intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định và kiểm định mô hình đánh giá mức độ tác động của CSR đến CFP của các DNNVV tại TP.HCM. Trên cơ sở kết quả có được, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động CSR tại các DNNVV tại TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG HỒ TRẦN QUỐC HẢI NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH: TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Hoàng Giang 2. TS. Vũ Trực Phức Phản biện 1: ……………………………………………… Phản biện 2 ……………………………………………… Phản biện 3: ……………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại học Quốc tế Hồng Bàng
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của luận án Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là yêu cầu tất yếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Đồng thời, CSR là chủ đề thu hút được quan tâm của các nhà nghiên cứu nhằm thúc đẩy hoạt động CSR tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, tác động của hoạt động CSR đối với hiệu quả tài chính doanh nghiệp (CFP) vẫn còn nhiều tranh cãi, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa với nguồn lực có nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM có vai trò to lớn dẫn dắt nền kinh tế tại Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê năm 2021, các doanh nghiệp tại TP.HCM đóng góp hơn 22% GDP và khoảng hơn 27% tổng thu ngân sách của cả nước. Sự phát triển của DNNVV tại TP.HCM tác động và ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế tại Việt Nam. Bên cạnh sự thay đổi hành vi của người tiêu dùng hướng đến tiêu dùng xanh và sự ủng hộ của Chính phủ, nhưng việc thực hiện CSR tại các DNNVV tại Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa có các chính sách và quy định cụ thể. Đồng thời, vẫn còn rất ít nghiên cứu về tác động của hoạt động CSR đến CFP của các DNNVV tại TP.HCM. Xuất phát từ lý do đó, NCS đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sĩ của mình. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án Mục tiêu tổng quát: Xác định và kiểm định mô hình đánh giá mức độ tác động của CSR đến CFP của các DNNVV tại TP.HCM. Trên cơ sở kết quả có được, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động CSR tại các DNNVV tại TP.HCM Cụ thể hóa các mục tiêu nghiên cứu bằng câu hỏi nghiên cứu : (1) Mô hình mối quan hệ tác động của CSR đến CFP DNNVV tại TP.HCM bao gồm các nhân tố tác động nào ? (2) Các yếu tố trong mô hình mối quan hệ của CSR đến CFP DNNVV tại TP.HCM có tác động với nhau như thế nào? (3) Những hàm ý quản trị nào để thực hiện CSR mang lại CFP cho các DNNVV tại TP.HCM? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa CSR CFP các DNNVV tại TP.HCM và các biến trung gian tác động bao gồm sự hài lòng khách hàng, danh tiếng của doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Về phạm vi không gian: tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu đối với các DNNVV đang hoạt động tại TP.HCM trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, có mã ngành nghề thuộc 12 nhóm mã ngành dịch vụ ban hành theo Quyết định số 28/2011/QĐ-TTg.
  4. Về phạm vi thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu được tiến hành từ 10.2020 đến 05.2021. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận của luận án: luận án tiến hành khảo lược và tổng quan các nghiên cứu trước để xác định mô hình nghiên cứu, sau đó sử dụng phương pháp định tính phỏng vấn nhóm chuyên gia để điều chỉnh và chuẩn hóa lại các yếu tố và thang đo trong mô hình phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Cuối cùng, sử dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích và kiểm định lại các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu. Về nguồn số liệu: luận án sử dụng : (1) dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua bảng câu hỏi, đối tượng khảo sát chính là các chủ doanh nghiệp, quản lý có kinh nghiệm trong hoạt động triển khai CSR tại các DNNVV tại TP.HCM và (2) dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống kê TP.HCM, Báo cáo thống kê của Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020 do Bộ KH&ĐT ban hành, một số báo cáo từ các công ty nghiên cứu thị trường uy tín Nielsen… để đánh giá về thực trạng của DNNVV tại Việt Nam trong việc triển khai các hoạt động về CSR. Về phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp tổng hợp thống kê mô tả, (2) Phương pháp nghiên cứu định tính: phỏng vấn nhóm chuyên gia và (3) Phương pháp nghiên cứu định lượng: phân tích và kiểm định mô hình PLS-SEM bằng phần mềm Smart-PLS 1.5. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa và làm rõ các cơ sở lý luận về mối quan hệ tác động của CSR đến CFP của các DNNVV, xác định mô hình nghiên cứu phù hợp về mối quan hệ giữa CSR và CFP trong bối cảnh DNNVV tại TP.HCM. Từ đó các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quan hơn về mối quan hệ này trong điều kiện kinh tế các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Đây cũng là nơi hiện có rất ít các nghiên cứu về tác động của CSR và CFP đến các DNNVV. Do đó, nghiên cứu đưa ra được khung nghiên cứu mối quan hệ tác động của CSR đến CFP phù hợp cho các DNNVV trong bối cảnh tại TP.HCM. - Về mặt thực tiễn: những đóng góp mới như sau : (1) luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm, định lượng rõ ràng về tác động của CSR đến CFP của DNNVV tại TP.HCM, (2) đánh giá và kiểm định mức độ tác động trực tiếp CSR đến CFP không đáng kể và tác động chủ yếu của mối quan hệ này là thông qua các yếu tố trung gian: sự hài lòng khách hàng, danh tiếng và lợi thế cạnh tranh, (3) chứng minh được tác động giữa các yếu tố trung gian với nhau trong mối quan hệ này. - Về đề xuất giải pháp: (1) luận án đưa ra định hướng phát triển và các tiêu chuẩn về CSR phù hợp với DNNVV tại TP.HCM ; (2) các hàm ý quản trị, giải pháp để nâng cao thúc đẩy hoạt động CSR đem đến CFP cho DNNVV tại TP.HCM 1.6. Bố cục luận án Luận án được thiết kế bố cục thành 5 chương. Cụ thể: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
  5. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận và kiến nghị, hàm ý quản trị CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Các khái niệm nghiên cứu - Quan điểm về CSR của các DNNVV: CSR trong các DNNVV được định nghĩa theo Spence (2014) đến từ trách nhiệm của chính người chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý với các người lao động, cộng đồng và với các đối tác của họ. Trong nghiên cứu để phù hợp với lại đối tượng nghiên cứu là các DNNVV, việc thực hiện CSR được xem xét tương đồng với quan điểm về CSR của Caroll (1991). Caroll (2016) ủng hộ mô hình CSR của DNNVV do Spence (2014) xây dựng dựa trên khung lý thuyết và quan điểm của mình. Dựa trên quan điểm đó, lý thuyết của Caroll (1991) và khung lý thuyết của Spence (2014) cũng đang được sử dụng và phát triển trong nhiều nghiên cứu về CSR đối với DNNVV hiện nay. - Quan điểm về CFP của các DNNVV: Glick và cộng sự (2005) chỉ ra việc sử dụng một số chỉ số để đại diện cho CFP của doanh nghiệp trong nghiên cứu. Theo Venkatraman và cộng sự (1986) cho rằng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phân loại thành 3 khía cạnh sau: (1) hiệu quả tài chính, (2) hiệu quả kinh doanh, (3) hiệu quả tổ chức. Đối với đa số các DNNVV, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổ chức gặp nhiều hạn chế về việc thu thập thông tin từ thị trường và đánh giá hệ thống tổ chức quản trị doanh nghiệp. Đồng thời, các DNNVV cũng khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn về niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do đó, phương pháp phù hợp nhất là thông qua các chỉ số trên hiệu quả tài chính kế toán như: ROA, ROE, ROS… được sử dụng để đánh giá CFP các DNNVV trong nghiên cứu. - Khái niệm về DNNVV : theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018, DNNVV được xếp loại và đánh giá dựa trên tiêu chí về nguồn nhân công, doanh thu sản phẩm và vốn. Theo đó, cụ thể chi tiết tại Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ- CP quy định về các tiêu chuẩn cụ thể cho : (1) doanh nghiệp siêu nhỏ, (2) doanh nghiệp nhỏ, (3) doanh nghiệp vừa. 2.2. Lý thuyết nền được sử dụng trong nghiên cứu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong nghiên cứu - Lý mô hình kim tử tháp của Caroll (1991): Mô hình kim tử tháp của Caroll (1991) gồm 4 cấp độ: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện. Có thể đánh giá đây là khái niệm rõ ràng và phù hợp nhất đối việc thực hiện CSR của các DNNVV bởi vì ngoài việc xác định các CSR đối với xã hội, khái niệm của Caroll còn phân biệt một cách có hệ thống các CSR với việc kiếm lợi nhuận đơn thuần và từ các trách nhiệm xã hội đối với chính quyền (Wood, 2010). Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng khái niệm này trong các nghiên cứu về việc thực hiện CSR trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Galbreath & Shum, 2012).
  6. 2.3. Đo lường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Theo Maignan và Ferrell (2000) đã phân loại các phương pháp đo lường CSR thành năm loại chính: (1) Đánh giá ý kiến của chuyên gia, (2) Bộ chỉ số, và (3) Khảo sát về quản trị, (4) phương pháp đo lường CSR ở cấp độ cá nhân và (5) đo lường CSR ở cấp độ tổ chức. Qua tổng hợp đánh giá các ưu điểm và khuyết điểm của từng phương pháp để xem xét độ phù hợp với việc nghiên cứu về CSR đối với đặc điểm các DNNVV tại TP.HCM, thì phương pháp đo lường CSR ở cấp độ cá nhân là phù hợp để thu thập dữ liệu, đặc biệt khi không có nguồn dữ liệu thứ cấp. Nghiên cứu sử dụng các thang đo của Maignan và Ferrell (2000) xây dựng và phát triển thang đo về nhận thức của cá nhân người quản lý doanh nghiệp về CSR theo mô hình bốn yếu tố của Carroll (1979). Các thang đo từ phương pháp này phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các DNNVV khi đa số quyết định trong doanh nghiệp được quyết định bởi các cá nhân là chủ và quản lý doanh nghiệp là chủ yếu. 2.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan - Các nghiên cứu về tác động của CSR đến CFP: Tác động trực tiếp của CSR đến CFP Từ tổng quan các nghiên cứu trước, các kết quả vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh cãi, cơ bản các nghiên cứu chia thành ba nhóm sau: (1) Nhóm 1: gồm các nghiên cứu ủng hộ cho rằng tồn tại một mối quan hệ thuận chiều tích cực giữa hoạt động CSR và CFP; (2) Nhóm 2: gồm một số nghiên cứu chỉ ra tác động nghịch chiều tiêu cực của CSR đối với hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là CFP; (3) Nhóm 3: gồm một số nhà nghiên cứu cho rằng không có mối quan hệ cụ thể giữa CSR và CFP (McWilliams & Siegel, 2000) do có quá nhiều nhân tố tác động lên hiệu quả của doanh nghiệp. Tác động gián tiếp qua các yếu tố trung gian của CSR - CFP Trong mối quan hệ giữa CSR và CFP, ngoài mối quan hệ trực tiếp, Fombrun và cộng sự (2000) lập luận rằng không thể có mối quan hệ trực tiếp đơn giản giữa CSR và CFP vì các hoạt động CSR ảnh hưởng đến lợi nhuận qua những yếu tố trung gian là lợi ích kinh doanh chịu sự tác động bởi CSR. Các yếu tố trung gian trong mối quan hệ CSR – CFP không chỉ đề cập đến sự hài lòng khách hàng, mà cần bổ sung thêm những yếu tố trung gian tạo nên lợi thế cạnh tranh và xây dựng nhóm khách hàng trung thành cho DNNVV. Từ đó, xây dựng phương pháp phân tích phù hợp với việc khám phá các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu tác động của CSR đến CFP. - Một số nghiên cứu về mối quan hệ tác động của CSR đến CFP tại Việt Nam Về nghiên cứu lý luận: các nghiên cứu về CSR tại Việt Nam tập trung vào khía cạnh đạo đức và từ thiện thay vì cả bốn khía cạnh theo lý thuyết Carroll (1991); chú ý nghiên cứu các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thay vì cả hai đối tượng theo Hopkins (2007). Giới hạn của các nghiên cứu lý luận là chưa có số liệu chứng minh thực nghiệm và phạm vi, chủ đề trình bày CSR ở phạm vi rộng, nhấn mạnh các vấn đề thể chế để tạo ra khuôn khổ pháp lý chặt chẽ, đồng bộ nhằm hỗ trợ các hoạt
  7. động liên quan đến CSR hiệu quả, chưa đi sâu vào các khía cạnh của CSR, đặc biệt thiếu một chính sách và khung mô hình lý thuyết về thực hiện CSR đối với các DNNVV. Về nghiên cứu thực nghiệm: số lượng nghiên cứu về CSR và CFP thực nghiệm còn hạn chế. Các nghiên cứu thực nghiệm vẫn chưa làm rõ được những ảnh hưởng của việc thực hiện CSR lên CFP. Các nghiên cứu thực nghiệm này có giới hạn chỉ tập trung vào các công ty đang niêm yết, số lượng mẫu nhỏ, đối tượng khảo sát chưa phù hợp và dữ liệu thứ cấp nên còn tồn tại những hạn chế về độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Đồng thời, về mối quan hệ, có nghiên cứu chỉ xem CSR là một yếu tố trung gian trong mô hình nghiên cứu nên chưa giải thích được cụ thể tác động của CSR đến CFP của doanh nghiệp. Hoặc, các nghiên cứu chỉ tập trung giải thích về một tác động CSR đến CFP được điều chỉnh bởi những yếu tố về môi trường thể chế. Điều này cho thấy các nghiên cứu chỉ giải thích được tác động CSR đến CFP phụ thuộc vào những ngữ cảnh và điều kiện nghiên cứu khác nhau và chỉ xem CSR có mức độ ảnh hưởng trung gian cho các yếu tố khác đến CFP trong doanh nghiệp. 2.5. Xác định khoảng trống nghiên cứu Khoảng trống nghiên cứu sẽ được hoàn thiện trong luận án: (1) các nghiên cứu trước chưa chỉ ra bản chất tác động của CSR đến CFP đối với các DNNVV, bao gồm mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp thông qua các yếu tố trung gian: sự hài lòng khách hàng, danh tiếng doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh, (2) Thiếu các nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của CSR đến CFP của các DNNVV tại TP.HCM, (3) Chưa xem xét CSR là một hoạt động chính trong doanh nghiệp có tác động đến CFP của doanh nghiệp, cần xem CSR là một hoạt động chính và được triển khai bài bản, có chiến lược trong DNNVV, (4) Các nghiên cứu còn hạn chế về không gian và thời gian phân tích. 2.6. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu Mô hình lý thuyết đề xuất là một hệ thống kiểm tra các mối quan hệ của các giả thuyết, cụ thể là mối quan hệ giữa: CSR, CFP, sự hài lòng khách hàng, danh tiếng và lợi thế cạnh tranh của các DNNVV tại TP.HCM. Có 09 giả thuyết nghiên cứu đặt ra để kiểm định các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu. Dựa trên tổng quan tài liệu và nghiên cứu chi tiết các nghiên cứu trước đây về sự tác động của việc thực thi CSR, đề xuất mô hình nghiên cứu như sau : Hình 2.1 - Mô hình lý thuyết đề xuất
  8. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau, bao gồm: (1) nghiên cứu định tính bằng phương pháp chuyên gia để xây dựng mô hình, thang đo và bảng khảo sát, (2) nghiên cứu định lượng sơ bộ, (3) nghiên cứu định lượng chính thức. 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để xác định các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, cũng như chỉnh sửa và chuẩn hóa thang đo chính thức để tiến hành khảo sát định lượng ở bước tiếp theo. Việc phỏng vấn chuyên gia được tiến hành qua 2 vòng phỏng vấn Vòng phỏng vấn 1: thực hiện phỏng vấn nhóm 07 giám đốc của các DNNVV trên địa bàn TP.HCM đã có kinh nghiệm triển khai về CSR để hỏi về những lợi ích và các yếu tố tác động đến CFP khi triển khai thực hiện hoạt động CSR. Vòng phỏng vấn 2: tiến hành phỏng vấn nhóm với 03 giám đốc và 03 giảng viên có kinh nghiệm triển khai và đào tạo về CSR. Các chuyên gia xem xét từng thành phần trong từng thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu và cho ý kiến chỉnh sửa và bổ sung dựa trên thang đo gốc của mô hình nghiên cứu. 3.3. Xây dựng và mã hóa thang đo Sau quá trình nghiên cứu định tính, các thang đo cho các yếu tố CSR, CFP, sự hài lòng khách hàng, danh tiếng doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh được tổng hợp, chỉnh sửa và mã hóa để lập bảng câu hỏi khảo sát các đối tượng nghiên cứu phù hợp. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1 là hoàn toàn không đồng ý đến mức 5 là hoàn toàn đồng ý. 3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Dựa trên thang đo chuẩn hóa sau phần nghiên cứu định tính, nghiên cứu tiến hành khảo sát sơ bộ với mẫu 125 doanh nghiệp, dữ liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tố khám phá EFA trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức. Sau khi thu thập dữ liệu và phân tích định lượng sơ bộ, nghiên cứu sơ bộ cho thấy các biến nghiên cứu đều đạt yêu cầu về độ tin cậy thang đo. Các giá trị hội tụ và phân biệt cũng thỏa mãn các yêu cầu. Do đó, có thể sử dụng các thang đo của các nhân tố trong mô hình để tiến hành phân tích nghiên cứu định lượng chính thức bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. 3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: Nghiên cứu định lượng chính thức nhằm kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình nghiện cứu được tiến hành theo phương pháp PLS-SEM. Theo đó, mô hình nghiên cứu sẽ được đánh giá qua hai bước (Henseler và Chin, 2010): (1) đánh giá mô hình đo lường và (2) đánh giá mô hình cấu trúc tuyến tính
  9. Đối tượng và mẫu nghiên cứu: Đối tượng kháo sát thu thập dữ liệu tập trung chính là: các chủ doanh nghiệp, giám đốc/phó giám đốc, cấp quản lý, trưởng phòng điều hành các DNNVV trên địa bàn TP.HCM có nhận thức và đã biết về hoạt động CSR. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Cỡ mẫu áp dụng theo công thức của Solvin năm 1984, mẫu thu thập của nghiên cứu trong khoảng phạm vi giới hạn của đề tài, cỡ mẫu nghiên cứu là 356 bảng phỏng vấn thu thập được từ các đối tượng nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thực hiện khảo sát bằng phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi. Nghiên cứu thực hiện kết hợp thu thập trực tiếp, qua đường bưu điện và qua khảo sát online. Kết quả phát đi 650 phiếu khảo sát và thu về được 385 phiếu khảo sát. Trong quá trình phân loại phiếu khảo sát và làm sạch dữ liệu trước khi phân tích còn lại 356 phiếu khảo sát hợp lệ đưa vào phân tích dữ liệu chính thức. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh Những lợi ích trong việc thực hiện CSR hiện nay Theo khảo sát của Viện khoa học Lao động và Xã hội Việt Nam trên các DNNVV TP.HCM thuộc hai ngành dệt may và da giày đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, gia tăng hài lòng của khách hàng, tạo sự gắn bó và thu hút lao động có chuyên môn cao. Một số khó khăn và hạn chế thực hiện CSR hiện nay Hiện nay chưa có những quy định cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn và cách thức triển khai CSR để áp dụng trong quá trình kinh doanh cho DNNVV, cụ thể: (1) Chủ doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đến việc thực hiện CSR do nhận thức và kiến thức còn hạn chế về cách thức thực hiện hiệu quả hoạt động này ; (2) cách tiếp cận và áp dụng thực hiện CSR chưa đầy đủ, thậm chí làm sai lệch ý nghĩa của CSR ; (3) DNNVV vì mục tiêu lợi nhuận mà vi phạm nhiều quy định của nhà nước về quản lý lao động, bảo vệ môi trường, lợi ích của người tiêu dùng và cộng đồng ; (4) chưa lồng ghép thực hiện CSR với sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược, văn hóa của doanh nghiệp, chưa có kế hoạch cụ thể thực hiện CSR nên hiệu quả hoạt động chưa cao. 4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong tổng 356 doanh nghiệp khảo sát có 196 doanh nghiệp nội thành TP.HCM, có trụ sở kinh doanh chính tại 19 quận của thành phố, chiếm 55,3% và 160 doanh nghiệp ngoại thành, có trụ sở kinh doanh chính nằm tại 5 huyện của thành phố, chiếm 44,7%. Số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm đa số với 130 doanh nghiệp, chiếm 36,5%, số lượng doanh nghiệp nhỏ có 188 doanh nghiệp, chiếm 52,8% và số lượng doanh nghiệp vừa có 38 doanh nghiệp, chiếm 10,6%.
  10. 4.3. Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố trong mô hình Thang đo CSR trong mô hình nghiên cứu là nhân tố bậc 2 được phản ánh qua 4 nhân tố bậc 1: Trách nhiệm Kinh tế (EC), Trách nhiệm Pháp lý (LE), Trách nhiệm Đạo đức (ET), Trách nhiệm Từ thiện (DI). Thang đo CSR là thang đo bậc hai cấu thành từ các thang bậc nhất, vì thế các thang đo bậc nhất sẽ được đánh giá với các tiêu chí: độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và không có đa cộng tuyến giữa các khái niệm bậc nhất là thành phần của khái niệm bậc hai. Qua kiểm định, các tiêu chí đều đạt yêu cầu. Bảng 4.2 – Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo của CSR Số biến Hệ số Hệ số Thang Hệ số STT quan sát Cronbach’ Composite đo AVE còn lại s Alpha Reliability 1 EC 6 0.874 0.905 0.614 2 LE 7 0.904 0.924 0.635 3 ET 7 0.884 0.91 0.59 4 DI 8 0.910 0.927 0.613 (Nguồn: Phân tích của tác giả) Nghiên cứu tiếp tục tiến hành kiểm định độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo các yếu tố còn lại trong mô hình nghiên cứu là: Hiệu quả tài chính doanh nghiệp (CFP), Danh tiếng của doanh nghiệp (RE), Sự hài lòng khách hàng (CS), Lợi thế cạnh tranh (CA). Qua kiểm định, các thang đo của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều đạt yêu cầu để tiến hành phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Bảng 4.3 – Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo trong mô hình nghiên cứu Số biến Hệ số Hệ số Thang quan Hệ số STT Cronbach’s Composite đo sát còn AVE Alpha Reliability lại 1 CSR 4 0.806 0.873 0.632 2 CS 6 0.852 0.890 0.575 3 RE 5 0.887 0.917 0.689 4 CA 6 0.910 0.927 0.613 5 CFP 7 0.844 0.883 0.525 (Nguồn: Phân tích của tác giả) 4.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) 4.4.1. Kết quả mô hình ước lượng:
  11. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mô hình có giá trị thống kê Chi-bình phương là 971.225 với p-value = 0,000 < 0,005. Theo Hulland (1999) mô hình nhận được giá trị SRMR < 0,1 thì được xem là phù hợp với dữ liệu thực tế. Như vậy, với giá trị SRMR = 0,065 < 0,1, mô hình nghiên cứu được kết luận phù hợp với địa bàn nghiên cứu tại TP.HCM. Bảng 4.4 – Kết quả các chỉ số Model Fit của mô hình SEM Các hệ số Mô hình bão hòa Mô hình ước lượng STT của mô hình (Saturated Model) (Estimated Model) 1 SRMR 0.065 0.065 2 d_ULS 1.838 1.864 3 d_G 0.47 0.47 4 Chi-Square 970.117 971.225 5 NFI 0.816 0.816 (Nguồn: Phân tích của tác giả) 4.4.2. Kết quả kiểm định Bootstrapping: Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại là 5.000 quan sát (n = 5000) với cỡ mẫu ban đầu là 356 quan sát. Kết quả ước lượng từ 5.000 quan sát cho thấy trọng số gốc có ý nghĩa với trọng số trung bình của bootstrapping vì các trọng số nằm trong khoảng tin cậy 95%. Như vậy, các ước lượng trong mô hình là đáng tin cậy. 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu Sau khi tiến hành quá trình nghiên cứu và có được các kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu thảo luận các kết quả nghiên cứu đạt được : (1) Giả thuyết H1: tác động trực tiếp từ CSR đến CFP có tác động yếu, tương đồng với một số nghiên cứu của Soana (2011). Đây là phát hiện mới đối với nghiên cứu các DNNVV, vì các kết quả nghiên cứu trước đó ở các loại hình doanh nghiệp khác đều chỉ ra kết quả tác động tích cực từ tác động trực tiếp CSR đến CFP. Việc này được giải thích do đặc điểm khác biệt của loại hình DNNVV. (2) Giả thuyết H2: tác động tích cực của CSR đến CS, đây là kết quả phù hợp với hành vi và thói quen tiêu dùng của các khách hàng trong giai đoạn hiện nay. (3) Giả thuyết H3: tác động tích cực của CSR đến RE, kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước, CSR đóng một vai trò tích cực, có tác động lan tỏa đối với các đánh giá của người tiêu dùng từ đó tạo ra danh tiếng cho doanh nghiệp (4) Giả thuyết H4: tác động tích cực của các hoạt động CSR đến CA, đây là phát hiện mới so với việc nhận được các lợi ích hướng đến một đối tượng cá nhân cụ thể, thì lợi ích này về mặt chiến lược cạnh tranh cho DNNVV trong ngắn hạn và dài hạn để thu được những lợi thế nhất định trên thị trường. (5) Giả thuyết H5: Sự gia tăng CS có tác động tích cực đến CFP có tác động yếu, đây cũng là một phát hiện mới so với nghiên cứu của Galbreath và Shum (2012). Cho thấy việc thực hiện CSR đem lại sự gia tăng hài lòng khách hàng cần phải tạo ra một nhóm khách hàng trung thành với danh tiếng của doanh nghiệp thì mới có thể tạo ra sự gia tăng về lợi ích tài chính bền vững. (6) Giả thuyết H6: Sự gia tăng RE có tác động tích cực đến CFP, đây là một kết quả nghiên cứu có kết quả tương đồng với nhiều nghiên cứu trước. (7) Giả thuyết H7: Sự gia tăng CA có tác động tích cực đến CFP, đây cũng là phát hiện mới so với các nghiên cứu
  12. trước, mô hình nghiên cứu đã bổ sung thêm yếu tố lợi thế cạnh tranh để gắn với mặt hình thành chiến lược, tạo ra lợi thế cạnh tranh của DNNVV trên thị trường. (8) Giả thuyết H8: CS và RE đóng vai trò là yếu tố trung gian trong mối quan hệ tác động của CSR đến CFP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa. Kết quả phù hợp với một số nghiên cứu trước chỉ ra việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng sẽ tạo ra danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó hiệu ứng truyền miệng và tạo tâm lý tích cực vào hành vi tiêu dùng khách hàng, đem lại doanh thu lớn hơn cho doanh nghiệp. (9) Giả thuyết H9: CS, RE và CA đóng vai trò là yếu tố trung gian trong mối quan hệ tác động của CSR đến CFP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kết quả phát hiện chỉ ra rằng danh tiếng đạt được trong thời gian dài với mức độ hài lòng cao của khách hàng sẽ tạo ra một sự lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Kết quả giải thích là do khách hàng hài lòng hơn có nghĩa là nâng cao danh tiếng, tăng trưởng doanh số, lợi thế cạnh tranh cao hơn và cuối cùng là mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao hơn. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đạt được ba mục tiêu nghiên cứu đề ra ban đầu và từ đó làm cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị cho việc thúc đẩy hoạt động CSR trong các DNNVV tại TP.HCM 5.2. Định hướng phát triển thúc đẩy thực hiện hoạt động CSR tại các SMEs tại TP.HCM Cùng với những hành động cụ thể và rõ ràng của các tổ chức quản lý kinh tế tại Việt Nam, TP.HCM cũng có những định hướng phát triển nhằm thúc đẩy các hoạt động CSR của các DNNVV như sau: (1) Tuyên truyền để các DNNVV trên địa bàn hiểu đúng bản chất về CSR và các bộ tiêu chuẩn về CSR phù hợp với các doanh nghiệp tùy theo quy mô và ngành nghề kinh doanh. (2) Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ để các DNNVV thực hiện được trách nhiệm xã hội của mình. Nghiên cứu các chính sách cho vay từ nguồn quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV, quỹ xúc tiến thương mại dịch vụ… để tạo nguồn hỗ trợ ban đầu cho các DNNVV trên địa bàn. (3) Đẩy mạnh vai trò của các hiệp hội nghề như: Hội Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Sở, ngành thành phố trong việc trao đổi và khảo sát, điều tra, nghiên cứu thực tế tại các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động CSR. Rút ra được những kinh nghiệm, thuận lợi, khó khăn, thách thức và rào cản trong việc triển khai thực hiện CSR để có những giải pháp tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện CSR hiệu quả hơn. Các bộ tiêu chuẩn thực hiện CSR phù hợp với các DNNVV tại TP.HCM: (1) Tiêu chuẩn SMETA; (2) Tiêu chuẩn SA 8000; (3) Tiêu chuẩn ISO 45001:2018. Các DNNVV tại TP.HCM ưu tiên thực hiện theo cách thức và quy trình hướng dẫn của các bộ tiêu chuẩn về CSR trên.
  13. 5.3. Đề xuất một số hàm ý quản trị Trên cơ sở kết hợp bảng giá trị trọng số ngoài của từng nhân tố trong mô hình và kết quả phân tích kỹ thuật IPMA, luận án sắp xếp thứ tự ưu tiên đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hoạt động CSR các DNNVV tại TP.HCM. Hàm ý đối với hoạt động CSR thứ tự ưu tiên lần lượt là: Trách nhiệm về pháp lý (LE), Trách nhiệm về Kinh tế (EC), Trách nhiệm về từ thiện (DI) và Trách nhiệm về đạo đức (ET). Hàm ý đối với CS thứ tự ưu tiên lần lượt là: CS5, CS6, CS1, CS4, CS5 và CS3 Hàm ý đối với RE thứ tự ưu tiên lần lượt là: RE4, RE3, RE2, RE5 và RE1 Hàm ý đối với CA thứ tự ưu tiên lần lượt là: CA6, CA3, CA5, CA2, CA1 và CA4 5.4. Đóng góp của luận án Về mặt học thuật: (1) Xác định được mô hình và yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác động của CSR đến CFP đối với DNNVV tại TP.HCM; (2) đánh giá và kiểm định mức độ tác động trực tiếp CSR đến CFP không đáng kể và tác động chủ yếu của mối quan hệ này là thông qua các yếu tố trung gian: sự hài lòng khách hàng, danh tiếng và lợi thế cạnh tranh, (3) chứng minh được tác động giữa các yếu tố trung gian với nhau trong mối quan hệ này. Về mặt thực tiễn: (1) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của CSR đến CFP của DNNVV tại TP.HCM, (2) đề xuất hàm ý quản trị và giải pháp thúc đẩy hoạt động CSR tại các DNNVV tại TP.HCM 5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu vẫn có những hạn chế sau: (1) chỉ thực hiện trên phạm vi khu vực TP.HCM và các DNNVV hoạt động ngành thương mại dịch vụ. Nghiên cứu có thể lấy mẫu lớn hơn, mở rộng sang các loại hình doanh nghiệp và ngành nghề khác: nhà hàng, khách sạn, du lịch, bán lẻ… để tiếp tục kiểm định lại thang đo và mô hình, cũng như bổ sung thêm các nhân tố tác động. (2) Phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên tính đại diện còn hạn chế (3) Do điều kiện hạn chế và thời gian nghiên cứu dài nên có những biến động trong tình hình thực tế mà nghiên cứu không đánh giá được như dịch Covid-19, chiến tranh Nga và Ukraina ảnh hưởng tiêu cực đến các DNNVV tại TP.HCM, trong những nghiên cứu tiếp theo, có thể xem xét ảnh hưởng của những nhân tố bất thường và khả năng quản trị rủi ro…
  14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Hồ Trần Quốc Hải, Vũ Trực Phức (2022). Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Trương hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN: 1859-4972, 43-48 2. Hồ Trần Quốc Hải, Vũ Trực Phức (2021). Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Tài chính, ISSN: 2615-8973, 132-136 3. Hồ Trần Quốc Hải, Châu Hoài Bão (2020). Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực thi trách nhiệm xã hội đến sự hài lòng khách hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bình Định, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Tăng trưởng xanh: Quản trị và Phát triển doanh nghiệp”, NXB Công thương, ISBN: 978-604-9963-46-9 4. Hai, Ho Tran Quoc & Hanh, Nguyen Thi Hong (2020). The impact of corporate social responsibility to financial performance at SMEs in Vietnam context, 22th Kuala Lumpur International Business, Economics and Law Conference, E-ISSN-2686-9118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2