Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án đánh giá thực trạng về năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp mang tính khả thi nhằm phát triển và nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- 1 2 đội (Viettel). PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập trong các năm 2014-2017, số liệu sơ cấp thu thập từ 10/2017- 04/2018 và giải pháp đề xuất đến năm 2025. Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày nay. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt các doanh nghiệp Bưu chính 4. Phương pháp nghiên cứu Viễn thông Việt Nam nói riêng đang đứng trước một thách thức to lớn là cần làm gì để duy trì và phát triển Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu luận án bao gồm cả nguồn hoạt động của mình để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng sâu dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sắc. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới biến đổi không ngừng, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày Phương pháp phân tích dữ liệu: Các số liệu sơ cấp được tác giả điều tra khảo sát trong 6 tháng từ càng sâu rộng, môi trường kinh doanh và cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt và khốc liệt, đã và đang đặt 10/2017 đến 4/2018 thông qua bảng hỏi, sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng chạy dữ liệu trên ra những yêu cầu và thách thức lớn với doanh nghiệp Việt Nam và đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Trong đó phần mềm hỗ trợ SPSS22.0 để lượng hóa mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo đạo của yêu cầu xây dựng đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp hiện đại, có đầy đủ phẩm chất, kiến thức, hiểu biết và có đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại 3 doanh nghiệp Bưu chính viễn thông với kết quả lãnh đạo của chính họ. năng lực lãnh đạo là một yêu cầu hết sức cấp thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) là một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động trong 5. Những đóng góp mới của luận án lĩnh vực Bưu chính Viễn thông luôn được xem như là hoạt động có hiệu quả đóng góp vào sự tăng trưởng 6. Kết cấu của luận án của nền kinh tế quốc dân. Nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ở quy mô toàn cầu như hiện nay, không phải Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 5 chương: doanh nghiệp nào cũng thành công. Tính đến thời điểm hiện tại, ngành BCVT Việt Nam có 11 doanh nghiệp Chương 1: Tổng quan nghiên cứu hoạt động trong đó điển hình là 3 doanh nghiệp: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng công Chương 2: Cơ sở lý luận ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) và Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) với tổng số lãnh đạo cấp trung là 774 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu người có độ tuổi bình quân là 40 tuổi và thâm niên công tác trên 10 năm. Trong thời gian qua, với việc bám sát Chương 4: Kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn trong quy chế bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của các doanh Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất nghiêp và của ngành BCVT. Tuy nhiên cho đến nay, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành BCVT chưa xây dựng được tiêu chuẩn chức danh cho cán bộ lãnh đạo cấp trung và cấp cơ sở mà mới chỉ xây dựng được tiêu chuẩn CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU chức danh chung cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao (CEO). Vì thế mà đội ngũ lãnh đạo cấp trung của các doanh 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực lãnh đạo của đội ngũ quản lý doanh nghiệp nghiệp BCVT nói chung vẫn còn quen với lề lối quản lý bao cấp, chưa thực sự bứt phá, hòa nhập với cơ chế thị Liên quan đến những nội dung nghiên cứu của luận án, tác giả đã tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên trường. Do vậy, bài toán đặt ra hiện nay là năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung của các doanh nghiệp quan đến năng lực lãnh đạo doanh nghiệp nói như: JeffreyA. Barach và D. Reed Eckhardt (1996); Mohamed BCVT Việt Nam đang ở mức độ nào và có thể đáp ứng được bao nhiêu so với nhu cầu của quá trình toàn cầu hóa (2007); Rod L.Flanigan (2012); Taylor, Cornelius và Kate Colvin (2014); Lưu Ngọc Hoạt (2015); Trương và hội nhập kinh tế quốc tế. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp Hồng Võ Tuấn Kiệt và Lâm Huôn (2015); Trần Thị Vân Hoa (2011); Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Trần Thị trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam" cho luận án của mình. Phương Hiền (2014); Lê Quân (2011); Đặng Ngọc Sự (2012)… 2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo doanh nghiệp Nhằm đánh giá thực trạng về năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp mang tính khả thi nhằm phát triển và Từ tổng quan các lý thuyết về năng lực lãnh đạo ở trên có thể thấy tố chất, kiến thức và hành vi lãnh đạo là nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn cần thiết đối với bất cứ cương vị lãnh đạo nào và đó chính là 3 yếu tố cấu thành chính của năng lực lãnh đạo thông Việt Nam. như: Stogdill (1948, 1974); Sankar (2003); Smith và Foti (1998); Jeffrey D. Horey và Jon J.Fallesen (2003); Bass (1996,1997); W.Bennis(1989, 2009); Trần Thị Phương Hiền (2014)... 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kết quả lãnh đạo DN 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh Đo lường kết quả của hoạt động lãnh đạo được ghi nhận dưới các góc độ khác nhau, phục vụ các mục đích nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam. nghiên cứu khác nhau, trong đó thông thường người ta tiếp cận đánh giá kết quả lãnh đạo theo hai nhóm chỉ 3.2. Phạm vi nghiên cứu tiêu gồm: nhóm các chỉ tiêu tài chính và nhóm các chỉ tiêu phi tài chính: Koene,Vogelaarvà Soeters (2002); Về không gian nghiên cứu: Hiện tại ở Việt Nam có 11 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu Knippenberg D.V, Hogg M.A. (2003); Piero et al (2005)…. chính viễn thông. Trong khuôn khổ luận án, tác giả nghiên cứu điển hình tại 3 doanh nghiệp: tập đoàn Bưu 1.4. Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo với kết quả chính viễn thông Việt Nam (VNPT), tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) và tập đoàn viễn thông quân lãnh đạo doanh nghiệp
- 3 4 Reave (2005); Mumford et al (2000); Noel Balliett Thun (2009); Sarah E. Strang và Karl W. Kuhnert 2.2.1. Khái niệm về lãnh đạo cấp trung (2009); Jon Aarum Andersen (2006); Lương Thu Hà (2015)… Lãnh đạo cấp trung là cầu nối trung gian giữa quản lý cấp cao (Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ 1.5. Khoảng trống nghiên cứu tịch,…) và đội ngũ nhân viên. Họ là mắt xích quan trọng liên kết giữa tầm nhìn chiến lược của tlãnh đạo cấp T Tác giả hướng nghiên cứu của mình vào nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực cao với những người trực tiếp thực hiện. Họ là người truyền đạt, tên kế hoạch, quản lí và biến các ý tưởng lãnh đạo cấp trung đến kết quả lãnh đạo tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam nhằm nghiên của lãnh đạo cấp cao thành hiện thực. cứu một phần khoảng trống trong các nghiên cứu trước đó. 2.2.2. Vai trò của lãnh đạo cấp trung CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN - Vai trò thông tin; 2.1. Cơ sở lý thuyết về lãnh đạo và năng lực lãnh đạo - Vai trò chỉ huy và liên kết giữa các cá nhân; 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về lãnh đạo - Vai trò quyết định. 2.1.1.1. Các quan niệm về lãnh đạo 2.2.3. Khái niệm năng lực lãnh đạo cấp trung Các nghiên cứu khoa học thực sự về lãnh đạo chỉ mới bắt đầu từ thế kỷ XX, mặc dù Lãnh đạo từ lâu đã là chủ đề quan tâm của các nhà triết học và lịch sử học. Các học giả và các tnhà nghiên cứu ttrên tthế giới đã Năng lực lãnh đạo cấp trung trong luận án được hiểu đó là sự tổng hợp các kiến thức, tố chất và hành động đưa rất nhiều định nghĩa khác nhau cho thuật ngữ “lãnh đạo” và những định nghĩa này cũng thay đổi theo lãnh đạo mà một lãnh đạo cấp trung cần có trong hoạt động lãnh đạo bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới thời gian. Khái niệm này có thể được tiếp cận dưới góc độ tố chất, góc độ hành vi, cũng tcó thể được tiếp cận nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đã đặt ra từ đầu. dưới góc độ gây ảnh hưởng hay góc độ sự tương tác qua lại. Chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu một số 2.2.4. Khung năng lực lãnh đạo cấp trung quan điểm nổi bật của các nhà nghiên cứu như: Stogdill (1950); Merton (1957); Hemphill & Coons (1957);Bennis(1959);J anda(1960); Tannenbaum, Weschlert & Masarik (1961); Fiedlert (1967); Jacobst 2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp trung trong doanh nghiệp (1970); Katzt &Kahnt (1978); Hollandert (1978); Burns (1978); Hart (1980); Herseyt & Blanchardt (1982); 2.3.1. Tố chất lãnh đạo (BE) Rauch & Behling (1984); Jacobst & Jaques (1990); Campbell (1991); Drath & Palus (1994); Clark (1997); a. Những tố chất tích cực: Tầm nhìn xa trông rộng; Tính mạo hiểm và quyết đoán; Ham học hỏi; Tư duy Mumford (2000);Yukl (2002);Warren Bennis (2009)… đổi mới và sáng tạo; Linh hoạt và nhạy bén; Trách nhiệm; Tính bao quát; Đạo đức nghề nghiệp; Tính kiên 2.1.1.2. Phân biệt “Lãnh đạo” và “Quản lý” nhẫn; Sự tự tin; Sự đồng cảm; Truyền cảm hứng… 2.1.1.3. Phân biệt “Lãnh đạo” và “Quản trị” b. Tố chất tiêu cực: Tự cao tự đại; Ngạo mạn; Tư tưởng thống trị; Thủ đoạn xảo quyệt… 2.1.1.4. Các lý thuyết về lãnh đạo 2.3.2. Kiến thức lãnh đạo (KNOW) Theo nghiên cứu Bolden và cộng sự (2003), tổng kết về lý thuyết lãnh đạo gồm có các trường phái nổi bật sau: Lý thuyết tố chất cá nhân người lãnh đạo; Lý thuyết lãnh đạo hành vi; Lý thuyết lãnh tđạo tình huống; - Các kiến thức kinh doanh chung bao gồm các kiến thức về doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh Lý thuyết lãnh đạo ngẫu tnhiên; Lý thuyết lãnh đạo đường dẫn đến mục tiêu; Lý thuyết lãnh đạo nghiệp vụ; doanh của doanh nghiệp, các kiến thức về văn hóa - xã hội,… Lý thuyết lãnh đạo mới về chất. - Các kiến thức về lãnh đạo bao gồm các kiến thức về lãnh đạo bản thân, kiến thức về chiến lược kinh doanh, 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực lãnh đạo kiến thức để điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, kiến thức về quản trị nhân sự. 2.1.2.1. Các quan niệm về năng lực - Các kiến thức bổ trợ khác cũng cần thiết cho lãnh đạo cấp trung như kiến thức về văn hóa doanh nghiệp, Thuật ngữ năng lực của cá nhân được sử dụng trong nghiên cứu là “tổng hợp tố chất, kiến thức và khả năng kiến thức về quản trị sự thay đổi, về hội nhập kinh tế quốc tế, và kiến thức ngoại ngữ, tin học. vận dụng chúng (hành động) nhằm thực hiện tốt công việc của cá nhân”. 2.3.3. Hành động lãnh đạo (DO): Chấp nhận thử thách; Tạo dựng tầm nhìn được chia sẻ; Phát triển nhân 2.1.2.2. Khái niệm về năng lực lãnh đạo viên; Làm gương cho cấp dưới; Truyền nhiệt huyết. Dựa trên mô hình năng lực BKD (Be - Know - Do) của Donald J. Campbell & Gregory J. Dardis 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo cấp trung trong doanh nghiệp (2004) tác giả đưa ra tkhái niệm “Năng lực lãnh đạo là sự tổng hợp các kiến thức, tố chất và thành động mà một nhà lãnh đạo cần có trong hoạt động lãnh đạo bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, tãnh đạo tổ chức 2.4.1. Nhân tố thuộc về bản thân nhà lãnh đạo: Trình độ học vấn; Kinh nghiệm; Các tố chất thiên bẩm; Độ nhằm đạt được các mục tiêu đã định của doanh nghiệp”. tuổi; Truyền thống gia đình; Sức khỏe… 2.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực lãnh đạo cấp trung trong doanh nghiệp
- 5 6 2.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp; Loại hình doanh nghiệp; Cơ cấu tổ chức Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu. của doanh nghiệp… Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết về năng lực lãnh đạo được thiết kế theo mô hình BKD của Donald J. 2.4.3. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Môi trường kinh tế; Môi trường chính trị và pháp luật; Môi trường Campbell & Gregory J. Dardis (2004) gồm 3 yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo (Be - Tố chất lãnh đạo, văn hóa và xã hội; Môi trường khoa học công nghệ; Mức độ cạnh tranh trên thị trường. Know - Kiến thức lãnh đạo và Do - Hành động lãnh đạo). 2.5. Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp Bước 3: Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo. 2.5.1. Quan niệm về kết quả lãnh đạo doanh nghiệp Bước 4: Nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá thang đo với cỡ mẫu nhỏ Kết quả lãnh đạo doanh nghiệp được hiểu là kết quả tác động của nhà lãnh đạo lên nhân viên trực tiếp dưới Bước 5: Hoàn chỉnh thang đo trước khi tiến hành khảo sát chính thức. quyền và tới môi trường làm việc chung trong doanh nghiệp. Bước 6: Kiểm định mô hình bằng phân tích hệ số tương quan Pearson, phân tích hồi quy đa biến. 2.5.2. Các chỉ tiêu đo lường kết quả lãnh đạo doanh nghiệp Bước 7: Trình bày phần thảo luận các hàm ý nghiên cứu của 3 giả thuyết, từ đó đề xuất các nhiệm vụ mà các 2.5.2.1. Các chỉ tiêu tài chính: Doanh số, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, thị giá cổ phiếu…. nhà quản lý cấp trung cần thực hiện trong công tác quản lý đơn vị của mình. 2.5.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính: Nhân viên hài lòng trong công việc; Nhân viên cam kết gắn bó với doanh 3.2. Nguồn dữ liệu nghiệp; Nhân viên thấy thoải mái về tâm lý và tinh thần; Năng lực tổ chức công việc; Tư tưởng sẵn sàng đổi 3.2.1. Dữ liệu sơ cấp mới. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc điều tra, khảo sát thông qua các bảng hỏi đối với 3 doanh nghiệp 2.6. Mô hình nghiên cứu Bưu chính viễn thông điển hình ở Việt Nam (Vnpost,Viettel, VNPT) 2.6.1. Lựa chọn lý thuyết nền tảng 3.2.2. Dữ liệu thứ cấp Vì đề tài nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo nên tác giả quyết định “khoanh vùng” nghiên cứu của mình ở khung lý thuyết về năng lực lãnh đạo theo mô hình BKD (Be - Know - Do) của Donald J. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu của tổng cục thống kê, bộ Thông tin và Truyền thông, bộ Quốc Campbell & Gregory J. Dardis (2004). phòng và từ chính 3 doanh nghiệp Bưu chính viễn thông điển hình ở Việt Nam (Vnpost, Vietel, VNPT). 2.6.2. Mô hình nghiên cứu 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu định tính NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CẤP TRUNG 3.3.1.1. Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được tác giả sử dụng nhằm làm sáng tỏ hơn nữa các nội dung nghiên cứu, đặc biệt là ý kiến của các chuyên gia giúp tác giả trong việc thiết kế bảng hỏi và đề Tố chất lãnh đạo (BE) KẾT QUẢ xuất giải pháp. LÃNH ĐẠO 3.3.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Mục tiêu của phương pháp phỏng vấn sâu là để điều chỉnh thang đo Kiến thức lãnh đạo (Know) nháp được thiết kế từ kết quả của phương pháp chuyên gia đã nêu trên để hoàn chỉnh thành thang đo chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Hành động lãnh đạo (DO) 3.3.2. Nghiên cứu định lượng Biến kiểm soát: 3.3.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Độ tuổi, giới tính, trình Quá trình nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm các bước sau: độ học vấn, kinh nghiệm. Bước 1: Thiết kế Phiếu khảo sát chính thức Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu của luận án Bước 2: Chọn mẫu điều tra Nguồn: Tác giả đề xuất Bước 3: Đánh giá sơ bộ thang đo 3.3.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu định lượng chính thức trong nghiên cứu này được tác giả thực hiện thông qua việc phân tích hồi quy về mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo đến kết quả lãnh đạo của 3.1. Quy trình nghiên cứu
- 7 8 đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại 3 doanh nghiệp Bưu chính viễn thông (Viettel, Vnposst, VNPT). Tác giả đã tiến hành điều tra 986 người và đã thu về 831 phiếu điều tra sau đó lọc ra 751 phiếu điều tra hợp lệ. 4.2.2. Kết quả phân tích mẫu điều tra CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dữ liệu thu được từ 751 phiếu này sẽ được sử dụng để tiến hành phân tích, nhằm trả lời các câu hỏi nghiên 4.1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính cứu đã đề ra. Sau khi tiến hành công tác làm sạch số liệu và xử lý số liệu sơ cấp qua phần mềm Excel, số liệu viễn thông Việt Nam cuối cùng được đưa vào dữ liệu phần mềm SPSS 22.0 để có thể bắt đầu tiến hành các công cụ của phần mềm 4.1.1. Khái quát về đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam. để phân tích và tiến hành đánh giá. Kết quả quá trình phân tích được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo. 4.1.1.1. Về độ tuổi của đội ngũ lãnh đạo cấp trung 4.2.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 4.1.1.2. Về giới tính của đội ngũ lãnh đạo cấp trung Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 4.11 cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các biến đều lớn hơn 0.7. 4.1.1.3. Về trình độ đào tạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung Điều này cho thấy dữ liệu khảo sát là hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát với nhân tố mà các biến đó biểu diễn đều lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy người được hỏi có 4.1.1.4. Về trình độ chuyên môn khái niệm về nhóm nhân tố đưa ra theo các biến quan sát thể hiện nhân tố đó, như vậy thang đo được xây 4.1.1.5. Về thâm niên làm việc và kinh nghiệm quản lý dựng dựa trên các biến quan sát phù hợp. Do đó, các thang đo được kết luận là đảm bảo độ tin cậy. Các biến 4.1.2. Kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính quan sát, các nhân tố đều được giữ lại cho các phân tích tiếp theo. viễn thông Việt Nam 4.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 4.1.2.1. Thực trạng về tố chất lãnh đạo (Be) 4.2.4.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo các biến độc lập Kết quả điều tra khảo sát thể hiện ở Bảng 4.6 cho thấy: tất cả các tố chất lãnh đạo kể cả tố chất tích cực và tố - Kết quả kiểm định Bartlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (Sig = chất tiêu cực đều được đánh giá ở mức trung bình và khá từ 3.10 điểm đến 3.49 điểm. Trong đó hầu hết các 0.000 < 0.05), đồng thời hệ số KMO = 0.926 > 0.5 chứng tỏ kết quả phân tích nhân tố để nhóm các biến tố chất lãnh đạo do các đối tượng khác đánh giá có xu hướng cao hơn so với lãnh đạo cấp trung tự đánh giá. lại với nhau là đảm bảo độ tin cậy. 4.1.2.2. Thực trạng về kiến thức lãnh đạo (Know) - Các biến quan sát trên đều có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0.5 đảm bảo tiêu chuẩn, đồng thời mức Thông tin thu thập được tổng hợp trong Bảng 4.7 cho thấy: Hầu hết kiến thức lãnh đạo của đội ngũ cấp trung chênh lệch giữa hệ số tải nhân tố của các biến quan sát là lớn hơn 0.3. Do đó không phải loại bỏ biến quan đều được đánh giá ở mức dưới 3.5 điểm theo thang điểm 5. Đánh giá về thực trạng các kiến thức cũng có sát nào trong phân tích. những điểm không đồng nhất giữa lãnh đạo cấp trung và những đối tượng khác, lãnh đạo cấp trung có - Hệ số Eigenvalues của nhân tố thứ ba bằng 4.388 >1, chứng tỏ rằng số liệu thu được có sự hội tụ khá tốt, khuynh hướng đánh giá thấp hơn các đối tượng khác. khẳng định có 03 nhân tố được rút ra từ phân tích. 4.1.2.3. Thực trạng về hành động lãnh đạo (Do) - Hệ số tổng phương sai trích của 03 nhân tố bằng 57.464, thể hiện sự biến thiên của các nhân tố được đưa ra Thông tin thu thập được tổng hợp trong Bảng 4.8 cho thấy: Hầu hết những hành động lãnh đạo của đội ngũ từ phân tích có thể giải thích được 57.46% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu. Giá trị phương sai cấp trung đều được đánh giá ở mức khá cao trung bình trên 3.5 điểm theo thang điểm 5. Và cũng giống như trích lớn hơn 50%, do đó cũng đảm bảo được yêu cầu phân tích. đánh giá về tố chất lãnh đạo và kiến thức lãnh đạo thì đánh giá về các hành động lãnh đạo cũng có những 4.2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) thang đo biến phụ thuộc điểm không đồng nhất giữa lãnh đạo cấp trung và những đối tượng khác, lãnh đạo cấp trung thường có khuynh hướng đánh giá thấp hơn các đối tượng khác. Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 4.13 cũng cho thấy rằng: việc phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc cũng đảm bảo được độ tin cậy khi hệ số KMO = 0,882 > 0.5, phương sai trích bằng 56.784 thể hiện sự biến thiên 4.1.3. Đánh giá chung về đội ngũ lãnh đạo cấp trung và năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh của các biến quan sát trong nhóm biến này sẽ thể hiện được 56,78% sự biến thiên của nhân tố. nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam 4.1.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ lãnh đạo cấp trung 4.2.5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội 4.1.3.2. Đánh giá chung về năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung Bảng 4.14. Tóm tắt các mô hình hồi quy 4.2. Kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp trung lên kết R2 điều Durbin- Mô hình R R2 quả lãnh đạo tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông Việt Nam. chỉnh Watson 4.2.1. Kết quả sàng lọc phiếu điều tra
- 9 10 5.2.1. Nâng cao tố chất lãnh đạo (BE) Mô hình lãnh đạo cấp .900a 0.780 0.774 1.664 trung tự đánh giá Thứ nhất, bản thân các nhà lãnh đạo cấp trung tại các các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam phải luôn luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc học hỏi và rèn luyện để hình thành nên những tố chất Mô hình các nhóm đối a cá nhân phù hợp phục vụ cho công tác lãnh đạo của mình. .872 0.760 0.758 1.835 tượng khác đánh giá Thứ hai, trong suốt quá trình hoạt động của mình, các nhà lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam một mặt phải tìm ra những tố chất cá nhân còn thiếu và yếu để từ đó hoàn thiện Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu và nâng cao những tố chất cá nhân vốn có của mình, mặt khác phải hình thành nên những tố chất mới phù Kết quả phân tích hồi quy thể hiện trên Bảng 4.16 cho thấy: Hệ số Sig = 0.000 trong kiểm định hợp với đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông và sự thay đổi của môi trường hoạt động của doanh ANOVA cho thấy độ tin tcậy trong kết quả phân tích hồi quy là đảm bảo với sai số thấp, điều này khẳng định nghiệp.… các biến độc lập đều tác động đến biến phụ thuộc tcũng có nghĩa là các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo Thứ ba, bên cạnh sự nhận thức về tầm quan trọng của việc học hỏi và rèn luyện các tố chất lãnh đạo thì các cấp trung đều ảnh thưởng tới kết quả lãnh đạo. Hơn nữa, hệ số VIF tcủa các yếu tố đều đạt giá trị nhỏ hơn nhà lãnh đạo cấp trung của các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam còn cần phải biết vận dụng 2.0, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Cả hai mô hình hồi quy có hệ số chúng một cách hợp lý vào hành động lãnh đạo doanh nghiệp của mình. Beta đã hiệu chỉnh đều lớn hơn 0 thể hiện sự tương quan thuận chiều giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Với kết quả như trên, phương trình hồi quy được đưa tra đối với hai mô hình như sau: 5.2.2. Nâng cao kiến thức lãnh đạo (KNOW) KQ = 0.524* TC + 0.516* HD + 0.385* KT (1) Thứ nhất, tham gia các khóa đào tạo dành riêng cho nhà quản trị cấp trung do các đơn vị trong và ngoài nước tổ chức với các chủ đề liên quan đến các kiến thức cơ bản mà một nhà quản trị cấp trung bắt buộc phải KQ = 0.538* HD + 0.490* TC + 0.434* KT (2) có và các kiến thức lãnh đạo mới phù hợp với đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông được hội nhập từ các nước khác trên thế giới như: kiến thức về quản trị nhân sự, quản trị tài chính, lãnh đạo bản thân, kiến thức về Trong đó: (1) là mô hình đánh giá của lãnh đạo cấp trung, (2) là mô hình đánh giá của các nhóm đối lập kế hoạch và xây dựng chiến lược kinh doanh… tượng khác (Gồm: lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp cơ sở và nhân viên cấp dưới). Thứ hai, thường xuyên cập nhật và bổ sung những kiến thức lãnh đạo mới thông qua các phương tiện thông 4.2.6. Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các biến kiểm soát khi đánh giá về kết quả lãnh đạo tin đại chúng, qua Internet, qua các sách báo tạp chí có liên quan đến hoạt động lãnh đạo nói chung và lãnh 4.2.6.1. Sự khác biệt giữa các nhóm giới tính đạo cấp trung nói riêng như: tạp chí doanh nhân, báo doanh nhân Sài Gòn, tạp chí kiến thức ngày nay… 4.2.6.2. Sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi Thứ ba, tham gia các diễn đàn doanh nghiệp, câu lạc bộ hay hội thảo chia sẻ kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý 4.2.6.3. Sự khác biệt giữa các nhóm trình độ nhằm thu thập thông tin và cải thiện tầm nhìn lãnh đạo cho mình như: câu lạc bộ doanh nhân, diễn đàn giám 4.2.6.4. Sự khác biệt giữa các nhóm kinh nghiệm đốc doanh nghiệp, diễn dàn nhà quản trị cấp trung doanh nghiệp, hội thảo ngày nhân sự hay các hội thảo trong ngành Bưu chính Viễn thông… 4.2.7. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 5.2.3. Nâng cao hành động lãnh đạo (DO) Với các kết quả phân tích trên đây, các giả thuyết ban đầu được đưa ra trong nghiên cứu đã đều được chứng minh là có ý nghĩa thống kê và được chấp nhận. - Đối với hành động Chấp nhận thử thách… - Đối với hành động Phát triển nhân viên… CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT - Đối với hành động Làm gương cho cấp dưới… 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 5.2.4. Xây dựng “Khung năng lực lãnh đạo” và “Bản đồ nghề nghiệp” cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 3 yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo cấp trung đó của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam là tố chất lãnh đạo, kiến thức lãnh đạo và hành động lãnh đạo đều tác động cùng chiều đến kết quả lãnh đạo Bảng 5.1. Gợi ý “Khung năng lực lãnh đạo” của đội ngũ lãnh đạo cấp trung trong ngành Bưu chính tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam. Do đó kết luận của luận án có thể rút ra là “Khi đội viễn thông ở Việt Nam ngũ lãnh đạo cấp trung có mức độ đáp ứng về các năng lực lãnh đạo càng tốt thì kết quả lãnh đạo doanh nghiệp cũng sẽ khả quan hơn”. Tên năng lực Mô tả năng lực 5.2. Một số đề xuất từ kết quả nghiên cứu TỐ Đổi Ủng hộ các ý tưởng sáng tạo của nhân viên
- 11 12 CHẤT mới và Nhìn nhận trở ngại như những cơ hội cho sự thay thử mới, công nghệ mới, thị trường mới. LÃNH sáng tạo đổi sáng tạo thách ĐẠO Tìm kiếm những cơ hội và thách thức để thử nghiệm Linh Nhạy cảm với các cơ hội kinh doanh trên thị trường khả năng của bản thân hoạt và nhạy Biết cách để thay đổi quyết định đã ban hành sao Chủ động vượt qua khó khăn bén cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp Truyền Khen ngợi nhân viên khi có thành tích Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nhiệt Trách huyết Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhiệm Dám chịu trách nhiệm với hành vi, lời nói và thất HÀNH cho bại của chính mình. ĐỘNG Xây dựng bài ca ngành Bưu chính Viễn thông nhân LÃNH Kiên định với những quyết định của mình. viên Quyết ĐẠO Gây dựng tinh thần đồng đội đoán Dám ra quyết định trong những tình huống khẩn cấp, phức tạp Bồi dưỡng cho nhân viên Nhìn xa Nhạy cảm với các cơ hội kinh doanh trên thị trường Phát Mạnh dạn phân quyền và giao quyền theo sở trường trông triển của từng nhân viên rộng Biết nhìntxa trông rộng nhân viên Khuyến khích nhân viên có thể tự ra quyết định Bao Khả năng bao quát mọi công việc Lắng nghe và quan tâm đến ý kiến của nhân viên quát Khả năng đánh giá tình hình công việc Làm Nhận thức rõ ràng và đầy đủ về chức năng, nhiệm Quan tâm đến, động viên nhân viên một cách kịp gương vụ quản lý của mình thời cho cấp Đồng dưới Đưa ra tiến trình đạt mục tiêu rõ ràng cảm Lắng nghe sự chia sẻ của nhân viên Tuân thủ các cam kết và luôn giữ lời hứa Đồng cảm với hoàn cảnh của nhân viên Tạo Truyền bá lòng nhiệt tình và thiện chí trong công Kiến thức về quản trị nhân sự dựng việc cho nhân viên tầm Kiến thức về pháp luật liên quan đến BCVT Khuyến khích mọi người chia sẻ những ước vọng nhìn tương lai sáng sủa được Kiến thức về ngoại ngữ và tin học cơ bản chia sẻ Tưởng tượng ra các viễn cảnh trong tương lai Kiến thức về văn hóa doanh nghiệp Lãnh Nguồn: Đề xuất của tác giả đạo Kiến thức về phân quyền, ủy quyền và phân giao KIẾN doanh công việc THỨC nghiệp Bảng 5.2. Gợi ý “Bản đồ nghề nghiệp” của đội ngũ lãnh đạo cấp trung trong ngành Bưu chính viễn LÃNH Kiến thức về lãnh đạo bản thân ĐẠO thông ở Việt Nam Kiến thức về quản trị rủi ro và quản lý sự thay đổi Họ tên: Kiến thức về lập kế hoạch và xây dựng chiến lược KD Chức vụ: Kiến thức chuyên môn về Bưu chính Viễn thông Bộ phận đang làm việc: Chuyên như: Công nghệ đa phương tiện, công nghệ thông môn tin, truyền thông đa phương tiện, an toàn thông tin, Doanh nghiệp đang làm việc: kỹ thuật điện tử… Chấp Dám đương đầu với những khó khăn thử thách Những kỳ vọng/mong Các năng lực cần có Kế hoạch nâng cao nhận Tìm kiếm những cơ hội kinh doanh từ sản phẩm đợi trong vòng 5-10 của một nhà lãnh đạo năng lực lãnh đạo
- 13 14 năm tới cấp trung cần có 1. Lê Văn Thuận (2018), “Tầm quan trọng của lãnh đạo cấp trung ở doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Công thương, Số 11, tháng 8/2018, tr.304-307. 1. Đối với đất 1. Về Tố chất lãnh 1. Về Tố chất lãnh 2. Lê Văn Thuận (2018), “Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp trung ảnh hưởng tới kết quả lãnh nước:………………. đạo:………………… đạo:.................. đạo: Bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông ở Việt Nam”, Tạp chí Công thương, Số 11, tháng 8/2018,tr.253-260. 2. Đối với doanh 2. Về Kiến thức lãnh 2. Về Kiến thức lãnh 3. Lê Văn Thuận (2018), "Tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam – Thực nghiệp:…………. đạo:…………………. đạo…………. trạng và giải pháp", Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia "Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tưng cường tiếp cận tín dụng thông qua nâng cao năng lực quản trị và minh bạch hoạt động tài chính", NXB Lao 3. Đối với gia 3. Về Hành động lãnh 3.Về Hành động Động năm 2018. đình:………………. đạo:……………… lãnh đạo…………. 4. Lê Văn Thuận (2018), "Từ thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung của các doanh nghiệp Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đề xuất các yếu tố năng lực cần cho người khởi nghiệp trong ngành", Kỷ Nguồn: Đề xuất của tác giả yếu hội thảo khoa học quốc gia "Khởi sự kinh doanh của sinh viên khối Kinh tế - Quản trị kinh doanh ở Việt Nam và trường Đại học Tài chính – Quản trị Doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo năm 2018. KẾT LUẬN Với đề tài “Nghiên cứu năng lực lãnh đạo cấp trung tại các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông Việt Nam”, trong khuôn khổ luận án tiến sỹ kinh tế ngành Quản trị kinh doanh, luận án đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về năng lực lãnh đạo cấp trung với 3 yếu tố cấu thành tà: tố chất lãnh đạo, kiến thức lãnh đạo và hành động lãnh đạo. Thứ hai, luận án đã phân tích và đánh giá được thực trạng mức độ đáp ứng về năng lực lãnh đạo hiện tại của đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại 3 doanh tnghiệp này trên các khía cạnh: Tố chất lãnh đạo (Be), Kiến thức lãnh đạo (Know) và Hành động lãnh đạo (Do). Thứ ba, Luận án cũng đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo cấp trung đến kết quả lãnh đạo tại 3 doanh nghiệp Bưu chính viễn thông (VNPT, VNPost, Viettel). Thứ tư, luận án đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo cho đội ngũ lãnh đạo cấp trung tại 3 doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông này. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong những ý kiến góp ý, chỉnh sửa để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện và rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn