Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị nhân lực: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo trao quyền, động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phát điện
lượt xem 6
download
Mục tiêu của luận án gồm: nghiên cứu về bản chất của động lực bên trong khi xét trên 02 khía cạnh thách thức và thưởng thức; nghiên cứu ảnh hưởng và mức độ tác động của 02 khía cạnh thách thức và thưởng thức với sự sáng tạo; nghiên cứu vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo trao quyền trong mối quan hệ giữa 02 khía cạnh này với sự sáng tạo;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị nhân lực: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo trao quyền, động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phát điện
- 24 1 Thứ hai, dữ liệu được thu thập từ các cán bộ kỹ thuật, các kỹ sư PHẦN MỞ ĐẦU và chuyên gia trực tiếp tham gia công tác điều độ và quản lý vận 1. Lý do chọn đề tài hành hệ thống có thể tạo ra các sai số từ sự phóng đại quan điểm do Trên phương diện lý thuyết, động lực bên trong coi là nhân tố dự khảo sát thực hiện một chiều. báo cho sáng tạo (Amabile, 1996). Mặc dù vậy, quá trình tổng quan Thứ ba, nghiên cứu mới phân tích được sự khác biệt của từng nghiên cứu trong vòng 30 năm trở lại đây cho thấy một số tranh luận nhân tố nghiên cứu giữa các nhóm đối tượng khác nhau nhưng chưa và mối quan hệ biến đổi giữa động lực bên trong và sự sáng tạo. Một xem xét được sự khác biệt của tổng thể cả mô hình giữa các nhóm số hướng nghiên cứu gần đây được thực hiện nhằm lý giải cho vấn đề đối tượng. này, tiêu biểu như các nghiên cứu của Grantt và Berry (2011), Leung Cuối cùng, giống như phần lớn các nghiên cứu khác về chủ đề và cộng sự (2014), Logan và Tristan (2017). Tuy nhiên, chưa nhiều này, nghiên cứu được thực hiện tại một ngành và cần mở rộng hơn nghiên cứu trực diện mà đặt mối quan hệ này trong một chuỗi các nữa nhằm thiết lập tính tổng quát cho các phát hiện được đề xuất. nhân tố khác nhau, điều này có thể tạo nên sai khác và các lập luận chưa đủ thuyết phục khi lý giải về một số tranh luận của mối quan hệ KẾT LUẬN này. Luận án được thực hiện nhằm nghiên cứu về động lực sáng tạo Để tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa động lực bên trong và theo giác độ hành vi tổ chức, cụ thể là: (i) đi sâu tìm hiểu bản chất sự sáng tạo cần phải xem xét tác động của các nhân tố thuộc bối cảnh của động lực bên trong trên 02 khía cạnh thách thức và thưởng thức đối với mối quan hệ này, cụ thể là các vấn đề liên quan đến lãnh đạo cũng như xem xét mối quan hệ của từng khía cạnh này với sự sáng bởi sức ảnh hưởng liên tục và dài hạn đến bối cảnh cũng như các đối tạo; (ii) đồng thời nghiên cứu về vai trò điều tiết của phong cách tượng sáng tạo. Trên thực tế, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện lãnh đạo trao quyền trong các mối quan hệ này. Từ đó lý giải về kết nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của lãnh đạo đối với hiệu suất làm việc quả không nhất quán và mối quan hệ biến đổi giữa động lực bên của nhân viên, tuy nhiên, phần lớn nghiên cứu tập trung đến những trong và sự sáng tạo, chỉ ra các giải pháp đồng bộ và trọng tâm để vấn đề như sự hỗ trợ của lãnh đạo hay các phong cách lãnh đạo nói nuôi dưỡng động lực và thúc đẩy hơn nữa khả năng sáng tạo của chung trong khi các phong cách lãnh đạo tạo nền tảng khuyến khích người lao động trong bối cảnh các doanh nghiệp phát điện ở Việt sáng tạo chưa được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Điều này chỉ ra Nam, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng linh hoạt lộ trình tiềm năng về vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo trao quyền phát triển của thị trường điện cũng như phát triển mạnh mẽ hơn khi trong mối quan hệ của khía cạnh thách thức và thưởng thức với sự hội nhập quốc tế. sáng tạo khi giả thuyết về các mối quan hệ này còn thiếu các bằng chứng thực nghiệm. 2 23 Khâu sản xuất điện cũng như các doanh nghiệp trong lĩnh vực các kết quả bền vững cho tương lai. Do vậy, luận án đã góp phần phát điện là thành phần nòng cốt trong dây chuyền Sản xuất - Truyền khai thác thêm vai trò khác của nhân tố này, cụ thể là: mối quan hệ tải - Phân phối và Kinh doanh điện năng, nhất là khi phát điện là giữa khía cạnh thách thức của động lực bên trong với sự sáng tạo sẽ khâu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản xuất điện năng. Hơn mạnh hơn trong bối cảnh lãnh đạo trao quyền. nữa sức ép của thị trường điện cạnh tranh, các doanh nghiệp phát 5.3 Một số khuyến nghị thúc đẩy động lực sáng tạo điện buộc phải đổi mới và tái cơ cấu để đạt hiệu quả tốt hơn. Như Thứ nhất, rà soát và thiết kế lại các bản Mô tả công việc tập trung vậy, để đáp ứng yêu cầu cấp thiết về việc tái cơ cấu nhằm nâng cao vào yêu cầu kết quả đầu ra có tính thách thức hơn để nuôi dưỡng động hiệu quả hoạt động trong giai đoạn hiện nay cũng như đáp ứng linh lực, đồng thời xem xét phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm để trao hoạt sự thay đổi và lộ trình phát triển Thị trường Điện Việt Nam, với quyền phù hợp giúp nhân viên có thể chủ động và sáng tạo hơn trong vai trò trọng yếu trong chuỗi giá trị phát điện, các doanh nghiệp phát công việc; điện phải không ngừng đổi mới sáng tạo, phát huy tối đa tính tự chủ Thứ hai, trao quyền cho nhân viên bằng cách: thúc đẩy cảm giác về và năng động trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khuyến khích sự ý nghĩa của công việc; tạo điều kiện cho nhân viên tham gia quyết say mê, cống hiến và sáng tạo của nhân viên bởi lẽ khả năng sáng tạo định; thể hiện sự tin tưởng vào hiệu suất làm việc cao và trao quyền tự chính là yếu tố then chốt nhất tạo nên sự đổi mới trong tổ chức và chủ nhằm xóa bỏ các thủ tục phức tạp. Thứ ba, đưa các vấn đề trao quyền của lãnh đạo vào khung năng lực ngược lại (Amabile, 1988). và từ điển năng lực của doanh nghiệp, trong đó có xây dựng các tiêu Xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án sẽ đi chí rõ ràng để đánh giá khả năng trao quyền của lãnh đạo. Từ đó, nâng sâu nghiên cứu về mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo trao quyền, cao nhận thức và đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo trao quyền cho động lực bên trong và sự sáng tạo: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp đội ngũ lãnh đạo các cấp tại doanh nghiệp; Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực phát điện. Thứ tư, cần quan tâm và khẩn trương xây dựng tiêu chuẩn, thước 2. Mục tiêu nghiên cứu đo đánh giá để phát hiện các nhân viên có động lực bên trong nổi trội, Thứ nhất, nghiên cứu về bản chất của động lực bên trong khi xét đặc biệt là khía cạnh thách thức. Qua đó, tuyển dụng những nhân viên trên 02 khía cạnh thách thức và thưởng thức; có động lực bên trong, bồi dưỡng và phát triển thành đội ngũ nòng cốt Thứ hai, nghiên cứu ảnh hưởng và mức độ tác động của 02 khía của doanh nghiệp; cạnh thách thức và thưởng thức với sự sáng tạo; Cuối cùng, tạo các cơ chế hành chính thông thoáng khuyến khích Thứ ba, nghiên cứu vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo trao quá trình sáng tạo. quyền trong mối quan hệ giữa 02 khía cạnh này với sự sáng tạo; 5.4 Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Cuối cùng, đề xuất các khuyến nghị thúc đẩy động lực sáng tạo Thứ nhất, nghiên cứu mang đặc tính của thiết kế cắt lát dữ liệu, của CBNV trên cơ sở kết quả của các mục tiêu nêu trên khi đặt trong xét trên mẫu đại diện và trong một thời điểm;
- 22 3 quan đến mức độ trao quyền, đối tượng được trao quyền và loại công bối cảnh về lĩnh vực phát điện nói riêng và ngành Điện Việt Nam nói việc được trao quyền trong bối cảnh nghiên cứu của luận án. chung. 5.2 Bình luận kết quả nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các kết quả thực nghiệm này có ý nghĩa rất quan trọng khi củng Về đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của động lực bên trong về cố lý thuyết về động lực bên trong mang cấu trúc phần tử gồm hai khía cạnh thách thức và thưởng thức tới sự sáng tạo ở cấp độ cá khía cạnh độc lập là thách thức và thưởng thức. Đồng thời, kết quả nhân; vai trò điều tiết của phong cách lãnh đạo trao quyền trong mối cũng khẳng định chức năng của động lực bên trong là kiểm soát sự quan hệ của động lực bên trong (ở khía cạnh thách thức và thưởng tập trung ý thức, qua đó mở ra lập luận về các chiều hướng rõ ràng thức) với sự sáng tạo ở cấp độ cá nhân. hơn của động lực bên trong, nhất là khi đặt trong mối quan hệ với sự Về đối tượng khảo sát: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, các kỹ sư và sáng tạo. Cụ thể, khía cạnh thách thức của động lực bên trong đề cao chuyên gia trực tiếp tham gia công tác điều độ và quản lý vận hành quá trình nhận thức, phản ánh động lực được định hướng bởi sự tập hệ thống. Đây là những người mà công việc của họ đòi hỏi phải có trung ý thức vào các thử thách sắp tới và nhu cầu ưa thích giải quyết tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo cao thì mới đem lại hiệu quả. các nhiệm vụ phức tạp. Ngược lại, thưởng thức của động lực bên Về phạm vi nghiên cứu: trong đề cao cảm xúc cá nhân, phản ánh động lực được định hướng - Thời gian nghiên cứu: 2010 – 2018. bởi sự tập trung ý thức vào cảm giác tận hưởng khi thực hiện các - Khách thể nghiên cứu: các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động hoạt động của nhiệm vụ, ưa thích được trải nghiệm vấn đề hơn là trong lĩnh vực phát điện bao gồm hơn 451 nhà máy điện thuộc 357 tham gia tìm cách giải quyết vấn đề hay tìm kiếm các giải pháp sáng doanh nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong suốt và phù hợp. Điều này chỉ ra rằng nếu tập trung vào hàm ý của lĩnh vực phát điện (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp phát điện) là khía cạnh thách thức sẽ nâng cao được hiệu suất sáng tạo và phù những doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động điện lực (Thông hợp với mọi bối cảnh gồm môi trường công việc hay nghệ thuật. tư 12/2017/TT-BCT, 2017), đang sở hữu nhà máy điện trên lãnh thổ Hơn nữa, trọng tâm và điểm nhấn nghiên cứu của luận án là xem Việt Nam và sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp là điện năng. xét vai trò của phong cách lãnh đạo trao quyền với mối quan hệ này 4. Những đóng góp mới của luận án bởi các nghiên cứu trước đó phần lớn lại tập trung vào vai trò trung - Trên phương diện lý luận: (i) Cung cấp các luận chứng củng cố gian của động lực bên trong giữa các nhân tố bối cảnh và sự sáng tạo quan điểm lý thuyết rằng Động lực bên trong có cấu trúc phân tử bao mà ít đề cập đến vai trò quan trọng của các nhân tố điều tiết thuộc về gồm 02 thành phần độc lập là khía cạnh thách thức và thưởng thức; bối cảnh trong mối quan hệ biến đổi giữa động lực bên trong và sự (ii) Trọng tâm và điểm mới của nghiên cứu này là vai trò điều tiết sáng tạo. Trong đó, phong cách lãnh đạo trao quyền là một trong của phong cách lãnh đạo trao quyền với mối quan hệ giữa các khía những phương pháp hiệu quả, cơ bản, có tác động thường xuyên và cạnh của động lực bên trong và sự sáng tạo; (iii) Bổ sung thêm một liên tục đến động lực thúc đẩy sáng tạo cũng như có khả năng tạo ra 4 21 chỉ báo (biến quan sát) cho biến nghiên cứu “Sáng tạo” và đã chứng CHƯƠNG 5: BÌNH LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ minh chỉ báo này có độ tin cậy, phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của 5.1 Tổng hợp kết quả nghiên cứu luận án. 1. Trong bối cảnh các doanh nghiệp phát điện ở Việt Nam, tính - Trên phương diện thực tiễn: (i) Gợi mở thêm các giải pháp tăng hữu ích được đặc biệt nhấn mạnh nhiều hơn là tính mới cho thấy sự cường Sáng tạo tập trung đến khía cạnh thách thức; (ii) Gợi ý rằng quan tâm đối với mức độ phù hợp của kết quả sáng tạo đối với tổ một cách để tăng cường mối quan hệ động lực bên trong với sự sáng chức bởi mục tiêu cuối cùng của sáng tạo trong bối cảnh công việc tạo có thể chú ý đến vấn đề trao quyền; (iii) Mô hình nghiên cứu hướng đến là tạo ra giá trị cho tổ chức, tính mới cần thiết nhưng chưa được xây dựng từ các học thuyết phương Tây được kiểm định ở Việt đủ mà quan trọng là tính hữu ích và giá trị đóng góp cho tổ chức. Nam sẽ xem xét quan niệm các thuyết trao quyền, động lực và sáng 2. Bổ sung thêm một chỉ báo cho tính hữu ích của biến sáng tạo và tạo của phương Tây có thể được áp dụng cho các bối cảnh văn hóa chứng minh chỉ báo này có độ tin cậy cao, phù hợp với bối cảnh khác nhau (ví dụ như Việt Nam, cụ thể là các doanh nghiệp phát nghiên cứu của luận án. điện). 3. Khẳng định động lực bên trong không phải là khái niệm đơn 5. Bố cục của luận án nhất mà bao gồm 02 khía cạnh độc lập là thách thức và thưởng thức. Sau phần mở đầu, nội dung luận án gồm các phần chính như sau: Chứng mình khía cạnh thách thức có tác động thuận chiều đến sáng tạo, trong khi mối quan hệ giữa khía cạnh thưởng thức và sự sáng tạo Tổng quan nghiên cứu; Cơ sở lý thuyết; Phương pháp nghiên cứu; không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, gợi mở hướng lý giải được nguyên Kết quả nghiên cứu; Bình luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. nhân của mối quan hệ không nhất quán giữa động lực bên trong và sự sáng tạo là do xu hướng sử dụng khía cạnh thưởng thức để đo lường CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU hoặc đại diện cho động lực bên trong khi xem xét trong mối quan hệ 1.1. Các hướng tiếp cận chính khi nghiên cứu về sáng tạo với sự sáng tạo. Luận án sử dụng cách tiếp cận Tâm lý xã hội và Hành vi tổ chức 4. Đánh giá thực trạng các mức độ động lực bên trong (khía cạnh xây dựng mô hình lý thuyết nhằm kiểm định giả thuyết về các mối thưởng thức và thách thức), sáng tạo, phong cách lãnh đạo trao quyền quan hệ và sự phối hợp giữa nhân tố bên ngoài và bên trong người của các doanh nghiệp phát điện Việt Nam. Đồng thời, so sánh và lao động để thúc đẩy sáng tạo. phân tích sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có đặc trưng khác nhau 1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sáng tạo nhằm đưa ra khuyến nghị phù hợp. Trên cơ sở những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sáng tạo 5. Khẳng định phong cách lãnh đạo trao quyền đóng vai trò là của nhân viên nêu trên, có thể thấy động lực bên trong và các vấn đề biến điều tiết và có tác động tích cực đến mối quan hệ giữa khía cạnh liên quan đến lãnh đạo như sự khuyến khích, hỗ trợ và trao đổi của thách thức và sự sáng tạo. Đồng thời, gợi mở thêm một số vấn đề liên lãnh đạo/quản lý đến nhân viên được khẳng định là hai nhân tố quan
- 20 5 bên trong và sự sáng tạo đều có ý nghĩa thống kê (p-value 0.05). khi hàm ý của hai khái niệm này đều hướng đến sự thúc đẩy tính tự - Mối quan hệ giữa sự tương tác của khía cạnh thưởng thức của chủ và tăng cường khả năng gắn kết nhân viên với nhiệm vụ, đây là động lực bên trong và phong cách lãnh đạo trao quyền với sự sáng các điều kiện cần để tạo ra sáng tạo, qua đó thúc đẩy tác động tích tạo không có ý nghĩa thống kê (p-value > 0.05). cực của động lực bên trong đến sáng tạo của cá nhân. Như vậy, kết quả cho thấy giả thuyết H4 không được chấp nhận. 1.5 Khoảng trống nghiên cứu và trọng tâm của luận án Trên phương diện lý thuyết, động lực bên trong là nhân tố dự báo vững chắc về sáng tạo. Quá trình tổng quan nghiên cứu trong vòng 30 năm trở lại đây lại cho thấy mối quan hệ không ổn định giữa động lực bên trong và sự sáng tạo. 6 19 Sự tồn tại hai khía cạnh khác nhau của động lực bên trong có thể a. Xác định tác động của phong cách lãnh đạo trao quyền đối cung cấp một lời giải thích quan trọng cho các kết quả không nhất với mối quan hệ giữa khía cạnh thách thức của động lực bên trong quán về mối quan hệ giữa động lực bên trong và sự sáng tạo. Tuy và sự sáng tạo nhiên, hướng nghiên cứu này cần thêm các bằng chứng thực nghiệm Bảng 4.9: Bảng phân tích tác động của các nhân tố với sáng tạo và nên xem xét ở bối cảnh và lĩnh vực khác để củng cố thêm lập luận. coeff se t p LLCI ULCI Hơn nữa, nhân tố thuộc về bối cảnh và vai trò điều tiết của nhân Thách thức 0.3515 0,0923 3,8104 0,0002 0,1702 0,5328 tố này có thể cung cấp một lời giải thích quan trọng về mối quan hệ Trao quyền 0,6973 0,1077 6,4733 0,0000 0,4856 0,9090 biến đổi giữa động lực bên trong và sự sáng tạo mặc dù vấn đề này Thách thức x 0,1164 0,0277 4,1984 0,0000 0,0619 0,1708 chưa được nhiều nghiên cứu quan tâm. Ngoài ra, mặc dù chưa có Trao quyền nghiên cứu trực tiếp nào kiểm định vai trò điều tiết của nhân tố Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phần mềm xử lý dữ liệu AMOS phong cách lãnh đạo trao quyền đối với mối quan hệ giữa động lực Kết quả cho thấy: bên trong và sự sáng tạo, nhưng khả năng này là hoàn toàn có căn cứ. - Mối quan hệ giữa khía cạnh thách thức của động lực bên trong Đặc biệt, xét về mặt nội hàm khái niệm phong cách lãnh đạo trao và sự sáng tạo có ý nghĩa thống kê (p-value
- 18 7 Bảng 4.8: Bảng trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa 2.2 Động lực bên trong Mức ý Động lực bên trong là mức độ kiên trì, thích thú hoặc tập trung ý Ước lượng nghĩa P thức tới công việc của một cá nhân và tham gia vào công việc đó vì Sáng tạo
- 16 9 kết quả cho thấy 27 biến quan sát sau khi phân tích nhân tố đã thỏa mục tiêu đó, đồng thời, trao cho họ quyền và công cụ để thực hiện mãn tất cả các điều kiện. nhiệm vụ một cách tốt nhất thì nhân viên sẽ hướng sự chú ý, nỗ lực Bảng 4.6: Bảng tổng hợp số lượng biến quan sát điều chỉnh sau và năng lượng của họ tới mục tiêu đó bằng cách tích cực tham gia khi xử lý dữ liệu vào quá trình sáng tạo (Speller & Schumacher, 1975; Carson & Số lượng Số lượng Carson, 1993). Số sau phân biến sau lượng Bên cạnh đó, hành vi trao quyền có thể khiến nhân viên cảm thấy Tên thước đo Tác giả tích phân tích ban Cronbach’s khám phá tăng tự chủ và được tin tưởng hơn trong công việc, đặc biệt họ càng đầu Alpha EFA Phong cách lãnh Ahearne & cộng sự cảm thấy các quyết định xuất phát từ mong muốn của họ thay vì do 10 9 9 đạo trao quyền (2005) người khác yêu cầu. Điều này có thể gia tăng cảm xúc thích thú khi ĐLBT (ở khía Amabile & cộng sự 4 3 3 thoả mãn cái tôi cá nhân, nhu cầu khẳng định và tự thể hiện bản thân cạnh thách thức) (1994) ĐLBT (ở khía Amabile & cộng sự 8 6 6 của khía cạnh thưởng thức khi hướng đến sáng tạo. Hoặc khi đối mặt cạnh thưởng thức) (1994) với tình huống công việc khó khăn, phức tạp, đột xuất và không như Zhou và George (2001) + 01 biến số thông thường, hành vi trao quyền sẽ tạo cho nhân viên cảm giác được Sáng tạo của các của tác giả phát triển 11 10 9 nhân kiểm soát công việc và chủ động đề xuất các hướng giải quyết trong từ nghiên cứu định tính phạm vi quyền hạn nhất định, thúc đẩy sự nỗ lực và cảm giác thích Nguồn: Tác giả tổng hợp thú của nhân viên để tạo ra các kết quả công việc khác biệt, qua đó 4.2.3.3 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) làm gia tăng tác động của khía cạnh thách thức đến sáng tạo. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Mô hình đo lường tới hạn có Do đó, luận án đề xuất: 318 bậc tự do. Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương Giả thuyết H3: Phong cách lãnh đạo trao quyền điều tiết mối thích tương đối với tổng thể: λ2[132] = 391,126 (P-value= quan hệ giữa khía cạnh thách thức của động lực bên trong và sự 0,0000,9); GFI = 0,904 (>0,9 – tốt); RMSEA = 0,064 Giả thuyết H4: Phong cách lãnh đạo trao quyền điều tiết mối ( 0,5) sáng tạo, liên kết này mạnh hơn khi tăng cường trao quyền và các trọng số chưa chuẩn hóa đều có ý nghĩa thống kê (P-value < 2.5 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 0,05). Các thước đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp (CR > Từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu dự 0,7). Về phương sai trích, các thước đo có phương sai trích cơ bản kiến như sau: đạt yêu cầu (EVA > 0,5). Do đó, các khái niệm đạt được giá trị hội tụ 10 15 PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ứng là trong khoảng +/- 2. Những kết quả trên khẳng định thước đo TRAO QUYỀN có phân phối chuẩn, đảm bảo yêu cầu kiểm định và phân tích ở các H3 H4 phần sau. KHÍA CẠNH 4.2.3 Kết quả kiểm định nhân tố THÁCH THỨC CỦA ĐLBT 4.2.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thước đo (Cronbach’s H1 Alpha) SÁNG TẠO CỦA CÁ NHÂN Kết quả cho thấy có một số điều chỉnh tương đối đối với các KHÍA CẠNH H2 thước đo, cụ thể là các thước đo: TQ6 (Quản lý của tôi tin tưởng vào THƯỞNG THỨC khả năng cải thiện/sửa chữa của tôi ngay cả khi tôi mắc lỗi); DL14 CỦA ĐLBT (Tôi thích những nhiệm vụ tương đối đơn giản (R)); DL21 (Tôi muốn ĐỘNG LỰC BÊN TRONG khám phá xem tôi có thể làm tốt đến đâu khi thực hiện công việc của Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất mình); DL26 (Tôi thích công việc có thể hấp dẫn đến nỗi khiến tôi quên hết mọi thứ xung quanh); ST10 (Tôi đề xuất các cách thức mới CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU để thực hiện nhiệm vụ công việc) có hệ số tương quan biến tổng
- 14 11 Hoạt động Công cụ Kết quả Thực tế là, mức độ làm chủ công nghệ ở các NMĐ chủ yếu là hoạt động khai thác và vận hành, còn các vấn đề liên quan đến chế tạo cấu Mô hình sơ bộ/ Tổng quan nghiên cứu Xây dựng thước đo ban đầu kiện chính và thay thế linh kiện toàn phần vẫn phụ thuộc vào đội ngũ chuyên gia của các hãng tại nước ngoài, nhất là đối với loại hình Nghiên cứu định tính Phỏng vấn sâu Mô hình và thước đo điều chỉnh nhiệt điện tuabin khí, năng lượng tái tạo. Do vậy, hoạt động sáng tạo ở (15 CBNV của 06 NMĐ) bán cấu trúc vòng 1 các NMĐ chủ yếu xuất phát từ quá trình hợp lý hóa sản xuất trong tính toán, điều độ và vận hành tối ưu hệ thống như các vấn đề về xây dựng Nghiên cứu định lượng sơ bộ Cronbach’s Alpha Thước đo hoàn chỉnh n = 148 CBNV NMĐ Sơn La chiến lược chào giá, công tác thị trường điện, xử lý sự cố cũng như hoạt động duy tu bảo dưỡng, đồng thời tập trung ở đối tượng là nhân Nghiên cứu định lượng chính thức Cronbach’s Alpha, lực trực tiếp SXKD điện, bởi số lao động kỹ thuật làm việc tại các vị n = 479 CBNV EFA Bộ thước đo chính thức của 36 doanh nghiệp phát điện trí vận hành trong SXKD điện luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%). 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức CFA, SEM, Kiểm định các giả thiết Process của Hayes 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Số lượng các Nhà máy điện thuộc mẫu khảo sát là hơn 36 doanh Phân tích sự khác biệt Thống kê mô tả, nghiệp phát điện sở hữu các NMĐ bao gồm đủ loại hình Thủy điện, Oneway - Anova giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu Nhiệt điện than, Tuabin khí, Năng lượng tái tạo, thuộc mô hình Nhà nước, Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (BOT), thuộc hai Giải pháp loại hình là doanh nghiệp tham gia thị trường Điện và doanh nghiệp không tham gia thị trường Điện. Số lượng phiếu khảo sát phát ra là 550 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu phiếu, số lượng phiếu thu về là 503 (đạt tỷ lệ 91,4%), trong đó số phiếu Nguồn: Tác giả tổng hợp đạt chất lượng có thể dùng được là 479/503 phiếu (đạt 95,2%). 3.2 Nghiên cứu định tính 4.2.2 Kết quả kiểm định dạng phân phối của các thước đo Nghiên cứu định tính ban đầu được thực hiện với 15 cán bộ thuộc Thông qua kết quả số liệu thu thập được cho thấy: giá trị nhỏ nhất 06 nhà máy điện bằng phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc. Tại và lớn nhất của các thước đo nằm trong khoảng 1 đến 5, điều này mỗi đơn vị, một nhà quản lý hoặc cán bộ, kỹ sư có nhiều thành tích hàm ý không có giới hạn về mặt biến động thước đo sử dụng. Các giá sáng tạo được công nhận được lựa chọn để phỏng vấn. Những người trị này dao động quanh giá trị cân bằng là 3,26; giá trị độ lệch chuẩn được phỏng vấn có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có sự am hiểu về nhỏ hơn 1,0. Cuối cùng hai giá trị tuyệt đối của độ nghiêng hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức và ngành điện, đồng thời có tối (Skewness) và độ nhọn (Kurtosis) nằm trong giới hạn cho phép tương thiểu 01 sáng kiến, cải tiến cấp công ty công nhận. Kết quả được đối 12 13 chiếu với hồ sơ nhân sự cũng như khảo sát qua đồng nghiệp và cấp “Các giải pháp của tôi đem lại giá trị thiết thực cho tổ chức”; (iii) trên của đối tượng được phỏng vấn. Một số phát hiện mới về các nhân tố nêu trên trong bối cảnh các Kết quả nghiên cứu định tính : doanh nghiệp phát điện ở Việt Nam sẽ là cơ sở bình luận kết quả (1) Trong bối cảnh các doanh nghiệp phát điện ở Việt Nam, tính nghiên cứu và khuyến nghị cho các phần tiếp theo. hữu ích được đặc biệt nhấn mạnh nhiều hơn là tính mới; Hoạt động 3.3 Nghiên cứu sơ bộ tại 01 doanh nghiệp phát điện sáng tạo ở các NMĐ xuất phát từ quá trình vận hành sản xuất. Do Nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng việc thực hiện khảo sát 170 vậy, hoạt động sáng tạo tập trung chủ yếu ở khối trực tiếp sản xuất CBNV khối trực tiếp của Công ty thủy điện Sơn La. Sau khi gom đủ số hơn là khối gián tiếp, đồng thời kết quả của sáng tạo trong các NMĐ phiếu theo yêu cầu, tác giả đã tiến hành làm sạch phiếu, với 153 thường là dạng cải tiến thay đổi cái hiện có (modification) (Kreitner phiếu thu về, 148 phiếu có thể sử dụng được để đưa vào phân tích, và Kinicki, 2004); xác định độ tin cậy của các thước đo. Kết quả cho thấy có một số (2) Những đối tượng được dẫn dắt bởi động lực bên trong cao có điều chỉnh tương đối đối với các thước đo. số lượng ý tưởng, sáng kiến và cải tiến nhiều hơn, tần suất đều đặn 3.4 Nghiên cứu khảo sát chính thức hơn và họ thường là người giữ vai trò chính trong việc đề xuất và Nghiên cứu định lượng chính thức đã được thực hiện với 550 thực hiện giải pháp sáng tạo đó. Do đó, tồn tại mối quan hệ thuận CBNV khối trực tiếp thuộc 36 doanh nghiệp phát điện. Số liệu thu chiều giữa động lực bên trong mức độ cao với khả năng sáng tạo thập được tiến hành phân tích độ tin cậy của các thước đo, phân tích (3) Xuất hiện 1 số bằng chứng hàm ý cho thấy động lực bên trong nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm có 2 khía cạnh thách thức và thưởng thức. Tuy nhiên hàm ý về khía định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM và cạnh thách thức được nhấn mạnh và đề cập nhiều hơn khía cạnh phân tích bằng công cụ Process của A.F Hayes nhằm kiểm định sự thưởng thức trong bối cảnh các doanh nghiệp phát điện ở Việt Nam; tác động các biến độc lập đến biến phụ thuộc. (4) Mức độ tác động của động lực bên trong với sự sáng tạo có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực khi xuất hiện tác nhân thuộc bối CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cảnh là phong cách lãnh đạo trao quyền và ngược lại. Tuy nhiên, mức 4.1 Bối cảnh nghiên cứu độ trao quyền và loại công việc trao quyền là khác nhau đối với các Khâu sản xuất điện cũng như các doanh nghiệp trong lĩnh vực đối tượng khác nhau. phát điện là thành phần nòng cốt trong dây chuyền Sản xuất - Truyền Với những phát hiện và lập luận này, tác giả đề nghị: (i) Giữ tải - Phân phối và Kinh doanh điện năng, nhất là khi phát điện là nguyên mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tiếp tục thực hiện kiểm khâu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản xuất điện năng. Hơn định bằng nghiên cứu định lượng cho mô hình và giả thuyết ban đầu; nữa sức ép của thị trường điện cạnh tranh, các doanh nghiệp phát (ii) Bổ sung thêm 01 thước đo đối với nhân tố Sáng tạo, cụ thể là: điện buộc phải đổi mới và tái cơ cấu để đạt hiệu quả tốt hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn