bộ  khoa   học của ĐHQGHN công bố trên 2.700 bài báo khoa học quốc tế thuộc ISI/Scopus.   Xét theo đơn vị, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên có nhiều công bố khoa học quốc   tế  nhất, tiếp theo là Trường ĐH Công nghệ, Trường ĐH Y dược, Trường ĐH  Kinh tế, Trường ĐH Việt Nhật. Xét theo ngành, lĩnh vực thì khoa học tự  nhiên,  công nghệ và y dược có công bố khoa học quốc tế nhiều hơn lĩnh vực khác. Như   vậy   tỷ   lệ   bài   báo   khoa   học   quốc   tế   uy   tín/cán   bộ   khoa   học   của   ĐHQGHN vẫn còn thấp (0,4) so với các trường hàng đầu khu vực và thế giới (tỷ  lệ  này của các trường tốp 500 thế  giới là 1,5). Số  lượng công bố  quốc tế  trong   danh mục ISI/SCOPUS trong lĩnh vực KHXH&NV còn hạn chế.  4.3.2. Sách và các công trình, dự án tiêu biểu Từ  năm 2015 đến 2019, ĐHQGHN đã xuất bản được 270 sách chuyên khảo  tiếng   Việt,   41   sách   chuyên   khảo   bằng   tiếng   nước   ngoài.   Tuy   nhiên,   số   sách   chuyên khảo tiếng Việt tăng hoặc giảm không ổn định, số sách chuyên khảo bằng   tiếng nước ngoài tăng đều từ năm 2016 đến 2019. Ngoài ra, ĐHQGHN đã và đang   tổ chức triển khai nhiều nhiệm vụ khoa học lớn tầm cỡ quốc gia. 4.3.3.   Phát   minh,   sáng   chế,   giải   pháp   hữu   ích,   tư   vấn   chính   sách   và   chuyển giao công nghệ Giai đoạn 2015­2019, trong toàn ĐHQGHN có 65 phát minh, sáng chế, giải   pháp hữu ích, 38 giải pháp khoa học và công nghệ, trong đó riêng năm 2019 là 11   giải pháp, 35 sản phẩm khoa học và công nghệ  hoàn chỉnh được chuyển giao   hoặc thương mại hóa. Số  lượng đăng ký sở  hữu trí tuệ  của ĐHQGHN tăng qua   các năm. Tuy nhiên, nhìn chung, số đăng ký sở  hữu trí tuệ  ở  ĐHQGHN nói riêng   và Việt Nam nói chung còn hạn chế. 4.3.4. Các giải thưởng khoa học và công nghệ Theo Báo cáo chính trị  Đại hội Đảng bộ  ĐHQGHN lần thứ  VI nhiệm kỳ  2020­2025, số  lượng Giải thưởng khoa học được trao cho các nhà khoa học của   ĐHQGHN giai đoạn 2015­2019 là 45 giải thưởng, bình quân mỗi năm có trên 09   giải thưởng, trong đó có các giải thưởng lớn, uy tín trong nước và quốc tế. 4.4. Đánh giá các nhân tố  quản trị   ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu  khoa học của giảng viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội 4.4.1. Phân tích thống kê mô tả Trong số 398 mẫu khảo sát, nữ giới chiếm tỷ lệ lớn hơn (57.5%) so với nam   giới (42.5%). Về độ tuổi, hai nhóm tuổi chủ yếu trong mẫu nghiên cứu này nhóm   từ  31 đến 40 tuổi (chiếm gần 50%) và nhóm từ  41 đến 50 tuổi (trên 30%). Về  trình độ và học hàm, gần 70% số đối tượng khảo sát có trình độ  tiến sĩ, trong đó   có 14,8% có học hàm Phó giáo sư  và 1% có học hàm Giáo sư; còn lại 31,4%  có   học vị thạc sĩ. Có 52,3% giảng viên tốt nghiệp trong nước, số  còn lại có ít nhất   một bậc học (cử  nhân, thạc sĩ, tiến sĩ)  ở  nước ngoài. Số  giảng viên đang giảng  dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH chiếm tỷ  lệ cao hơn (55%) không đáng   18
  19. kể so với lĩnh vực KHTN (45%). Số giảng viên có thâm niên làm giảng viên trên 6   năm chiếm tỷ  lệ  lớn, với 70,4%. Tỷ  lệ  giảng viên không giữ  chức vụ  quản lý   cũng chiếm tỷ lệ cao hơn (63,3%) so với giảng viên giữ chức vụ quản lý (36,7%). Giá trị trung bình của các biến quan sát (từ 3,52 đến 4,29, thấp nhất là thang   đo Nguồn lực cho NCKH), độ  lệch chuẩn của các thang đo cho thấy đối tượng   khảo sát có mức độ đồng ý khá cao với các câu hỏi khảo sát và các đáp án viên có   ý kiến trả lời khá đồng nhất. 4.4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Kết quả  kiểm định cho thấy từ  39 biến quan sát độc lập ban đầu, sau khi   kiểm định còn lại 38 biến đạt yêu cầu (loại MT7 do CA= 0,272, nhỏ  hơn 0,3).   Kết quả cuối cùng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các biến tiềm ẩn   dao động từ  8,859 (biến LD) đến 0,89 (biến CDCS), lớn hơn 0,6, chứng tỏ  các   thang đo có độ tin cậy tốt. Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát dao   động từ 0,54 (biến PQ6) đến 0,79 (biến NL2), lớn hơn 0,3, chứng tỏ các biến này  đạt yêu cầu. Đối với các biến phụ thuộc KQ, hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,90. Tất cả 8  biến quan sát phụ thuộc đều đạt hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,65. 4.4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Phân tích EFA đối với các biến độc lập được tiến hành qua 4 lần xoay. Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả phân tích EFA các biến độc lập Tổng số  Sig. của  Lần phân  Số biến bị loại và  Phương  biến quan  KMO kiểm định  tích EFA nguyên nhân sai trích sát  Bartlett 2  (biến PQ6 và LD3,  1 38 0,888 0,000 56,369 do có hệ số tải 
  20. đảm bảo tính phân biệt và tính hội tụ, tải về  6 nhân tố  theo đúng mô hình lý   thuyết. Kết quả  phân tích EFA biến phụ  thuộc: KMO = 0,932 chứng tỏ  phân tích   nhân tố là phù hợp. Giá trị sig. của kiểm định Bartlett đạt 0,000 ( 0,9, TLI = 0,982 > 0,9, RMSEA = 0,022  0,5. CR đều > 0,7 và AVE đều > 0,5, cho thấy các   thang đo đều đảm bảo tính hội tụ. MSV 0,9, TLI = 0,984 > 0,9, RMSEA = 0,046 50 tuổi có biến CDCS. Các biến còn lại đều có tương   quan. ­ Về  học hàm học vị: nhóm GS chỉ  có 4 mẫu nên luận án không phân tích  tương quan mà chỉ phân tích đối với nhóm PGS, TS, Thạc sĩ. Kết quả cho thấy tại  nhóm PGS, biến MT và PQ không có tương quan với biến phụ  thuộc do sig. >   0,05. Các biến còn lại đều có tương quan. ­ Về tốt nghiệp trong hay ngoài nước: ở cả hai nhóm, sig. của từng cặp biến   độc lập và phụ thuộc đều 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0