intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách hàng cá nhân ở Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

96
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua SP có bao bì thân thiện với môi trường của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Kiểm định sự khác biệt giữa giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập về quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường. Hỗ trợ giúp cho các nhà quản trị hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị những giải nhằm giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách hàng cá nhân ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ­­­­­­­­­ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI  MÔI TRƯỜNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 TRẦN MINH THU
  2. Hà Nội – 2020
  3. Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Thương, số  91  Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Phạm Thu Hương Phản biện 1:................................................................................                   ..................................................................................   Phản biện 2:................................................................................                   ..................................................................................                         Phản biện 3:................................................................................                   ..................................................................................             Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại  .............................. Vào hồi       giờ        ngày        tháng         năm Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện trường 
  4. Đại học Ngoại thương
  5. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Trần Minh Thu,  Empirical relationship among dimensions of   customer­based   brand   equity   in   e­tailing   service:   a   study   in   Vietnam   context,   Journal   of   International   Economics   and  Management, số 124, tháng 12/2019, tr. 3­23, ISSN: 1859­4050   (Đồng tác giả) 2. Trần Minh Thu, Xu hướng sử dụng bao bì thân thiện với môi   trường trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và  Dự báo, số 31, tháng 11/2019, tr. 75­77, ISSN: 0866­7120 3. Trần Minh Thu, Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm   có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại   Hà Nội, Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 133, tháng 9/2019,  tr. 33­50, ISSN: 1859­3666 (Đồng tác giả) 4. Trần   Minh   Thu,  Thực   hiện   marketing   xanh   tại   các   doanh   nghiệp Việt Nam: Cơ hội và thách thức , Tạp chí Thông tin và  Dự  báo kinh tế  xã hội, số  153, tháng 9/2018, tr. 15­20, ISSN:   1859­0764
  6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nhanh, lượng rác thải sau khi sử  dụng sản phẩm (SP) ngày càng nhiều và gây ô nhiễm môi trường (Sayed   Ahmed,   2018).   Khi   NTD   (NTD)   ý   thức   được   các   vấn   đề   ô   nhiễm   môi  trường là bởi những quyết định tiêu dùng của mình, họ  sẽ  thay đổi theo  hướng quyết định tiêu dùng thân thiện với môi trường (TTVMT). Số lượng  người sẵn sàng trả  nhiều tiền hơn cho các SP sinh thái thân thiện gần đây   cho   thấy   thị   trường   của   các   SP   thân   thiện   môi   trường   đang   mở   rộng  (Laroche, 2001).  Tuy nhiên quá trình chuyển từ nhận thức về môi trường đến quyết   định mua các SP có bao bì TTVMT của NTD phụ  thuộc vào nhiều yếu tố,   cả  khách quan và chủ  quan. Các nghiên cứu về  tác động của tiêu dùng tới  môi trường được thực hiện tại nhiều quốc gia đang phát triển, tuy nhiên còn   khá hạn chế   ở  Việt Nam (VN). Môi trường sống đang bị  ô nhiễm trầm   trọng.   Hơn   nữa,   đứng   dưới   góc   độ   doanh   nghiệp,   việc   thay   đổi   SP   để  hướng tới tiêu dùng thân thiện môi trường là khá phức tạp nhưng việc thay   đổi bao bì SP là một phương án dễ  dàng hơn để  hướng tới tiêu dùng thân   thiện môi trường và xúc tiến bán hàng. Xuất phát từ sự cấp thiết của xu hướng tiêu dùng TTVMT, sự  cần  thiết, khuyến khích phát triển các quyết định mua TTVMT của khách hàng  (KH) tại VN và khoảng trống lý thuyết về  vấn đề  này tại VN, tác giả  đã  thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng   tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách   hàng cá nhân ở Việt Nam”.  2. Tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu  Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới SP có bao bì  TTVMT tại Việt Nam là không nhiều. Các nghiên cứu chưa tập trung cụ thể  về  SP có bao bì TTVMT. Một vài nghiên cứu có đề  cập đến ý định tiêu  dùng. Nhìn chung, các nghiên cứu vẫn chưa chú trọng đến quá trình tiêu  dùng thân thiện tới môi trường: ý định tiêu dùng đến quyết định tiêu dùng  dẫn tới hành vi tiêu dùng. Do đó, các nghiên cứu đi trước hầu như  bỏ  qua   quyết định tiêu dùng. Hơn nữa, khi nghiên cứu về  hành vi tiêu dùng, các  
  7. 2 nghiên cứu không tìm kiếm về sự hình thành của ý định tiêu dùng để có thể  nhìn thấy rõ hơn quá trình hình thành quyết định, hành vi từ những nhân tố  cơ  bản như  thái độ  và chuẩn mực chủ  quan. Bên cạnh đó, các nghiên cứu  trước đây chưa thực sự  đánh giá được tác động của các nhân tố  bên trong,   bên ngoài tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng TTVMT. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thứ  nhất, xác định và đo lường  ảnh hưởng của các yếu tố   đến   quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN tại VN. Thứ  hai, kiểm   định sự  khác biệt giữa giới tính, độ  tuổi, trình độ  học vấn và thu nhập về  quyết định mua SP có bao bì TTVMT. Thứ ba, hỗ trợ giúp cho các nhà quản   trị  hiểu biết về  các yếu tố   ảnh hưởng đến quyết định mua SP có bao bì   TTVMT, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị  những giải nhằm giúp các   doanh nghiệp thu hút KHvà mở rộng thị trường tiêu thụ SP tại VN. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Về   khách   thể   nghiên   cứu:     Là   các   KHCN   ở   VN   có   nhu   cầu   tiêu   dùng  TTVMT. Về  đối tượng nghiên cứu:  Là các yếu tố   ảnh hưởng đến quyết  định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu   Về  không gian, nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên tại một số  tỉnh/ thành phố   ở  VN như  Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Đà   Nẵng, Quảng Bình, Nghệ An, Thành Phố Hồ Chí Minh v..v..  Về  thời gian, dữ  liệu thứ  cấp và sơ  cấp để  thực hiện luận án được thu   thập thông qua khảo sát KHCN trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2018   đến năm 2019. Việc thu thập dữ liệu trên sẽ là điều kiện thuận lợi để  đưa   ra giải pháp tốt nhất cho giai đoạn 2020 – 2025. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu này khảo sát những yếu tố  ảnh hưởng   tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN, thông qua khảo  sát KHCN tại một số tỉnh/thành phố ngẫu nhiên ở VN v.. v.. đồng thời đưa  ra bình luận và kiến nghị giải pháp thúc đẩy mua SP có bao bì TTVMT của  KHCN tại VN.  5. Phương pháp nghiên cứu
  8. 3 Nghiên   cứu   được   thực   hiện   bằng   nghiên   cứu   định   tính   và   định  lượng sử dụng dữ  liệu thứ cấp và nghiên cứu sơ  cấp. Nghiên cứu thứ  cấp   định tính và định lượng được thực hiện tại bàn và sử  dụng phương pháp  phân tích, so sánh, tổng hợp khung lý thuyết các nhân tố   ảnh hưởng tới ý  định mua TTVMT, hành vi mua TTVMT và quyết định mua SP có bao bì   TTVMT; cũng như nghiên cứu đặc điểm KHCN ở VN và tình hình tiêu dùng   TTVMT   ở   VN   từ   những   nghiên   cứu   đi   trước.   Sau   đó   tác   giả   sử   dụng   phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp định tính và định lượng, dùng phần   mềm SPSS 20 để xử lý dữ liệu và đưa ra mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh. 6. Đóng góp của luận án Về  mặt học thuật: mô hình nghiên cứu được sử  dụng trong luận án là sự  tổng hợp giữa lý thuyết phân rã hành vi DTPB và mô hình NTD quan tâm tới   môi trường của Rylander và Allen. Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, luận án tập  trung duy nhất vào một khách thể nghiên cứu là khách hàng cá nhân (KHCN)   ở  VN   có nhu cầu mua SP có bao bì TTVMT. Thứ hai, luận án nghiên cứu   độc lập các nhân tố   ảnh hưởng tới ý định mua SP có bao bì TTVMT của  KHCN ở VN đồng thời nghiên cứu các nhân tố điều tiết mối quan hệ giữa ý  định và quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận án được tổ  chức thành 4 chương   gồm: Chương 1:  Tổng quan tình hình nghiên cứu và các lý thuyết liên quan đến   các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với   môi trường của khách hàng cá nhân Chương 2: Phương pháp nghiên cứu  Chương 3: Kết quả nghiên cứu
  9. 4 Chương 4: Giải pháp và kiến nghị CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI  QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu         Trong nghiên cứu “Tìm hiểu ý định tiêu dùng của KH đối với mặt hàng   thực phẩm sử  dụng bao bì TTVMT: vận dụng với bao bì mì tôm ăn liền ở  VN” của Nguyễn Anh Thư (2008), tác giả đã sử  dụng mô hình Động lực –   Khả  năng – Cơ  hội (MAO) của Olander và Thogersen (1995) kết hợp phân  tích mô hình hiệu  ứng mạng (SEM) để  chỉ  ra mối quan hệ giữa ý định tiêu   dùng và hành vi tiêu dùng và khám phá ra mối quan hệ giữa ý định tiêu dùng  và nỗ lực mua sắm của NTD. Nghiên cứu năm 2013 của Hui­hui Zhao, Qian   Gao, Yao­ping Wu, Yuan Wang, Xiao­dong Zhu đã phát triển một khung lý   thuyết về  hành vi NTD xanh. Mô hình được sử  dụng trong nghiên cứu đúc  kết bản chất của mô hình Rylander và Allen (2001). Nghiên cứu của Collins  Marfo Agyeman năm 2014 được thực hiện để điều tra mối quan hệ của các  biến số ảnh hưởng đến hành vi mua SP xanh của NTD. Nhìn chung, nghiên   cứu này đã xác định rõ ràng mối quan hệ dương giữa các biến số và hành vi   tiêu dùng SP xanh. Nghiên cứu của Sung Ho Choi (2015) được thực hiện   nhằm khám phá những nhân tố   ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sinh thái  của người dân Hàn Quốc. “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan   hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của NTD VN” của Hoàng Thị Bảo   Thoa (2016) cho thấy NTD VN khá quan tâm tới các vấn đề về môi trường.   Trong đó SP nghiên cứu hành vi mua SP xanh là (1) thực phẩm, (2) SP tiết   kiệm điện (tủ lạnh/điều hòa/bóng đèn), SP nghiên cứu hành vi sử dụng xanh  là (3) túi nilon. Tác giả  đã chỉ  ra các nhân tố  có thể  thúc đẩy hoặc cản trở  mối quan hệ  giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của NTD VN. Kết quả  cho thấy nhận thức về tính hiệu quả của SP có một tác động đến mối quan   hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu của G.Madushanka và   V.R.Ragel (2016) đi sâu vào thái độ  của NTD đối với việc sử  dụng bao bì  
  10. 5 xanh tại quận Trincomalee tại Sri LankaĐiểm sáng của mô hình chính là  ở  chỗ  đã đưa được biến vai trò của chính phủ  trong việc thuyết phục người   dân hướng tới việc sử  dụng bao bì xanh. Kết quả  của nghiên cứu thực  nghiệm về  hành vi mua sắm SP sử  dụng bao bì xanh tại Phần Lan của   Nguyen Thi Hoai Anh (2017) cho thấy tại Phần Lan, NTD phản ứng tích cực   đối với những chức năng của bao bì xanh. Bài nghiên cứu “Hành vi mua  hàng và chấp nhận các SP xanh tại các siêu thị  lớn  ở  Nairobi, thành phố  Kenya” của Olinjo Samuel Imbambi (2017) hướng tới phân tích hành vi mua  sắm và sự chấp nhận sử dụng các SP xanh của NTD, và mối quan hệ  giữa   chúng.              Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới SP có bao bì   TTVMT tại VN là không nhiều. 1.2. Tổng quan lý thuyết về  các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định  mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường 1.2.1. Lý thuyết về quyết định mua Theo Philip Kotler, quá trình đưa ra quyết định mua hàng của NTD trải qua 5   giai đoạn: Nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án,   quyết định mua và hành vi sau khi mua. Quyết định mua của KHđã bắt đầu   trước khi việc mua thực sự diễn ra và hành vi mua còn kéo dài sau khi quyết   định mua được đưa ra Kotler, P. và  Keller, K. (2006). Tóm lại, ý định sẽ dẫn  tới quyết định, từ  quyết định sẽ  dẫn tới hành vi. Từ  đó, có thể  kết luận  rằng  quy trình  ngiên  cứu  về   quyết   định  mua  SP có  bao bì  TTVMT   của   KHCN xuất phát từ  ý định đến quyết định rồi đến hành vi. Trong phạm vi   của luận án, tác giả  sẽ  chỉ  tập trung nghiên cứu các yếu tố  ảnh hưởng tới  quyết định mua SP có bao bì TTVMT thay vì mua SP tương tự  nhưng sử  dụng bao bì thông thường, theo hình thức mua hàng trực tiếp. 1.2.1.1. Ý định Tác giả sử dụng định nghĩa ý định mua của Ajzen năm 1991, ý định là sự thể  hiện sự  mong muốn, sẵn sàng trả  giá nỗ  lực để  đưa ra quyết định, từ  đó  thực hiện hành vi của mình.  1.2.1.2. Hành vi
  11. 6 Quá trình phản ánh tổng thể những hành động diễn biến trong suốt quá trình  kể  từ  khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi mua SP là hành vi  NTD”  (Kotler, 2006).  Trên thế  giới, các nghiên cứu về  hành vi mua của   KHkhá phong phú nhưng tổng kết lại đều cho rằng hành vi mua của KHCN  được thể hiện thông qua hai quá trình quyết định mua của KHCN và các yếu  tố ảnh hưởng đến quyết định mua của KHCN.  1.2.1.3. Quyết định Quyết định mua của KH đã bắt đầu trước khi việc mua thực sự diễn ra và   hành vi mua còn kéo dài sau khi quyết định mua được đưa ra  (Kotler, 2006).  Để  nghiên cứu quyết định mua của khách hàng, cần nghiên cứu ý định mua   hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình từ ý định đến hành vi mua hàng. 1.2.2. Lý thuyết về tiêu dùng thân thiện với môi trường Tiêu dùng TTVMT hay cũng còn được biết tới với tên gọi là tiêu dùng xanh   lần đầu tiên được nhắc tới vào những năm 1970 (Peattie,1992) Trong nghiên   cứu về chủ nghĩa tiêu dùng TTVMT năm 2011, Mansvelt và Robbins đưa ra  định nghĩa khá đầy đủ  về  thái độ  mua TTVMT là việc  ưu tiên các hành vi  mua chế phẩm sinh học, tái chế và tái sử dụng SP, hạn chế dùng thừa và sử  dụng các phương tiện giao thông TTVMT. 1.2.2.1. Thái độ thân thiện với môi trường Harrison Newhol & Shaw trong nghiên cứu của mình năm 2005 thì cho rằng  thái độ  mua TTVMT không những là việc  ưu tiên tiêu dùng ít đi mà còn là  tiêu dùng hiệu quả  hơn, thể  hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ  môi  trường thông qua việc lựa chọn các SP thân thiện môi trường, có cách tiêu   dùng và xử lý rác thải hợp lý.  1.2.2.2. Sản phẩm thân thiện với môi trường Shamdasani & cộng sự (1993) định nghĩa sản phẩm TTVMT là SP không gây  ô nhiễm cho trái đất hoặc tổn hại tài nguyên thiên nhiên và có thể  tái chế,   bảo tồn.  1.2.2.3. Bao bì thân thiện với môi trường Liên minh bao bì bền vững trong Forest Stewardship Council ­ Hội  đồng  Quản  lý  Rừng  (FSC)  năm  2011 đã  đưa  ra định  nghĩa  cụ   thể   cho  bao  bì   TTVMT là một thiết kế vật lý tối ưu hóa năng lượng và vật liệu, làm từ vật   liệu an toàn trong suốt vòng đời và được phục hồi và sử  dụng hiệu quả 
  12. 7 trong công nghiệp và chu trình khép kín sinh học. Bao bì TTVMT là bao bì   được làm hoàn toàn từ nguyên liệu tự nhiên, có thể tái sử dụng nhiều lần và  dễ dàng phân hủy mà không làm hại đến môi trường sinh thái, có thể tái chế  hoặc phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe con người.   Do định nghĩa về  “TTVMT” có thể  được hiểu theo nhiều cách nên định  nghĩa về bao bì TTVMT rất đa dạng. Trong nghiên cứu này, bao bì TTVMT  được hiểu là những loại bao bì TTVMT mà có thể tái sử dụng, tái chế hoặc  phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe của con người  trong suốt vòng đời của SP. 1.2.2.4. Sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Định nghĩa về SP có bao bì TTVMT mà tác giả đưa ra là những SP sản xuất   ra được đóng gói trong các bao bì TTVMT mà có thể  tái sử  dụng, tái chế  hoặc phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe của con   người trong suốt vòng đời của SP. 1.2.2.4. So sánh sản phẩm có bao bì TTVMT và sản phẩm có bao bì   thông thường Đặc điểm chung lớn nhất của SP sử  dụng bao bì thông thường và SP sử  dụng bao bì TTVMT là đều dùng bao bì để bảo quản SP, giữ SP luôn ở điều  kiện tốt nhất. Bên cạnh đó, tác giả  cũng tiến hành so sánh một số  thương   hiệu cùng ngành về SP có bao bì TTVMT và SP có bao bì thông thường theo  tiêu chí 4Ps (Product – Sản phẩm, Place – Kênh phân phối, Price – Giá,   Promotion – Xúc tiến bán hàng). 1.2.2.5. Khách hàng cá nhân thân thiện với môi trường KHCN la nh̀ ưng ngu ̃ ̛ơi mua SP, dich vu đê s ̀ ̣ ̣ ̉ ử dung cho ca nhan ho ho ̣ ́ ̂ ̣ ạc cho ̆   ngươi than, gia đinh, ban be, ngu ̀ ̂ ̀ ̣ ̀ ̛ơi quen. Nh ̀ ưng ngu ̃ ̛ơi nay con đu ̀ ̀ ̀ ̛ợc goi la ̣ ̀  NTD cuôi cung. Shrum và c ́ ̀ ộng sự  (1995) đã định nghĩa KHCN TTVMT là  những người có hành vi mua xuất phát từ sự quan tâm tới môi trường.  1.2.3. Lý thuyết về quyết định mua sản phẩm có bao bì TTVMT 1.2.3.1. Ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Ý định tiêu dùng TTVMT, được tham khảo và mở rộng từ Ajzen (1991), tác   giả đưa ra định nghĩa: ý định mua TTVMT là thể hiện sự mong muốn và nỗ  lực của KH để mua các SP xanh, thân thiện và bảo vệ môi trường. 1.2.3.2. Hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
  13. 8 Nghiên cứu định nghĩa hành vi tiêu dùng TTVMT là một chuỗi các hành vi,   bao gồm: mua SP TTVMT, sử dụng hiệu quả (chẳng hạn như tiết kiệm, tái   sử dụng, tái chế, sử dụng bao bì TTVMT và xử lý rác thải).  1.2.3.3.      Quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Luận án đưa ra quá trình hình thành quyết định mua TTVMT và các nhân tố  ảnh hưởng tới quyết định mua TTVMT. 1.3. Mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có   bao bì thân thiện với môi trường 1.3.1. Một số  mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm   có bao bì thân thiện với môi trường  Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA): TRA là  một trong những lý thuyết cơ  sở  quan trọng trong phân tích hành vi của   NTD, là một bước trung gian hình thành và điều khiển hành vi từ các yếu tố  ảnh hưởng bao gồm thái độ và chuẩn mực chủ quan.   Lý thuyết hành vi dự tính (Theory of Planned Behaviour – TPB): Việc mô  hình TPB sử dụng thêm nhân tố mới kiểm soát hành vi nhận thức bên cạnh   hai nhân tố cũ trong mô hình TRA là thái độ và chuẩn mực chủ quan đã đem   lại những hiệu quả  trong các nghiên cứu về  tâm lý liên quan đến hành vi   tiêu dùng (Ajzen, 1991; Robert,1996).  Lý thuyết phân rã hành vi có hoạch định (DTPB): DTPB được Taylor và  Todd (1995) phát triển dựa trên TPB của Ajzen (1985) bằng cách phân tách   ba nhân tố: thái độ, chuẩn mực chủ  quan và nhận thức kiểm  soát hành vi  trong TPB thành các biến số cụ thể hơn.  Mô hình RACE:  Mô hình gần đây được sử  dụng để  nghiên cứu quy trình   mua hàng của KH là mô hình RACE (Reach – Act – Convert – Engage). Mô   hình này được nhóm tác giả của tạp chí Smart Insights tạo ra vào năm 2012  và được cập nhật vào năm 2015 để giải thích và định nghĩa đầy đủ  tiếp thị  số.  1.3.2. Một số  mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định mua sản   phẩm có bao bì thân thiện với môi trường Mô   hình   Động   lực   –   Khả   năng   –   Cơ   hội   (Motivation   –   Ability   –   Opportunity Model):  đã đưa thêm biến nội tại là động lực và biến ngoại  
  14. 9 sinh là khả năng và cơ hội (Olander và Thorgersen, 1995) điều tiết vào mối   quan hệ giữa ý định và hành vi.  Mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm môi trường của Rylander   và Allen (2001): Mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm môi trường đã   khái quát, mở  rộng và chia các biến điều tiết mối quan hệ  ý định hành vi   thành các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ  giữa ý định và hành vi tiêu dùng TTVMT.  1.4. Khoảng trống nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất 1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới sản phẩm có bao bì   TTVMT tại VN là không nhiều. Các nghiên cứu trên thế  giới chủ  yếu tập   trung vào hành vi tiêu dùng TTVMT, hoặc SP TTVMT, hoặc bao bì TTVMT  chứ chưa nghiên cứu cụ thể về SP có bao bì TTVMT. Tác giả đã tiến hành  xây dựng với nền tảng chính là mô hình lý thuyết phân rã hành vi DTPB và   mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm đến môi trường (Rylander và  Allen, 2001) để phân tích rõ nét hơn mối quan hệ giữa ý định và quyết định   mua SP có bao bì TTVMT trên thực tế.  1.4.2. Phát triển mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản   phẩm có bao bì TTVMT của KH cá nhân Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả tự đề xuất CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  15. 10 2.1. Quy trình nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua 3 bước sau: Bước 1: Tổng hợp lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, bước   2: Nghiên cứu sơ  bộ  và bươc 3: Nghiên c ́ ưu đinh l ́ ̣ ượng chinh th ́ ưc. Đ ́ ầu  tiên, tác giả  sử  dụng phương pháp nghiên cứu thứ  cấp tại bàn. Sau đó, tác  giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) để so sánh các   doanh nghiệp có SP sử dụng bao bì TTVMT và doanh nghiệp trong cùng một  ngành có SP sử dụng bao bì thường. Tiếp theo, tác giả áp dụng phương pháp  nghiên cứu sơ cấp bao gồm phương pháp định tính và định lượng thông qua   thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra khảo sát các   KHCN  ở VN, sau đó tổng hợp phân tích dữ liệu  ước lượng mô hình nghiên  cứu bằng các phần mềm thống kê SPSS 20 nhằm đưa ra khuyến nghị, giải   pháp giúp cải thiện quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN   dựa trên những kết quả phân tích trước đó.
  16. 11 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu 2.2. Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu sơ bộ  Sau khi tác giả  sử  dụng phương pháp nghiên cứu thứ  cấp tại bàn,   tác giả đã tổng hợp các yếu tố  ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì 
  17. 12 TTVMT của KHCN  ở VN. Tiếp theo, tác giả  sử  dụng phương pháp phỏng   vấn chuyên gia để  đánh giá mức độ  phù hợp của các yếu tố  này cũng như  mức độ  dễ  hiểu của các yếu tố  đó. Tác giả  đã phỏng vấn 12 chuyên gia.   Danh mục các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT   của KHCN gồm: Thái độ với môi trường, Thái độ với SP có bao bì TTVMT,  Kiểm soát hành vi nhận thức, Ảnh hưởng của xã hội, Chuẩn mực chủ quan  về SP có bao bì TTVMT, Nhận thức về môi trường, Giá cả của SP có bao bì   TTVMT, Trải nghiệm tiêu dùng TTVMT, Chất lượng của bao bì TTVMT,  Mức độ nhạy cảm về giá của KHCN, Niềm tin đối với quảng cáo, Tính sẵn  có của SP, Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ Kết quả thu được từ  phỏng vấn chuyên gia là danh mục rút gọn từ  13 yếu tố xuống còn 7 yếu tố  ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì   TTVMT gồm:  Thái độ  với môi trường, thái độ  với SP có bao bì TTVMT,   chuẩn mực chủ  quan về  SP có bao bì TTVMT, nhận thức về  môi trường,   chất lượng của bao bì TTVMT, độ  nhạy cảm về  giá của KHCN và chính   sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ.  Sau đó, tác giả  thực hiện phỏng vấn sâu với 3 chuyên gia để  xây   dựng thang đo cho giai đoạn phỏng vấn sâu. Tiếp  theo,   tác  giả   nghiên  cứu  thử   nghiệm   với   quy  mô   nhỏ   (100  mẫu) kết quả  nghiên cứu cho phép tác giả  điều chỉnh các biến quan sát và  thiết lập bảng câu hỏi để triển khai nghiên cứu định lượng trên quy mô lớn  hơn. Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất hoàn chỉnh Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
  18. 13 Sau khi đã xây dựng được thang đo và các biến quan sát thành phần   dựa vào ý kiến chuyên gia, tác giả  xây dựng phiếu điều tra. Dạng câu hỏi  chủ yếu là dạng câu hỏi lựa chọn mức độ  theo thang Linkert với 5 mức độ  từ không đồng ý (1) tới rất đồng ý (5) (Wuensch, 2005). Tác giả tiến hành thảo luận theo nhóm, gồm 16 KHCN. Sau đó, tác  giả tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Luận án sử  dụng 2 nguồn   dữ  liệu: nguồn dữ  liệu thứ  cấp (dữ  liệu đã được thu thập trước đó và đã  được xuất bản) và nguồn dữ liệu sơ cấp (dữ liệu do chính tác giả thu thập   được) (Mẫu phiếu điều tra được trình bày  ở  Phụ  lục 3). Dữ  liệu thứ  cấp   được thu thập chủ  yếu  ở  các nguồn sau: Google scholar, Báo cáo kết quả  nghiên cứu. Các phiếu điều tra trực tiếp thu thập được  ở  một số  siêu thị,   cửa hàng bán lẻ và chợ dân sinh tại VN. Các phiếu điều tra trực tuyến được   tác giả gửi tới KHCN ở VN thông qua email, các mạng xã hội. Kích thước mẫu: Với N = 97.860.000, e = 5% thì kích thước mẫu từ  400 KH trở lên. Số phiếu phát là 700 phiếu, sau khi thu hồi, tác giả thu về được   623 phiếu đạt yêu cầu. Cách chọn mẫu điều tra:  Nghiên cứu này tập trung tìm kiếm các  nhân tố   ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT  ở  VN, các   phỏng vấn viên của luận án sẽ  thực hiện lựa chọn ngẫu nhiên một số  siêu  thị.   Phương pháp phân tích dữ  liệu : Tất cả  dữ  liệu thu thập sẽ được   làm sạch và bắt đầu xử  lý với sự  hỗ  trợ  của phần mềm SPSS 20.  Nghiên cứu tập trung vào khảo sát các yếu tố  tác động tới quyết  định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN. Trong đó: Biến phụ thuộc: Ý định mua SP có bao bì TTVMT Biến độc lập: Thái độ  với môi trường, thái độ  với SP có bao bì   TTVMT, chuẩn mực chủ  quan về SP có bao bì TTVMT, nhận thức  về  môi trường, chất lượng của bao bì TTVMT, độ  nhạy cảm về  giá, chính sách khuyến khích tiêu dùng SP có bao bì TTVMT của   chính phủ. Số  liệu thu thập được từ  điều tra sẽ  được phân tích và xử  lý theo   trình tự  sau: Nhập liệu, làm sạch số  liệu, thống kê mô tả  và kiểm   định độ tin cậy của thang đo: 
  19. 14 Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định thống kê mức  độ chặt chẽ mà các câu hỏi trong thang đo tương quan với nhau, nhằm loại   bỏ  các biến và thang đo không phù hợp. Phân tích nhân tố (Factor Analysis)   là phương pháp phân tích thống kê, rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát   có mối tương quan với nhau thành một tập biến mới có ý nghĩa hơn nhưng   vẫn chứa hầu hết nội dung của số liệu ban đầu. Các tiêu chí đánh giá trong   phân tích EFA: Thứ nhất, kiểm định KMO và kiểm định Barlett. Thứ hai, rút  trích nhân tố (Factor Extraction). Thứ ba, xoay nhân tố (Factor Rotation). Hệ  số  tải  nhân tố  hay trọng nhân tố  (Factor loading ),  Phân tích tương quan  Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính: Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm hai  nhóm nên tác giả sẽ xây dựng hai hàm hồi quy cho 2 biến phụ thuộc là Ý định  mua SP có bao bì TTVMT và quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN  ở VN có dạng hồi quy tổng quát như sau:  Nhóm 1:  Bảng 2.1:Thông tin các biến nhóm 1 Tên biến Ký hiệu Giải thích biến ́ ̣ ̉ ̉ Y đinh mua san phâm có bao bì TTVMT Y Biến phụ thuộc Thái độ với môi trường  Biến độc lập Thái độ với SP có bao bì TTVMT Biến độc lập Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT Biến độc lập Nhận thức về môi trường  Biến độc lập Chất lượng của bao bì TTVMT Biến độc lập Trong xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính cho nhóm 2, tác giả  sẽ sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cho biến điều tiết (Reuben M.  Baron và David A. Kenny,1987).  Khung lý thuyết về  biến điều tiết được  diễn tả như sau. Theo Hayes, 2013 X: là biến độc lập; Y: là biến phụ thuộc;   M: là biến điều tiết. Khi đó biến điều tiết (M) sẽ tác động đến mối quan hệ  giữa biến độc lập (X) và biến phụ thuộc (Y). Phương trình hồi quy với biến  điều tiết được viết như sau:            Y = β0 + β1X + β2M + β3X*M + u    Nhóm 2: Bảng 2.2: Thông tin các biến nhóm 2 Tên biến Ký hiệu Giải thích biến Quyết định mua san phâm có bao bì TTVMT ̉ ̉ Y Biến phụ thuộc
  20. 15 ́ ̣ ̉ ̉ Y đinh mua san phâm có bao bì TTVMT Biến độc lập Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ Biến độc lập Độ nhạy cảm về giá  Biến độc lập 2.3. Mô hình điều chỉnh và giả thuyết nghiên cứu chính thức 2.3.1. Nhóm yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì TTVMT 1. Thái độ với môi trường (TĐMT) 2. Thái độ với SP có bao bì TTVMT (TĐSP) 3. Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT (CMCQ) 4. Nhận thức về môi trường (NTMT) 5. Chất lượng của bao bì TTVMT (CLBB) 2.3.1.1. Thái độ đối với môi trường Là sự thể hiện cảm xúc với một người, vật hay hành vi mà cụ thể là các đối   tượng liên quan đến môi trường (Newhouse, 1990) Giả  thuyết H1: Yếu tố  thái độ  đối với môi trường  ảnh hưởng thuận chiều   tới đến ý định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN 2.3.1.2. Thái độ đối với sản phẩm có bao bì TTVMT Bao bì là một phần hữu hình thiết yếu của mỗi SP, là yếu tố  đầu tiên thu   hút khách hàng. Cùng với yếu tố chất lượng của SP, bao bì SP là yếu tố có  ảnh hưởng lớn tới thái độ của KH tới SP (Underwood, 2001). Giả  thuyết H2:  Yếu tố  thái độ  đối với sản phẩm có bao bìTTVMT   ảnh hưởng thuận chiều lên ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi   trường Giả  thuyết tổng quát H1+2: Qua 2 giả  thuyết về  thái độ  đối với SP   có bao bì TTVMT và thái độ đối với môi trường, có thể  tổng hợp lại thành   một giả  thuyết tổng quát rằng yếu tố  thái độ   ảnh hưởng thuận chiều lên   tới ý định mua SP có bao bì TTVMT. 2.3.1.3. Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT Thông qua các mô hình lý thuyết TRA và TPB, hành vi của NTD không chỉ  phụ thuộc vào thái độ với môi trường, thái độ với SP có bao bì TTVMT mà   còn phụ  thuộc vào niềm tin và hành vi của người khác. Chuẩn mực chủ  quan còn có thể  hiểu là  ảnh hưởng từ  xã  hội, thể  hiện áp lực mà cá nhân  nhận thấy từ  những đánh giá của người khác về  một hành vi là nên thực  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2