Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
lượt xem 4
download
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu khám phá các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố tới sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến tại các điểm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
- 1 2 CHƯƠNG 1 du lịch từ đó góp phần giữ khách lưu trú lâu hơn đồng thời làm tăng ý định quay trở GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU lại cùng như ý định truyền miệng quảng bá điểm đến du lịch cho người thân, bè bạn. Về mặt thực tiễn 1.1 Lý do lựa chọn đề tài Tây Bắc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng gồm: bản sắc văn Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa và phong tục tập quán độc đáo của trên 20 dân tộc thiểu số anh em, hệ thống di tích hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi lịch sử, lễ hội phong phú, cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn nhưng những tiềm năng đó (Luật Du lịch, 2017). Du lịch cộng đồng bao gồm các loại hình: Du lịch sinh thái, Du chưa được khai thác hiệu quả để phát triển du lịch. Vì thế, một trong những hướng quan lịch nông nghiệp, nông thôn, Du lịch Làng, Du lịch dân tộc hay bản địa, và du lịch trọng để phát triển dịch vụ là phát triển du lịch trên cơ sở khai thác, phát huy và bảo tồn văn hóa (Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng, 2012). những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc (Phạm Trung Lương, 2015) Hiện nay du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại Mặt khác, hoạt động du lịch cộng đồng chỉ phát triển bền vững nếu biết quan nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho cư dân bản địa. Du lịch cộng tâm đến giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường. Môi trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn đến sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung, hoạt động du lịch nói riêng và cuộc bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương. Việt Nam có sống của cộng đồng (Trần Đức Thành, 2005). Vì thế, song song với những giải pháp nhiều tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của để cộng đồng phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động du lịch, cần phải nâng cao các dân tộc, tập tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là nhận thức để đồng bào làm tốt công tác bảo vệ môi trường, điều đó sẽ giúp cộng đồng cơ sở để phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng (Đoàn Mạnh Cương, 2019). phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần một cách bền vững. Về mặt lý luận Trong những năm gần đây, đẩy mạnh phát triển du lịch luôn được coi là ưu Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng không chỉ trong hoạt động của tiên phát triển hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế của các địa phương ngành du lịch mà còn giữ vai trò quan trọng đối với nhiều ngành, nghề dịch vụ khác. trong khu vực Tây Bắc. Tuy nhiên du lịch của khu vực Tây Bắc vẫn chưa phát Chính vì vậy nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch là chủ đề nhận được sự triển tương xứng với tiềm năng của mình. “Thực tế hiện nay, phát triển du lịch quan tâm của nhiều học giả, các nhà nghiên cứu (Baloglu, 1999), (Xia et al, 2009) vùng Tây Bắc vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế đang gặp nhiều lực cản, nổi bật là Sự hài lòng của du khách là yếu tố góp phần quan trọng vào việc tăng lợi nhuận của khó khăn về nguồn lực, hạ tầng du lịch, thu hút đầu tư, đặc biệt là hiệu quả phát đơn vị làm du lịch và sự phát triển của ngành du lịch tại các điểm đến. Một số nghiên cứu triển loại hình du lịch cộng đồng chưa cao” (Ban Chỉ đạo Tây Bắc, 2013, tr 5). Du đã chỉ ra sự tăng lên 5% của những du khách hài lòng, trung thành với đơn vị làm du lịch khách tham gia hoạt động du lịch cộng đồng nhằm khám phá về thiên nhiên và bản có thể làm tăng khoảng từ 25 - 95% lợi nhuận (Chi & Qu, 2008). Một số nghiên cứu khác sắc văn hóa bản địa. Nghiên cứu của Brent Ritchie và Michel Zins (1978) đã khẳng chỉ ra rằng việc giảm đi 5% số du khách từ bỏ đơn vị tổ chức du lịch sẽ giúp lợi nhuận định: Văn hóa là yếu tố quyết định sự hấp dẫn của một vùng du lịch. Vậy tại sao văn của họ tăng lên khoảng 85% (Augustyn & Ho, 1998). Đi cùng với đó, chi phí để duy trì hóa bản địa vùng Tây Bắc được đánh giá có nhiều nét đặc sắc, phong phú, đậm đà sự hài lòng và lòng trung thành của khách du lịch thấp hơn nhiều so với chi phí mà đơn bản sắc dân tộc vẫn chưa hoàn toàn lôi cuốn được du khách? Ban chỉ đạo Tây Bắc vị phải bỏ ra để thu hút khách du lịch mới (Beerli & Martin, 2004). Động cơ chính của (2017) thống kê, mặc dù lượng khách du lịch theo loại hình du lịch cộng đồng vùng sự hài lòng chính là cảm nhận và nhận thức của du khách về chất lượng dịch vụ tại điểm Tây Bắc liên tục gia tăng song 88,2% khách nội địa đến từ các tỉnh miền Bắc Việt đến (hoặc có thể gọi là chất lượng điểm đến du lịch) (Baker & Crompton, 2000). Chất Nam nên phần lớn khách nội địa đi về trong ngày với tỷ lệ là 61%. Trong đó, nhiều lượng điểm đến là chất lượng của các dịch vụ du lịch mà các nhà cung cấp đáp ứng cho khách nội địa trả lời không quay trở lại du lịch (chiếm khoảng 27,9 %). Điều này cho khách du lịch tại điểm đến như: Giao thông, an ninh trật tự, các dịch vụ vui chơi, giải trí, thấy các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tổ chức, tham gia hoạt động du lịch cộng đồng cảnh quan môi trường, bản sắc văn hóa địa phương, dịch vụ liên lạc viễn thông, sự thân và chính quyền địa phương cần đánh giá lại năng lực cung cấp dịch vụ du lịch cộng thiện của người dân địa phương, các món ăn, sản phẩm lưu niệm. đồng để thu hút khách quay trở lại cũng như kéo dài thời gian lưu trú của khách du Trong hoạt động du lịch nói chung và hoạt động du lịch cộng đồng nói riêng lịch. Do đó, cần thiết phải có nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch tham gia nếu nâng cao được chất lượng dịch vụ tại điểm đến sẽ nâng cao sự hài lòng của khách loại hình du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc, tìm ra các yếu tố tác động cũng như chỉ rõ
- 3 4 mức độ tác động của từng yếu tố đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng. Trên 1.4.2 Phạm vi cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến, khắc phục - Phạm vi nội dung: Luận án sẽ nghiên cứu sự phát triển của du lịch cộng đồng các tồn tại nhằm đáp ứng, thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách du lịch về doanh số, số lượng du khách du lịch, các điểm du lịch, cơ sở hạ tầng và nguồn cộng đồng vùng Tây Bắc. nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tập trung phân tích sự Xuất phát từ thực tiễn và lý luận trên, tác giả lựa chọn: “Nghiên cứu các yếu tố hài lòng của khách du lịch cộng đồng và tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc” làm đề tài hài lòng của khách du lịch khi trải nghiệm du lịch cộng đồng tại vùng Tây Bắc. nghiên cứu. - Phạm vi không gian: 1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu này thu thập mẫu dựa trên việc tiếp cận ngẫu nhiên khách du lịch Mục tiêu của luận án là nghiên cứu khám phá các yếu tố và mức độ tác động tại các điểm tham quan du lịch cộng đồng thuộc 4 tỉnh gồm: Hòa Bình, Sơn La, Điện của các yếu tố tới sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Từ đó đề Biên, Lai Châu. Trong thời gian từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018. xuất các giải pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến tại các điểm du lịch - Phạm vi thời gian: cộng đồng vùng Tây Bắc nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng Tác giả xác định thời gian nghiên cứu từ 2015 đến 2019. vùng Tây Bắc. 1.4.3 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên 1.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện thông qua thu thập dữ liệu số liệu Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch cộng đồng, chất lượng điểm thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, các báo cáo tại các Sở Văn đến và sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng. hóa, Thể thao và Du lịch, Cục thống kê, Tổng cục Du lịch. Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua hệ thống bảng hỏi khảo sát bằng cách sử dụng các cộng tác viên trực tiếp Thứ hai: Xác định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng phát và thu nhận bảng hỏi khảo sát tới khách du lịch đang trải nghiệm du lịch cộng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. đồng tại vùng Tây Bắc. Thứ ba: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng và sự tác động của 1.4.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. a) Phân tích dữ liệu thứ cấp Thứ tư: Trên cơ sở kết quả giải quyết các mục tiêu trên luận án đề xuất các giải Dữ liệu thứ cấp là số liệu thống kê của Tổng cục Du Lịch, Sở Văn hóa, Thể thao pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ điểm đến tại các điểm du lịch cộng đồng vùng và Du lịch các tỉnh, các công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước. Tây Bắc nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Áp dụng các phương pháp: 1.3 Câu hỏi nghiên cứu + Tổng hợp số liệu thống kê và phân tích Nghiên cứu được thực hiện để trả lời các câu hỏi sau: + Phân tích và tổng hợp lý thuyết 1. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng? + Phân loại và hệ thống lý thuyết 2. Mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng + Mô hình hóa + Tư duy khoa học diễn giải và quy nạp, từ cụ thể đến trừu tượng hóa vấn đề. Cụ vùng Tây Bắc như thế nào? thể bằng các bước thu thập, phân tích, so sách và đánh giá một số nghiên cứu về tác 3. Thực trạng tình hình phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc hiện nay động của văn hóa bản địa và các yếu tố khác đến sự hài lòng của khách du lịch. Đồng như thế nào? thời xem xét các mô hình nghiên cứu liên quan trước đây để hình thành khung lý thuyết 4. Giải pháp nào nâng cao sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng, góp phần và mô hình nghiên cứu của luận án. thu hút khách du lịch và đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc? b) Phân tích dữ liệu sơ cấp 1.4 Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia từ đó phân tích dữ liệu định 1.4.1 Đối tượng tính: Gỡ băng, xử lý thủ công (tổng hợp ý kiến, đếm tần suất số từ quan trọng, ghi Du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc và tác động của các yếu tố đến sự hài lòng chép những câu trả lời quan trọng). của khách du lịch khi trải nghiệm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc.
- 5 6 - Phân tích dữ liệu định lượng: Trước hết, phân tích độ tin cậy (reliability đồng. Vì vậy, việc bổ sung yếu tố “văn hóa bản địa” trong nghiên cứu phát triển du analysis) và phân tích nhân tố (factor analysis) được sử dụng để đo lường độ tin cậy lịch là rất cần thiết và là điểm đóng góp mới trong đề tài luận án của tác giả. và hiệu lực của các thước đo từ đó đánh giá các thước đo, xác định mức độ tin cậy và Thứ ba, để đo lường yếu tố “Văn hóa bản địa”, tác giả bổ sung thêm hai chỉ sự ảnh hưởng của các nhân tố. Sau đó, phân tích tương quan theo cặp (bi-variate báo đo lường là Sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng, đậm bản sắc và Các sản correlation) để kiểm định quan hệ theo cặp của các biến. Cuối cùng, phân tích hồi qui phẩm thổ cẩm truyền thống độc đáo, qua ý kiến thảo luận với các chuyên gia, tác giả đa biến (multiple regression) được thực hiện để xác định mối quan hệ giữa biến độc đánh giá đây là những chỉ báo mang tính đặc trưng, khác biệt của du lịch cộng đồng lập, biến trung gian và biến phụ thuộc. Việc phân tích số liệu được thực hiện thông vùng Tây Bắc. Hai chỉ báo trên cũng được sự đồng tình của các chuyên gia trong quá qua phần mềm xử lý thống kê (SPSS, AMOS) phiên bản 20.0 để kiểm tra và hiệu trình nghiên cứu sơ bộ và được sử dụng trong nghiên cứu chính thức của luận án, với chỉnh các biến, thang đo không phù hợp khi đưa vào mô hình nghiên cứu mà mắc kết quả cho thấy các thang đo đảm bảo độ tin cậy, thích hợp kết hợp với các chỉ báo phải các khuyết tật như: Phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi, đa cộng tuyến, sai số đo lường thừa hưởng từ các nghiên cứu trước để đo lường yếu tố văn hóa bản địa. ngẫu nhiên không phân bố chuẩn. Thứ tư, các nghiên cứu trước đều đã chỉ ra sự tác động của yếu tố “chất lượng 1.5 Những đóng góp mới của luận án điểm đến” đến sự hài lòng của khách du lịch. Tuy nhiên, trong du lịch cộng đồng, Luận án đã có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau: người dân địa phương là đối tượng chính cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách Về phương diện lý thuyết: kết quả nghiên cứu có những điểm mới hoặc khẳng du lịch. Do đó, sự hài lòng của du khách trong du lịch cộng đồng không chỉ bị tác định so với những công trình nghiên cứu tác giả đã biết là: động bởi yếu tố hình ảnh điểm đến mà là tổng thể các yếu tố thuộc điểm đến như: Thứ nhất, du lịch cộng đồng là mô hình du lịch chủ yếu dựa vào người dân địa Môi trường tham quan, cơ sở vật chất, văn hóa bản địa, điều kiện tự nhiên, giá cả du phương, các giá trị văn hóa truyền thống tại địa phương cũng như những nét văn hóa bản lịch. Đây là kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được khi phân tích mô hình nghiên cứu. địa riêng biệt, đặc sắc là yếu tố chính thu hút khách du lịch khám phá, tìm hiểu về địa Về phương diện thực tiễn: phương. Do đó, sự hài lòng của cá nhân khách du lịch bị tác động trực tiếp bởi yếu tố “văn Nghiên cứu này góp phần giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước như: Sở Văn hóa bản địa”. Các nghiên cứu đề cập đến yếu tố văn hóa bản địa phần lớn đều là nghiên hóa, Thể Thao và Du lịch, các công ty du lịch, những người dân kinh doanh du lịch cứu nước ngoài, mà đặc thù văn hóa bản địa của vùng Tây Bắc Việt Nam có nhiều nét độc và công đồng người dân vùng Tây Bắc biết được cảm nhận của khách du lịch cộng đáo, khác biệt, do đó việc vận dụng kết quả nghiên cứu trước là không phù hợp. đồng về các sản phẩm của du lịch cộng đồng tại địa phương, biết được yếu tố nào Thứ hai, theo nguyên lý cung - cầu du lịch, cầu du lịch phát sinh khi thu nhập khách du lịch hài lòng và yếu tố nào khách chưa hài lòng để đề ra các giải pháp nâng của người dân nâng cao, tạo điều kiện cho người dân thỏa mãn các nhu cầu của cá cao chất lượng dịch vụ du lịch, duy trì, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản địa nhân trong đó có nhu cầu du lịch. Xã hội ngày càng hiện đại, người dân càng có xu nhằm tăng cường thu hút khách du lịch cộng đồng tại địa phương. hướng tìm đến để khám phá “những điểm du lịch” hoang sơ, giàu truyền thống văn Nghiên cứu đã đề xuất các khuyến nghị có căn cứ khoa học, có tính khả thi và hóa bản địa, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ (du lịch cộng đồng) thay vì “những điểm hiệu quả nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách du lịch khi tham gia du lịch cộng du lịch” xa hoa, tráng lệ. Khi cầu du lịch phát sinh thì nguồn cung cũng dần hoàn đồng vùng Tây Bắc với mục đích phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc trong thiện để đáp ứng nhu cầu. Theo đó, cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch cộng đồng quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung và không ngừng hoàn thiện, bản sắc văn hóa tại từng địa phương được bảo tồn, phục cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau để nâng cao hình dựng tạo ra những nét đặc trưng thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, các chuyên gia ảnh du lịch vùng Tây Bắc. đánh giá Việt Nam mặc dù đã nhận thức được vai trò của yếu tố văn hóa trong phát 1.6 Kết cấu của luận án triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng song vẫn còn yếu, du lịch gắn Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các với các nghề truyền thống, đặc trưng địa phương chưa được khai thác. Do đó, để phát công trình liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung triển du lịch cộng đồng bền vững, thu hút du khách, các địa phương phải vừa “khai chính của Luận án được kết cấu bao gồm 5 chương: thác” vừa “tích tụ, xây đắp” tức là cần phát huy các yếu tố văn hóa bản địa, các yêu tố Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu. thuộc nghề truyền thống địa phương để làm hài lòng khách du lịch, tạo động lực cho Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. du khách quay lại trong những lần tiếp theo. Với nguyên lý cung - cầu du lịch như Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. trên, có thể thấy vai trò của yếu tố văn hóa bản địa đối với phát triển du lịch cộng Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Đề xuất khuyến nghị.
- 7 8 CHƯƠNG 2 (iv) Kết hợp phân tích thực trạng bảo tồn di sản văn hóa với phát triển du lịch cộng TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT đồng vùng Tây Bắc. Các di sản văn hóa tiếp cận bao gồm: di sản văn hóa vật thể; di sản 2.1 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan hiện vật lịch sử, các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng và di sản văn hóa phi vật thể. 2.1.1 Nghiên cứu về du lịch cộng đồng 2.1.2 Nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng Nhóm tác giả Rojan Baniya, Unita Shrestha và Mandeep Karn (2018) đã triển Tác giả Suthathip Suanmali (2014) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khai nghiên cứu về du lịch cộng đồng tại Nepal. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phát sự hài lòng của khách du lịch tại các tỉnh phía Bắc Thái Lan. Nghiên cứu được thực triển du lịch cộng đồng có vai trò quan trọng giúp xóa đói giảm nghèo, tạo ra những hiện tại một tỉnh phía bắc Thái Lan, Chiang Mai, nơi có nhiều điểm tham quan tự biến đổi tích cực đối với cá nhân, cộng đồng và xã hội. Những du khách tham gia du nhiên và văn hóa. Các yếu tố ảnh hưởng được xác định bằng cách sử dụng các kỹ lịch cộng đồng thường có sức khỏe tốt hơn, hài lòng với cuộc sống và gắn kết cộng thuật thống kê. Dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua phát phiếu điều tra ngẫu nhiên cho đồng tốt hơn. Du lịch cộng động góp phần kích thích kinh tế địa phương phát triển, khách du lịch nước ngoài đến thăm Chiang Mai. Dữ liệu định lượng sau đó được nâng cao nhận thức giữ gìn các di sản văn hóa, truyền thống, góp phần bảo tồn các phân tích bằng kỹ thuật phân tích nhân tố và phân tích hồi quy bội để xác định các nét đẹp của văn hóa truyền thống địa phương, tạo thu nhập, nâng cao đời sống vật yếu tố quan trọng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng chất và tinh thần cho người dân địa phương. Tuy nhiên, hiện tại các hoạt động phát đến sự hài lòng của du khách là chi phí lưu trú, các yếu tố quan trọng tiếp theo là sự triển du lịch cộng đồng tại Nepal còn gặp nhiều thách thức do thiếu cơ chế phù hợp, hiếu khách, cảnh quan thiên nhiên và cơ sở hạ tầng. thiếu sự tham gia của chính quyền địa phương. Naidoo và cộng sự (2011) thực hiện nghiên cứu nhằm xem xét đánh giá của Nghiên cứu của Smith (1994) chỉ ra rằng hoạt động dịch vụ trong du lịch cộng khách du lịch cộng đồng đối với du lịch tự nhiên tại đảo Mauritius. Nghiên cứu được đồng như: ngắm nhìn khung cảnh, chỗ nghỉ, chỗ ngồi khi đi thăm quan, thưởng thức thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch các loại hình văn hoá dân tộc đều thuộc về yếu tố văn hóa bản địa sẽ giúp cho phần cộng đồng đối với loại hình du lịch tự nhiên ở Mauritius. Các yếu tố được đề cập để “vật lý cốt lõi của sản phẩm du lịch” trở nên hữu ích và hấp dẫn đối với du khách. xem xét sự tác động đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng bao gồm: Cơ sở hạ Theo Diabo (2003) Du lịch có quan hệ chặt chẽ với các “giá trị thương mại”, văn hóa tầng, giá cả, văn hóa bản địa, sự an toàn, tài nguyên thiên nhiên với thang đo được cộng đồng dân cư bản xứ có vai trò quyết định đến sự hài lòng của du khách, ảnh phát triển từ thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman. Phương pháp nghiên cứu hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch trên chính vùng đất của họ. được áp dụng cho nghiên cứu bao gồm: kiểm định độ tin cậy thang đo Crobach’s Có thể thấy, các nghiên cứu đã có những góc nhìn khác nhau trong phương Alpha, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu được pháp tiếp cận lấy cộng đồng làm nền tảng, tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn còn thực hiện thông qua phỏng vấn 600 khách du lịch cộng đồng cho thấy, các yếu tố nhiều khó khăn, những ý kiến của cộng đồng địa phương chưa thực sự được quan tâm. Bên trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê và tác động đến sự hài lòng của du cạnh đó, có rất ít nghiên cứu trình bày được đặc trưng của du lịch cộng đồng, đánh giá được khách, trong đó yếu tố tài nguyên thiên nhiên có mức tác động mạnh mẽ nhất. tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng của địa bàn nghiên cứu cũng như kết hợp việc 2.1.3 Khoảng trống nghiên cứu nghiên cứu giữa phát triển du lịch cộng đồng với bảo tồn văn hóa địa phương. Do vậy, Thứ nhất, đối với nội dung du lịch cộng đồng hướng nghiên cứu chính của luận án sẽ tập trung vào những vấn đề sau: - Các công trình chưa phân tích đánh giá được tiềm năng của phát triển du lịch (i) Trình bày đặc trưng của du lịch cộng đồng. cộng đồng dựa trên cách tiếp cận đầy đủ bao gồm: Các tiềm năng về khí hậu, thổ (ii) Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc trên các nhưỡng; Các tiềm năng về văn hóa bản địa, lễ hội truyền thống và các đặc sản vùng khía cạnh: Tiềm năng về khí hậu, thổ nhưỡng; Tiềm năng về văn hóa bản địa, các đặc Tây Bắc. Do nhiều công trình chỉ thực hiện tại các điểm đến du lịch có phạm vi hẹp sản vùng Tây Bắc. như: Rừng dừa bảy mẫu Cẩm Thạch, Hội An; Vườn quốc gia Bidup - Núi Bà; (iii) Phân tích thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc về các Garhwal Himalaya thuộc bang Uttarakhand; vườn Quốc gia Nam Cát Tiên… điểm du lịch cộng đồng; Số lượng khách và doanh thu du lịch; Cơ sở vật chất phục vụ - Hầu hết các nghiên cứu còn mang tính rời rạc cho từng loại hình và từng địa du lịch cộng đồng; Nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng; Và công tác quảng phương, từng địa điểm du lịch mà chưa đi sâu vào những giải pháp tổng thể nhằm bá, xúc tiến du lịch. nâng cao chất lượng loại hình du lịch cộng đồng, góp phần phát triển du lịch cộng
- 9 10 đồng vùng Tây Bắc gắn liền với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa bản địa trong 2.2. Cơ sở lý thuyết về chất lượng điểm đến, du lịch cộng đồng và sự hài lòng của bối cảnh hội nhập. khách du lịch Thứ hai, đối với nội dung sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch cộng đồng 2.2.1. Lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng trong ngành dịch vụ Các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước liên quan đến Sự hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ du lịch cộng đồng là trạng thái sự hài lòng của khách du lịch đối với loại hình du lịch cộng đồng còn thiên về lý luận, cảm xúc của du khách về sản phẩm/dịch vụ du lịch được xác định trên cơ sở cảm chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu tổng quát, hàn lâm chưa có nhiều những khảo sát nhận từ trải nghiệm thực tế so với mong đợi trước khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ du chi tiết nhằm kiểm định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch cộng lịch cộng đồng. Thông qua việc trải nghiệm dịch vụ tại điểm đến du lịch cộng đồng, đồng tại các điểm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. khách du lịch sẽ cảm nhận dịch vụ và so sách với các điểm đến khác, từ đó đưa ra Số lượng các công trình nghiên cứu về sự hài lòng đối với du lịch cộng đồng những nhận định và đánh giá về điểm đến du lịch cộng đồng. vùng Tây Bắc còn ít. Vì vậy, các công trình nghiên cứu gần như chưa phản ánh rõ nét 2.2.2 Chất lượng điểm đến và sự hài lòng của khách du lịch những đặc trưng về văn hóa, phong tục, tập quán của từng địa phương các tỉnh vùng 2.2.2.1 Các quan điểm liên quan đến chất lượng điểm đến Tây Bắc. Các nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch cộng đồng 2.2.2.2.Mối quan hệ giữa chất lượng điểm đến với sự hài lòng của khách du lịch chưa đánh giá rõ nét tác động của từng yếu tố đối với sự hài lòng của khách du lịch Những phân tích của các tác giả chỉ ra rằng chất lượng cảm nhận có tác động cộng đồng khiến các giải pháp đưa ra còn chưa cụ thể, có tính khả thi thấp nếu áp mạnh lên sự hài lòng của du khách. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ tiếp cận đến dụng đối với du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. khái niệm chất lượng cảm nhận chung của du khách đối với các điểm đến mà chưa kiểm Chưa có nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện về sự tác động của văn hóa định các thành phần khác nhau của chất lượng điểm đến sự hài lòng của du khách. bản địa đối với sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng tại các điểm du lịch cộng đồng vùng núi Tây Bắc. Các nghiên cứu chưa tổng hợp được những yếu tố thuộc 2.2.3 Du lịch cộng đồng tính của văn hóa bản địa vùng Tây Bắc. Do vậy các giải pháp phát triển du lịch cộng 2.2.3.1 Khái niệm du lịch cộng đồng đồng dựa trên yếu tố văn hóa bản địa chưa được đề cập đến. Tổng hợp từ nhiều lý luận của các tổ chức, nhà nghiên cứu, trong phạm vi luận Tại vùng núi Tây Bắc, loại hình du lịch cộng đồng đang phát triển. Tuy nhiên, án này, Du lịch cộng đồng được hiểu như sau: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do chính cộng đồng dân cư địa phương đóng vai trò chủ thể và chính quyền địa dù có nhiều nghiên cứu về đánh giá chất lượng dịch vụ cũng như sự hài lòng của khách phương đóng vai trò hỗ trợ trong giới thiệu, tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả du lịch cộng đồng song hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào một lễ hội hoặc một các tài nguyên du lịch nhằm đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được môi trường chung. vài hoạt động văn hóa tại một điểm du lịch. Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa bản địa là một 2.2.3.2 Đặc trưng của du lịch cộng đồng nét đặc trưng trong du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc nhưng chưa có nghiên cứu nào Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà cộng đồng dân cư địa phương là chủ thể đánh giá chi tiết, toàn diện sự tác động của yếu tố văn hóa bản địa đến sự hài lòng của trực tiếp tham gia vào các hoạt động. khách du lịch cộng đồng. Do đó, trong luận án, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về tác động 2.3 Mô hình nghiên cứu của yếu tố văn hóa bản địa đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc, 2.3.1 Mô hình nghiên cứu kế thừa đây là điểm mới của nghiên cứu so với các nghiên cứu đã công bố. 2.3.1.1 Mô hình nghiên cứu của Ismail và cộng sự (2016) Tóm lại, với những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu về du lịch, 2.3.1.2 Mô hình nghiên cứu của Naidoo và cộng sự (2015) du lịch cộng đồng liên quan đến các luận án đề cập phần trên, tác giả luận án sẽ tiến 2.3.1.3 Mô hình nghiên cứu của Mohamadia và cộng sự (2016) hành điều tra dữ liệu khách du lịch cộng đồng tại vùng Tây Bắc, nơi có nhiều tiềm 2.3.1.4 Mô hình nghiên cứu của Lý Thị Tuyết và cộng sự (2014) năng để phát triển hình thức du lịch cộng đồng, tại đây các thành phần của văn hóa 2.3.1.5 Mô hình nghiên cứu của Hoàng Trọng Tuấn (2015) bản địa rất phong phú và đa dạng, từ đó có thể tổng quát được sự ảnh hưởng của các 2.3.1.6 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Phương (2017) yếu tố đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng với loại hình du lịch cộng đồng 2.3.2 Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu vùng Tây Bắc nước ta với nét đặc trưng của văn hóa bản địa. 2.3.2.1 Mô hình đề xuất
- 11 12 Như vậy, căn cứ vào các ý kiến được rút ra từ các cuộc thảo luận cùng các CHƯƠNG 3 chuyên gia và các nhà nghiên cứu cùng sự kế thừa các mô hình nghiên cứu đã công PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bố, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho luận án như sau: 3.1 Bối cảnh nghiên cứu Văn hóa 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên vùng Tây Bắc bản địa Đặc điểm nhân H1 khẩu học của khách - Vị trí địa lý: Vùng Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt du lịch cộng đồng Môi trường Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. gồm 4 tỉnh: Hòa bình, Sơn . thăm quan H2 La, Điện Biên và Lai Châu. Địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ dốc cao. 3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc Tính hấp dẫn Chất lượng các Sự hài lòng của H3 khách du lịch - Là vùng có trên 20 dân tộc thiểu số sinh sống, đời sống còn nhiều khó khăn. Những của tự nhiên điểm đến du H4 H6 cộng đồng lịch cộng đồng năm qua, cơ cấu kinh tế vùng Tây Bắc chuyển dịch còn chậm, hiệu quả thấp, sức cạnh tranh Cơ sở hạ tầng hạn chế. Các điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức. H5 3.1.3 Các sản phẩm du lịch đặc thù vùng Tây Bắc Giá cả dịch vụ Gồm các loại hình du lịch đặc thù: Du lịch thể thao mạo hiểm, Du lịch nghiên tại điểm du lịch cứu khám phá, Du lịch tìm hiểu, trải nghiệm các giá trị văn hóa truyền thống các dân Hình 2.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất tộc ít người vùng núi cao, Du lịch sinh thái nông nghiệp 2.3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu 3.1.4 Chọn điểm nghiên cứu Văn hóa bản địa với chất lượng điểm đến du lịch cộng đồng Tác giả lựa chọn điểm nghiên cứu gồm 4 tỉnh là: Hòa Bình, Sơn La, Điện Giả thuyết H1: Văn hóa bản địa có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. Biên, Lai Châu. Môi trường tham quan với điểm đến du lịch cộng đồng 3.2 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu Giả thuyết H2: Môi trường tham quan có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá về Tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp chất lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. nghiên cứu định lượng. Lựa chọn các bộ công cụ phân tích thống kê phù hợp để giải Tính hấp dẫn của tự nhiên với điểm đến du lịch cộng đồng quyết các vấn đề đặt ra của nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu khảo sát thu được từ thực tế Giả thuyết H3: Tính hấp dẫn của tự nhiên có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá tại các địa phương vùng Tây Bắc. về chất lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. Cơ sở hạ tầng với điểm đến du lịch cộng đồng Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích đo lường sự hài Giả thuyết H4: Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá về chất lòng của khách du lịch cộng đồng. Luận án sử dụng thang đo thứ bậc (likert) 7 điểm lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. để phân tích đo lường các yếu tố. Với công cụ phân tích kiểm định EFA để gom các Giá cá dịch vụ tại điểm du lịch với điểm đến du lịch cộng đồng biến thành thành nhóm biến tiềm ẩn và loại những biến không phù hợp, công cụ Giả thuyết H5: Giá cả dịch vụ tại điểm lịch có ảnh hưởng tích cực đến đánh giá về CFA để khẳng định lại quan hệ tác động (một chiều hay đa chiều) và đo mức độ của chất lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. quan hệ này, những nhóm nhân tố tác động tới sự hài lòng của khách du lịch cộng Chất lượng điểm đến du lịch cộng đồng với sự hài lòng của khách du lịch đồng. Công cụ chính của mô hình phân tích nhân tố là các đánh giá định lượng và cộng đồng Giả thuyết H6: Chất lượng điểm đến du lịch cộng đồng ảnh hưởng tích cực đến các kiểm định giả thuyết thống kê. Các kỹ năng phân tích nhân tố nhờ sự hỗ trợ của Sự hài lòng của khách du lịch khi tham gia du lịch cộng đồng. phần mềm thống kê SPSS.
- 13 14 3.3 Quy trình nghiên cứu 3.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp Tác giả thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn khách du lịch cộng đồng tại các Xác định vấn đề điểm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc bằng bảng hỏi khảo sát. Trước khi tiến hành nghiên cứu khảo sát, tác giả đã liên hệ với các điểm du lịch cộng đồng tại các địa phương gồm: Hòa Bình; Sơn La; Điện Biên; Lai Châu, tác giả nêu rõ mục đích của việc khảo sát và Mục tiêu Cơ sở sự bảo mật thông tin được cung cấp chỉ nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. nghiên cứu lý thuyết Thời gian tiến hành khảo sát dữ liệu được thực hiện từ ngày 06 tháng 9 năm 2017 đến ngày 28 tháng 4 năm 2018. Để tiến hành khảo sát số liệu chính thức phục vụ cho nghiên, tác giả đã tiến hành hướng dẫn cho 10 cộng tác viên về cách phát và Phương pháp nghiên cứu thu thập bảng hỏi khảo sát, đây là những người có khả năng giao tiếp và có kinh Phỏng vấn nghiệm nhất định trong lĩnh vực du lịch, cụ thể: Tại Lai Châu gồm 1 hướng dẫn viên chuyên gia du lịch và 1 thành viên trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Lai Châu; Tại Điện Biên tác Nghiên cứu giả cộng tác với 1 chủ nhà nghỉ homstay và 1 thành viên của trung tâm xúc tiến du định tính lịch tỉnh Điện Biên; Tại Sơn La sử dụng 2 sinh viên năm cuối ngành quản trị kinh Xây dựng bảng doanh của Đại học Tây Bắc cùng 1 thành viên của trung tâm xúc tiến du lịch. Tại Hòa câu hỏi Bình sử dụng 2 hướng dẫn viên du lịch và 1 chủ hộ kinh doanh homstay để tiến hành phát và thu thập bảng hỏi khảo sát. Cronbach Alpha Địa điểm và kết quả khảo sát cụ thể như sau: Tại Lai Châu, tiến hành khảo sát tại các điểm du lịch cộng đồng gồm: Bản Hon; Bản Nà Luồng; Bản Gia Khâu; Bản Sin Suối Hồ và Bản Vàng Pheo. Nghiên cứu Phân tích nhân tố Tại Sơn La tiến hành khảo sát tại các điểm du lịch cộng đồng: Nà Bai; Bản định lượng EFA, CFA Áng; Bản Bó ; Bản Nà Tâu và Bản Hụm. Tại Hòa Bình tiến hành khảo sát tại các điểm du lịch cộng đồng: Bản Giang Mô hình cấu trúc Mỗ; Bản Lác; Xóm Ải; Xóm Ké; Xóm Đá Bia. Đánh giá tuyến tính Tại Điện Biên tiến hành khảo sát tại các điểm du lịch cộng đồng: Bản Him Lam 2; sự hài lòng của khách du lịch Bản Mển; Bản Na Ten; Bản Nậm Cản; Noong Chứn; Bản Che Căn và Bản Chi Luông. Bảng 3.3. Kết quả khảo sát điều tra Số bảng hỏi Số bảng hỏi Số bảng hỏi Số bảng hỏi Địa phương không đưa vào đưa vào Đề xuất phát ra thu về phân tích phân tích khuyến nghị Lai Châu 168 116 15 101 Điện Biên 256 198 23 175 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Sơn La 185 138 17 121 3.4 Phương pháp thu thập số liệu Hòa Bình 203 169 21 148 3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp Tổng số 812 621 76 545 Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện thông qua thu thập dữ liệu số liệu Nguồn: Tác giả tổng hợp thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, các báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục thống kê các tỉnh và Tổng cục Du lịch. Kết quả khảo sát thu về cụ thể như sau: Tổng số bảng hỏi khảo sát phát ra: 812
- 15 16 Tổng số bảng hỏi thu về: 621 3.6.3 Xây dựng thang đo các biến Tổng số bảng hỏi không đưa vào phân tích do thiếu nhiều nội dung: 76 Gồm 7 thang đo: Thang đo chất lượng điểm đến (Ký hiệu CLDD); Thang đo Tổng số bảng hỏi đưa vào phân tích: 545 (số lượng mẫu này sẽ được giải thích sự hài lòng của du khách (Ký hiệu SA); Thang đo văn hóa bản địa (Ký hiệu cụ thể trong mục 3.6.5) VHBĐ);Thang đo môi trường tham quan (Ký hiệu MTDL); Thang đo cơ sở hạ tầng (Ký hiệu CSHT); Thang đo hấp dẫn tự nhiên (Ký hiệu HDTN); Thang đo giá cả dịch 3.5 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu vụ tại điểm du lịch (Ký hiệu GC) được đo lường thông qua các lời bình và sử dụng 3.6 Thiết kế nghiên cứu định lượng Thang đo Likert 7 điểm để đo lường. 3.6.1 Mục tiêu nghiên cứu định lượng 3.6.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo 3.6.2 Thiết kế nghiên cứu định lượng Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,63 trở lên được coi là chấp nhận Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo các bước được tổng hợp được. Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều trong bảng dưới đây. nhà nghiên cứu cho rằng khi thước đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thước Bảng 3.4. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng đo tốt (Joseph F Hair và cộng sự, 1998). Các bước Nội dung thực hiện 3.6.5 Phương pháp chọn mẫu 1. Xây dựng bộ - Qua quá trình tổng quan nghiên cứu, lựa chọn bộ thang đo phù Phương pháp phân tích dữ liệu chính trong nghiên cứu của tác giả là phân tích thang đo hợp cho các biến, đối với thang đo Likert thì lựa chọn thang đo có hồi quy. Đối với phương pháp phân tích này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn. các chỉ báo phù hợp nhất với từng biến, từng bối cảnh nghiên cứu. Hiện nay có nhiều căn cứ để xác định kích thước của mẫu: - Đa số các thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu trước bằng Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham tiếng Anh, nên thang đo tiến hành dịch sang tiếng Việt, sau đó nhờ khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng người thông thạo tiếng Anh dịch ngược sang tiếng Anh, sau đó số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân nhờ một người khác so sánh 2 bản dịch này để đảm bảo không bỏ tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m. Như vậy nếu theo căn cứ này tác giả phải xót, không gây nhầm lẫn nội dung trong quá trình chuyển ngữ. khảo sát tối thiểu n =46*5 =230 khách du lịch cộng đồng. 2. Đánh giá - Đảm bảo tính giá trị (Validity) Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thang đo Tiến hành thảo luận, phỏng vấn với các chuyên gia (là các giảng thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Như vậy nếu viên, các nhà quản lý,…am hiểu nội dung nghiên cứu) để đảm bảo dựa theo căn cứ này tác giả sẽ phải khảo sát tối thiểu 90 khách du lịch cộng đồng. những người đáp không hiểu nhầm, hiểu không hết nội dung ý hỏi, Theo Burns và Bush (1995), có ba nhân tố cần được xem xét khi cân nhắc đến có thể loại bỏ bớt hoặc điều chỉnh một số câu hỏi hiếm được nhắc quy mô mẫu nghiên cứu gồm: tới, có thể gây hiểu nhầm. - Số lượng các thay đổi của tổng thể; - Đảm bảo tính tin cậy (Realiability) - Độ chính xác mong muốn; + Sau khi đảm bảo được “tính giá trị” tiến hành phát bảng hỏi để - Mức tin cậy cho phép trong ước lượng giá trị tổng thế. nghiên cứu thứ nghiệm. Vì thế, công thức ước tính quy mô mẫu để đạt được độ chính xác 95% tại mức + Với mỗi biến, cần đảm bảo chỉ số Cronbach Alpha > 0.7 để đảm tin cậy 95% là: N = Z2 (pq)/e2 = 1,962 (0,5*0,5)/0,052 = 385 bảo thang đo là ổn định, đáng tin cậy qua các lần đo. Trong đó: + Nếu không đảm bảo cần xem lại các bước (1) tổng quan về thang - N là quy mô mẫu; đo, (2) dịch thuật, (3) thảo luận chuyên gia, (4) bớt một vài chỉ báo - Z độ lệch chuẩn với mức tin cậy cho phép (95%); không phù hợp. - Giá trị ước lượng thay đổi trong tổng thể (50%) (theo hai tác giả Burns và 3. Nghiên cứu - Hoàn thiện bảng hỏi để phát chính thức. Bush, 1995 số lượng các thay đổi của tổng thể 50% thường được chỉ ra trong các nghiên chính thức - Chọn mẫu phát và thu thập dữ liệu cứu xã hội, vì thế các nghiên cứu trong thực tiễn thường chọn mức 50% của giá trị p bởi 4. Phân tích số liệu - Sử dụng phần mềm SPSS 20 và AMOS 20 để phân tích số liệu, vì đây là giá trị đảm bảo mức độ an toàn trong xác định quy mô mẫu nghiên cứu); phân tích mô hình. - q = 100 - p; Nguồn: Tác giả tổng hợp - e sai số cho phép (mức sai lầm): +- 5%.
- 17 18 Như vậy theo tác giả để đảm bảo được các yêu cầu phân tích thì kích thước 4.2 Kết quả nghiên cứu của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du mẫu tối thiểu phải đạt 385. Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra tại 4 tỉnh: lịch đối với loại hình du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, để đảm bảo được số lượng bảng hỏi thu về 4.2.1 Thống kê mô tả đối tượng khảo sát đủ cho nghiên cứu tác giả tiến hành khảo sát 812 khách du lịch cộng đồng bằng cách 4.2.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo phát bảng hỏi trực tiếp đến từng khách du lịch cộng đồng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của 4.2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach-alpha các cộng tác viên tại các điểm du lịch cộng đồng của các địa phương. Kết thúc khảo Nhìn chung, kết quả cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy cao, khi mà hệ số sát, tác giả thu về được 621 bảng hỏi khảo sát, Trong đó có 76 bảng hỏi không sử Cronbach-alpha đều đạt lớn hơn 0,7 ngay trong lần đầu tiên kiểm định với mỗi thang đo, dụng được (do nội dung trả lời sơ sài, thiếu nhiều nội dung) còn lại 545 bảng hỏi tác sự tương quan biến-tổng của các biến quan sát biểu diễn cho một khái niệm là lớn hơn 0,4, giả đưa vào phân tích. thể hiện các biến này có sự tương quan tốt với tổng thể thang đo, và các biến này phù hợp 3.6.6 Phương pháp phân tích dữ liệu để biểu diễn cho mỗi khái niệm về môi trường tham quan, cơ sở hạ tầng, giá cả, văn hóa Nghiên cứu này nhằm đánh giá thống kê kinh tế - xã hội trong đó sử dụng một bản địa, hấp dẫn tự nhiên, sự hài lòng. Với sự tin cậy như vậy, các thang đo là phù hợp để số phương pháp: thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân sử dụng thể hiện các khái niệm về từng thang đo trong phân tích nhân tố và hồi quy. tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). 4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các biến độc lập Thống kê mô tả được sử dụng để khai thác thông tin cơ bản của các biến trong Theo kết quả phân tích thì hệ số KMO= 0,892 đảm bảo sự tin cậy cho việc phân mẫu quan sát. Qua đó có thể thực hiện kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến tích nhân tố, hệ số phương sai trích = 65,37 thể hiện sự biến thiên của 5 nhân tố thể quan sát để áp dụng cho các phân tích tiếp theo. hiện được 65,37% sự biến thiên của tổng thể. Đây là một tỷ lệ cao chứng tỏ rằng số Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là liệu thu được có sự hội tụ khá tốt, biễu diễn tốt cho 5 nhân tố được đưa ra từ phân tích. phương pháp thống kê để rút gọn tập hợp các biến số được sử dụng thành 1 tập hợp 4.2.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các biến phụ thuộc biến số (gọi là các nhân tố) ít hơn (sau khi loại bỏ các biến rác), để chúng có ý nghĩa 4.2.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định hơn nhưng vẫn chứa đựng các thông tin của tập hợp biến ban đầu. Trong nghiên cứu Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA cho thấy mô hình tới hạn đã chuẩn sơ bộ đã sử dụng (EFA) và tiếp tục áp dụng trong nghiên cứu chính thức để kiểm tra hóa có 686 bậc tự do, các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của mô hình với giá trị Chi- tính đồng nhất của nghiên cứu. square/df = 1,409 < 3, TLI= 0,976 > 0,9, CFI = 0,977 > 0,9, GFI = 0,917 > 0,8 và hệ Phân tích nhân tố khẳng định CFA là một trong những kỹ thuật của mô hình cấu số RMSEA= 0,027< 0,08 đều đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai trúc tuyến tính SEM. CFA cho phép chúng ta kiểm định các biến quan sát đại diện các Trang, 2011). Như vậy kết quả phân tích nhân tố khẳng định đảm bảo được mức độ ý nhân tố tốt đến mức nào. CFA là bước tiếp theo của EFA, CFA được sử dụng để khẳng nghĩa cần thiết. Các thang đo đảm bảo được độ tin cậy. định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt của bộ thang đo. 4.2.3 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính Trong kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến Mô hình tới hạn đã chuẩn hóa có 07 khái niệm được đưa vào để kiểm định độ tính SEM cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của thích hợp của mô hình nghiên cứu bao gồm: (1) Môi trường thăm quan(MT_DL), (2) chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý Hấp dẫn tự nhiên (HD_TN), (3) Cơ sở hạ tầng (CS_HT), (4) Giá cả dịch vụ thuyết cùng một lúc. Chính vì thế, phương pháp phân tích SEM được sử dụng rất phổ (GIA_CA), (5)Văn hóa bản địa (VH_BD), (6) Chất lượng điểm đến (CL_DD), (7) biến trong các ngành khoa học xã hội trong những năm gần đây và thường được gọi Hài lòng du khách (SA). là phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai (Hulland, 1996). Mô hình cấu trúc lần thứ nhất cho kết quả các giá trị kiểm định như sau: Chi - Square/df = 1,409 < 3, TLI = 0,976 ≥ 0.9, CFI = 0,977 > 0.9, GFI = 0,917 > 0.8, hệ số RMSEA = 0,027 < CHƯƠNG 4 0,08, các chỉ số đều đạt yêu cầu, vì thế mô hình có sự phù hợp với thị trường. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thứ nhất, các giả thuyết: H1, H2, H3, H4, H5,H6 đều được chấp nhận đồng thời 4.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa được viết như sau: 4.1.1 Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc Chất lượng điểm đến = 0.455* Môi trường tham quan + 0.488* Cơ sở hạ tầng + 4.1.2 Thực trạng bảo tồn văn hóa kết hợp phát triển du lịch cộng đồng vùng 0.305* Giá cả + 0.686* Văn hóa bản địa + 0.299* Hấp dẫn tự nhiên (1) Tây Bắc Hài lòng = 0.893* Chất lượng điểm đến (2) Như vậy từ phương trình (1) chúng ta có thể đưa ra nhận xét rằng:
- 19 20 Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu về hấp dẫn tự nhiên tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về chất lượng điểm đến của khách Giả Kết quả du lịch sẽ tăng lên 0,299 đơn vị, và sự hài lòng tăng lên 0,267 đơn vị. Nội dung thuyết kiểm định 4.3 Đánh giá của khách du lịch cộng đồng về các yếu tố Văn hóa bản địa có ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng điểm đến 4.3.1 Đánh giá về yếu tố môi trường du lịch H1 Chấp nhận của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng 4.3.2 Đánh giá về yếu tố cơ sở hạ tầng Môi trường du lịch có ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng điểm 4.3.3 Đánh giá về yếu tố giá cả H2 Chấp nhận đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. 4.3.4 Đánh giá về yếu tố văn hóa bản địa Hấp dẫn của tự nhiên có ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng điểm 4.3.5 Đánh giá về yếu tố Hấp dẫn tự nhiên H3 Chấp nhận 4.3.6 Đánh giá về sự hài lòng của khách du lịch đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến đánh giá về chất lượng điểm đến 4.4 Bình luận kết quả nghiên cứu H4 Chấp nhận Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với 5 yếu tố - 5 biến độc lập (Văn của du khách khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng. Giá cả của các sản phẩm du lịch có ảnh hưởng đến đánh giá về hóa bản địa; Môi trường tham quan; Tính hấp dẫn của tự nhiên; Cơ sở hạ tầng; Giá cả H5 chất lượng điểm đến của du khách khi tham gia các sản phẩm du Chấp nhận dịch vụ tại điểm đến du lịch) thì hệ số KMO= 0,892 và hệ số phương sai trích = 65,37 lịch cộng đồng. cho thấy cả 5 yếu tố đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng tại Chất lượng điểm đến ảnh hưởng đến Sự hài lòng của du khách các điểm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Tương tự, kết quả phân tích nhân tố khảm H6 Chấp nhận phá đối với yếu tố Chất lượng các điểm du lịch cộng đồng cũng cho giá trị hệ số khi tham gia các sản phẩm du lịch cộng đồng Nguồn: Nghiên cứu của tác giả KMO= 0,866 và phương sai trích bằng 66,80 thể hiện yếu tố chất lượng điểm đến du Thứ hai, mức độ quan trọng của các các yếu tố ảnh hưởng tới đánh giá của lịch cộng đồng có ánh hưởng nhất định đối với sự hài lòng của khách du lịch cộng khách du lịch về chất lượng điểm đến, qua đó tác động một cách gián tiếp đến sự hài đồng vùng Tây Bắc. lòng của khách du lịch đối với sản phẩm du lịch cộng đồng (trong điều kiện các thành Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho kết quả các yếu tố: môi trường tham phần khác không thay đổi) được xác định như sau: quan, cơ sở hạ tầng, giá cả, văn hóa bản địa, hấp dẫn tự nhiên đều tác động tích cực Môi trường tham quan tác động tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến và và có ý nghĩa thống kê đối với yêu tố Chất lượng điểm đến. Và yếu tố chất lượng sự hài lòng của khách du lịch, nếu các yếu tố khác không đổi, đánh giá của khách du điểm đến cũng có sự ảnh hưởng rõ ràng đến Sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng lịch về môi trường tham quan tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về chất lượng điểm đến khi tham gia trải nghiệm loại hình du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Mức độ tác động của du khách sẽ tăng lên 0,455 đơn vị, và sự hài lòng tăng lên 0,406 đơn vị. của mỗi yếu tố là khác nhau, trong đố yếu tố chất lượng điểm đến có mức độ tác động Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến và sự hài với hệ thống β = 0.893. lòng của khách du lịch, nếu các yếu tố khác không đổi, đánh giá của khách du lịch về Trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến thì yếu tố văn hóa bản cơ sở hạ tầng tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về chất lượng điểm đến của khách du địa có mức độ tác động mạnh nhất, β = 0.686; Tiếp đến là yếu tố cơ sở hạ tầng, hệ số lịch sẽ tăng lên 0,488 đơn vị, và sự hài lòng tăng lên 0,435 đơn vị. β = 0.488; yếu tố môi trường tham quan có mức độ tác động cao thứ 3, hệ số β = Giá cả tham quan tác động tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến và sự 0.455; yếu tố giá cả dịch vụ du lịch có mức độ tác động cao thứ 4 với hệ số β = 0.305; hài lòng của khách du lịch, nếu các yếu tố khác không đổi, đánh giá của khách du lịch Yếu tố có mức độ tác động thấp nhất là Hấp dẫn tự nhiên với β = 0.299. về Giá cả tham quan tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về chất lượng điểm đến của khách Kết quả nghiên cứu của tác giả thống nhất với kết quả nghiên cứu của Ismail du lịch sẽ tăng lên 0,305 đơn vị, và sự hài lòng tăng lên 0,272 đơn vị. và cộng sự (2016); Naidoo và cộng sự (2015); Nguyễn Hoàng Phương (2017) về tác Văn hóa bản địa tác động tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến và sự động tích cực của yếu tố “môi trường tham quan du lịch” đến sự hài lòng của du hài lòng của khách du lịch, nếu các yếu tố khác không đổi, đánh giá của khách du lịch khách khi tham gia du lịch cộng đồng. Tức là khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu về văn hóa bản địa tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về chất lượng điểm đến của khách đánh giá của du khách đối với môi trường tham quan du lịch gia tăng, đồng nghĩa sự du lịch sẽ tăng lên 0,686 đơn vị, và sự hài lòng tăng lên 0,612 đơn vị. hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến du lịch cộng đồng cũng tăng lên. So với Hấp dẫn tự nhiên tác động tích cực đến đánh giá về chất lượng điểm đến và sự các nghiên cứu trước, nghiên cứu của tác giả đã xem xét yếu tố “môi trường tham quan du hài lòng của khách du lịch, nếu các yếu tố khác không đổi, đánh giá của khách du lịch lịch” một cách toàn diện trên các khía cạnh về: người dân bản địa; cảnh quan thiên nhiên; khí hậu thời tiết; sự an toàn của cảnh quan… Khách du lịch đưa ra nhiều cảm nhận tích
- 21 22 cực đối với môi trường tham quan du lịch vùng Tây Bắc như: không gian yên tĩnh, an du khách đối với loại hình du lịch cộng đồng. Kết quả này tương đồng với các nghiên toàn, sạch sẽ, người dân địa phương mến khách, thân thiện, cảnh quan kỳ vĩ tạo nên cứu của Naidoo và cộng sự (2015); Nguyễn Hoàng Phương (2017). những nét đặc trưng riêng cho các điểm du lịch cộng đồng trong vùng Tây Bắc. 4.5 Ý nghĩa của nghiên cứu Yếu tố “Cơ sở hạ tầng” cũng là một trong những nhân tố quan trọng, có mức CHƯƠNG 5 độ tác động lớn đến chất lượng điềm đến du lịch cộng đồng cũng như sự hài lòng của du ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ khách, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Mohamadia và cộng sự (2016); Lê 5.1 Định hướng phát triển hoạt động du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc trong bối Thị Tuyết và cộng sự (2014). Mohamadia và cộng sự (2016) cho rằng, cơ sở hạ tầng cảnh hội nhập và phát triển phục vụ du lịch bao gồm: hệ thống lưu trú, cơ sở phục vụ ăn uống, hệ thống vận chuyển, 5.1.1 Định hướng phát triển các hình thức du lịch cộng đồng thông tin liên lạc… khi hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, du khách đánh giá Căn cứ vào quy hoạch phát triển du lịch của các tỉnh vùng Tây Bắc, quy hoạch cao cơ sở hạ tầng du lịch, đồng nghĩa chất lượng điểm đến du lịch gia tăng và sự hài lòng phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, định hướng phát triển du lịch của du khách cũng tăng lên. Trong nghiên cứu, tác giả đã đánh giá yếu tố “Cơ sở hạ cộng đồng tại Vùng Tây Bắc cần đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch sau: Du lịch văn tầng” trên các phương diện: hệ thống nhà hàng, ẩm thực; các cơ sở bán đồ lưu niệm địa hóa, du lịch nông nghiệp, du lịch bản địa, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phương; cơ sở lưu trú, khu vệ sinh; hệ thống đường xá, phương tiện di chuyển. phá không gian văn hóa bản làng, du lịch trải nghiệm cuộc sống cùng người dân bản địa. Nghiên cứu của Mohamadia và cộng sự (2016); Hoàng Trọng Tuấn (2015) và 5.1.2 Định hướng về phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng đồng Nguyễn Hoàng Phương (2017) đã chỉ ra sự tác động tích cực của yếu tố “Giá cả dịch vụ Phát triển các sản phẩm, dịch vụ như: Đào tạo nâng cao trình độ hướng dẫn du lịch” đến chất lượng điểm đến và sự hài lòng của khách hàng đối với du lịch cộng viên người bản địa; Phục vụ đủ phương tiện đi lại; Hướng dẫn khách tham gia chế đồng. Trong nghiên cứu này tác giả cũng tìm thấy bằng chứng chứng minh sự tác động biến các món ăn truyền thống cũng như các hoạt động thường ngày như: Dệt, đan lát, tích cực của yếu tố “Giá cả dịch vụ du lịch” đối với sự hài lòng của du khách trong loại làm nông nghiệp. hình du lịch cộng đồng. Bằng chứng cho thấy nếu các yếu tố khác không đổi, khi đánh 5.2 Một số khuyến nghị nâng cao mức độ hài lòng của du khách khi tham gia du giá của khách du lịch về Giá cả tham quan tăng lên thì đồng nghĩa chất lượng điểm đến lịch cộng đồng Tây Bắc du lịch cộng đồng gia tăng và khách hàng càng hài lòng về loại hình du lịch cộng đồng 5.2.1 Khuyến nghị về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được trải nghiệm. Hiện tại, tại các điểm du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc, giá cả dịch vụ + Khuyến khích các hộ gia đình tại các bản du lịch cộng đồng sử dụng chính du lịch (giá phòng nghỉ; giá thăm quan, hoạt động giải trí; giá dịch vụ ăn uống; giá sản ngôi nhà ở của mình làm cơ sở lưu trú để đón khách du lịch, cần trang bị đầy đủ phẩm lưu niệm) được đánh giá hợp lý. Vào những thời kỳ cao điểm, trên địa bàn không những vật dụng cần thiết để phục vụ tốt nhu cầu của khách du lịch cộng đồng; xảy ra tình trạng nâng giá đột xuất, không rõ ràng, đây là tiền đề nâng cao giá trị hình + Tạo sự phong phú hấp dẫn về ẩm thực địa phương, chế biến các món ăn ảnh điểm đến du lịch cộng đồng vùng núi Tây Bắc trong mắt khách du lịch. không trùng lặp trong thời gian khách lưu trú tại gia đình; Đối với yếu tố “Văn hóa bản địa” là yếu tố đặc trưng tạo nên sự khác biệt đối + Sẵn sàng hướng dẫn khách du lịch cùng chế biến các món ăn truyền thống với du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Trong các nghiên cứu trước của Naidoo và của dân tộc khi khách có nhu cầu. cộng sự (2015); Nguyễn Hoàng Phương (2017); Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014); 5.2.2 Khuyến nghị về môi trường tham quan du lịch Ismail và cộng sự (2016), mỗi nghiên cứu tiến hành đánh giá một khía cạnh nhỏ trong Chính quyền các địa phương vùng núi Tây Bắc, các doanh nghiệp du lịch và cư thành phần của yếu tố “văn hóa bản địa” như: Các nghề truyền thống; Các lễ hội; người dân địa phương trong vùng phải cộng đồng trách nhiệm trong tuyên truyền, vận động dân bản địa; nghệ thuật ẩm thực, đều chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa các yếu tố này đối du khách thực hiện tốt yêu cầu du lịch xanh: không xả rác, không gây ô nhiễm nguồn với sự hài lòng của khách du lịch. Kết quả này trung khớp với bằng chứng mà tác giả nước, bảo vệ các loài động, thực vật tại điểm đến du lịch. Chính quyền địa phương, kiểm định được về sự tác động tích cực của yếu tố “văn hóa bản địa” đến sự hài lòng của cần phối hợp đào tạo lực lượng lao động du lịch xanh tại chỗ, giúp cư dân địa phương khách du lịch trong loại hình du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc. Theo đó, nếu các yếu tố phát triển kinh tế theo hướng xanh, thân thiện với môi trường. khác không đổi, đánh giá của khách du lịch về văn hóa bản địa gia tăng tức là về chất 5.2.3 Khuyến nghị gia tăng tính hấp dẫn của tự nhiên lượng điểm đến du lịch cộng đồng và sự hài lòng của khách du lịch cũng tăng lên. Để gia tăng sự hấp dẫn của thiên nhiên đối với du khách, cần kết hợp giữa Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra bằng chứng về sự tác động tích cực khai thác và bảo tồn, tôn tạo các cảnh quan thiên nhiên trong khu vực, đặc biệt chú của yếu tố “Tính hấp dẫn của tự nhiên” đến chất lượng điểm đến và sự hài lòng của trọng các cảnh quan như: hang động, thác nước, rừng núi, sông, hồ cần tăng cường các hoạt động bảo vệ tránh gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường thiên nhiên.
- 23 24 5.2.4 Khuyến nghị phát huy các giá trị văn hóa bản địa Chiến lược này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản - Tuyên truyền, vận động người dân nâng cao ý thức về việc gìn giữ, duy trì bảo tồn phẩm du lịch, cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều ngôi nhà truyền thống của dân tộc mình, nhất là trong quá trình sửa chữa, cải tạo hoặc xây kiện cụ thể hiện nay ở Tây Bắc, kinh phí đầu tư cho chiến lược còn hạn chế. Tuy mới cần giữ nguyên bản về vật liệu cũng như kiểu dáng để đón khách du lịch tham nhiên đây vẫn là chiến lược lâu dài để phát triển bền vững. quan, nghiên cứu; - Cần tuyên truyền để người dân hiểu về vẻ đẹp và ý nghĩa trang phục truyền KẾT LUẬN thống của dân tộc mình, tạo thói quen tự giác, thường xuyên sử dụng trang phục dân Ngành du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, tộc trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày cũng như khi tham gia các hoạt động văn xã hội của Việt Nam, trong đó loại hình du lịch cộng đồng đã và đang phát triển, hóa của cộng đồng địa phương, đặc biệt là những người trẻ tuổi. ngày càng khẳng định được ưu thế tại vùng Tây Bắc. Luận án đã đạt được các mục - Nghiên cứu phục dựng, duy trì các lễ hội và các loại hình văn hóa, văn nghệ tiêu nghiên cứu đặt ra ban đầu gồm: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch cộng truyền thống đặc sắc của dân tộc. Khuyến khích các nghệ nhân địa phương và đội văn đồng, chất lượng điểm đến và sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng. nghệ của các bản sử dụng đạo cụ truyền thống của dân tộc để biểu diễn ở địa phương Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vào các dịp lễ hội và phục vụ khách du lịch khi họ đến tham quan; sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng. Trên cơ sở phân tích đã nêu rõ tác động của - Duy trì các nghề thủ công truyền thống như nghề dệt, nghề thêu, nghề đan lát, từng yếu tố gồm: Văn hóa bản địa; Mội trường tham quan; Tính hấp dẫn của tự rèn, chế tác đạo cụ, tạo ra nhiều sản phẩm đặc trưng, đa dạng mẫu mã, kiểu dáng để nhiên; Cơ sở hạ tầng; Giá cả dịch vụ tại điểm du lịch tới sự hài lòng của du khách. khách du lịch đến tham quan tại địa phương có nhiều lựa chọn làm quà tặng cho bạn Nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Tây Bắc. bè, người thân. Đồng thời các cấp chính quyền có chính sách hỗ trợ đầu ra các sản Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã chỉ ra vai trò quan trọng của yếu tố văn hóa bản phẩm cho những hộ gia đình, nghệ nhân làm nghề thủ công truyền thống của các bản địa đối với sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc từ đó đề xuất các để họ sống được với nghề; khuyến nghị cho các địa phương, các nhà quản lý, các công ty lữ hành và người dân địa - Kho tàng văn hóa, văn học dân gian (tục ngữ, câu đố, ca dao, truyện thơ, bài thuốc phương hoạt động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng về định hướng phát triển các loại hình cổ truyền), được bà con tại các bản gìn giữ và lưu truyền. Tuy nhiên những tác phẩm được và các sản phẩm du lịch cộng đồng cùng các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của du sưu tầm còn hạn chế, chỉ tập trung ở những người cao tuổi có, thế hệ trẻ ít biết đến. Vì vậy khách từ đó góp phần xây dựng và phát triển chiến lược du lịch bền vững tại vùng Tây cần có những giải pháp cụ thể để bảo tồn các giá trị văn hóa này gồm: Bắc. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng đối với các vùng, các khu vực khác của Việt + Khuyến khích người dân của các bản tích cực sưu tầm những câu chuyện, tác Nam có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng. phẩm văn học dân gian..., làm giàu hơn nữa kho tàng văn hóa, văn học của dân tộc mình; Hạn chế nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo: + Những nghệ nhân cao tuổi truyền dạy cho thế hệ trẻ những bài thuốc cổ truyền Mặc dù đã tập trung nghiên cứu các tài liệu, nghiên cứu đi trước, nhưng mô của dân tộc mình, để thế hệ trẻ nâng cao ý thức gìn giữ những bài thuốc cổ truyền và có hình nghiên cứu của luận án vẫn còn hạn chế trong việc chưa thể hiện được hết thể giới thiệu phục vụ cho khách du lịch. những yếu tố có tác động đến sự hài lòng của du khách, điều này thể hiện ở tỷ lệ biểu 5.2.5 Khuyến nghị quảng bá thu hút thị trường diễn tác động đến biến phụ thuộc của mô hình mới ở mức 73%, do đó các nghiên cứu - Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ tiếp theo vẫn cần phải bổ sung thêm các biến trong mô hình nghiên cứu, đây là một Tiếp tục đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài. hiện có của địa phương. Ngoài ra cũng cần có những chính sách giá cả phù hợp để Bên cạnh đó, việc phân tích dữ liệu còn một số hạn chế khi cỡ mẫu nghiên cứu khuyến khích khách du lịch sử dụng các sản phẩm du lịch. còn chưa cao so với số lượng khách du lịch cộng đồng đến với vùng Tây Bắc, do đó - Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ phần nào hạn chế sự thể hiện đánh giá một cách khách quan, đầy đủ của các du khách. Đây là chiến lược có nhiều khả năng thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản Vì vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, phẩm du lịch mới hạn chế được sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách truyền chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp đối tượng để tăng tính khái quát cho nghiên cứu. thống, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút đối với các đối tượng khách du lịch mới. Như vậy, với những hạn chế còn tồn tại của luận án, trong những nghiên cứu Trong việc thực hiện chiến lược này, chính quyền địa phương cần phối hợp, hỗ trợ các tiếp theo, tác giả cần tiếp tục triển khai công tác nghiên cứu, tổng hợp, bổ sung mô doanh nghiệp chú trọng nghiên cứu phát triển những sản phẩm mà thị trường cần. hình nghiên cứu cũng như tăng cường số lượng mẫu khảo sát, nhằm hoàn thiện mô - Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới hình và kết quả nghiên cứu để mang lại kết quả chính xác, đầy đủ hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn