intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch Vùng và Đô thị: Tổ chức không gian công cộng khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch Vùng và Đô thị "Tổ chức không gian công cộng khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc mới về TCKGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng giúp bổ sung vào hệ thống lý thuyết chuyên ngành thiết kế đô thị; Đề xuất phân loại và các tiêu chí đánh giá KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng; Đề xuất mô hình và giải pháp tổ chức KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi LHĐCN và ứng dụng vào giải pháp TCKGCC khu vực quận Hoàn Kiếm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch Vùng và Đô thị: Tổ chức không gian công cộng khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI ________________________ NGUYỄN HẢI VÂN HIỀN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG BIẾN ĐỔI LINH HOẠT ĐA CHỨC NĂNG Chuyên ngành: Quy hoạch Vùng và Đô thị Mã số: 9580105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – Năm 2024
  2. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Doãn Minh Khôi Phản biện 1: GS.TS.KTS Nguyễn Quốc Thông Phản biện 2: TS.KTS Dương Đức Tuấn Phản biện 3: PGS.TS Chế Đình Hoàng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp trường, tạTrường Đại Học Xây Dựng Hà Nội, Vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc Gia Việt Nam và Thư viện trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong cuộc sống hiện đại, con người luôn có nhu cầu tương tác và giao tiếp. KGCC là nơi có nhiều hoạt động chung, đông người tham gia, như phòng khách đô thị. Tại các nước phát triển, KGCC luôn được coi là một phần quan trọng của đô thị nhằm đem lại những lợi ích cả về vật chất lẫn phi vật chất, là một phần không thể thiếu của một đô thị phát triển bền vững. KGCC trong khu vực NĐLS Hà Nội là nơi chứa đựng rõ nét bản sắc địa phương và giá trị lịch sử. Không chỉ phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng, nó còn phục vụ cả các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc tổ chức KGCC khu vực nội đô lịch sử Hà Nội đang đứng trước những thách thức cơ bản. Một là, sự thiếu hụt toàn diện các KGCC, kể cả quảng trường, vườn hoa và không gian đi bộ. Hai là, nhiều KGCC trong NĐLSHN bị xuống cấp, hoạt động chưa hiệu quả. Trong khi đó những không gian công cộng phi chính thống khác như khoảng sân trong khu tập thể, những ngõ, hẻm, mái nhà, cầu vượt đi bộ, tầng hầm,.. lại đang là những không gian hoạt đông công cộng hấp dẫn, sôi động được xem là KGCC tự phát nhưng chưa có những nghiên cứu, thiết kế, chỉ dẫn biến đổi linh hoạt và đa chức năng. Việc nghiên cứu tổ chức các KGCC khu vực NĐLS Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt các KG phi công cộng thành KGCC đa chức năng sẽ là chìa khoá để giải quyết các bất cập kể trên. Chính vì vậy đề tài có một ý nghĩa quan trọng. 2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của luận án:  Mục đích : Nghiên cứu tổ chức KGCC tại khu vực NĐLS Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt KGCC và nâng cao
  4. 2 hiệu quả sử dụng KGCC khu vực NĐLS.  Mục tiêu: Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc mới về TCKGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng giúp bổ sung vào hệ thống lý thuyết chuyên ngành thiết kế đô thị; Đề xuất phân loại và các tiêu chí đánh giá KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng; Đề xuất mô hình và giải pháp tổ chức KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi LHĐCN và ứng dụng vào giải pháp TCKGCC khu vực quận Hoàn Kiếm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Tổ chức KGCC khu vực NĐLS Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng  Phạm vi nghiên cứu: Khu vực nội đô lịch sử Hà Nội, giới hạn từ bờ Nam sông Hồng đến đường vành đai 2. Gồm: 4 quận nội thành cũ (Đống Đa, Hoàn Kiếm, Ba Đình, phía Bắc quận Hai Bà Trưng) và 1 phần của quận Tây Hồ. Quy mô: khoảng 3.880 ha. Thời gian đến năm 2030 tầm nhìn 2050. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điền dã, phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp, so sánh; phương pháp phân tích; phương pháp quy nạp, diễn giải ;phương pháp điều tra xã hội học ; phương pháp dự báo ; phương pháp chuyên gia. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: Cung cấp cơ sở lý luận về tổ chức KGCC khu vực NĐLS Hà Nội theo hướng BĐLHĐCN; Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và đào tạo KTS, tài liệu
  5. 3 hỗ trợ cho các nhà tư vấn quy hoạch, thiết kế đô thị, thiết kế kiến trúc và chính quyền thành phố trong tổ chức KGCC khu vực NĐLS Hà Nội theo hướng BĐLHĐCN. 6. Các đóng góp mới: Các quan điểm và nguyên tắc mới về TCKGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng nhằm bổ sung vào hệ thống lý thuyết chuyên ngành thiết kế đô thị; Phân loại và các tiêu chí đánh giá KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng; Mô hình và giải pháp tổ chức KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi LHĐCN. 7. Cấu trúc luận án: Gồm 3 phần chính: Phần Mở đầu (06 trang), Phần nội dung (138 trang) và Kết luận, Kiến nghị ( 2 trang). Phần nội dung có 3 chương. Chương 1 (42 trang)- tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chương 2 (43 trang)- các cơ sở khoa học). Chương 3 (53 trang)- các kết quả nghiên cứu của luận án. 8. Giải thích các khái niệm, thuật ngữ về: Không gian công cộng, Nội đô lịch sử; Biến đổi, biến đổi linh hoạt; Đa chức năng, Biến đổi linh hoạt đa chức năng. Theo đó, biến đổi linh hoạt đa chức năng là biến đổi không gian một cách linh hoạt để tổ chức một cách đồng thời và đa dạng các hoạt động của cộng đồng, là giải pháp chủ động nhằm khắc phục và chế ngự hoàn cảnh.
  6. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ Ở CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1 Tổng quan tổ chức KGCC khu vực NĐLS theo hướng BĐLHĐCN ở các nước trên thế giới 1.1.1 Lịch sử hình thành các khu vực NĐLS trên thế giới Quá trình phát triển các khu vực NĐLS của các đô thị trên thế giới cho thấy đã có những đô thị phát triển liên tục và lâu dài đến tận ngày nay, vì vậy mà khu vực NĐLS nằm trong lõi các đô thị phát triển, các khu vực NĐLS này có thể là Thủ đô hoặc các đô thị trung tâm của các quốc gia có lịch sử lâu đời (như Cairo (Ai Cập), Athen (Hy Lạp), Rome (La Mã). Tuy nhiên cũng có nhiều khu vực đã từng là những đô thị trung tâm, sầm uất và phát triển rực rỡ trong các giai đoạn lịch sử trước đó, nhưng do chiến tranh tàn phá, thiên tai, mất mùa, dịch bệnh,.. đã bị biến mất không còn dấu tích hoặc bị lãng quên, chưa phát triển (như Pompeii (Italia hoặc La Mã cũ), Timgrad (Algerie hoặc La Mã cũ) hoặc Bagdah, (Iraq hoặc Lưỡng Hà cũ),… các khu vực di sản đô thị đang nằm ngoài hoặc rải rác bên ngoài đô thị hiện tại. Các đô thị này vẫn có những giá trị và tiềm năng để trở thành những khu vực nội đô lịch sử sầm uất và phát triển nếu chúng gắn kết với nhau và tạo nên những lõi đô thị lịch sử sẽ hấp dẫn các hoạt động công cộng và những không gian công cộng có nhiều cơ hội đón tiếp khách du lịch, tăng sự hấp dẫn và sự thịnh vượng của đô thị. 1.1.2 Quá trình hình thành KGCC tại các khu vực NĐLS trên thế giới Các chuyên gia về quy hoạch đô thị đã nhận ra rằng các KGCC không chỉ mang lại sức sống và bản sắc cho thành phố, chúng còn kết nối con người với nhau, kết nối quá khứ với hiện tại và cả tương lai. Các KGCC giờ đây thường xuyên đầy ắp người dân, những người đang di chuyển, đang nghỉ ngơi, đang giao
  7. 5 lưu. Nhìn nhận quá trình lịch sử phát triển đô thị, cho thấy “nếu quảng trường là KGCC đặc trưng kiến trúc Âu Châu thì không gian đường phố lại là KGCC ưa thích của người Châu Á”. Các kiểu KGCC đường phố, phố chợ, sân đình, cổng làng là những loại hình thường gặp. Sự dịch chuyển và thay đổi cảnh quan là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của KGCC dạng đường phố tại các đô thị châu Á trong đó Thăng Long - Hà Nội không phải là trường hợp ngoại lệ. 1.1.3 Tình hình tổ chức KGCC khu vực NĐLS trên thế giới theo hướng BĐLHĐCN  Thông qua các phân tích về 3 loại hình KGCC điển hình: (1) Quảng trường: (a.) Quảng trường phân chia không gian - Prahran ở Melbourne, Úc; (b) Quảng trường nút giao thông Schuman Roundabout Bruessels, Bỉ ; (c) Quảng trường trong công trình - The Edge, Berlin, Đức (2) Tuyến phố đi bộ: (a) Tuyến đi bộ xuyên qua trung tâm thương mại ở Rotterdam Hà Lan; (b) Tuyến đi bộ đến Kim tự tháp tại Cairo, Ai Cập, (c) Tuyến đi bộ xuyên qua trường Đại học Nữ sinh Hàn Quốc (3) Công viên: (a) Công viên trên cầu Life Ribon ở Canberra, Úc, (b) Công viên nông trại ở Đại học Thammasat, Bangkok, Thái Lan, (c) Công viên dưới hầm ở Manhattan  Xu hướng tổ chức KGCC khu vực NĐLS trên thế giới: (1) khai thác bản sắc địa phương : Điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái động thực vật ; Hình thái cấu trúc Quy hoạch, Kiển trúc ; Văn hóa, lịch sử (2) Khai thác KGCC theo không gian và thời gian và chức năng: Đa thời gian (theo mùa, theo ngày…), Đa lớp không gian (trên mái, hầm, mặt nước), Đa chức năng (giao thông, đi bộ, mua sắm,…) (3) khai thác khả năng biến đổi linh hoạt đa chức năng: Đóng mở không
  8. 6 gian, chồng xếp, cảm ứng, chiếu sáng,.... 1.2 Tổng quan tổ chức KGCC khu vực NĐLS tại Việt Nam 1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển các đô thị lịch sử tại Việt Nam Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời để lại những di sản văn hóa lịch sử và các công trình có giá trị. Hệ thống các kinh đô cổ, thành cổ, phố cổ, thương cảng và hệ thống thành Vauban trải dài trên khắp lãnh thổ đất nước đều có những ý nghĩa quan trọng. Qua thời gian, hệ thống các công trình này có nơi phát triển mạnh mẽ và liên tục (như Hà Nội, Huế) nhưng cũng có những đô thị bị lãng quên, mất bản sắc cần được nhận diện và khôi phục như Kinh đô Phong Châu, Cổ Loa, phố Hiến, phố cổ thành Nam,… 1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển KGCC tại các đô thị lịch sử ở Việt Nam Từ thời phong kiến, Việt Nam đã có những không gian cộng đồng truyền thống như bến nước, cây đa đầu làng, sân đình, cổng làng, chợ làng, đường làng, các đình đền đài, hội quán, nhà thờ tổ, … như một dạng thức KGCC ngày nay, chúng đều được sử dụng rất hiệu quả và thường xuyên. Tuy nhiên, Khái niệm KGCC lần đầu tiên chính thức du nhập vào Việt Nam bắt đầu từ thời thuộc Pháp. Người Pháp lần đầu tiên đã đưa vào Việt Nam nhưng nguyên lý quy hoạch đô thị phương Tây với mạng lưới đường ô cờ vuông vắn, các trục không gian chủ đạo rộng rãi thẳng tắp, có công trình điểm nhấn án ngữ, những quảng trường trước các công trình lớn. Người Pháp Quy hoạch lại và tạo nhiều KGCC theo cách sinh hoạt của người châu Âu, các không gian công cộng này hiện tại vẫn còn tồn tại tuy nhiên do không hình thành từ trong văn hóa, thói quen, tục lệ của người Việt nên chưa thực sự thích nghi. 1.2.3 Tình hình tổ chức KGCC tại các Đô thị lịch sử ở Việt Nam theo hướng
  9. 7 BĐLHĐCN Tại các đô thị lịch sử ở Việt Nam đã có xu hướng tổ chức nhiều hoạt động lễ hội phục vụ công đồng. Tuy nhiên do chưa được tính toán kyx lưỡng trong quy hoạch và tổ chức không gian nên các hoạt động lúc rất đông và quá tải, lúc lại quá thưa thớt lãng phí. KGCC không có khả năng biến đổi quy mô chức năng của không gian một cách linh hoạt nên trở nên lãng phí về cả không gian và thời gian của người sử dụng. Thông qua các ví dụ minh họa cho việc tổ chức KGCC ở các khu vực NĐLS Việt Nam: (1) Tổ chức Lễ hội Đền Hùng 2023 tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, (2) Tổ chức KGCC thành Cổ Loa, (3) Tổ chức lễ hội dân gian truyền thống tại Kinh đô Hoa Lư, (4) Tái hiện lễ hội cung đình ở Hoàng Thành Thăng Long; (5) Tổ chức tuyến đi bộ ven sông Hương, thành phố Huế. (6) Tổ chức tuyến phố đi bộ tại thành cổ Sơn Tây, (7) Tổ chức linh hoạt và sinh động KGCC Đường hoa Nguyễn Huệ, thành phố Hồ Chí Minh. 1.3 Thực trạng tổ chức KGCC khu vực NĐLS Hà Nội 1.3.1 Ranh giới khu vực NĐLS Hà Nội 1.3.2 Thực trạng về thiết kế các KGCC khu vực NĐLS Hà Nội Về số lượng các KGCC được thiết kế Thực trạng thiết kế xây dựng KGCC khu vực NĐLS cho thấy tại các quận, số lượng các KGCC còn thiếu, về chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu sinh
  10. 8 hoạt cộng đồng: Quận Ba Đình Về sự kết nối giữa các KGCC Thực trạng cũng cho thấy, sự kết nối giữa các KGCC trong quận, hoạc giữa các quận với nhau còn rời rạc, chưa có quy hoạch tuyến giao thông tham quan du lịch, tuyến đi bộ dạo chơi. 1.3.3 Thực trạng sử dụng KGCC khu vực NĐLS Hà Nội Nhu cầu sử dụng cao, khả năng sử dụng đa dạng, đa chức năng nhưng thiết kế chưa đáp ứng Bảng tổng hợp vị trí, hình thái không gian và chức năng của các KGCC điển hình tại 4 quận NĐLS Hà Nội Quảng trường Tuyến đi bộ Công viên 1.3.4 Thực trạng quản lý và khai thác KGCC tại khu vực NĐLS Hà Nội  Sự thiếu hụt so với nhu cầu sử dụng KGCC tại các khu vực NĐLS Hà Nộ.  Sự thiếu linh hoạt trong khai thác sử dụng các KGCC  Vấn đề về bản sắc trong tổ chức KGCC 1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.4.1 Các công trình khoa học có liên quan  Các Luận án, Luận văn, Bài báo khoa học trong nước
  11. 9 “Tổ chức KGCC trong đơn vị ở tại Hà Nội”; Tổ chức không gian, kiến trúc quảng trường tại các đô thị lớn ở Việt Nam”, “Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC NĐLS thành phố Hà Nội”, “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc trung tâm lịch sử đô thị Hà Nội theo hướng du lịch văn hóa”, “Khai thác yếu tố cây xanh mặt nước trong tổ chức KGCC các khu Đô thị mới tại Hà Nội”, “Tổ chức không gian ngầm dịch vụ công cộng gắn với bộ hành khu vực NĐLS thành phố Hà nội” “Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội” LATS Trần Thọ Hiển (2017)  Các Luận án, Luận văn và các bài báo khoa học quốc tế Matthew Carmona, Claudio de Maglhaes & Leo Hammond (2008) – Public Space: The Management Dimension, Routledge, Sophie Wolfrum (2014) – Squares: Urban Spaces in Europe, Birkhäuser, Ali Madanipour (2010) – Đối tượng sử dụng KGCC là ai? một số trường hợp nghiên cứu quốc tế. 1.4.2 Các dự án cuộc thi, thiết kế và các nhóm hoạt động có liên quan  Các Dự án sáng tạo trong tổ chức KGCC, Các hoạt động sáng tạo của các nhóm xã hội - Nhóm Tryspace Không gian công cộng cho giới trẻ (Danielle Labbe) - Nhóm Think Playgrounds Nghĩ về sân chơi trong thành phố (Sáng lập Chu Kim Đức và Nguyễn Tiêu Quốc Đạt) 1.5 Các vấn đề cần nghiên cứu Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc mới về TCKGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng nhằm bổ sung vào hệ thống lý thuyết chuyên ngành thiết kế đô thị; Đề xuất phân loại và các tiêu chí đánh giá KGCC khu vực NĐLS thành phố Hà Nội theo hướng biến đổi linh hoạt đa chức năng; Đề xuất mô hình và giải pháp tổ chức KGCC khu vực NĐLS thành phố
  12. 10 Hà Nội theo hướng biến đổi LHĐCN và ứng dụng vào giải pháp TCKGCC khu vực quận Hoàn Kiếm
  13. 11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ TẠI HÀ NỘI 2.1 Cơ sở pháp lý 2.1.1 Hệ thống văn bản pháp lý có liên quan 2.1.2 Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế đô thị 2.2 Cơ sở lý luận 2.2.1 Lý luận về vai trò của KGCC trong đô thị hiện đại 2.2.2 Lý luận về Thiết kế đô thị : 2.2.3 Lý luận về tinh thần nơi chốn và bản sắc 2.2.4 Nguyên lý về cảm thụ không gian và thẩm mỹ 2.2.5 Lý thuyết tổ chức cảnh quan đô thị 2.2.6 Lý luận về biến đổi linh hoạt đa chức năng Không gian công cộng. 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1 Điều kiện tự nhiên, khí hậu và biến đổi khí hậu 2.3.2 Cơ sở Kinh tế - Văn hóa - Xã hội : 2.3.3 Cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tin học Giải pháp công nghệ số trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan, Giải pháp công nghệ xanh trong tổ chức KGCC, Giải pháp chủ động sử dụng tiện nghi đô thị 2.3.4 Bài học kinh nghiệm quốc tế và trong nước liên quan tới tổ chức LHĐCN trong KGCC Bài học về tính hiệu quả và sự rủi ro trong tổ chức KGCC Bài học về kinh nghiệm hồi sinh một KGCC
  14. 12 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ HÀ NỘI THEO HƯỚNG BIẾN ĐỔI LINH HOẠT ĐA CHỨC NĂNG 3.1 QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC 3.1.1 Quan điểm 1 : Khai thác tối đa các giá trị Văn hóa lịch sử khu vực NĐLS; 2 : Tổ chức KGCC khu vực nội đô lịch sử HN hướng tới các thành phần hiện có và các thành phần KGCC bổ sung, 3 : Tổ chức KGCC theo hướng nén, thân thiện môi trường và chú trọng bản sắc, 4 : Sự linh hoạt tùy theo chủ đề, chức năng, đối tượng sử dụng và quy mô, 5: Sự linh hoạt cần gắn liền với môi trường thiên nhiên và môi trường văn hóa. 3.1.2 Nguyên tắc 1: Tái cấu trúc và tối đa hiệu quả sử dụng KGCC trên cơ sở Quy hoạch đã được phê duyệt; 2: Tăng cường tính kết nối và tính hệ thống; 3: Hạ tầng – Cảnh quan thông minh; 4: Biến đổi linh hoạt các không gian mở trong công trình kiến trúc công cộng; 5: Tạo dựng Môi trường xanh, 6: Tổ chức KGCC có sự tham gia của cộng đồng 3.2 Phân loại và xây dựng tiêu chí trong tổ chức KGCC khu vực NDLS theo hướng BDLHDCN 3.2.1 Bổ sung các Khái niệm liên quan. KGCC là không gian tổ chức các hoạt động công cộng. Nó không chỉ là những không gian mặc định trong các văn bản định nghĩa. KG phi công cộng là các KG trống không được khai thác sử dụng. KGCC mở rộng 3.2.2 Phân loại biến đổi linh hoạt đa chức năng trong tổ chức KGCC
  15. 13 Phân loại theo giải pháp chuyển hóa Phân loại KGCC theo hình thái Lớp KG thứ 1: Không gian ngầm (dưới mặt đất): Lớp KG thứ 2: Không gian bề mặt Lớp KG thứ 3: không gian tầng 1 trong công trình Lớp KG thứ 4: không gian kết nối không trung Lớp KG thứ 5 : không gian trên mái công trình Phân loại KGCC theo tính đa chức năng và khả năng biến đổi Nhóm các KGCC có Chức năng xác định và Chức năng bổ sung: Nhóm các KGCC có chức năng xác định Nhóm các KGCC có chức năng bổ sung Nhóm các KGCC có Chức năng biến đổi và Bất biến đổi: Nhóm các KGCC có chức năng biến đổi – biến đổi linh hoạt: Nhóm các KGCC có chức năng Bất biến đổi:
  16. 14 3.2.3 Phân loại KGCC theo các kịch bản biến đổi linh hoạt Biến đổi linh hoạt và không linh hoạt trong một KG xác định Biến đổi linh hoạt nhằm chuyển đổi hoặc bổ sung chức năng mới. 3.2.4 Xây dựng tiêu chí đánh giá các khả năng BĐLHĐCN trong KGCC Thể loại Cấp KGCC Chất lượng Gía trị VH – Giá trị XH Giá trị Kinh tế KGCC tiện ích LS/tinh thần Khả năng và Du lịch - điển hình nơi chốn tiếp cận Mức độ hấp dẫn Tối đa 15 đ Tối đa 25 đ Tối đa 20 đ Tối đa 20 đ Tối đa 20 đ A/Công CấpTP-5 Nhiều cây Có giá trị Vị trí gần Nhiều cảnh viên, đ xanh, vườn VH lịch sử trung tâm sắc hấp dẫn vườn CấpQuận- hoa (5), được xếp (5) Không (5),trang hoa, 5 đ; Cấp Mặt nước hạng (5). gian mở ko thiết bị phường- 5 (5). Hạ tầng Có giá trị hàng rào ngoài trời ( đ kỹ thuật phi vật thể, (5) , khả ghế đá)(5) (5), Tiện tinh thần năng kết Các dịch vụ ích đô thị nơi chốn nối thuận vui chơi, du đồng bộ(5), (5), có chủ tiện về mặt lịch (5) Khả trang thiết đề (5), có di GT (5), năng tạo các bị hiện tích kiến Biển chỉ sự kiện (5) đại(5), trúc (5) dẫn (5). B/Quảng CấpTP-5 Diện tích Có giá trị Có vị trí Có khả năng trường, CấpQuận- bề mặt VH lịch sử gần trung tạo các dịch sân chơi 5 Cấp lớn(5), có được xếp tâm (5),Có vụ thương phường- 5 công trình hạng (5). khả năng mại,du KT chủ đạo Địa điểm kết nối lịch(5),Các (5), có các có giá trị thuận tiện trang thiết bị CT kiến truyền về mặt GT âm thanh trúc bao thống(5), (5), hệ ánh sáng
  17. 15 quanh QT khả năng tổ thống biển phục vụ (5), (5), các chức biểu chỉ dẫn (5), lắp linh hoạt trang thiết diễn (5), Có điểm KG bị đô thị không gian nhấn (5) mới,Khả hiện đại(5), văn hóa năng tổ chức Kiến trúc sáng tạo (5) sự kiện (5) nhỏ (5) C/ Phố CấpTP-5 Cấu tạo bề Có giá trị Khả năng Khả năng đi bộ, CấpQuận- mặt đường phi vật thể, kết nối các kinh doanh đường 5 Cấp dạo (5), tinh thần KGCC của các cửa dạo phường- 5 Cảnh quan nơi khác hàng hai bên trong thiên nhiên chốn(5), nhau(5), đường(5), khu ở (5), Cảnh Các di tích Gần các Khả năng quan kiến di sản trên bến xe, tạo các điểm trúc bao tuyến trạm đỗ trình diễn quanh(5), đường(5), công nghệ thuật Công nghệ Khả năng cộng(5), (5), Khả chiếu trưng bày Hệ thống năng họp sáng(5), sản phẩm biển báo chợ, ẩm KT nhỏ và du lịch chỉ dẫn (5), thực (5) trang trí (5). (5)khả năng Có Cổng trưng bày trình diễn vào tuyến quảng VH nghệ phố (5). cáo(5), thuật cộng đồng (5). Bộ tiêu chí này dùng để đánh giá các thể loại KGCC/theo mức độ A,B,C làm cơ sở để cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp…theo hướng tăng khả năng tích hợp các hoạt động vui chơi giải trí với phát triển kinh tế, du lịch…
  18. 16 3.3 Mô hình tổ chức KGCC khu vực NĐLS theo hướng BĐLHĐCN 3.3.1 Mô hình tổ chức KGCC biến đổi theo trục không gian Đóng mở không gian; Phân chia không gian; Chồng xếp không gian 3.3.2 Mô hình tổ chức KGCC theo trục thời gian : 3.3.3 Mô hình tổ chức KGCC biến đổi theo Điểm - Tuyến - Diện Mô hình Dạng điểm : Chức năng Văn hóa Trong khu vực NĐLS Hà Nội có thể lựa chọn tổ chức linh hoạt tại một số khu vực dạng Điểm như : QT Cách mạng Tháng Tám, QT Ô Quan Chưởng, Nút giao Cầu Long Biên, Cầu Chương Dương... Tại đây có thể bổ sung linh hoạt các Chức năng văn hóa cho phép các hoạt động biểu diễn và sân khấu ngoài trời, với việc sử dụng các công cụ hỗ trợ ( cấu kiên modun ) để đóng mở, phân chia, chồng xếp KG. Trong khu vực NĐLS Hà Nội có thể lựa chọn tổ chức linh hoạt tại một số khu vực dạng Điểm như : Nút giao Quảng trường CM Tháng Tám – Nhà hát lớn ; Nút giao QT Đông Kinh nghĩa thục, Nút giao Đền Bà Kiệu ven hồ Hoàn Kiếm... Mô hình dạng Tuyến : Chức năng Kinh tế- Văn hóa Xã hội Trong khu vực NĐLS Hà Nội có thể lựa chọn tổ chức linh hoạt tại một số khu vực dạng Tuyến như : Tuyến Hàng Ngang- Hàng Đào- Đòng Xuân ;
  19. 17 Tuyến phố ẩm thực Tống Duy Tân, Tạ Hiện; Tuyến phố sách 19/12 ... Tại đây có thể bổ sung linh hoạt các Ki ốt bán hàng, không gian ẩm thực cuối tuần.. . với việc sử dụng các công cụ hỗ trợ ( cấu kiên modun ) để đóng mở, phân chia, chồng xếp KG. Mô hình dạng Diện: Chức năng vui chơi giải trí tổng hợp Trong khu vực NĐLS Hà Nội có thể lựa chọn tổ chức linh hoạt tại một số khu vực dạng Diện như : Các KG bề mặt như Công viên Thống Nhất , Vườn hoa Lê Nin, vườn hoa Con cóc... Tại đây có thể bổ sung linh hoạt các hoạt động sự kiện Văn hóa xã hội, các hoạt động triển lãm trưng bày, các gian hàng phục vụ du lịch, các sân khấu ngoài trời được lắp dựng theo molun... Mô hình diện có thể được mở rộng tới tổ chức KGCC liên quan tới Không gian mặt nước, có thể ứng dụng cho Hồ Hoàn Kiếm và Hồ Tây là 2 hồ quan trọng của Hà Nội. Tại Hồ Hoàn Kiếm có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ ( chiếu sáng nghệ thuật, công cụ kỹ thuật số ... để tạo các Cảnh quan linh hoạt . Diện lựa chọn Modun Điểm Tuyến Diện
  20. 18 3.3.4 Yếu tố hỗ trợ BĐLHĐCN trong tổ chức KGCC khu vực nội đô LS Tận dụng sự đa dạng, đa sắc của các yếu tố thiên nhiên Tạo nên các mặt đứng bằng cây cối hoa lá Tạo các diện nằm ngang bằng thảm cỏ, mặt nước, bờ cát Khai thác hệ sinh thái động thực vật Sử dụng Công nghệ thông minh : - Các yếu tố vật liệu và công nghệ truyền thống Ứng dụng các công nghệ chiếu sáng nghệ thuật tiên tiến trên thế giới không chỉ làm nổi bật giá trị thẩm mỹ của KTCC mà còn tạo sự kết nối ảo cho cho các mô hình phục dựng kiến trúc di sản 3.3.5 Bộ công cụ thiết kế phục vụ hoạt động KGCC mô hình Điểm – Tuyến – Diện theo hướng BĐLHĐCN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2