Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận án là nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Quỹ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------- NGUYỄN VIỆT GIANG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC NINH Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Phƣơng Bắc 2. TS. Nguyễn Bình Giang Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thái Phong Phản biện 2: GS.TS. Đỗ Đức Bình Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp Học viện Khoa học Xã hội tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Vào …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2020 …..… Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước bối cảnh biến động không ngừng của tình hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước, hoạt động kinh doanh của các Quỹ đầu tư phát triển hiện nay chứa đựng nhiều rủi ro khiến các nhà quản trị, nhà nghiên cứu phải tìm giải pháp phòng ngừa không để xảy ra rủi ro nhiều làm thiệt hại đến nguồn vốn của Quỹ nói riêng và thiệt hại tới nền kinh tế nói chung. Trên thực tế, rủi ro là điều không mong muốn đối với các quỹ đầu tư phát triển và các định chế tài chính khác bởi kéo theo đó là trách nhiệm và thiệt hại về nhiều mặt.Về phương diện lý luận, đặc biệt là về khái niệm và nội hàm của quản trị rủi ro tại các quỹ đầu tư phát triển được hiểu chưa thống nhất. Do vậy việc vận dụng lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn của quản trị rủi ro ở các quỹ này chưa có cơ sở khoa học và tính khả thi chưa cao. Thực tế cho thấy, ở Việt Nam quản trị rủi ro được coi là một nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các quỹ đầu tư phát triển song việc tổ chức thực hiện quản trị rủi ro còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành và cách thức thực hiện còn nhiều bất cập. số lượng cán bộ phụ trách còn ít, chuyên môn còn hạn chế nên khó lường trước hết các rủi ro trong quá trình cho vay, đầu tư và bảo lãnh. Rủi ro về tín dụng, đầu tư và bảo lãnh còn có thể là nguyên nhân gây ra lạm phát hoặc đình trệ, đặc biệt là khi việc đầu tư không tạo ra được giá trị hàng hóa tương ứng với khối lượng đầu tư được vay. Khi đó, rủi ro này có thể diễn biến phức tạp, gây hậu quả khó lường và không nhỏ cho các nhà đầu tư. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro, đưa rủi ro vào tầm kiểm soát trong khả năng tài chính của doanh nghiệp là mục tiêu ưu tiên của các quỹ đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh là một thể chế tài chính non trẻ (thành lập năm 2014), hoạt động quản trị rủi ro bước đầu được quan tâm song vẫn phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Họ chưa có bộ máy quản trị rủi ro độc lập, nguồn nhân lực còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Mọi thứ đang ở giai đoạn khởi đầu. Cần nhấn mạnh rằng, Quỹ vẫn chưa xây dựng được một kết hoạch quản trị rủi ro theo yêu cầu của lý thuyết quản trị doanh nghiệp và theo yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN ISO 31000:2011) về quản lý rủi ro. Chẳng hạn, vấn đề nhận diện rủi ro vẫn còn nhiều bất cập; đo lường rủi ro chưa lượng hóa được; quá trình giám sát quản trị rủi ro vẫn còn hạn chế; việc thực hiện cơ chế rà soát rủi ro, chế độ báo cáo công tác quản trị 1
- chưa kịp thời…. Trong khi đó, tầm hoạt động kinh doanh của quỹ phủ rộng trên địa bàn cả tỉnh Bắc Ninh. Điều lưu ý là với một tỉnh có nhu cầu rất cao về tín dụng, đầu tư và bảo lãnh, đòi hỏi quỹ này phải có một kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, trong đó có quản trị rủi ro mới có thể đáp ứng được. Trước thực tế đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh” làm luận án tiến sĩ. Nói cách khác việc thực hiện đề tài này là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tế sâu sắc bởi nó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của Quỹ và của tỉnh Bắc Ninh.. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận án là nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Quỹ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên luận án cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới quản trị rủi ro tại Qũy đầu tư phát triển. - Phân tích thực trạng quản trị rủi ro và các yếu tố tác động đến rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2018, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: luận án nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tại Qũy này giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, đề xuất giải pháp đến 2025 và định hướng phát triển đến năm 2030. - Về không gian: hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh. 2
- - Về nội dung: đề tài triển khai theo phương thức kết hợp giữa các hoạt động tác nghiệp trong kinh doanh của Quỹ và các chức năng hoạt động quản trị rủi ro (tập trung vào 3 lĩnh vực cho vay, đầu tư và bảo lãnh tín dụng) 4. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, tác giả luận án đã khẳng định nội hàm của quản trị rủi ro trong quỹ đầu tư phát triển địa phương ở nước ta bởi quỹ này có chức năng hoạt động như một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tài chính. Nội hàm này góp phần bổ sung vào tính đa dạng và tính giao thoa của quản trị rủi ro trong hoạt động quản trị kinh doanh. Thứ hai tác giả đồng ý và chia sẻ khái niệm quản trị rủi ro của Robert và Bob, họ coi quản trị rủi ro trong các định chế tài chính trong đó có QĐTPT là việc xem xét và đánh giá toàn diện các hoạt động kinh doanh để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn tức là những rủi ro..... Tác giả luận án bổ sung khía cạnh cần coi quản trị rủi ro là một quá trình ra quyết định nhằm đảm bảo mức độ an toàn cao nhất có thể và sử dụng các giải pháp phù hợp để xử lý nhằm giảm thiểu các hậu quả của rủi ro. Và thứ ba luận án chia sẻ và bổ sung một nội dung cơ bản trong nội hàm của quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển. Đó là xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro, coi đây là khâu đầu tiên, có vị trí then chốt trong quy trình quản trị rủi ro và tiếp theo mới đến nhận diện rủi ro. Điều này góp phần bổ sung vào hệ thống lý thuyết quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các quỹ đầu tư phát triển và các định chế tài chính. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 5.1. Về lý luận Luận án góp phần vào hệ thống hóa lý thuyết quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của định chế tài chính, trong đó có các Quỹ đầu tư phát triển. Góp phần luận giải hoạt động quản trị rủi ro theo quy trình quản lý và hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. 5.2. Về thực tiễn Thứ nhất luận án chỉ ra trong hoạt động kinh doanh của quỹ đầu tư phát triển quản trị rủi ro cần được nhìn nhận là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển của tổ chức này. Thứ hai luận án đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro trên cả hai phương diện định tính và định lượng. Điều này góp phần giúp nhà nhà 3
- quản trị rủi ro có thể lượng hóa được những tác động thuận chiều và ngược chiều tới hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh. Và thứ ba các kết quả nghiên cứu nhất là các giải pháp đề xuất cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh không chỉ có ý nghĩa thực tiễn đối với Quỹ này trong việc cải thiện hoạt động quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn là kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho các định chế tài chính khác trong đó có các Quỹ đầu tư Phát triển địa phương ở nước ta. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tại các quỹ đầu tư phát triển Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh Chương 5: Chiến lược phát triển và các giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Quản trị rủi ro đối với các Quỹ Đầu tư và Phát triển là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Ở trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro đối với Quỹ Đầu tư Phát triển nói riêng, cụ thể: 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc Cho đến nay, ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề quản trị rủi ro. Về khía cạnh quản trị rủi ro và khủng hoảng có các công trình của tác giả Đặng Đức Thành “Quản trị rủi ro” năm 2016; Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt, Hà Đức Sơn “Quản trị rủi ro và khủng hoảng” năm 2015; “Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Quy năm 2008; “Quản trị rủi ro tài chính” của Nguyễn Minh Kiều năm 2012; Nguyễn, Thị Ngọc Trang, Hồ Quốc Tuấn, Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Trần Ngọc Thơ “Quản trị rủi ro tài chính” năm 2013; “Quản trị rủi ro trong 4
- kinh doanh ngân hàng” của Nguyễn Văn Tiến năm 2010, Hoàng Xuân Phong “Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam” năm 2014, Dương Ngọc Hào “Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” năm 2015, Nguyễn Quang Hiện “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội” năm 2016, Tạ Đình Long “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” năm 2016; Công trình Luận án Tiến sĩ “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý Quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước” của Phan Quảng Thống năm 2015; Các công trình của Doãn Hữu Tuệ “Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân Việt Nam” năm 2010, Nguyễn Đình Lưu “Hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dân Việt Nam” năm 2008, Trần Quang Khánh “Những giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dan Việt Nam” năm 2003; Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam hiện nay” của Phạm Phan Dũng năm 2008; Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ “Quỹ đầu tư mạo hiểm và khả năng hình thành, phát triển ở Việt Nam”, của Trung Tâm Nghiên cứu Khoa học và Đầu tư Chứng khoán chủ trì năm 2003. Các nghiên cứu này đã tập trung phân tích và làm rõ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rủi ro trong chiến lược kinh doanh, trong tín dụng, tài chính doanh nghiệp; Xây dựng khung lý thuyết của khủng hoảng và rủi ro, mối liên hệ giữa chúng; Ban lãnh đạo doanh nghiệp và vai trò trong quản trị rủi ro; Các giải pháp đối phó với rủi ro mà các định chế tài chính, các doanh nghiệp trên thế giới thường sử dụng. Đây là những vấn đề lý thuyết căn bản về quản trị rủi ro. 1.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài Dưới đây là một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài đề cập tới quản trị rủi ro. Vấn đề lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro được đề cập khá chi tiết trong các công trình “Fundamentals of Risk Management: Understanding, Evaluating and Implementing Effective Risk Management” của tác giả Paul Hopkin năm 2012; công trình “Risk Management and Fininancial Instutiton của tác giả John C. Hull năm 2012; Quản lý rủi ro kinh doanh của Jonathan Reuvid năm 2014; Báo cáo “Investment Fund Governance: Developing a Risk-Based Oversight Framework” của Certified Investment Fund Director 5
- Institute, năm 2015; “Quản trị rủi ro trong ngân hàng của tác giả Joel Bessis năm 2015; “Managing fund liquidity risk in Europe” của Hiệp hội quốc tế thị trường vốn Châu Âu, năm 2016; “The Social Enterprise Development and Investment Funds Lessons from the implementation process”, năm 2013 của Bộ Giáo dục, Nhân lực và Quan hệ Công sở Australia; “Risk Management Implications of Mutual Fund Investment Objective Classifications” của tác giả Larry J. Prather năm 2012; “Risk Management Issues in European Equity Funds” năm 2012 của Andrew Clare1, Miguel Corte-Real, Natasa Todorovic; “Challenges and issues faced by Indian Mutual Fund Industry” của Naila Iqbal, năm 2011; “Political Risk - An Important Issue for Sovereign Wealth Funds, của David A. Glancy, năm 2012; “Agricultural investment funds for developing countries” của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, năm 2010; “How Pension Funds Manage Investment Risks: A Global Survey, của Sandy Halim, Terrie Miller, and David Dupont, năm 2010; “Managing Investment Risk in Defined Benefit Pension Funds”, của tác giả Franzen, D., năm 2010; “Hedge Fund Investments: Risk Management Perspectives” của Uỷ ban thẩm định Ngân hàng và hệ thống tài chính, Ngân hàng Nhật Bản, năm 2007; “Managing collective investment fund” của tác giả Ekaterina Alexeeva, Sally Buxton, Mark St Giles năm 2000. Ở các công trình kể trên, các tác giả đã tập trung làm rõ nội hàm của rủi ro, khái niệm, xác định rõ nội hàm thuật ngữ; vai trò, tác động của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh; phương pháp nhận biết rủi ro; tiêu chí đánh giá rủi ro… và quản trị rủi ro đối với một số loại hình Quỹ. Chỉ ra mô hình đo lường rủi ro và việc hình thành các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng các mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro các Quỹ đầu tư phát triển. 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc và khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Đánh giá về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Nhìn chung, các nghiên cứu về quản trị rủi ro đối với các Quỹ Đầu tư Phát triển ở Việt Nam và nước ngoài chủ yếu đưa ra các giải pháp ngăn ngừa rủi ro hoặc hạn chế rủi ro và tập trung không nhiều vào quản trị rủi ro đối với các Quỹ, nghĩa là coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động của các Quỹ. Bên cạnh đó cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về Quản trị rủi ro cũng như đề xuất hệ thống các 6
- giải pháp để tăng cường quản trị rủi đối với các Quỹ đầu tư phát triển ở Việt Nam. Nói cách khác các công trình này chủ yếu đề cập tới những vấn đề liên quan tới lý thuyết quản trị rủi ro của một số thực thể kinh doanh ở một số quốc gia và Việt Nam, mà chưa có công trình nào đề cập tới hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, đây là một hướng nghiên cứu mới và tác giả thực hiện được ngoài việc giúp Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, sẽ có những đóng góp đáng kể vào lĩnh vực thực tiễn áp dụng quản trị rủi ro ở Việt Nam. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về rủi ro và quản trị rủi ro của các định chế tài chính, các quỹ đầu tư phát triển NCS nhận thấy có một số khoảng trống nghiên cứu như sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro gắn liền với sự điều hành của một định chế tài chính (quỹ đầu tư phát triển), chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc đầu tư, cho vay và bảo lãnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam chưa được nêu một cách logic và hệ thống. - Quy trình quản trị rủi ro của quỹ đầu tư phát triển ở Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng có nhiều điểm khác biệt so với các tổ chức kinh tế khác (như ngân hàng), do vậy quy trình này cần phải được làm rõ. - Môi trường bên ngoài, môi trường bên trong là các yếu tố tác động lên hoạt động của quỹ đồng thời là yếu tố cấu thành nên rủi ro và quyết định đến cách thức ứng phó với rủi ro của các quỹ này, tuy nhiên đây là vấn đề các công trình nghiên cứu kể trên chưa đề cập đến. - Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro ở các định chế tài chính trong nước, đặc biệt là các quỹ đầu tư phát triển địa phương cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng, từ đó đề xuất được những giải pháp quản trị rủi ro phù hợp. 1.4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh có kế thừa kinh nghiệm các hoạt động quản trị rủi ro của các định chế tài chính khác hay không? Câu 2: Trong quá trình hoạt động, đầu tư trực tiếp, cho vay và bảo lãnh của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh sẽ gặp những rủi ro gì? 7
- Câu 3: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh diễn ra như thế nào? Câu 4: Yếu tố nào ảnh hưởng tới hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh? Câu 5: Giải pháp nào để cải thiện hoạt động quản trị rủi ro cho Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019-2025? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Hoạt động quản trị rủi ro của quỹ đầu tư phát triển về cơ bản kế thừa hoạt động quản trị rủi ro của các định chế tài chính bao gồm: xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro, nhận diện rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, giám sát và báo cáo Giả thuyết 2: Trong quá trình hoạt động, đầu tư, cho vay các quỹ đầu tư nói chung, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh cũng gặp phải hàng loạt các rủi ro như rủi ro mất vốn, rủi ro thị trường, rủi ro về thể chế….. Các rủi ro này phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như từ khách hàng, từ hoạt động của quỹ, từ môi trường vĩ mô… Giả thuyết 3: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thường gắn liền với hoạt động cho vay, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh tín dụng; hoạt động này được nhận dạng qua các khâu xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro, nhận diện rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, giám sát và tư vấn. Giả thuyết 4: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng của ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và thể chế vận hành, nguồn nhân lực của Quỹ và sự cố ý lừa đảo của khách hàng. Trong khi đó yếu tố ít tạo ảnh hưởng hơn là ý thức và khả năng trả nợ của khách hàng, văn hóa doanh nghiệp... Giả thuyết 5: Xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro hợp lý, coi đây là một cấu thành căn bản của chiến lược kinh doanh của Quỹ và tổ chức thực hiện nghiêm túc sẽ Quỹ hạn chế và kiểm soát được rủi ro trong quá trình xúc tiến đầu tư trực tiếp, cho vay và bảo lãnh. Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Như đã biết, Qũy đầu tư phát triển là một định chế tài chính bởi theo Siklos, Pierre, 2001, và Robert E. Wright and Vincenzo Quadrini, 2012, định chế tài chính (financial institution) là các tổ chức tài chính được thành lập 8
- theo luật định và tham gia vào hoạt động kinh doanh như một trung gian tài chính trong quá trình chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay. Các tổ chức tài chính này bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp ủy thác, doanh nghiệp bảo hiểm, các quỹ đầu tư phát triển, công ty môi giới và các đại lý đầu tư khác. Nội dung của chương này sẽ tập trung vào các khía cạnh chính sau đây. 2.1. Khái quát về rủi ro, quản trị rủi ro 2.1.1. Rủi ro Khái niệm rủi ro trở thành trung tâm của lý thuyết và thực hành trong các định chế tài chính từ nghiên cứu của Markowitz hơn 80 năm trước đây. Theo đó, rủi ro là mức độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi, trên cơ sở thước đo là phương sai và độ lệch chuẩn. Tuy nhiên, quản trị rủi ro chỉ nổi lên như một vấn đề độc lập trong những thập niên gần đây. Tác giả luận án cho rằng, về cơ bản rủi ro là những nguy cơ, xác suất về của một sự kiện/sự việc, xảy ra và tác động tiêu cực đến hoạt động của một định chế tài chính. Tóm lại, rủi ro hiện diện trong mọi khía cạnh của đời sống theo những hình thức khác nhau tùy theo từng giai đoạn, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực. Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một chương trình quản trị rủi ro phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tùy theo đặc điểm ngành nghề, người ta có thể sử dụng các công cụ, phương thức quản trị khác nhau và khai thác tốt nhất các tác động tích cực từ các yếu tố tác động tới quá trình quản trị rủi ro. 2.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro Có thể kết luận rằng tác giả hoàn toàn đồng ý và chia sẻ khái niệm quản trị rủi ro của Roebt và Bob đã được chỉ ra ở trên, tuy nhiên cần bổ sung thêm một số khía cạnh, chẳng hạn quản trị rủi ro của các Quỹ đầu tư phát triển là một quá trình ra quyết định nhằm đảm bảo mức độ an toàn cao nhất thông qua giảm tác động của các yếu tố được đánh giá là mối nguy. Trong thực tế kinh doanh,quản trị rủi ro cần được nhìn nhận là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển của Quỹ đầu tư phát triển. Cần phải nhấn mạnh rằng,sau khi được xác định, quản trị rủi ro sẽ là một bộ phận cấu thành trong quá trình hoạt động của quỹ và các nhà quản trị cần theo dõi mức độ tác động của nó đến tình hình tài chính và tình trạng kinh doanh. Suy cho cùng quản trị rủi ro là nhằm mục đích loại bỏ hoàn toàn hoặc ít nhất là giảm nhẹ những tác động của các yếu tố có thể gây tổn hại quá trình kinh doanh của Quỹ đầu tư phát triển. 9
- Nói cách khác, “quản trị rủi ro vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật để nhận diện, phân tích, xử lý, kiểm soát và giám sát rủi ro nhằm giúp quỹ ĐTPT đạt được mục tiêu tốt nhất;đồng thời góp phần phòng tránh, ngăn chặn những mối nguy không mong đợi” Do đó, đề cập đến quản trị rủi ro tức là đề cập đến quá trình quản trị chủ động, tích cực, khám phá những rủi ro tiềm năng chưa được nhận diện trên cơ sở nắm bắt và vận dụng những cơ hội từ những yếu tố tác động đến hoạt động của quản trị rủi ro; từ đó đề ra các kế hoạch đối phó cũng như các phương án dự phòng. Và các bước này cần được thực hiện một cách khoa học, kết hợp với các phương pháp và công cụ thích hợp, áp dụng đúng thời điểm và yêu cầu kinh doanh của quỹ ĐTPT để phát huy hiệu quả cao nhất của quá trình quản trị rủi ro. 2.2. Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng 2.2.1 Khái niệm Quỹ đầu tư 2.2.2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính do chính quyền địa phương thành lập, hoạt động như một doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính,trực thuộc quản lý của Bộ Tài chính (theo chiều dọc) và UBND các tỉnh (theo chiều ngang). Trong đó chính quyền các địa phương sở hữu 100% vốn. Trong hơn một thập kỷ qua kể từ khi chính phủ ban hành nghị định 138 (2007) các Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã chủ động và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành tốt các mục tiêu và nhiệm vụ do các địa phương giao cho các Quỹ đầu tư phát triển trực thuộc. 2.3. Nội hàm của quản trị rủi ro tại quỹ đầu tƣ phát triển Có thể nói, từ những cách tiếp cận trên, tác giả của công trình này cho rằng nội hàm của quản trị rủi ro, về cơ bản bao gồm (sơ đồ 1 dưới đây): 1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro; 2. Nhận diện rủi ro; 3. Phân tích và đánh giá rủi ro; 4. Xử lý rủi ro; 5. Giám sát, tư vấn và báo cáo. 10
- (1) Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro (2)Nhận diện rủi ro (3)Phân tích và (4) Xử lý rủi ro đánh giá rủi ro (5) Giám sát, tư vấn và báo cáo Sơ đồ 1: Nội hàm của quản trị rủi ro 2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro Điều lưu ý ở đây là ở góc độ khoa học quản trị kinh doanh, xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro là yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định. Công việc mà một định chế tài chính, trong đó có các QĐTPT phải làm ở giai đoạn này là nắm chắc đặc điểm môi trường nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động, trên cơ sở đó, phác thảo một kế hoạch quản trị rủi ro gắn với chiến lược kinh doanh. Trong kế hoạch này, các yếu tố môi trường bên ngoài và cơ chế vận hành nội bộ của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như các quy định, yêu cầu, các mã số, tiêu chuẩn, hướng dẫn công nghiệp cũng như các tài liệu của doanh nghiệp, tổ chức có liên quan, các báo cáo cũng như kế hoạch kinh doanh, hoạt động và quản trị rủi ro của doanh nghiệp thời gian trước (năm trước, quý trước) …v.v. Các công cụ được sử dụng để xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro gồm SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) và PEST (chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ kỹ thuật) trong một khuôn khổ xác định. 2.3.2. Nhận diện rủi ro Sử dụng các thông tin thu thập được từ bối cảnh, và đã được phân loại bởi các công cụ phân tích SWOT và PEST, bước tiếp theo là nhận diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thậm 11
- chí là các hoạt động và sáng kiến của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp rủi ro có thể là cơ hội, là điểm mạnh, mà những điều này thường không được doanh nghiệp nhận ra hoặc bỏ qua. Nhận diện rủi ro của một hệ thống, doanh nghiệp hoặc hoạt động cụ thể có thể chứa đựng một số lượng lớn các rủi ro tiềm năng. Trong thực tế, nhận diện rủi ro là một quá trình sàng lọc, một quá trình mà các rủi ro tiềm năng được xem xét, dự báo, phân loại và có các phương án dự phòng tương ứng. 2.3.3. Phân tích và đánh giá rủi ro Phân tích rủi ro liên quan đến việc xem xét nguồn gốc của rủi ro, hậu quả và khả năng để ước tính rủi ro vốn có và các rủi ro không mong đợi mà thiếu sự kiểm soát tại chỗ. Bước này cũng bao gồm việc xác định các cách thức kiểm soát, ước tính tác động, định lượng mức độ thiệt hại và các phương thức kiểm soát tại chỗ. Các kỹ thuật định tính, bán định lượng và định lượng là các kỹ thuật phân tích được áp dụng cho bước này, tùy thuộc vào rủi ro, mục đích phân tích cũng như thông tin về dữ liệu có sẵn. 2.3.4. Xử lý rủi ro Đây là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro. Cùng với việc đánh giá rủi ro là xây dựng hệ tiêu chí lựa chọn chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý rủi ro. Cách thức xử lý rủi ro trong một số trường hợp không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau hoặc đòi hỏi phải phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Tùy hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay một số cách thức phù hợp. 2.3.5. Giám sát, tư vấn và báo cáo Một điều cần chú ý là đặc điểm của rủi ro có tính động, do đó cần rà soát định kỳ một cách chính thức. Giám sát rủi ro là việc kiểm tra thực hiện hệ thống các kế hoạch quản trị rủi ro thông qua việc xác minh rủi ro. Công việc này cũng bao gồm giám sát việc xử lý các thông số của rủi ro ở mức độ rủi ro chấp nhận được hay đã bị vượt quá ngưỡng và có sự điều chỉnh nào trong trường hợp có sự thay đổi ở bước đánh giá rủi ro. 2.4. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro Sau đây sẽ đề cập cụ thể hơn các yếu tố chính tác động đến quản trị rủi ro. 2.4.1. Vai trò của ban lãnh đạo 2.4.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và cơ chế vận hành 2.4.3. Văn hóa doanh nghiệp 2.4.4. Nguồn nhân lực 2.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin (CNTT) 2.4.6. Khách hàng 12
- 2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số Quỹ đầu tƣ phát triển 2.5.1. Quỹ PYN (Mutual Fund Elite) và IDG (IDG Ventures Vietnam) 2.5.2. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Giang 2.5.3. Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội 2.5.4. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Thái Nguyên Để bảo đảm các Quỹ này hoạt động an toàn, hiệu quả trên địa bàn, giải pháp trước mắt của mỗi tỉnh là cần nâng cao năng lực tài chính, chất lượng và quy mô hoạt động; góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm, vướng mắc; coi trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục đạo đức, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, tăng cường mối liên kết hệ thống chặt chẽ theo chiều dọc (với Sở, Bộ Tài chính) và theo chiều ngang (UBND tỉnh, thành phố). Có thể nói, đây là những kinh nghiệm và Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh có thể tham khảo, nhất là ở phương diện chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nhận diện và xử lý rủi ro đến từ môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội, đến từ khách hàng và đến từ bên trong nội bộ Quỹ. Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Bắc Ninh 3.1.2. Quỹ Đầu tư Phát triển (QĐTPT) tỉnh Bắc Ninh Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) tên tiếng Anh BacNinh Development Investment Fund, được thành lập theo Quyết định số 192 QĐ-UBND ngày 05 6 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở chuyển nguyên trạng tài sản, trang thiết bị và bộ máy điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh. Theo Điều 1 của Quyết định số 192 QĐ-UBND, Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hành thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Quỹ là tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và 13
- dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định. Vốn điều lệ của Quỹ là 500 tỷ đồng. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ được thể hiện rõ thông qua các hoạt động sau đây: Một là, Đầu tư phát triển và Đầu tư tài chính Hai là, hoạt động bảo lãnh, cụ thể là bảo lãnh tín dụng. Ba là, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác. 3.2. Mô hình nghiên cứu Căn cứ vào hệ thống hóa cơ sở lý luận tại Chương 2, và việc khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến các hoạt động quản trị rủi ro, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu được thể hiện tại sơ đồ dưới đây: + Mô hình nội dung quản trị rủi ro tại Quỹ theo sơ đồ 2 dưới đây Phân tích, đánh giá rủi ro Nhận diện rủi Xử lý rủi ro ro Nội dung Xây dựng kế hoạt động Giám sát, tư vấn, báo hoạch QTRR quản trị rủi cáo ro Sơ đồ 2: Nội dung quản trị rủi ro 14
- + Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro theo sơ đồ 3 Văn hóa Nguồn nhân doanh lực nghiệp Cơ cấu tổ Công nghệ chức... thông tin Hoạt động Vai trò ban quản trị rủi Khách hàng lãnh đạo ro Sơ đồ 3: Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản trị rủi ro 3.3. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài tiếp cận theo hướng liên ngành, đa chiều trên góc độ lịch sử, kinh tế, chính trị, luật pháp; kết hợp cả cách tiếp cận từ dưới lên (từ khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân vay vốn từ quỹ Đầu tư phát triển) và từ trên xuống (từ các cơ quan quản lý nhà nước của Quỹ đầu phát triển) để làm sáng tỏ hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ.. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, so sánh...), phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm (điều tra thực tế bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm công tác quản lý, quản trị rủi ro tại Quỹ, các cơ quan liên quan tới Quỹ, khách hàng được vay, bảo lãnh; các quan sát, đánh giá hoạt động của họ). Đây là những phương pháp nghiên cứu khoa học thông dụng có độ tin cậy cao cho phép tác giả tổng hợp, kế thừa và phân tích các tư liệu đã có để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong luận án cụ thể. 3.3.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài, để đánh giá nghiên cứu các tài liệu thu thập được hiện có trong và ngoài 15
- nước từ đó hình thành nên khung lý thuyết ở chương 2, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh ở chương 3. Đây là phương pháp nghiên cứu rất quan trọng trong luận án. 3.3.2.2. Phương pháp so sánh So sánh thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh và các quỹ đầu tư ở các tỉnh khác, so sánh thực trạng này và các yêu cầu đổi mới hoạt động quản trị rủi ro mà nhà nước đưa ra hoặc các quỹ khác đưa ra từ đó rút ra được những bất cập và làm rõ nguyên nhân của nó. Phương pháp này cũng được dùng để đánh giá sự thay đổi của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian. Trong nghiên cứu này phương pháp so sánh được dùng để so sánh các số liệu về lao động, đầu tư, bảo lãnh... tại quỹ 3.3.2.3. Phương pháp điều tra và phỏng vấn. 3.4. Kích thước mẫu nghiên cứu 3.5. Lựa chọn mẫu Để phù hợp với năng lực thực hiện luận án về mặt thời gian, chi phí…, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, mặc dù phương pháp có tính khách quan và đại diện cho tổng thể không bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Nhưng tác giả sẽ cố gắng vận dụng các nguồn thông tin để lựa chọn được nhóm mẫu có tính đại diện nhất thông qua hình thức chọn mẫu hạn ngạch (quota sampling) theo hình thức cho vay mà Quỹ đầu tư và phát triển đang thực hiện đối với khách hàng; còn đối với những người được Quỹ cho vay sẽ được tác giả cân đối trong số lượng mẫu khảo sát. 3.6. Thiết kế thang đo Việc thiết kế thang đo gồm 2 nội dung là xây dựng nội dung bảng câu hỏi và thang đo cho bảng câu hỏi. 3.7. Phương pháp khảo sát 3.8. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Số liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích định lượng để xác định hoạt động quản trị rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. 16
- Chƣơng 4 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC NINH Theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh là một thể chế tài chính, vận hành như một doanh nghiệp. Quỹ được thành lập dựa trên sự kế thừa trang thiết bị và bộ máy nhân sự của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh. Sau 4 năm thành lập, Quỹ này đã khẳng định được vai trò của một doanh nghiệp tài chính nhà nước thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Xuyên suốt quá trình đó, hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ đã rất được chú trọng. 4.1. Thực trạng Quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh Thực trạng quản trị rủi ro ở đây được phân tích và đánh giá gắn với hoạt động kinh doanh của Quỹ và triển khai theo khuôn khổ lý thuyết được đề cập trong chương 2, cụ thể như sau: 4.1.1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro Kế hoạch quản trị rủi ro tại Quỹ ĐTPTBN, trước hết phải dựa trên các văn bản pháp lý và đồng thời xây dựng và ban hành các văn bản điều hành của Quỹ. Theo đó, quản trị rủi ro của Quỹ tập trung vào phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; việc áp dụng các hình thức xử lý rủi ro và các biện pháp quản trị rủi ro khác trong hoạt động cho vay đầu tư (hoạt động cho vay), đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp (hoạt động đầu tư), hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ. Đối với hoạt động cho vay, đầu tư và ủy thác Đối với hoạt động bảo lãnh 4.1.2. Nhận diện rủi ro Nhận diện rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của Quỹ là xác định thông tin về rủi ro, bao gồm đó là những rủi ro gì? nguồn gốc rủi ro, các yếu tố ảnh hưởng, các nhân tố cấu thành rủi ro…… Quá trình này gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau từ tìm kiếm, nhận dạng, dự đoán các rủi ro gắn với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp và bảo lãnh. Rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của Quỹ là rủi ro mất vốn. Rủi ro này được nhận diện thông qua các hoạt động kinh doanh của Quỹ, khách hàng, môi trường kinh doanh. 4.1.2.1. Trong hoạt động cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng 4.1.2.2. Khảo sát nhận diện rủi ro cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng 17
- 4.1.3 Phân tích và đánh giá rủi ro 4.1.3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh tín dụng 4.1.3.2. Trường hợp minh họa thứ nhất (case study 1): về hoạt động phân tích, đánh giá rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thông qua đầu tư trực tiếp 4.1.3.2. Khảo sát hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro của Quỹ 4.1.4. Xử lý rủi ro Kể từ khi thành lập cho đến nay, Quỹ áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh 4.1.4.1. Xử lý rủi ro của Quỹ 4.1.4.2. Trường hợp minh họa thứ hai (case study 2): về hoạt động xử lý rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thông qua bảo lãnh tín dụng 4.1.4.3. Khảo sát hoạt động xử lý rủi ro của Quỹ 4.1.5. Giám sát, tư vấn và báo cáo 4.1.5.1 Giám sát, tư vấn và báo cáo đối với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp và bảo lãnh tính dụng 4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro 4.2.1. Phân tích thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh 4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị rủi ro 4.2.3. Phân tích yếu tố khám phá EFA 4.2.4. Kết quả của mô hình 4.2.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 4.2.5.1. Phân tích tương quan 4.2.5.2. Phân tích hồi quy đa biến 4.2.6. Thảo luận kết quả hồi quy 4.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tƣ Phát triển tỉnh Bắc Ninh 4.3.1. Kết quả đạt được Từ khi Quy chế quản lý rủi ro của Quỹ có hiệu lực, hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau: Một là, hoạt động quản trị rủi ro được nhận thức từ rất sớm kể từ sau thành lập. Các bước trong quy trình quản trị rủi ro được xúc tiến tương đối 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn