intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tinh minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế  độ  kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình  tài chính, kết quả  kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ  của doanh nghiệp. Có thể  coi  BCTC là sản phẩm của quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin của một đơn vị  kế  toán. Trong đó, tính công khai, minh bạch thông tin trên BCTC của các doanh   nghiệp niêm yết (DNNY) được quan tâm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau, không  chỉ  là ban lãnh đạo doanh nghiệp mà BCTC còn được quan tâm đặc biệt từ  các nhà   đầu tư, các chuyên gia phân tích, các đối tác, các cơ quan quản lý…. Công khai, minh  bạch là phương tiện hữu hiệu để các đối tượng quan tâm có được sự nhìn nhận, đánh   giá đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là thực trạng tài chính khi  đưa ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, thông tin trên BCTC được trình bày và công  bố như thế nào để đáp ứng được nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách tương   đối lớn giữa thực tế  và kỳ  vọng. Song, tính công khai minh bạch của thông tin trên   BCTC phụ thuộc vào chất lượng của quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin  của các doanh nghiệp, quá trình này chịu  ảnh hưởng của nhiều các yếu tố  bên trong  lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiện nay trên thế  giới và Việt Nam, vấn   đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Một số  công trình trên thế  giới khi nghiên cứu nhận thức của nhà đầu tư  về  thông tin trên BCTC, kết quả  cho thấy đa số  các nhà đầu tư  đều đánh giá BCTC là  nguồn cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định so với các nguồn  thông tin khác. Tuy nhiên, các nhà đầu tư  cũng phản hồi rằng tính công khai, minh   bạch của BCTC bị hạn chế do thiếu thông tin công khai hoặc có công khai nhưng rất  khó hiểu. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, theo đó các quy định   về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt là các quy định liên   quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên BCTC. Các quy định này được hoàn  thiện theo hướng ngày càng nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin. Song,  một số quy định còn mang tính định hướng chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa có sự  ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý. Điều này, dẫn đến khả năng vận dụng quy định   pháp luật vào thực tiễn ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau nhất định. Bên cạnh, các   DNNY đã có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong việc lập, trình bày  
  2. 2 và công bố  BCTC vẫn còn không ít số  lượng doanh nghiệp chưa chú trọng đến tính   công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC. Các thông tin công bố  còn nặng về  hình thức, mới chỉ  dừng lại  ở  yêu cầu công khai chứ  chưa chú trọng đến tính minh  bạch, vẫn còn phổ  biến các tình trạng như: Công bố  BCTC không kịp thời, số  liệu  trước và sau khi kiểm toán có sự chênh lệch tương đối lớn; giao dịch với các bên liên   quan chưa được thuyết minh đầy đủ; trình bày các chỉ  tiêu trên BCTC chưa đầy đủ,  chưa đúng quy định của chuẩn mực kế  toán và một số  quy định liên quan; một số  khoản mục trọng yếu trên BCTC chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết và rõ ràng…  làm ảnh hưởng đến khả  năng đọc hiểu thông tin cũng như  ảnh hưởng đến niềm tin  của công chúng khi sử dụng thông tin trên BCTC của các DNNY để đưa ra quyết định  kinh tế.  Tuy nhiên, tính công khai, minh bạch của thông tin trên BCTC không dễ  dàng  đánh giá và nhận biết. Đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới cũng chưa có bộ  chỉ  số  chính thức nào được sử dụng để đánh giá tính minh bạch của các thông tin trên BCTC   của các DNNY. Do vậy, các tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC  của các nghiên cứu trước vẫn còn rời rạc, chưa nhất quán, chưa đồng bộ.  Để đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC là việc không dễ dàng, song làm  thế nào để biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC   càng khó hơn. Bởi vì, chỉ  khi hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát được các yếu tố   ảnh  hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC mới giúp nhà quản lý doanh nghiệp,  các cơ quan quản lý xác định được các giải pháp phù hợp để nâng cao tính minh bạch  thông tin trên BCTC. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC   có thể  xuất phát từ  bên trong và bên ngoài, có thể  từ  phía các DNNY với vai trò là  người cung cấp thông tin, từ  phía các công ty kiểm toán trong việc phát hiện và báo  cáo các sai phạm trọng yếu trên BCTC, hay từ phía môi trường pháp lý liên quan, hay  do một yếu tố nào khác. Mặt khác, số lượng các doanh nghiệp phi tài chính chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng số các DNNY trên TTCK VN (khoảng 90%), đa dạng về lĩnh vực  kinh doanh như: Xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ,…có vai trò rất lớn trong   sự  phát triển của nền kinh tế. Theo đó, đối tượng sử  dụng thông tin trên BCTC của  các DNPTCNY cũng rất đa đạng bao gồm Ban lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư,  ngân hàng, các đối tác, cơ  quan quản lý Nhà nước, công ty kiểm toán và các chuyên  gia   phân   tích   chứng   khoán…Do   đó,   sự   minh   bạch   thông   tin   trên   BCTC   của   các   DNPTCNY có  ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các đối tượng sử  dụng thông  tin. Để  có thể  đưa ra những khuyến nghị  và giải pháp một cách phù hợp, mang tính  
  3. 3 khả  thi cao nhằm đảm bảo và nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của   DNPTCNY yết trên TTCK Việt Nam, cần thiết phải xác định được các yếu tố  và  mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC, đặc  biệt là thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị  trường chứng khoán. Ở  Việt Nam tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có nghiên cứu chính  thức nào xác định các yếu tố, cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  đến tính minh bạch của các thông tin trên BCTC của DN PTCNY trên thị  trường  chứng khoán (TTCK) dưới góc độ người cung cấp thông tin, mặc dù vấn đề này đang  nhận được sự  quan tâm không chỉ  từ  các nhà nghiên cứu mà còn từ  các nhà quản lý  doanh nghiệp, cơ  quan quản lý, nhà đầu tư, công ty kiểm toán…. Đây được coi là  phương pháp kiểm soát tính minh bạch thông tin trên BCTC từ gốc.   Từ những lý do trên, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài :  “Nghiên cứu các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp   phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) trên TTCK Việt Nam”  với mong muốn góp phần  làm sáng tỏ  vấn đề  đang được quan tâm, đồng thời là cơ  sở  để  tác giả  đề  xuất các   khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY  trên TTCK Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu về đánh giá minh bạch thông tin tài chính và tính minh  bạch thông tin trên báo cáo tài chính. Đánh giá tính minh bạch thông tin nói chung, minh bạch thông tin trên BCTC nói  riêng là một việc không hề dễ dàng. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về tính  minh bạch thông tin trên BCTC có thể  chia theo hai hướng tiếp cận khác nhau như  sau: Với các công trình nghiên cứu cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC đồng  nghĩa với mức độ  công bố  thông tin, thường xuất phát từ  quan điểm của người sử  dụng thông tin đặc biệt là từ  cảm nhận của nhà đầu tư  để  đánh giá mức độ  minh  bạch thông tin trên BCTC. Trong các nghiên cứu này, để đánh giá mức độ minh bạch  thông tin, các nhà nghiên cứu thường dựa trên bộ tiêu chí đánh giá tính minh bạch của  các tổ chức có uy tín như OECD, S&P, CIFAR. Điển hình cho cách tiếp cận này là các  
  4. 4 công trình nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001); Mine Aksu and Arman  Kosedag (2005); Chueng và cộng sự (2005); Yu­Chih Lin và cộng sự (Năm 2007). Từ  việc tổng quan các công trình nghiên cứu  ở  trên, cho thấy khi đứng trên quan quan  điểm của người sử  dụng thông tin để  đánh giá mức độ  minh bạch thông tin trên   BCTC thì chỉ  tập trung đánh giá về  có hay không việc công bố  thông tin trên BCTC   chứ chưa tập trung đánh giá mức độ minh bạch thông tin một cách toàn diện, đầy đủ  dẫn đến trường hợp là có những thông tin được công bố nhưng lại chưa chắc đã đảm  báo tính minh bạch và ngược lại có những thông tin đảm bảo tính minh bạch nhưng   không được công bố. Một số  công trình đã có cách tiếp cận bao quát và đầy đủ  hơn về  tính minh   bạch thông tin trên BCTC. Các tác giả cho rằng minh bạch thông tin trên BCTC không   chỉ  là mức độ  công bố  thông tin và còn bao gồm cả  chất lượng thông tin công bố.  Điển hình cho cách tiếp cận là các công trình nghiên cứu của  Tara Vishwanath và  Daniel   Kaufmann   (2001);   Raymond   S.Kulzick   (2003),   Blanchet   (2002)   &   Prickett  (2002);   Bert   J.   Zarb   (2006);   Gheorghe,   Mironela   (2009);  Ferdy   van   Beest   và   G.B,  ‘Suzanne   Boelens  (2009),  Nguyễn   Đình   Hùng   (2010);  Xuan   QI,   Dan   LIU  (2012);  MarianaMan,   Maria   Ciurea   (2016);  Nguyễn   Trọng   Nguyên  (2016)   và  Phạm   Quốc  Thuần (2016). Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trên, tính minh bạch của thông  tin trên BCTC được xem xét  từ  quá trình lập, trình bày và cung cấp thông tin­ dưới  góc độ người cung cấp thông tin. Với cách tiếp cận này, tính minh bạch thông tin trên   BCTC được đánh giá qua các đặc tính cơ  bản:  Đầy đủ, kịp thời, tin cậy, có thể  so   sánh, dễ hiểu, dễ tiệp cận. 2.2.  Các công trình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch   của thông tin trên BCTC Qua tổng quan, có thể hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch   thông tin trên BCTC theo các nhóm yếu tố sau: Các yếu tố thuộc về đặc điểm tài chính   Quy mô doanh nghiệp;  Đòn bẩy tài chính; Hiệu quả  sử  dụng tài sản; Lợi   nhuận; Tài sản đảm bảo
  5. 5 Các yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị công ty Quy mô hội đồng quản trị; Sự  kiêm nhiệm giữa chủ  tich HĐQT và Giám đốc;   Tỷ  lệ  thành viên HĐQT độc lập; Ban kiểm soát;Ban giám đốc; Hệ  thống kiểm soát   nội bộ; Năng lực của nhân viên kế toán Các yếu tố bên ngoài Kiểm toán độc lập; Môi trường pháp lý về kế toán, các quy định công bố thông   tin, chế tài xử phạt  2.3. Khoảng trống nghiên cứu  Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Cho đến nay cũng  chưa có bộ  tiêu chí chính thức nào về  đánh giá tính minh bạch thông tin trên BCTC   được công bố áp dụng tại Việt Nam dưới góc độ người cung cấp thông tin. Về các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC, hầu hết các   công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc nghiên cứu các yếu tố  thuộc đặc điểm   tài chính và đặc điểm quản trị  của DN nhằm đánh giá mức độ   ảnh hưởng đến tính  minh bạch thông tin trên BCTC, rất ít các công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng  đến quá trình soạn lập và công bố thông tin trên BCTC.  Về  phương pháp nghiên cứu: Rất ít các công trình nghiên cứu các yếu tố   ảnh  hưởng đến tính minh bạch thông tin dưới góc độ  người cung cấp thông tin bằng  phương pháp định lượng. Về  phạm vi nghiên cứu, đa số  các công trình nước ngoài thường nghiên cứu  trên   phạm vi quốc gia. Còn các công trình trong nước thường mới chỉ  dừng lại  ở  phạm vi từng sở giao dịch như Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc Sở  giao dịch   chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận án: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh  bạch  thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY)  và đề  xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao tinh minh bạch thông tin trên BCTC của  các DNPTCNY nói riêng và các DNNY nói chung.
  6. 6 Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa, bổ sung và góp phần hoàn thiện cơ sở lý thuyết về minh bạch   thông tin trên BCTC và các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên  BCTC dưới góc độ người cung cấp thông tin ­ Xác định mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố   ảnh hưởng   cũng như lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch của thông  tin trên BCTC của các DNPTCNY. ­ Đề  xuất một số  khuyến nghị  nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên   BCTC của các DNPTCNY nói riêng và các DNNY trên TTCK Việt Nam. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề  tài tập trung phân tích và trả lời các  câu hỏi sau: (1) Minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố nào ảnh hưởng đến tính minh   bạch của thông tin trên BCTC dưới gọc độ người cung cấp thông tin? (2) Thực trạng về  mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY và   mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  đến tính minh bạch thông tin trên BCTC như  thế  nào? (3) Các khuyến nghị  nhằm nâng cao tính minh bạch của thông tin trên BCTC   của các DNNY trên TTCK?  5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  Minh bạch thông tin trên BCTC và yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông  tin trên BCTC của các DNNYtrên TTCK Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian:  Tác giả  tiến hành thu thập số  liệu và khảo sát tại các   doanh nghiệp  phi  tài  chính  niêm  yết (DNPTCNY)  trên  TTCK Việt Nam. Tác giả  không thực hiện khảo sát các tổ  chức tài chính như  ngân hàng, các tổ  chức tín dụng,  doanh nghiệp chứng khoán, các doanh nghiệp bảo hiểm… 
  7. 7 Phạm vi thời gian:  Thời gian nghiên cứu các nội dung liên quan đến luận án  được thực hiện từ năm 2015­2019.  6. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được sử  dụng trong luận án là phương pháp nghiên  cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng  7. Đóng góp của luận án Các đóng góp về mặt lý luận Thứ nhất, dựa vào các nghiên cứu tiền nhiệm luận án hệ  thống hóa, tổng hợp   và phân loại cách tiếp cận về tính minh bạch thông tin trên BCTC và các yếu tố ảnh  hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai hướng tiếp cận: (1) Dưới góc  độ người sử dụng thông tin và (2) Dưới góc độ người cung cấp thông tin. Thứ hai, luận án chỉ rõ vai trò cũng như cơ sở vận dụng của các lý thuyết làm   nền tảng cho nghiên cứu về minh bạch thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến minh   bạch thông tin trên BCTC. Thứ  ba, về phương pháp nghiên cứu, luận án đã sử  sụng kết hợp hai phương   pháp nghiên cứu: định tính và định lượng để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như  kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu  Các đóng góp về mặt thực tiễn Thứ nhất, dựa theo các khuôn mẫu về đặc tính của thông tin trên BCTC của các   tổ  chức lập quy và các nghiên cứu trước, luận án đã xây dựng được bộ  tiêu chí đo  lường đánh giá mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY gồm 5   đặc tính minh bạch (Thích hợp, Tin cậy, Có thể so sánh, Kịp thời và Thuận tiện) với  21 thuộc tính đo lường. Thứ  hai, kết quả  nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, dưới góc độ  người cung   cấp thông tin, có 7/8 yếu tố   ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến tính  minh bạch của thông tin trên BCTC với 29 thuộc tính đo lường.  Thứ  ba, trên cơ  sở  kết quả  về  nghiên cứu định lượng đã trình bày trong phần   thực tiễn, luận án cũng đã trình bày một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao tính   minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY. 
  8. 8 8. Kết cấu luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ  lục và tài liệu tham  khảo, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ  sở  lý luận về  minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính và các  yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính  Chương 2: Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên   thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Kết quả  nghiên cứu về  các yếu tố  ảnh hưởng đến tính minh bạch   của thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị  trường   chứng khoán Việt Nam. Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch của  thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị  trường chứng khoán Việt Nam. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO  CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH  CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về minh bạch thông tin trên BCTC. 1.1.1. Minh bạch thông tin  Minh bạch thông tin là một khái niệm rất trừu tượng. M inh bạch thông tin  không chỉ dừng lại ở việc xem xét mức độ công bố thông tin và còn bao gồm cả chất   lượng thông tin được công bố. Thực tế, chất lượng thông tin công bố chỉ có thể được  kiểm soát từ quá trình soạn lập, trình bày và công bố  thông tin. Do đó, để  nhìn nhận   một cách bao quát nhất, đầy đủ nhất về tính minh bạch thông tin cũng như các yếu tố  ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin, NCS đứng trên quan điểm của người cung  cấp thông tin để nghiên cứu.  1.1.2. Thông tin trên Báo cáo tài chính Đứng trên quan điểm của người cung cấp thông tin thì thông tin trên BCTC là  kết quả của quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông tin của các đơn vị kế  toán,   bao gồm các thông tin tài chính (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và dòng tiền)  
  9. 9 và thông tin phi tài chính (cơ  hội, rủi ro, cơ  cấu nhân sự, đặc điểm hoạt động sản  xuất kinh doanh, chính sách kế toán…).  1.1.3. Minh bạch thông tin trên BCTC Dưới góc độ  người cung cấp thông tin: Minh bạch thông tin trên báo cáo tài  chính là quá trình soạn lập, trình bày và công bố một cách công khai và đảm bảo chất   lượng về toàn bộ thông tin liên quan đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng  tiền và các thông tin bổ sung khác trên thuyết minh BCTC nhằm tuân thủ các quy định  pháp lý liên quan đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử  dụng.  1.2. Vai trò của minh bạch thông tin trên BCTC Minh bạch thông tin trên BCTC có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các  đối tượng sử  dụng thông tin mà còn quan trọng đối với bản thân các doanh nghiệp  cung cấp thông tin trong việc đưa ra các quyết định liên quan. 1.3. Tiêu chí đánh giá và đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC  1.3.1. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC Từ quan điểm về tính minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ người cung   cấp thông tinh, để  có thể  đưa ra tiêu chí đánh giá mức độ  minh bạch thông tin trên   BCTC, luận án sẽ  xem xét tính minh bạch thông tin trên BCTC theo hai tiêu chí: (1)  Chất lượng thông tin trên BCTC và (2) mức độ công bố thông tin (năng tiếp cận thông   tin của người sử dụng) 1.3.2. Đo lường mức độ minh bạch thông tin trên BCTC Dưới góc độ người cung cấp thông tin, mức độ minh bạch thông tin trên BCTC  sẽ được đo lường thông qua các đặc tính: Đầy đủ, phù hợp; đáng tin cậy; kịp thời; có   thể so sánh; dễ hiểu, dễ tiếp cận. 1.4. Các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch của các thông tin trên  BCTC 1.4.1. Một số lý thuyết nền tảng  Các lý thuyết nền tảng được vận dụng để nghiên cứu tính minh bạch thông tin  trên BCTC và các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các  DNNY, bao gồm: Lý thuyết thông tin hữu ích; Lý thuyết thông tin bất cân xứng; Lý  
  10. 10 thuyết đại diện; Lý thuyết hành vi quản lý; Lý thuyết thể chế, Lý thuyết xử lý thông   tin. 1.4.2. Xác định các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên   BCTC Các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC là các yếu tố  tác động và chi phối đến quá trình hình thành các thông tin trên BCTC và các đặc tính   đại diện cho sự  minh bạch thông tin. Các yếu tố đó bao gồm các yếu tố bên trong và   bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố  bên trong doanh nghiệp bao gồm:   Kiểm soát nội bộ, Hội đồng  quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế toán. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Kiểm toán độc lập, Môi trường pháp  lý.  KẾT LUẬN CHƯƠNG  1 Chương 1 của luận án đã trình bày những nội dung cơ  bản liên quan đến tính  minh bạch thông tin trên BCTC dưới góc độ  người cung cấp thông tin. Trong đó,  thông tin trên BCTC được hình thành từ quá trình tạo lập, trình bày và công bố thông  tin. Tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên BCTC là chất lượng của thông  tin và công khai thông tin. Để đo lường mức đô minh bạch thông trên BCTC, luận án   căn cứ  vào các đặc tính chất lượng của thông tin theo khuôn mẫu của các FASB,  IASB đồng thời kế thừa phương pháp đo lường từ các nghiên cứu tiền nhiệm để phát  triển thang đo cho các đặc tính đại diện cho sự  minh bạch thông tin trên BCTC như:  Đầy đủ phù hợp, kịp thời, trung thực, so sánh được, dễ hiểu dễ tiếp cận.  CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  PHI TÀI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp phi tài chính niêm yết  2.1.1. Doanh nghiệp niêm yết  2.1.1.1. Khái quát về nghiệp nghiệp niêm yết 2.1.1.2. Đặc điểm quản trị công ty (QTCT) của các DNNY 2.1.2. Doanh nghiệp phi tài chính niêm yết 2.1.2.1. Khái quát doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
  11. 11 2.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp phi tài chính niêm  yết 2.2. Tổng quan về báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm   yết  2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính gồm: (1) Bảng cân đối kế toán (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (4) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính 2.2.2. Quy định về  lập, trình bày và công bố  thông tin trên BCTC của các   DNPTCNY trên TTCK Việt Nam 2.2.2.1. Quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính 2.2.2.2. Chế độ kế toán áp dụng cho các DNPTCNY 2.2.2.3. Quy định về công bố thông tin trên TTCK của các DNPTCNY 2.2.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm   yết ­ BCTC của các DNPTCNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm. ­ BCTC của các DNPTCNY theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù. ­ BCTC của các DNPTCNY phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp. ­ BCTC của DNPTCNY phải tuân thủ  các quy định khắt khe hơn của TTCK,  trong đó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán. 2.3. Khái quát thực trạng về  lập, trình bày và công bố  thông tin trên Báo  cáo tài chính của doanh nghiệp phi tài chính niêm yết.                               KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, NCS đã tổng quát hóa các nội dung liên quan đến Báo cáo tài   chính của các DNNY trên TTCK VN, trong đó gồm các nội dung về  khái niệm, đặc  điểm của các DNPTCNY và đặc điểm của BCTC của các DNPTCNY trên TTCK VN. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các quy định pháp lý về  lập, trình bày và  công bố thông tin trên BCTC và các quy định về quản trị công ty của các DNNY trên  
  12. 12 thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung của chương 2 là một trong những căn cứ  pháp lý khi xây dựng các tiêu chí đo lường mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC  cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC  của các DNPTCNY trên TTCK VN ở chương 3.
  13. 13 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu 3.1.1. Quy trình nghiên cứu Toàn bộ quy trình nghiên cứu của luận án được thể hiện tại hình 3.1. dưới đây. 
  14. 14 3.1.2. Mô hình nghiên cứu. 3.1.2.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu Luận án sử dụng mô hình hồi quy đa biên với biến phụ thuộc là tính minh bạch   của thông tin trên BCTC, biến độc lập là 8 yếu tố ảnh hưởng là: Hệ thống kiểm soát   nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Nhân viên kế  toán, Môi   trường pháp lý, kiểm toán độc lập và phần mềm kế toán (Hình 3.2). Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3.1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ mô hình nghiên cứu (hình 3.2) các giả thuyết nghiên cứu sẽ được phát biểu như sau: H1: KSNB hoạt động càng hiệu quả thì mức độ minh bạch thông tin trên  BCTC của các DNPTCNY càng cao. H2:  HĐQT càng độc lập, hoạt động tuân thủ quy định thì mức độ  minh  bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. H3: Ban giám đốc càng chính trực, am hiểu và tuân thủ quy định về lập,   trình bày và công bố thông tin trên BCTC thì mức độ minh bạch thông tin  trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. H4: Ban kiểm soát càng đảm bảo về số lượng, tỷ lệ thành viên, trình độ 
  15. 15 chuyên môn và thực hiện tốt chức năng giám sát thì mức độ minh bạch  thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. H5: Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề  nghiệp của Nhân viên kế  toán càng đảm bảo thì mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC của các  DNPTCNY càng cao H6: Môi trường pháp lý càng hoàn thiện thì mức độ  mức độ   minh bạch  thông tin trên BCTC của các DNPTCNY càng cao H7: Chất lượng kiểm toán BCTC của các Công ty Kiểm toán độc lập  càng cao thì mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY  càng cao. H8: Phần mềm kế  toán có chất lượng càng tốt thì mức độ  minh bạch   thông trên BCTC của các DNPTCNY càng cao. 3.1.2.3. Xây dựng thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu Xây dựng thang đo các đặc tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của   DNPTCNY. Xây dựng thang đo các yếu tố   ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên   BCTC của các DNPTCNY. 3.2. Phương pháp thu thập dữ  liệu và quy trình thực hiện trong nghiên  cứu định tính 3.2.1. Thu thập dữ liệu 3.2.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính 3.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu trong nghiên cứu định lượng 3.3.1. Thu thập dữ liệu Thu thập dữ  liệu nghiên cứu gồm các nội dung: Chọn mẫu nghiên cứu, thiết   kế câu hỏi khảo sát và phương pháp thu hồi phiếu khảo sát 3.3.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu trong định lượng   3.3.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát 3.3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát 3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng 3.3.2.1. Mã hóa dữ liệu 3.3.2.2. Phương pháp phân tích khám phá nhân tố 3.3.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy
  16. 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG  3 Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của luận  án. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu định tính và  Nghiên cứu định lượng. Từ  quy trình nghiên cứu, tác giả  đã xây dựng được mô hình nghiên cứu đề  xuất về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính minh bạch thông tin trên BCTC  của các DNPTCNY. Trong đó, biến phụ thuộc là tính minh bạch thông tin trên BCTC  được đánh giá qua 5 đặc tính của thông tin ( Sự đầy đủ phù hợp, sự tin cậy, sự thuận   tiện, Có thể so sánh, tính kịp thời)  tương ứng với 26 tiêu chí đo lường và 8 biến độc  lập là 8 yếu tố (Hệ thống kiểm soát nội bộ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban   kiểm soát, Nhân viên kế toán, Môi trường pháp lý, Kiểm toán độc lập và phần mềm   kế toán) tương ứng với 29 tiêu chí đo lường, với cỡ mẫu khỏa sát là 445 DNPTCNY.  Kết  quả  nghiên cứu và bàn luận kết quả  nghiên cứu sẽ  được trình bày  ở  chương  tiếp theo.
  17. 17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG  ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA  CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG  CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Kết quả thống kê mô tả  4.1.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các tiêu chí đo lường tính minh bạch thông   tin 4.1.2.Tổng hợp ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng  4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu 4.2.2. Kết quả  thống kế  mô tả  về  thực trạng mức độ  minh bạch thông tin   trên BCTC của các DNPTCNY  Bảng 4.01: Mức độ minh bạch thông tin trên BCTC tại các DNPTCNY  N  Maximum  Mean (Giá  Std. Deviation Minimum (giá trị  Ký hiệu biến (mẫu (giá trị lớn  trị trung  (Độ lệch  nhỏ nhất) ) nhất) bình) chuẩn) MB:   Minh   bạch   thông   tin  392 2.73 4.00 3.4003 .28462 trên BCTC R: Sự  đầy đủ và phù hợp 392 2.25 4.25 3.5434 .42466 F: Sự tin cậy 392 2.67 4.17 3.3478 .37058 U: Dễ hiểu, dễ tiếp cận 392 2.60 4.20 3.4388 .38901 C: Có thể so sánh được 392 2.33 4.33 3.2857 .39028 T: Tính kịp thời 392 2.33 4.33 3.3861 .40112 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu) 4.2.3. Thống kê mô tả về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNPTCNY Bảng 4.02: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch 
  18. 18 của thông tin  BCTC tại các DN  Descriptive Statistics Ký hiệu biến N Minimum Maximum Mean Std. Deviation KSNB 392 1.60 4.00 2.7505 .43773 HDQT 392 2.00 5.00 3.7772 .56388 BGD 392 2.33 4.67 3.5349 .44719 BKS 392 2.00 4.75 3.7379 .47070 NVKT 392 1.00 5.00 3.5765 .73428 MTPL 392 2.00 5.00 3.2870 .58561 KTDL 392 2.00 4.50 3.2940 .56835 PMKT 392 1.67 4.33 3.1981 .62498 ( Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu) 4.2.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết  quả  kiểm định cho thấy hệ  số  Cronbach’s Alpha của các thành phần đo  lường tính MBTT BCTC và các yếu tố   ảnh hưởng đều có giá trị  cao (từ  0.638 đến  0.894> 0.6 và hệ  số  tương quan biến tổng của các biến đều cao (0.316–0.862> 0.3)  cho thấy các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng phù hợp và đạt yêu cầu về  độ tin cậy. Tuy nhiên, chỉ có biến quan sát R1 “Báo cáo tài chính có trình bày thông tin  phi tài chính  ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư” có hệ  số  tương quan biến   tổng nhỏ  hơn 0.291    0.727 4.2.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 4.2.5.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập  Theo kết quả  phân tích khám phá nhân tố  đối với biến độc lập, đánh giá chất   lượng thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả nhận diện có có 8 yếu tố  tác động đến tính minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY với 29 biến quan  sát. 4.2.5.2. Phân tích khám phá nhân tố với biến phụ thuộc Sau khi phân tích EFA thì trong số  26 biến quan sát ban đầu tương  ứng với 5   thuộc tính minh bạch thông tin BCTC chỉ còn 21 biến quan sát 4.2.6. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy bội 4.2.6.1 Phân tích hệ số tương quan (Pearson) 4.2.6.2. Phân tích hồi quy 
  19. 19 Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau: MB = 0.291 HDQT + 0.220 BGD + 0.344 BKS + 0.372 NVKT + 0.388 MTPL  + 0.333 KTDL + 0.255 PMKT Mô hình  hồi  qui cho thấy có tổng  cộng  7 yếu tố   ảnh hưởng cùng chiều đến  MBTT BCTC, cụ  thể:    Yếu tố  Môi trường pháp lý có  ảnh hưởng mạnh nhất (β=  0.388), kế  tiếp là yếu tố  Nhân viên kế  toán (β= 0.372); BKS (β= 0.344); Kiểm toán  độc lập (β=0,333); HĐQT (β= 0.291); Phần mềm kế  toán (β=0.255) và thấp nhất là  BGĐ (β=0.220).   4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết Căn cứ  kết quả  phân tích EFA và kết quả  hồi quy cho thấy các biến độc lập   HDQT, BGD, BKS, NVKT, MTPL, NVKT, PMKT đều có tác động ý nghĩa thống kê  (Sig = 0.000  0.05 nên với bộ  dữ  liệu thu thập được thì tác giả  chưa tìm  thấy tác động có ý nghĩa thống kê của biến hệ  thống kiểm soát nội bộ  đến MBTT   BCTC, vì thế bác bỏ giả thuyết H1. 4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng  4.3.1. Kiểm soát nội bộ 4.3.2. Hội đồng quản trị 4.3.3. Ban giám đốc 4.3.4. Ban kiểm soát 4.3.5. Nhân viên kế toán 4.3.6. Môi trường pháp lý  4.3.7. Kiểm toán độc lập 4.3.8. Về phần mềm kế toán
  20. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Từ kết quả đó cho thấy, mức độ MBTT trên BCTC của các DNNY trên TTCK  VN chỉ   ở  mức trung bình khá. Thang đo xây dựng để  đánh giá mức độ  minh bạch   thông tin trên BCTC theo yêu cầu về  công bố  thông tin và các đặc tính chất lượng  thông tin trình bày trên BCTC từ các cơ  quan hữu quan trong nước và quốc tế  với 5   thang đo và 26 biến quan sát, sau quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach α  và thực hiện đánh giá giá trị thang đo bằng EFA, kết quả còn lại 21 tiêu chí, thỏa mãn  độ tin cậy cần thiết làm cơ sở đo lường mức độ  minh bạch thông tin trên BCTC của  các DNNY. Với 5 thang đo mức độ minh bạch thông tin trên BCTC của các DNNY là:  Sự  đầy đủ  và phù hợp (R), Sự  tin cậy (F), Sự dễ hiểu, dễ tiếp cận (U), Sự so sánh  (C) và tính kịp thời (T). Thông qua dữ  liệu nghiên cứu định tính, luận án đã tiến hành phân tích đo  lường MBTT trên BCTC và các yếu tố  tác động đến MBTT BCTC. Tác giả  đã phân   tích và đưa vào mô hình lý thuyết 8 yếu tố thuộc biến độc lập. Tuy nhiên, căn cứ vào  kết quả kiểm định thì loại 1 yếu tố (KSNB) ra khỏi mô hình do tác giả chưa tìm thấy  mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc (MBTT trên BCTC). Trong mô hình cuối  cùng có 7 yếu tố độc lập tác động đến tính MBTT trên BCTC của các DNNY, trong  đó, có 1 yếu tố được xác định là đặc thù riêng của nghiên cứu này Phần mềm kế toán  và hai yếu tố (BGĐ và BKS) được tác giả kiểm định bằng cả phương pháp định tính   và định lượng mà các nghiên cứu trước mới dừng lại ở nghiên cứu định tính.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1