![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực quản trị của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp xây dựng tại Hà Nội
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Năng lực quản trị của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp xây dựng tại Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu lý luận, đề xuất nhóm năng lực quản trị cho cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung trong doanh nghiệp xây dựng tại Hà Nội, xem xét ảnh hưởng của năng lực quản trị tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp để cải thiện năng lực quản trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực quản trị của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp xây dựng tại Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------------------- NGUYỄN THỊ THU NHÀN NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI HÀ NỘI Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2024 1
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Thuấn Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thái Phong Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung Phản biện 3: GS.TS. Trần Thị Vân Hoa Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Học viện Khoa học xã hội giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Thư viện Quốc gia Việt Nam 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế đã làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng (DNXD) Việt Nam các tập đoàn xây dựng quốc tế với lợi thế về tài chính, công nghệ và kinh nghiệm ngay tại thị trường trong nước. Xu hướng đầu tư ra nước ngoài cũng đang gia tăng, đòi hỏi các DNXD không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh tại các thị trường quốc tế. Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt là trong quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các DNXD Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ hội nhập: phần lớn DNXD có quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh và kỹ năng quản trị hạn chế. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, năng lực quản trị (NLQT) và nhận thức của cán bộ quản lý (CBQL) trở thành yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DNXD. Để tồn tại và phát triển, DNXD cần xây dựng đội ngũ CBQL có NLQT cao, khả năng thích ứng thị trường và ứng dụng phương pháp quản trị hiện đại. Nâng cao NLQT cho CBQL sẽ giúp DNXD cải thiện hiệu quả hoạt động, tăng cường cạnh tranh và tận dụng cơ hội hội nhập quốc tế. Câu hỏi cấp thiết hiện nay là NLQT của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội hiện đáp ứng đến đâu so với yêu cầu phát triển của thành phố và làm thế nào để nâng cao năng lực này? Dù có nhiều nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, năng lực điều hành doanh nghiệp và khung năng lực lãnh đạo của giám đốc, CEO, vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về NLQT của CBQL cấp cao và cấp trung trong DNXD. Nghiên cứu này nhằm đóng góp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp nâng cao NLQT của CBQL tại DNXD Hà Nội, thúc đẩy phát triển bền vững và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng của thành phố. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu lý luận, đề xuất nhóm NLQT cho CBQL cấp cao và cấp trung trong DNXD tại Hà Nội, xem xét ảnh hưởng của NLQT tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp để cải thiện NLQT. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: - Hệ thống hóa các lý luận về NLQT cho CBQL, kết hợp với các đặc thù của DNXD tại Hà Nội, từ đó xây dựng khung năng lực quản trị phù hợp, phân tích và định lượng mối quan hệ giữa các yếu tố của NLQT và hiệu quả hoạt động của DNXD. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng và rút ra kết luận về NLQT của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội dựa trên khung năng lực đã xây dựng. - Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng cao NLQT của CBQL trong DNXD tại Hà Nội. 1
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là NLQT của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu NLQT của CBQL tại các DNXD dựa trên các mặt kiến thức kinh doanh và quản trị, kỹ năng quản trị, thái độ và phẩm chất cá nhân. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu NLQT của đội ngũ CBQL cấp cao (bao gồm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, các giám đốc, phó giám đốc) và cấp trung (bao gồm trưởng, phó các phòng, ban) trong các DNXD nói chung mà không phân tích sự khác biệt về NLQT của CBQL doanh nghiệp theo giới tính, độ tuổi và loại hình, quy mô của doanh nghiệp. - Không gian: Nghiên cứu tập trung vào DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Thời gian: Từ năm 2020 đến 2023. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng hai phương pháp chính là định tính và định lượng. 4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp này được dùng để tổng quan các nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về các vấn đề liên quan đến NLQT, cũng như đánh giá tình hình của DNXD tại Hà Nội. Qua phương pháp này, tác giả xây dựng một danh mục sơ bộ về NLQT và các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của DNXD trên địa bàn Thành phố, qua đó xây dựng mô hình nghiên cứu trong khung cảnh mới. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn thứ cấp và qua phỏng vấn chuyên gia. 4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp này nhằm lượng hóa mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành NLQT của CBQL trong DNXD tại Hà Nội với HQHĐ của doanh nghiệp. Từ KNL quản trị được xây dựng, tác giả tiến hành khảo sát qua bảng hỏi để đánh giá thực trạng NLQT của đội ngũ CBQL DNXD từ đó tìm hiểu các nguyên nhân hạn chế NLQT, các nhân tố ảnh hưởng và cách thức nâng cao NLQT của đội ngũ CBQL DNXD trên địa bàn Thành phố. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa các khái niệm về "năng lực" từ đó làm rõ khái niệm NLQT của CBQL (cấp cao và cấp trung) trong DNXD với 3 yếu tố cấu thành theo mô hình ASK của Benjamin Bloom là: kiến thức kinh doanh và quản trị, kỹ năng quản trị và phẩm chất cá nhân/thái độ. Luận án đã đưa ra được khung NLQT với danh mục các năng lực cần thiết dành riêng cho CBQL cấp cao và CBQL cấp 2
- trung trong DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó đề xuất được một số năng lực cần thiết dành riêng cho CBQL cấp cao và CBQL cấp trung trong DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, luận án cũng đã đề xuất được một số năng lực mới cần thiết cho CBQL trong DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội giúp họ cải thiện hiệu quả làm việc trong bối cảnh mới như: Chuyển đổi số trong vận hành DNXD, Kỹ năng đàm phán kinh doanh quốc tế, Kiến thức về BIM, Kiến thức quản lý an toàn lao động trong xây dựng. - Thứ hai, luận án xây dựng mô hình đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố cấu thành NLQT đối với HQHĐ của DNXD và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố tới HQHĐ của DNXD. Kết quả cho thấy, đối với CBQL cấp cao, phẩm chất/thái độ có ảnh hưởng lớn nhất tới HQHĐ, sau đó là kỹ năng quản trị và kiến thức kinh doanh. Đối với CBQL cấp trung, kiến thức kinh doanh có tác động mạnh nhất, tiếp theo là phẩm chất/thái độ và kỹ năng quản trị. từ đó một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của CBQL trong các DNXD và sự cần thiết phải nâng cao NLQT của đội ngũ này nhằm giúp DNXD có thể thành công và phát triển bền vững. - Thứ ba, luận án đánh giá thực trạng NLQT của CBQL cấp cao và cấp trung trong DNXD tại Hà Nội, xác định điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp và chương trình đào tạo nhằm nâng cao NLQT, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý và tối ưu hóa kết quả trong ngành xây dựng. - Thứ tư, luận án đề xuất các khuyến nghị cụ thể cho CBQL trong DNXD nhằm hoàn thiện các yếu tố về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cá nhân, từ đó tăng cường hiệu quả công việc và năng lực quản lý. - Thứ năm, kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội và DNXD hoạch định chính sách nhằm hỗ trợ nâng cao NLQT của CBQL trong các DN nói chung và DNXD trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1 Ý nghĩa lý luận: Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về NLQT và các yếu tố ảnh hưởng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao NLQT của CBQL trong DNXD, tạo cơ sở cho các nghiên cứu sau này về NLQT của CBQL trong DNXD tại Việt Nam. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Luận án cung cấp cái nhìn toàn diện về NLQT của CBQL trong DNXD tại Hà Nội, xác định các điểm mạnh, điểm yếu, và khoảng trống còn thiếu hụt trong NLQT. Kết quả nghiên cứu giúp DNXD nhận thức vai trò quan trọng của đội ngũ CBQL và sự cần thiết phải nâng cao NLQT để điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Luận án cũng cung cấp cơ sở để CBQL đối chiếu, cải thiện kiến thức, kỹ 3
- năng và phẩm chất cá nhân nhằm thích ứng với môi trường thay đổi và nâng cao hiệu quả quản trị. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về NLQT của CBQL trong doanh nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng NLQT của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội Chương 5: Một số giải pháp nâng cao NLQT của CBQL tại các DNXD tại Hà Nội CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực quản trị 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực Các nghiên cứu về năng lực đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh. Các tác giả điển hình nghiên cứu về năng lực có thể kể đến như Boam và Sparrow, Spencer và Spencer, Parry, Wynne, Lucia & Lepsinger, Dubois và Rothwell, Boyatzis. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào năng lực lao động chung mà thiếu đi sự phân tích sâu về năng lực quản lý trong các ngành đặc thù như xây dựng. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến yếu tố cấu thành NLQT Mô hình năng lực của Robert Katz Mô hình của E.C. Eyre và Richara Pettinger Mô hình kỹ năng lãnh đạo của Mumford, Zaccaro và Harding; Mô hình của Christian Batal Mô hình Strataplex của Mumford Chủ đề về NLQT cũng được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm, một số nghiên cứu tiêu biểu như nghiên cứu của Lê Quân, Trần Thị Vân Hoa và cộng sự, Phạm Anh Tuấn và Đỗ Anh Đức, Nguyễn Mạnh Hùng và Trần Thị Phương Hiền. Nhìn chung, các nghiên cứu đã đóng góp vào hiểu biết về NLQT của CEO Việt Nam, nhưng vẫn còn hạn chế về phạm vi và thiếu sự ứng dụng trong các ngành nghề đặc thù. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến khung năng lực Nhiều nghiên cứu về KNL đã được thực hiện trên thế giới, như của Dubois và Rothwell, Jones và Moore, Campbell, Spencer và Spencer, Dainty, Xuejun Qiao và Wang, Jeou-Shyan, và Kang. Ở Việt Nam, Lê Quân đã phát triển KNL cho các nhà quản lý cấp cao, tập trung vào kiến thức, kỹ năng và phẩm chất. Các tác giả khác như 4
- Trần Kiều Trang Đỗ Anh Đức, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Nguyễn Thị Thu Nhàn và các tác giả đã xác định năng lực của chủ DN/nhà quản trị cấp cao trong các DN nhỏ và vừa theo mô hình năng lực ASK. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu về NLQT của đội ngũ CBQL trong các DNXD vẫn còn hạn chế. Thứ hai, các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào CBQL cấp cao, ít chú trọng vào CBQL cấp trung, đặt biệt là CBQL cấp trung trong DNXD chưa được nghiên cứu phong phú. Thứ ba, nghiên cứu về KNL quản trị cho riêng đối tượng CBQL cấp cao và cấp trung trong DNXD, ảnh hưởng của NLQT đến hiệu quả hoạt động của DNXD tại Hà Nội vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ tư, một số nghiên cứu không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay do sự thay đổi trong các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Những vấn đề này sẽ được nghiên cứu trong luận án KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2.1. Cơ sở lý luận về năng lực quản trị 2.1.1. Các quan điểm về năng lực 2.1.2. Khái niệm năng lực quản trị 2.2. Cơ sở lý luận về năng lực quản trị của CBQL trong doanh nghiệp 2.2.1. Cán bộ quản lý doanh nghiệp và đặc điểm công việc của CBQL DNXD 2.2.1.1 Khái niệm và vai trò của CBQL doanh nghiệp CBQL là những người thực hiện các chức năng quản trị để đạt được mục tiêu tổ chức, với thẩm quyền ra quyết định quản trị theo các chức năng xác định, dù được phân quyền hay uỷ quyền. CBQL được phân loại theo cấp quản trị (cấp cao, cấp trung, cấp cơ sở) và theo phạm vi quản trị (tổng hợp hoặc chức năng). Vai trò của CBQL cấp cao bao gồm quan hệ với con người (đại diện, lãnh đạo, liên kết), thông tin (thu thập, phổ biến, cung cấp thông tin), và quyết định (doanh nhân, giải quyết vấn đề, phân phối tài nguyên, đàm phán). CBQL cấp trung ngoài thực thi chiến lược còn đóng vai trò cầu nối thông tin, phát triển nhân tài và thúc đẩy sáng tạo. 2.2.1.2 Đặc điểm công việc của CBQL DNXD CBQL trong DNXD đối mặt với công việc đa dạng, áp lực cao và thay đổi liên tục. Thực hiện công việc trong bối cảnh rủi ro và căng thẳng, làm việc với nhiều phương tiện truyền thông và thực hiện công việc chủ yếu qua mối quan hệ con người. 5
- Họ cần nắm bắt tình hình ngành xây dựng, công nghệ, thị trường, và hiểu biết pháp luật trong nước và quốc tế. 2.2.2. Khái niệm năng lực quản trị của CBQL trong doanh nghiệp: NLQT của CBQL doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các kiến thức quản trị, kỹ năng quản trị, thái độ/phẩm chất cá nhân của CBQL doanh nghiệp trong hoạt động quản trị để đạt tới mục tiêu đã định của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 2.2.3. Khung NLQT của CBQL doanh nghiệp 2.2.3.1.Khái niệm KNL và ứng dụng của KNL KNL QT là một tập hợp tất cả các NLQT cần có của CBQL trong một DN được nhóm lại thành các nhóm phù hợp với công việc cá nhân hoặc vai trò DN đó. Các ứng dụng phổ biến của KNL bao gồm: Ứng dụng KNL vào tuyển dụng; Ứng dụng KNL vào đánh giá, quy hoạch, đề bạt; Ứng dụng KNL vào đào tạo, bồi dưỡng: 2.2.3.2. Phương pháp tiếp cận xây dựng khung NLQT của CBQL doanh nghiệp Tác giả lựa chọn cách tiếp cận xây dựng KNL dựa trên KNL có sẵn và sửa đổi của Rothwell & Lindholm. 2.2.3.3. Một số khung NLQT trên thế giới và ở Việt Nam 2.3. Nội dung NLQT của CBQL trong doanh nghiệp 2.3.1. Kiến thức kinh doanh và quản trị 2.3.2. Kỹ năng quản trị 2.3.3. Thái độ và phẩm chất cá nhân 2.3.4. Đánh giá và đo lường sự ảnh hưởng của NLQT của CBQL đến HQHĐ của doanh nghiệp 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến NLQT của CBQL các doanh nghiệp 2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về bản thân CBQL doanh nghiệp: Trình độ, Kinh nghiệm, Các tố chất thiên bẩm, Nhận thức của CBQL. 2.4.2. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp -Trình độ phát triển. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp. - Chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật. - Chính sách đào tạo và bồi dưỡng. - Yếu tố về văn hóa của doanh nghiệp. - Đặc điểm của nhân viên dưới quyền. 2.4.3. Nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp - Hệ thống các chính sách của Nhà nước. - Hệ thống các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp. - Yếu tố về kinh tế - văn hóa - xã hội-tự nhiên. 6
- - Mức độ cạnh tranh trên thị trường. - Tiến bộ của khoa học công nghệ. - Xu thế hội nhập quốc tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Giai đoạn 1: Tổng quan nghiên cứu Giai đoạn 2: Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLQT của CBQL trong DN và tổng hợp danh mục NLQT của CBQL cấp cao và cấp trung trong DN. Giai đoạn 3: Nghiên cứu xây dựng KNL quản trị của CBQL DNXD và thực trạng năng lực quản trị của CBQL trong DNXD tại Hà Nội. Giai đoạn 4: Nghiên cứu đưa ra các giải pháp, đề xuất nâng cao NLQT của CBQL DNXD tại Hà Nội 3.2. Mô hình nghiên cứu xây dựng năng lực quản trị và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1. Mô hình nghiên cứu NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG DNXD Kiến thức kinh doanh H1/H’1 và quản trị HIỆU QUẢ HOẠT Kỹ năng quản trị H2/H’2 ĐỘNG CỦA DNXD Phẩm chất cá nhân và thái độ H3/H’3 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu xây dựng khung năng lực quản trị của CBQL trong DNXD 7
- Các biến độc lập: gồm 3 biến chính là 3 yếu tố cấu thành NLQT theo mô hình ASK: Phẩm chất cá nhân và thái độ, Kỹ năng quản trị, Kiến thức kinh doanh và quản trị của CBQL trong DNXD. Biến phụ thuộc: là hiệu quả hoạt động của DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nội dung Kiến thức kinh doanh và quản trị của CBQL cấp cao/cấp H1/H’1 trung trong DNXD tại Hà Nội có quan hệ thuận chiều với HQHĐ của DNXD Kỹ năng quản trị của CBQL cấp cao/cấp trung trong H2/H’2 DNXD tại Hà Nội có quan hệ thuận chiều với HQHĐ của DNXD Phẩm chất cá nhân và thái độ của CBQL cấp cao/cấp trung H3/H’3 trong DNXD tại Hà Nội có quan hệ thuận chiều với HQHĐ của DNXD Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 3.3. Nguồn dữ liệu 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp Đề tài sử dụng các nguồn dữ liệu thông tin thứ cấp thông qua Niên giám thống kê của Tổng Cục Thống kê, Niên giám thống kê thành phố Hà Nội, các báo cáo khảo sát doanh nghiệp của VCCI, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, các sách và luận án, các kết quả nghiên cứu trước đó có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của các cơ quan tổ chức, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước được công bố trên các báo, tạp chí chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, Internet,... 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 02 cuộc khảo sát thông qua các bảng hỏi đối với 2 nhóm đối tượng khảo sát là CBQL cấp cao, CBQL cấp trung trong các DNXD tại Hà Nội. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu định tính 3.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính qua thu thập dữ liệu thứ cấp 3.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn chuyên gia 3.3.2. Nghiên cứu định lượng 8
- 3.3.2.1. Phương pháp khảo sát qua bảng hỏi thu thập dữ liệu xây dựng KNL gồm danh mục NLQT cần có, mức độ quan trọng (kỳ vọng) của các năng lực cần có đối với CBQL (cấp cao và cấp trung) của DNXD tại Hà Nội. Quá trình nghiên cứu định lượng bao gồm các công việc sau: (1) Thiết kế Phiếu khảo sát xây dựng KNL quản trị Tác giả đã thiết kế 02 phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát số 1 phục vụ xây dựng KNL quản trị của CBQL cấp cao, Phiếu khảo sát số 2 phục vụ xây dựng KNL quản trị của CBQL cấp trung. (2) Chọn mẫu điều tra: - Về đối tượng khảo sát: việc thu thập thông tin sẽ tập trung vào đối tượng chính là tổng giám đốc (giám đốc) các DNXD tại Hà Nội. - Về kích thước mẫu: Tổng số giám đốc (tổng giám đốc) được phát phiếu là 600 người. Tác giả đã phát cho mỗi tổng giám đốc (giám đốc) DNXD tại Hà Nội 02 phiếu khảo sát. Thu về được 402 phiếu khảo sát 1 phục vụ xây dựng khung NLQT của CBQL cấp cao và 402 phiếu khảo sát 2 phục vụ xây dựng khung NLQT của cấp trung. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát trực tiếp và email. Trên cơ sở 402 phiếu trả lời cho mỗi loại phiếu khảo sát trên, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS, Excell để nhập dữ liệu và xử lý kết quả. - Thời gian thu thập dữ liệu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02/2023 đến hết tháng 5/2023. (3) Xử lý và phân tích dữ liệu xây dựng Khung NLQT cần có và mức độ quan trọng của năng lực với CBQL (cấp cao và cấp trung) của các DNXD tại Hà Nội. Bước 1: Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo Bước 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Bước 3. Phân tích tương quan Bước 4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (4) Kết quả khảo sát: Thông qua 04 bước kiểm định trên, tác giả xây dựng được KNL quản trị chính thức của CBQL trong DNXD tại Hà Nội gồm 03 nhóm năng lực (Kiến thức kinh doanh và quản trị; Kỹ năng quản trị và Phẩm chất/thái độ) với 33 NLQT cần thiết đối với CBQL cấp cao, 31 NLQT cần thiết đối với CBQL cấp trung. KNL này được sử dụng để thiết kế phiếu khảo sát đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng về NLQT của CBQL trong DNXD. 9
- 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát qua bảng hỏi để thu thập dữ liệu về thực trạng mức độ đáp ứng về NLQT của CBQL (cấp cao và cấp trung) trong các DNXD tại Hà Nội với yêu cầu công việc và NLQT cần thiết (kỳ vọng) của họ Bước 1. Thiết kế Phiếu khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng về NLQT của CBQL trong DNXD Bước 2. Chọn mẫu điều tra: (1). Về đối tượng khảo sát: Thu thập thông tin sẽ tập trung vào 2 nhóm đối tượng chính là CBQL và các đối tượng liên quan trực tiếp đến CBQL tại các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội (2). Về kích thước mẫu: Tác giả phát ra 600 phiếu khảo sát cho CBQL cấp cao, 600 phiếu khảo sát cho CBQL cấp trung, 100 phiếu khảo sát cho đối tượng liên quan trực tiếp (thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên) và thu về lần lượt 412 phiếu của CBQL cấp cao, 427 phiếu của CBQL cấp trung và 57 phiếu của thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên. (3). Phương pháp thu thập dữ liệu: Kỹ thuật chọn mẫu ở đây là mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng trả lời khảo sát là CBQL cấp cao, cấp trung và thành viên HĐQT, HĐTV trong các DNXD tại Hà Nội. (4). Thời gian thu thập dữ liệu: từ tháng 6 năm 2023 đến hết tháng 10 năm 2023, thời gian thu thập dữ liệu bổ sung từ tháng 25/3/2024 đến hết tháng 4/2024. Bước 3. Xử lý và phân tích dữ liệu về thực trạng NLQT của CBQL (cấp cao và cấp trung) trong các DNXD tại Hà Nội Sau khi thu nhận được các bảng trả lời về thực trạng NLQT của CBQL cấp cao, cấp trung trong các DNXD trên địa bàn thành phố, tác giả tiến hành lọc bảng câu hỏi, mã hóa, nhập dữ liệu và thống kê mô tả dữ liệu thu thập. Sau đó tiến hành xử lý dữ liệu bằng thống kê mô tả cho các nhóm biến định lượng Likert. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 10
- CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI HÀ NỘI 4.1. Bối cảnh và đặc điểm các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội, với vai trò là Thủ đô, là trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, khoa học, giáo dục, và kinh tế quan trọng của cả nước. Thành phố Hà Nội luôn là động lực phát triển kinh tế khu vực phía Bắc và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của cả nước. Thành phố Hà Nội là một trong ba địa phương đứng đầu cả nước về năng lực hội nhập kinh tế quốc tế và ngày càng mở rộng hợp tác phát triển quốc tế. Các DNXD đóng góp quan trọng vào sự phát triển của Thủ đô. Số DNXD thực tế đang hoạt động của Hà Nội tại thời điểm 31/12 hàng năm có phát sinh doanh thu tăng qua các năm. 4.2. Xây dựng KNL quản trị cho CBQL trong DNXD tại Hà Nội 4.2.1. Kiểm định các thang đo và mô hình, giả thuyết của nghiên cứu 4.2.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu phục vụ xây dựng khung NLQT cần có của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội Kết quả khảo sát về mẫu nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp tham gia khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp. Đặc điểm của CBQL tham gia khảo sát trong các DNXD tại Hà Nội cho thấy đa số là nam giới (92%), độ tuổi từ 40 đến 60 chiếm 73,6%, và kinh nghiệm dưới 10 năm chiếm 61,2%. Về trình độ học vấn, phần lớn CBQL được khảo sát có trình độ đại học (73,6%), và 26,4% có trình độ trên đại học, trong khi không có CBQL nào có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng. 4.2.1.2. Kiểm định các thang đo của nghiên cứu (1) Kiểm định thang đo về NLQT cần có của CBQL cấp cao trong DNXD tại Hà Nội: Kết quả kiểm định cho thấy 33 biến quan sát đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. (2) Kiểm định thang đo về NLQT cần có của CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội: Kết quả kiểm định cho thấy 31 biến quan sát đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và có ý nghĩa đóng góp vào mô hình. 11
- (3) Kiểm định thang đo về HQHĐ của DNXD tại Hà Nội: Kết quả kiểm định cho thấy 6 biến quan sát đạt yêu cầu về độ tin cậy, mô hình EFA là phù hợp, với 1 nhân tố được trích từ các biến quan sát. 4.2.1.3. Kiểm định mô hình và giả thiết nghiên cứu thông qua phân tích tương quan và hồi quy (1) Kiểm định mô hình tác động NLQT của CBQL cấp cao đến HQHĐ của doanh nghiệp - Phân tích tương quan cho thấy: Các biến độc lập cũng có mức tương quan yếu với nhau, tránh được hiện tượng đa cộng tuyến. - Phân tích hồi quy tuyến tính bội: Các biến độc lập đều tác động tích cực đến HQHĐ của doanh nghiệp. Phương trình hồi quy chuẩn hóa: HQHĐ = 0.371*CC_PC + 0.360*CC_KN + 0.303*CC_KT. Các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận. Thứ tự mức độ tác động của các yếu tố là: CC-PC (0.371) > CC-KN (0.360) > CC- KT (0.303). (2) Kiểm định mô hình tác động NLQT của CBQL cấp trung đến HQHĐ của doanh nghiệp - Phân tích tương quan: cho thấy có sự tương quan tuyến tính. Các cặp biến độc lập có mức tương quan yếu, không có đa cộng tuyến. - Phân tích hồi quy tuyến tính bội: Các biến độc lập đều có tác động tích cực đến HQHĐ của doanh nghiệp. Phương trình hồi quy chuẩn hóa: HQHĐ = 0.398*CT_KT + 0.367*CT_PC + 0.261*CT_KN. Các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận. Thứ tự mức độ tác động là: CT_KT (0.398) > CT_PC (0.367) > CT_KN (0.261). 4.2.2. Kết quả xây dựng khung năng lực quản trị cho CBQL trong DNXD tại Hà Nội 4.2.2.1. Kết quả xây dựng KNL quản trị cho CBQL cấp cao trong DNXD tại Hà Nội Kết quả KNL quản trị của CBQL cấp cao trong DNXD tại Hà Nội gồm 33 năng lực được thể hiện như sau: 12
- Nhóm 3: Phẩm chất cá nhân/thái độ 1. Tầm nhìn và định hướng chiến lược Nhóm 1: Kiến thức kinh 2. Thái độ nghiêm túc và lòng say mê • doanh và quản trị nghề nghiệp Nhóm 2: Kỹ năng quản 3. Mạo hiểm và quyết đoán trị 4. Linh hoạt, đổi mới và sáng tạo Nhóm 3: Phẩm chất cá 5. Tính kiên nhẫn 6. Tính bao quát nhân và thái độ 7. Học hỏi không ngừng 8. Chịu căng thẳng, áp lực 9. Đạo đức nghề nghiệp Nhóm 2: Kỹ năng quản trị 1. Kỹ năng tư duy và lập kế hoạch chiến lược Nhóm 1: Kiến thức kinh doanh và quản 2. Kỹ năng xác định mục tiêu trị 3. Kỹ năng ra quyết định 1. Kiến thức về ngành nghề, lĩnh vực kinh 4. Kỹ năng ủy quyền doanh xây dựng 5. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả 2. Kiến thức tổng quát về môi trường kinh 6. Kỹ năng tạo động lực tế-chính trị, văn hóa- xã hội 7. Kỹ năng tạo lập các mối quan 3. Quản trị chiến lược DNXD hệ 4. Quản trị nhân lực trong DNXD 8. Kỹ năng sử dụng quyền lực 5. Quản trị marketing trong xây dựng và gây ảnh hưởng 6. Quản trị tài chính DNXD 9. Kỹ năng quản trị sự thay đổi 7. 10. Kỹ năng quản lý thời gian 11. Kỹ năng điều hành cuộc họp 12. Kỹ năng đàm phán kinh doanh quốc tế Ngoại ngữ 11. Hội nhập quốc tế 12. Chuyển đổi số trong vận hành DNXD Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 4.2.2.1. Kết quả xây dựng KNL quản trị cho CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội Qua nghiên cứu, kết quả KNL quản trị của CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội gồm 31 năng lực được thể hiện như sau: 13
- Nhóm 3: Phẩm chất cá Nhóm 1: Kiến thức kinh nhân/thái độ 1. Say mê, nhiệt tình đối với doanh và quản trị công việc Nhóm 2: Kỹ năng quản rị 2. Sáng tạo, đổi mới và linh hoạt Nhóm 3: Phẩm chất cá 3. Khả năng thích nghi và nhân và thái độ chịu áp lực công việc 4. Tư duy hội nhập 5. Chủ động 6. Học hỏi không ngừng Nhóm 2: Kỹ năng quản trị 7. Coi khách hàng là trung tâm 1. Kỹ năng xác định mục tiêu và đưa ra 8. Có đạo đức nghề nghiệp các GP để thực hiện mục tiêu của DNXD 2. Vận dụng quy trình và công cụ lập kế hoạch hoạt động 3. Phân công công việc phù hợp cho cấp dưới Nhóm 1: Kiến thức kinh 4. Đảm bảo các điều kiện về quyền hạn doanh và quản trị và nguồn lực cho cấp dưới hoàn thành 1. Kiến thức về ngành nghề, lĩnh công việc vực kinh doanh xây dựng 5. Kỹ năng đào tạo, hướng dẫn, kèm 2. Hiểu biết cơ bản về môi cặp, đánh giá nhân viên trường KT-CT, VH-XH; KH- 6. Thực hiện chế độ ủy quyền nếu cần KT xây dựng cho cấp dưới 3. Hiểu biết về văn hóa DNXD 7. Giải quyết vấn đề và ra quyết định 4. Kiến thức về lập kế hoạch, tổ 8. Kỹ năng tạo động lực cho nhân viên chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt 9. Kỹ năng sử dụng quyền lực và gây động DNXD ảnh hưởng 5. Kiến thức về quản lý các 10. Kỹ năng thuyết trình, phát biểu chức năng hoạt động của DNXD trong cuộc họp 6. Kiến thức về ngoại ngữ và 11. Kỹ năng giao tiếp ứng dụng công nghệ thông tin 12. Kỹ năng giám sát và quản trị sự 7. Kiến thức về BIM thay đổi Kiến thức quản lý an toàn lao 13. Kỹ năng truyền thông hiệu quả động trong xây dựng 14. Kỹ năng quản lý thời gian 15. Tham mưu chiến lược Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 14
- 4.3. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng mức độ đáp ứng NLQT của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội 4.3.1. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng mức độ đáp ứng NLQT của CBQL cấp cao trong các DNXD tại Hà Nội 4.3.1.1. Kiến thức kinh doanh và quản trị của CBQL cấp cao trong DNXD tại Hà Nội Kết quả so sánh sánh mức độ đáp ứng về kiến thức kinh doanh và quản trị giữa tự đánh giá của CBQL cấp cao và đánh giá từ các đối tượng liên quan trong DNXD cho thấy, CBQL cấp cao tự đánh giá cao hơn về kiến thức kinh doanh và quản trị. Sự khác biệt lớn nhất trong đánh giá là kiến thức "Quản trị marketing trong xây dựng", "Ngoại ngữ", "Chuyển đổi số trong vận hành DNXD", và "Hội nhập quốc tế". Các kiến thức về "Ngành nghề xây dựng", "Quản trị nhân lực" và "Tổ chức thi công xây dựng" có mức độ đánh giá tương đối tương đồng. 4.3.1.2. Kỹ năng quản trị của CBQL cấp cao trong DNXD Mức độ đáp ứng yêu cầu về kỹ năng quản trị do CBQL cấp cao tự đánh giá cũng cao hơn so với đánh giá từ các đối tượng liên quan, ngoại trừ "Kỹ năng tạo lập các mối quan hệ" được các đối tượng liên quan đánh giá cao hơn. Ba kỹ năng với sự khác biệt lớn nhất trong đánh giá là "Kỹ năng tạo động lực", "Kỹ năng quản trị sự thay đổi", và "Kỹ năng giao tiếp hiệu quả". Kết quả trung bình thực trạng 12 kỹ năng này của các CBQL cấp cao do các đối tượng liên quan đánh giá còn ở mức trung, điều này cần được chú ý và cải thiện. 4.3.1.3. Thái độ và phẩm chất cá nhân của CBQL cấp cao trong DNXD tại Hà Nội Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về thái độ và phẩm chất cá nhân cho thấy CBQL cấp cao tự đánh giá cao hơn so với đánh giá từ các đối tượng liên quan. Sự khác biệt lớn nhất là ở các phẩm chất "Linh hoạt, đổi mới và sáng tạo", và "Tầm nhìn và định hướng chiến lược". Các phẩm chất "Thái độ nghiêm túc và lòng say mê nghề nghiệp", "Tính kiên nhẫn", và "Chịu căng thẳng, áp lực" có mức độ đánh giá tương đối đồng đều. 4.3.2. Kết quả điều tra xã hội học về thực trạng mức độ đáp ứng NLQT của CBQL cấp trung trong các DNXD tại Hà Nội 4.3.2.1. Kiến thức kinh doanh và quản trị của CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội: Kết quả so sánh cho thấy, CBQL cấp trung tự đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức kinh doanh và quản trị cao hơn so với đánh giá của cấp trên. 15
- 4.3.2.2. Kỹ năng quản trị của CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội: CBQL cấp trung tự đánh giá các kỹ năng quản trị của mình đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc, và mức độ đánh giá của họ cao hơn so với đánh giá từ các đối tượng liên quan. 4.3.2.3. Phẩm chất cá nhân/thái độ của CBQL cấp trung trong DNXD tại Hà Nội: CBQL cấp trung tự đánh giá phẩm chất và thái độ của họ đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc, nhưng các đối tượng liên quan đánh giá ba phẩm chất như "Sáng tạo, đổi mới và linh hoạt", "Tư duy hội nhập", và "Chủ động" chưa đáp ứng yêu cầu. Mức độ đánh giá khác biệt lớn nhất là ở ba phẩm chất này, trong khi "Có đạo đức nghề nghiệp" có mức đánh giá tương đối đồng đều. 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.4.1. Một số điểm khác biệt giữa NLQT của CBQL cấp cao và CBQL cấp trung trong DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, về số lượng và cấp độ năng lực trong KNL quản trị. Thứ hai, về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành NLQT lên HQHĐ của DNXD Thứ ba, thứ tự mức độ tác động của mỗi yếu tố cấu thành NLQT lên HQHĐ giữa cấp cao và cấp trung trong DNXD. 4.4.2. Kết quả đánh giá về thực trạng mức độ đáp ứng NLQT của CBQL trong DNXD tại Hà Nội 4.4.2.1. Kết quả đánh giá về kiến thức kinh doanh và quản trị của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội - Đối với CBQL cấp cao: trong 12 nhóm kiến thức kinh doanh và quản trị, CBQL cấp cao đáp ứng tốt các kiến thức như “Tổ chức thi công xây dựng”, “Kiến thức tổng quát về môi trường kinh tế-chính trị, văn hóa- xã hội” và “Kiến thức Quản lý công nghệ xây dựng”. Một số kiến thức cần được đào tạo thêm bao gồm “Quản trị tài chính DNXD”, “Quản trị nhân lực trong DNXD”, “Quản trị marketing trong xây dựng”, “Kiến thức tổng quát về môi trường kinh tế-chính trị, văn hóa- xã hội” và “Quản lý công nghệ xây dựng”. Tuy nhiên, CBQL cấp cao có hạn chế về kiến thức “Ngoại ngữ”, “Chuyển đổi số trong vận hành DNXD”, “Hội nhập quốc tế” và “Quản trị chiến lược DNXD”. - Đối với CBQL cấp trung: Các kiến thức như “Hiểu biết cơ bản về môi trường kinh tế-chính trị, văn hóa- xã hội; khoa học-kỹ thuật xây dựng” và “Kiến thức quản lý an toàn lao động trong xây dựng” được đánh giá cao. Tuy nhiên, họ còn hạn chế trong “Kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động DNXD”, 16
- “Kiến thức về quản lý các chức năng hoạt động của DNXD”, “Kiến thức về ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý” và “Kiến thức về BIM”. 4.4.2.2. Kết quả đánh giá về kỹ năng quản trị của CBQL trong các DNXD tại Hà Nội - Đối với CBQL cấp cao: Họ đáp ứng tốt các kỹ năng như “Sử dụng quyền lực và gây ảnh hưởng”, “Tạo lập mối quan hệ”, và “Điều hành cuộc họp”. Tuy nhiên, kỹ năng “Tư duy và lập kế hoạch chiến lược” và “Xác định mục tiêu” chưa tốt. Đặc biệt, kỹ năng “Tạo động lực” còn hạn chế. - Đối với CBQL cấp trung: Các kỹ năng tốt nhất bao gồm “Thực hiện chế độ ủy quyền nếu cần cho cấp dưới theo năng lực và yêu cầu công việc”, “Kỹ năng thuyết trình, phát biểu trong cuộc họp” và “Phân công công việc phù hợp cho cấp dưới”. Các kỹ năng cần cải thiện là “Tạo động lực cho nhân viên”, “Tham mưu chiến lược”, “Kỹ năng xác định mục tiêu và đưa ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu của DNXD”, “Vận dụng quy trình và công cụ lập kế hoạch hoạt động của DNXD” và “Kỹ năng truyền thông hiệu quả”. 4.4.2.3. Đánh giá về thái độ và phẩm chất của CBQL DNXD - Đối với CBQL cấp cao: Các phẩm chất cá nhân được đánh giá tốt nhất là “Tính kiên nhẫn”, “Đạo đức nghề nghiệp” và “Thái độ nghiêm túc, say mê nghề nghiệp”. Tuy nhiên, phẩm chất “Tầm nhìn và định hướng chiến lược” và “Linh hoạt, đổi mới và sáng tạo” được đánh giá là hạn chế nhất. - Đối với CBQL cấp trung: Các phẩm chất đáp ứng tốt nhất là “Đạo đức nghề nghiệp” và “Say mê, nhiệt tình đối với công việc”. Các phẩm chất hạn chế nhất là “Sáng tạo, đổi mới và linh hoạt”, “Chủ động” và “Tư duy hội nhập”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các đối tượng có liên quan đánh giá thực trạng năng lực quản trị của CBQL DNXD thấp hơn so với tự đánh giá của chính họ. 4.4.3. Khoảng cách NLQT của CBQL trong các DNXD trên địa bàn Thành phố Hà Nội a. Dựa vào kết quả khảo sát về tầm quan trọng và mức độ đáp ứng từng NLQT của CBQL cấp cao trong các DNXD trên địa bàn thành phố có thể thấy: Mô hình hóa KNL theo 02 bộ số liệu về mức độ quan trọng của năng lực và thực trạng NLQT để có được hình ảnh trực quan hơn về NLQT của CBQL cấp cao trong các DNXD trên địa bàn thành phố Hà Nội như hình 4.6. Nhìn vào hình 4.6 ta thấy, miền “hở” giữa tiêu chuẩn năng lực và thực tế còn khá lớn. Mặc dù tiêu chuẩn đặt ra cho các năng lực là không quá cao (chỉ ở mức 3; 4) và đồng đều ở các năng lực (đa số là mức 4) nhưng thực tế ngoại trừ 01 năng lực đáp ứng còn lại các năng lực khác 17
- đều thấp hơn tiêu chuẩn, thậm chí một số năng lực thấp hơn tiêu chuẩn gần 2 điểm. Hình 4. 1. Khoảng cách giữa mức độ quan trọng (Kỳ vọng) và thực trạng NLQT của CBQL cấp cao trong các DNXD tại thành phố Hà Nội (Nguồn: kết quả khảo sát khảo sát của tác giả) b. Dựa vào kết quả khảo sát về mức độ quan trọng và thực trạng từng NLQT của CBQL cấp trung trong các DNXD trên địa bàn thành phố có thể thấy: Nhìn vào hình 4.10 ta thấy, miền “hở” giữa tiêu chuẩn năng lực và thực tế còn khá lớn. Tất cả các NLQT của CBQL cấp trung trong các DNXD trên địa bàn thành phố đều thấp hơn tiêu chuẩn, thậm chí một số năng lực thấp hơn tiêu chuẩn gần 2 điểm. Kiến thức kinh doanh và quản trị 3.96 Mức độ quan 2.95 trọng (Kỳ vọng) 3.09 2.94 Phẩm chất/thái độ 4.13 4.1 năng quản trị Kỹ Hình 4. 2. Khoảng cách giữa mức độ quan trọng (Kỳ vọng) và thực trạng các NLQT của CBQL cấp trung trong các DNXD tại thành phố Hà Nội (Nguồn: kết quả khảo sát khảo sát của tác giả) 18
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
403 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
323 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
368 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
424 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
428 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
291 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
359 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
317 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
233 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
285 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
351 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
311 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
266 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
147 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
262 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
138 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
162 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
304 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)