Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu các cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài quý hiếm thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam
lượt xem 16
download
Luận án giúp phân loại, giúp cho việc nhận biết chính xác các loài thuộc chi Tế tân hiện có ở Việt Nam, phục vụ cho yêu cầu bảo tồn; cung cấp dẫn liệu về hiện trạng, khả năng tái sinh tự nhiên, nhất là khả năng nhân trồng, phục vụ cho yêu cầu bảo tồn nguyên vị, chuyển vị và phát triển trồng thêm một số loài Tế tân đang có nhu cầu sử dụng hiện nay. Luận án nghiên cứu về thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học nhằm bổ sung thêm các dẫn liệu về giá trị nguồn gen và giá trị sử dụng trong việc bảo tồn một số loài thuộc chi Tế tân hiện có ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu các cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài quý hiếm thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN ANH TUẤN NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LOÀI QUÝ HIẾM TRONG CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC Mã số: 62. 42. 01. 11
- 2 HÀ NỘI, 2015 Công trình được hoàn thành tại: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Huy Thái 2. PGS. TS. Lê Mai Hương Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khắc Khôi Phản biện 2: GS. TSKH. Trần Văn Sung Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Trung Thành Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện Vào hồi: 09 giờ 00 ngày 07 tháng 07 năm 2015
- 3 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
- 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Họ Mộc hương (Aristolochiaceae) gồm có 2 phân họ chính là Asaroideae (gồm 3 chi: Saruma, Asarum và Hexastylis) và Aristolochioideae (gồm 7 chi: Asiphonia, Thottea, Isotrema, Pararistolochia, Euglypha, Holostylis và Aristolochia). Trong đó, chi Tế tân (Asarum L.) có khoảng 90 loài, gồm các cây thân cỏ, phát triển ở các vùng ôn đới của Bắc bán cầu. Phần lớn các loài phân bố ở vùng Đông Á, tại các khu vực Hymalaya đến lục địa Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và đảo Sakhalin; Bắc Mỹ và một loài ở châu Âu (Asarum europaeum). Theo Phạm Hoàng Hộ (1999), Nguyễn Tiến Bân (2003) và Võ Văn Chi (2003), chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam gồm có 7 loài (Asarum balansae Franch; Asarum blumei Duch. in DC.; Asarum caudigerum Hance; Asarum glabrum Merr.; Asarum petelotii O.C. Schmidt; Asarum reticulatum Merr. và Asarum wulingense Liang), phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hà Tĩnh và Quảng Bình). Có 3 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996, 2007) là Asarum balansae Franch.; Asarum caudigerum Hance và Asarum glabrum Merr.. Trong đó, loài Biến hóa núi cao ( Asarum balansae) được phân hạng EN A1c,d và là yếu tố đặc hữu Bắc Bộ. Đây là loài đã xếp hạng ở mức Nguy cấp, có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên trong một tương lai gần, quần thể của chúng đã suy giảm khoảng 50% do nơi cư trú bị thu hẹp và tình trạng khai thác quá mức; loài Thổ tế tân (Asarum caudigerum) được phân hạng VU A1a,c,d; loài Hoa tiên (Asarum glabrum) được phân hạng VU A1c.d. Đến nay, những nghiên cứu ở trong nước về các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) hầu như chưa có gì đáng kể. Các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) đang có nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai tương đối gần, quần thể của chúng suy giảm ít nhất khoảng 20%. Nghiên cứu các cơ sở khoa học để bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững tính đa dạng của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết có nhiều ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài quý hiếm thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu chung:
- 5 Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, thành phần hóa học cũng như về giá trị sử dụng của một số loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.), nhằm góp phần bảo tồn có hiệu quả các loài này ở Việt Nam hiện nay. Mục tiêu cụ thể: + Chỉ ra được các đặc điểm nổi bật về hình thái thực vật, cùng với khóa phân loại, giúp cho việc nhận biết chính xác các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) hiện có ở Việt Nam, phục vụ cho yêu cầu bảo tồn. + Cung cấp dẫn liệu về hiện trạng, khả năng tái sinh tự nhiên, nhất là khả năng nhân trồng, phục vụ cho yêu cầu bảo tồn nguyên vị (in situ), chuyển vị (ex situ) và phát triển trồng thêm một số loài Tế tân đang có nhu cầu sử dụng hiện nay. + Thông qua việc nghiên cứu về thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học (in vitro) nhằm bổ sung thêm các dẫn liệu về giá trị nguồn gen và giá trị sử dụng trong việc bảo tồn một số loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) hiện có ở Việt Nam. 3. Ý nghĩa của đề tài Đề tài góp phần bổ sung và hoàn thiện dần về mặt phân loại, bảo tồn và phát triển bền vững các loài quí hiếm thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam. 4. Những điểm mới của luận án Bổ sung hai loài Asarum cordifolium C. E. C. Fischer và Asarum yunnanense T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng cho hệ thực vật Việt Nam. Lần đầu tiên nhóm chất isocoumarin được phát hiện từ loài Tế tân nhẵn (Asarum glabrum); đã phát hiện một hợp chất mới từ loài Tế tân balansa (Asarum balansae) là 1(3hydroxy4metoxyphenyl)propan1,2diol (ABW4.2) và cũng là một phenylpropanoid mới. Lần đầu tiên thử nghiệm hoạt tính sinh học của 03 loài Asarum balansae, Asarum caudigerum và Asarum glabrum ở Việt Nam: thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định, hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào. 5. Bố cục của luận án Luận án bao gồm 107 trang, 21 bảng, 31 hình, 3 sơ đồ và 20 phụ lục. Luận án gồm các phần: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan nghiên cứu (12 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (16 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (73 trang); Kết luận, Kiến nghị (3 trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án; Tài liệu tham khảo; Phụ lục.
- 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI CỦA CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Họ Mộc hương (Aristolochiaceae) gồm có 2 phân họ chính là Asaroideae (gồm 3 chi: Saruma, Asarum và Hexastylis) và Aristolochioideae (gồm 7 chi: Asiphonia, Thottea, Isotrema, Pararistolochia, Euglypha, Holostylis và Aristolochia). Chi Tế tân (Asarum L.) được Linnaeus đặt tên lần đầu tiên vào năm 1753, khi đó, Linnaeus xếp chi Hexastylis thuộc chi Asarum. Đến năm 1825, Rafinesque tách chi Hexastylis từ chi Asarum dựa trên hình thái và cấu tạo của lá. Chi Hexastylis có phiến lá dày và xanh, trong khi chi Asarum có phiến lá mỏng và sớm rụng hơn. Một điểm khác biệt đáng chú ý là, thực tế, thân và hoa của chi Hexastylis không có lông trên bề mặt của chúng, trong khi thân và hoa của chi Asarum có lông tơ. Ngoài ra, các thùy đài hoa của các loài trong chi Asarum có xu hướng dài hơn và sắc nét hơn của chi Hexastylis. Như một kết quả của những khác biệt về hình thái, các nhà phân loại học đã công nhận Hexastylis và Asarum là hai chi riêng biệt. Theo các tài liệu của Takhtajan, Brummitt, Cronquist và Robert F. Thorne, chi Tế tân (Asarum L.) được xếp theo các bậc phân loại khác nhau tùy theo các hệ thống phân loại. Các nhà khoa học Việt Nam như Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Nghĩa Thìn, Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên có quan điểm giống với hệ thống phân loại của Takhtajan (2009), chi Tế tân (Asarum L.) được xếp vào họ Aristolochiaceae, bộ Piperales, phân lớp Magnoliidae, lớp Magnoliopsida (Dicotyledons), ngành Magnoliophyta (hình 1.1). 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC LOÀI THUỘC CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Chi Tế tân (Asarum L.) thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) được Linnaeus (1753) đặt tên và mô tả. Trên thế giới, chi Tế tân (Asarum L.) có khoảng 90 loài, chúng phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới của Bắc bán cầu, các khu vực Đông Á từ Hymalaya đến lục địa Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và đảo Sakhalin; Bắc Mỹ và một loài ở châu Âu (Asarum europaeum). Việt Nam, hiện tại có 7 loài (Asarum balansae Franch; A. blumei Duch. in DC.; A. caudigerum Hance; A. glabrum Merr.; A. petelotii O. C. Schmidt; A. reticulatum Merr. và A. wulingense Liang), chúng phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Riêng loài A. wulingense được phát hiện ở miền Trung tại Hà Tĩnh (Hương Sơn, Kéo Nưa).
- 7 1.3. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁC LOÀI TRONG CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Những thông tin đã có cho biết, các loài trong chi Tế tân (Asarum L.) thường có chứa tinh dầu với các thành phần chính là metyl eugenol, pinen, myrcen, borneol, safrol, 1,8cineol và asafrol… Ngoài ra, chúng còn chứa các hợp chất khác như aristolochic acid, các secquiterpen, các sterol… Li Xianggao (1988) đã nghiên cứu thành phần hóa học của loài A. heterotropoides var. mandshuricum (Maxim) Kitag. và đã xác định được 43 hợp chất trong tinh dầu của thân, lá và rễ. Hàm lượng tinh dầu được chiết suất: thân (2,3%), lá (0,65%) và rễ (4,06%) Zhang và nnk. (2001) đã phân tích thành phần hóa học ở rễ và thân của loài Asarum longerhizomatosum C.F. Liang & C.S. Yang bằng các phương pháp sắc ký và quang phổ, đã phân lập được 5 hợp chất từ dịch chiết ethanol là asarone; βsitosterol; 2,4,5trimethoxybenzaldehyde; 4(2,4,5 trimethoxyphenyl)3enbutylone và 3βhydroxystigmast5en7one. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài trong chi Tế tân (Asarum L.) rất hạn chế. 1.4. NGHIÊN CỨU VỀ DƯỢC TÍNH TỪ CÁC LOÀI TRONG CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Trong y học dân gian, đa số các loài trong chi Tế tân ( Asarum L.) được sử dụng làm thuốc chữa ho, chữa cảm sốt, cảm lạnh, viêm phế quản, viêm nhiễm răng lợi và tê thấp. Một số loài lại làm tăng sự phát triển u tuyến phổi và ung thư tuyến phổi. 1.5. NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CÁC LOÀI TRONG CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Ở VIỆT NAM CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các loài đại diện của chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam, bao gồm các mẫu khô lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật và các mẫu tươi thu được tại Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Na Hang), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Lạc Sơn), Thanh Hóa (Thường Xuân) và Quảng Trị (Hướng Hóa). 2.1.2. Sinh vật và các dòng tế bào ung thư thí nghiệm
- 8 Các chủng vi sinh vật kiểm định được cung cấp từ phòng Sinh học thực nghiệm Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, gồm: Vi khuẩn Gr (+); Vi khuẩn Gr (); Nấm men; Nấm mốc. Các dòng tế bào ung thư được cung cấp từ phòng Sinh học thực nghiệm Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, gồm: Dòng Fl, dòng RD, dòng HepG2, và dòng Lu. 2.1.3. Hóa chất và thiết bị 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Các nội dung nghiên cứu về sinh học 2.2.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng Các nội dung nghiên cứu về hóa học: Các nội dung nghiên cứu thử nghiệm: 2.3. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Điều tra, nghiên cứu và khảo sát tại một số tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam, như Quản Bạ (Hà Giang), VQG Hoàng Liên (Sa Pa, Lào Cai), KBTTN Na Hang (Tuyên Quang), VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), VQG Ba Vì (Hà Nội), Lạc Sơn (Hòa Bình), KBTTN Xuân Liên (Thường Xuân, Thanh Hóa), Hướng Hóa (Quảng Trị) và quần đảo Cát Bà (Hải Phòng). 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phương pháp điều tra thực vật Điều tra theo tuyến và xác lập các ô tiêu chuẩn (OTC) 2.4.2. Phương pháp phân loại thực vật và thảm thực vật Phân loại thực vật: Phân loại thảm thực vật: 2.4.3. Phương pháp xác định đặc điểm tái sinh Chất lượng cây tái sinh được tính theo công thức: N% = (n 100)/N. 2.4.4. Phương pháp nhân giống vô tính Xây dựng vườn giống Nhân giống từ hạt: Nhân giống từ hom: Chăm sóc và bảo quản: 2.4.5. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu Sắc ký khíkhối phổ (GC/MS): 2.4.6. Phương pháp phân lập các hợp chất 2.4.6.1. Phương pháp chiết tách và phân lập các hợp chất 2.4.6.2. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất 2.4.7. Phương pháp thử hoạt tính sinh học 2.4.7.1. Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật (VSV)
- 9 2.4.7.2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào 2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU Bằng phần mềm Microsoft Excel. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BẢO TỒN CÁC LOÀI THUỘC CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) Ở VIỆT NAM 3.1.1. Nghiên cứu phân loại và đặc điểm của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam 3.1.1.1. Đặc điểm của chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam Cỏ nhiều năm, cao từ 2030 cm, có lông hay nhẵn; thân rễ ngắn, thẳng hoặc thân rễ dài, bò ngang (Asarum cordifolium); lóng dài 25 cm; thân thường phân nhánh và mang nhiều rễ con; thân và rễ thường có mùi thơm đặc biệt. Lá: Thường mọc đơn độc (A. glabrum, A. petelotii...) hay thành cặp (A. caudigerum, A. yunnanense), có lông hay nhẵn; cuống lá dài; phiến lá hình trứng tròn (A. caudigerum, A. cordifolium), trứng thuôn (A. balansae, A. yunnanense), hoặc hình trứng tam giác hay hình mác tam giác (A. glabrum, A. petelotii); gốc lá hình tim, hình chữ V, hình tai, hoặc hình tim dạng tai; chóp lá nhọn; mép lá nguyên hoặc có răng nhỏ không đều ( A. reticulatum); bề mặt trên của phiến lá có màu sắc đồng nhất hoặc có các vết màu trắng khảm theo đường gân (A. yunnanense) hay dọc theo hai bên của gân chính (A. petelotii); gân hình mạng chân vịt, 57 gân chính, 24 cặp gân phụ (hình 3.1). Lá vảy: Thường có hình mũi giáo hoặc hình trứng thuôn nhọn đầu, phát triển hàng năm từ 24 lá, 12 lá rụng và hoa phát triển sau cùng (hình 3.2). Hoa: Thường mọc đơn độc ở phần chót, hiếm khi thành cặp ( A. balansae); cuống hoa dài 25 cm, có lông tơ (A. cordifolium) hoặc không. Đài hợp theo các mức độ khác nhau, các lá đài gắn lại với nhau và tạo thành ống đài hoặc rời và tạo thành ống đài giả phía trên bầu ( A. caudigerum, A. cordifolium); ống đài hình quả đấu, hình nhạc, hình chuông, hình phễu, hay hình trụ, thường tạo vết hoặc khảm ở mặt trong, hẹp hoặc mở ở họng (miệng ống đài), họng có hoặc không có mấu lồi hẹp; thùy lá đài 3, thẳng, mở rộng, hoặc uốn ngược, chóp thùy đài vuốt nhọn hình kim hoặc không vuốt nhọn. Nhị 12; chỉ nhị dài hơn bao phấn;
- 10 bao phấn hướng ra ngoài, mở dọc. Bầu hạ hoặc trung, 6 ô; noãn hoàn toàn hợp sinh. Vòi nhụy 6, rời hoặc nối liền thành cột, chóp nguyên hoặc xẻ thành 2 thùy; núm nhụy phần chót hoặc phần bên (hình 3.3). Quả: nạc hoặc nang xốp, tách ra không đều đặn khi chín. Hạt: thường màu đen lồi ở lưng, phẳng hoặc tạo nếp ở mặt bụng, với phôi nạc ở đáy (hình 3.4). 3.1.1.2. Khóa định loại và đặc điểm của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam 1a. Vòi nhụy hợp lại thành cột, đỉnh vòi nhụy nguyên. 2a. Lá đài hợp gắn lại ở thành bầu, tạo thành ống đài, thùy của đài không có đuôi ở chóp 3a. Phiến lá 1618 × 911 cm, mặt trên có vệt trắng dọc theo gân; núm nhụy màu trắng.............................................................................1. A. yunnanense 3b. Phiến lá 1423 913 cm, mặt trên không có vệt trắng dọc theo gân; núm nhụy có đốm màu tím........................................................2. A. balansae 2b. Lá đài rời gắn lại ở thành bầu (có thời điểm chụm lại nhưng không hợp), thùy của đài có đuôi nhọn ở chóp 4a. Lá hình tim, cỡ 812 × 78 cm; mặt ngoài lá đài màu đỏ, thùy đài cỡ 2,0 × 1,2 cm; có đuôi nhọn dài 11,5 cm. Bầu trung..................3. A. cordifolium 4b. Lá hình tim, cỡ 1324 × 1118 cm; mặt ngoài lá đài đỏ nhạt rồi xanh ở phía trên, thùy đài cỡ 2,5 × 1,2 cm; có đuôi nhọn dài 1,53,3 cm. Bầu hạ...................................................................................4. A. caudigerum 1b. Vòi nhụy rời, đỉnh vòi nhụy chẻ 2 hay có khuyết. 5a. Đài hợp hình ống dài 33,5 cm, thắt lại ở 1/3 phía trên........5. A. glabrum 5b. Đài hợp hình trụ hay mở rộng dần, không thắt lại như trên. 6a. Ống đài và mặt dưới của phiến lá phủ lông tơ màu vàng nâu dày đặc, cuống hoa uốn ngược, phủ lông...……………......................6. A. wulingense 6b. Ống đài và mặt dưới của phiến lá nhẵn hay chỉ có lông thưa ở gân lá; cuống hoa thẳng, thường nhẵn. 7a. Ống đài thường nghiêng sang một bên, không cân đối, vùng cổ mảnh, hẹp; bầu trung.........................................………………………7. A. petelotii
- 11 7b. Ống đài không nghiêng, cân đối, vùng cổ rộng; bầu hạ. 8a. Ống đài hình ống, phồng xung quanh bầu; phiến lá hình tim mũi giáo, mép không có răng........................................................................8. A. blumei 8b. Ống đài hình trụ, mở rộng dần; phiến lá hình tim thuôn, như da, mép có răng nhỏ không đều...............................................................9. A. reticulatum 3.1.1.2.1. Asarum yunnanense T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng Tế tân vân nam Cỏ nhiều năm, cao 2030 cm, đường kính thân 35 mm, có lông thưa ở thân già, lông trắng dày ở thân non; thân rễ có lóng 23 cm, mang nhiều rễ con. Lá mọc cách, thường 12 lá; cuống lá dài 712 cm, có lông trắng dày; phiến lá hình timtrứng, 1618 × 911 cm; gốc lá hình tim; chóp lá nhọn; mép lá nguyên, có lông thưa; mặt trên của phiến lá có vệt trắng dọc theo gân, có lông trắng thưa; mặt dưới có lông mịn thưa ở gân; gân gốc 5, gân phụ 3 cặp. Lá vảy không rõ. Cuống hoa uốn cong, lệch sang bên, dài 3,5 cm, có lông trắng, thường mọc rủ xuống. Đài gần đối xứng hai bên, hơi đỏ tía, hình chuông. Lá đài hợp gắn lại ở thành bầu, tạo thành ống đài, mặt ngoài có nhiều lông trắng, mặt trong vàng nhạt, có nhiều lông tơ đỏ sẩm, có các tia đốm tròn màu vàng nhạt; ống đài hình nón ngược; thùy đài 3, mở rộng, hình tam giác tròn. Nhị 12; chỉ nhị dài 0,3 mm, ngắn hơn bao phấn; bao phấn 3 mm; trung đới 0,8 mm, rộng hơn bao phấn, hình trụ; vòi nhụy hợp lại thành ống, đầu nhụy 6, nguyên, núm nhụy màu trắng, phần cuối của núm nhụy tỏa xuống. Bầu dưới, 6 ô. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, có lông trắng thưa. Hạt nhỏ, 1227 hạt, màu nâu đen, nhẵn bóng. Loc. class.: China: Yunnan: Hekou, 1987. TypeProto.: T. Sugawara, M. Ogisu & C.Y. Cheng, 890425. HT: PE, IT: PEM, MAK. Sinh học và sinh thái: Mùa ra hoa vào tháng 1112, quả chín vào tháng 6 7 năm sau, hạt phát tán gần, nhiều cây con mọc xung quanh. Phân bố: Tuyên Quang (Na Hang). Còn có ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, NAT11128 (HN); Trung Quốc, No. 890425; Nhật Bản, MAK257702. Giá trị sử dụng: Chưa rõ.
- 12 Ảnh Tế tân vân nam (Asarum yunnanense T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng) chụp tại KBTTN Na Hang (Tuyên Quang) 3.1.1.2.2. Asarum balansae Franch Tế tân balansa Cỏ nhiều năm, cao 923 cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn 1,53 cm, phân nhánh, mang nhiều rễ con. Lá gồm 25 cái, mọc so le, có cuống dài 1116 cm; phiến lá dày, hình tim thuôn 1423 913 cm; có lông ở cả 2 mặt, mặt dưới lông tập trung nhiều ở gân lá, mặt trên có nhiều túm lông trắng, ngắn; mép lá nguyên. Hoa 12 cái, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc ở ngọn, hoa có cuống dài 34 cm, có lông trắng. Lá đài hợp, đầu chia thành 3 thùy; mặt ngoài màu xanh; mặt trong màu vàng nhạt, phủ lông tím dày. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, trung đới vượt lên bao phấn; vòi nhụy hợp lại thành ống, đầu nhụy 6, nguyên, núm nhụy có đốm màu tím. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, bên ngoài có những hàng lông trắng chạy dọc. Hạt nhỏ (1230 hạt), màu đen, nhẵn bóng; số hạt trung bình của quả là 19,5. Loc. class.: Tonkin, mont Ba Vi pus de la pagode DeinTouran. Typus: Balansa 3160 (P). Sinh học và sinh thái: Loài Tế tân balansa (Asarum balansae Franch) bắt đầu ra hoa từ đầu tháng 10; hoa nở vào đầu tháng 12; quả chín và phát tán hạt vào tháng 78 năm sau. Phân bố: Tuyên Quang (Na Hang), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Lạc Sơn), Thanh Hóa (Thường Xuân) và Quảng Trị (Hướng Hóa). Còn có ở Trung Quốc và Nhật Bản. Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, NAT11121 (HN); HÀ NỘI, NAT12031 (HN), 0217 (VNU), 3160 (NMNH); HÒA BÌNH, CPC 1695 (HN); THANH HÓA, XL804 (HN); QUẢNG TRỊ, CPC 2819 (HN). Giá trị sử dụng: Rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm phế quản, cảm sốt và tê thấp.
- 13 Ảnh Tế tân balansa (Asarum balansae Franch) chụp tại KBTTN Na Hang (Tuyên Quang) 3.1.1.2.3. Asarum cordifolium C. E. C. Fischer Tế tân lá hình tim Cây thảo, sống nhiều năm, thân rễ nằm ngang, cao 1525 cm, có lóng 23 cm. Thân rễ tròn, có lông thưa ở thân già, lông trắng dày ở thân non. Lá mọc cách, 14 lá; hình tim 812 × 78 cm; mép lá nguyên, có lông trắng thưa; 2 mặt lá phủ lông trắng; cuống lá 1220 cm, có lông trắng dày ở cuống lá non; gân đáy 5. Hoa đơn độc, mọc ở ngọn, màu đỏ, có nhiều lông trắng ở mặt ngoài; cuống dài 2 cm, có nhiều lông trắng. Lá vảy hình mũi giáo. Đài rời; lá đài màu đỏ, cỡ 2,0 × 1,2 cm; ở chóp lá đài đột ngột thót lại thành đuôi nhọn, dài 11,5 cm. Cánh hoa 3, dạng hình kim, màu đỏ, dài 0,3 cm. Nhị 12; chỉ nhị dài bằng bao phấn, màu đỏ tím; trung đới hình lưỡi, vượt bao phấn. Vòi nhụy 6, hợp; cao bằng bao phấn; đỉnh nguyên. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu đỏ nhạt, có lông trắng dày; bầu trung, 6 ô. Hạt nhỏ, 1530 hạt, màu nâu đen, nhẵn. Loc. class.: India (Asam), Myanma (Chin, Kachin và Sagaing). Syntypus: Kingdon Ward, F., 8123 (K), Kingdon Ward F., 6661 (K). Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa vào đầu tháng 10, hoa nở vào đầu tháng 11, phát tán hạt vào tháng 67 năm sau, hạt phát tán gần. Phân bố: Lào Cai (Bản Khoang, Bãi Rác, Tả Phìn, Tả Van, Cát Cát Sa Pa). Còn gặp ở phía Nam Himalayan, Assam (Ấn Độ) và Bắc Myanma. Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, NAT11129 (HN); HÀ NỘI, 3719HNU; Kew, K000634499, K000634500 (K). Giá trị sử dụng: Người Dao Đỏ (Sa Pa, Lào Cai) sử dụng làm thuốc tắm trị đau lưng, nhiễm trùng vết thương và trị bệnh trĩ.
- 14 Tình trạng: Loài Tế tân lá hình tim (Asarum cordifolium) mọc dưới tán rừng thảo quả tại Bản Khoang (Sa Pa, Lào Cai) nên ít nhiều bị tác động bởi hoạt động canh tác của người dân trồng thảo quả. Ảnh Tế tân lá hình tim (Asarum cordifolium C. E. C. Fischer ) chụp tại VQG Hoàng Liên (Sa Pa, Lào Cai) 3.1.1.2.4. Asarum caudigerum Hance Tế tân hoa có đuôi Cây thảo, sống nhiều năm, cao 1530 cm. Thân rễ tròn, có đốt ngắn 11,5 cm, phân nhánh, mang nhiều rễ con. Cây đẻ nhánh khỏe và nhiều nên thường phát triển thành từng khóm. Lá gồm 26 cái, mọc thành cặp, cuống dài 1830 cm; phiến lá dày, hình tim, 1324 × 1118 cm; ở mặt dưới có nhiều lông trắng, tập trung nhiều ở gân lá; mặt trên có lông trắng thưa, chủ yếu ở gân; gân đáy 5; mép lá nguyên. Hoa đơn độc, mọc ở kẽ lá hoặc ở ngọn; cuống hoa dài 15 cm, có lông trắng. Lá vảy 3. Đài rời; mặt ngoài lá đài đỏ nhạt rồi xanh ở phía trên , mặt trong màu đỏ, cỡ 2,5 × 1,2 cm; ở chóp lá đài đột ngột thót lại thành đuôi nhọn, dài 1,53,3 cm. Cánh hoa 3, dạng hình kim, dài 0,3 cm, màu tím nhạt. Nhị 12; chỉ nhị dài bằng bao phấn, màu đỏ tím; trung đới hình lưỡi, vượt bao phấn. Nhụy 6, vòi nhụy hợp lại thành cột, đỉnh vòi nhụy nguyên, cao bằng bao phấn. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu tím, có lông trắng dày; bầu dưới, 6 ô. Hạt nhỏ, 6090 hạt, màu nâu đen, nhẵn. Loc. class.: In prov. Cantonensi, secus fl. East River. Typus: Herb. Propr. n. 21366. Sinh học và sinh thái: Cây bắt đầu ra hoa từ tháng 1112; hoa nở vào đầu tháng 1 năm sau; quả chín và phát tán hạt vào tháng 34. Phân bố: Hà Giang (Phó Bảng, Quản Bạ) và Tuyên Quang (Na Hang). Còn có ở Trung Quốc. Mẫu nghiên cứu: TUYÊN QUANG, NAT12012 (HN); HÀ GIANG, CPC 199 (HN) và CPC 242 (HN); Kew, K000634520; Natural History Museum,
- 15 BM000901357; Herbarium Musei Parisiensis, P01645340…; Trung Quốc (Đài Loan), 041317…; Trung Quốc (Xishuangbanna), 2844, 065815; Virtual Herbaria Austria, 2770. Giá trị sử dụng: Rễ và thân rễ làm thuốc ho, chữa viêm họng, cảm sốt, cảm lạnh. Ảnh Tế tân hoa có đuôi (Asarum caudigerum Hance) chụp tại KBTTN Na Hang (Tuyên Quang) 3.1.1.2.5. Asarum glabrum Merr. Tế tân nhẵn Cây thảo sống nhiều năm, cao 2030 cm. Thân rễ ngắn, tròn, có đốt; mang nhiều rễ phụ dài; có thể phân nhánh. Lá mọc so le, gồm 23 cái; cuống dài 1017 cm, nhẵn, khi non màu tía sau chuyển thành màu lục nhạt. Phiến lá mỏng, hình tim nhọn đầu, cỡ 1318 × 812 cm; gốc lá tạo thành 2 thùy, gần nhọn, cách xa nhau; mặt trên lá nhẵn, mặt dưới có lông thưa ở gân; mép nguyên. Hoa thường chỉ có 1 cái, mọc ở kẽ lá; cuống hoa dài 3 cm, màu tím nâu, thường mọc rủ xuống, nhưng hoa lại hướng cong lên. Lá đài hợp thành ống 33,5 cm, thắt lại 1/3 phía trên, màu nâu xám hình phễu hơi cong; đầu chia thành 3 thùy tam giác hay hình mác, mặt ngoài có 7 đường vân chạy dọc; họng màu tím nâu có vân trắng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, màu đỏ tím; trung đới tròn đầu, vượt trên bao phấn. Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ làm 2, hình chữ V. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu nâu xám nhạt. Hạt nhỏ, màu đen. Loc. class.: Vietnam: Tonkin: Hanoi, Mt. Bavi, open forests, ca. 600 m, 2 July 1940. TypeProto.: Petelot 2611 (HT: A). Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 56, quả tháng 79. Hạt phát tán gần, nên thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ. Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo) và Hà Nội (Ba Vì). Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, NAT13053; VĨNH PHÚC, NAT12093 (HN); HÀ NỘI, NAT11073 (HN), 0219 (HNU).
- 16 Giá trị sử dụng: Rễ và thân rễ của loài Tế tân nhẵn (Asarum glabrum) được dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng, hoa ngâm rượu làm thuốc bổ. Ảnh Tế tân nhẵn (Asarum glabrum Merr.) chụp tại VQG Ba Vì (Hà Nội) 3.1.1.2.6. Asarum wulingense C. F. Liang Tế tân wuling Cây thân thảo. Thân rễ đứng, dày 34 mm, đốt ngắn hơn 5 mm. Lá đơn độc, cuống lá uốn ngược lại, mặt trên phiến lá màu xanh với các vết trắng, thường hình trứng hay trứng thuôn, hiếm khi hình tam giác, 717 × 59 cm, mặt dưới phủ lông vàng nâu dày đặc, mặt trên thường nhẵn hoặc có lông tơ dài ở gân bên và gân chính, gốc lá hình tai hoặc hình tim dạng tai, thùy bên lá phân nhánh, chóp lá nhọn; lá vảy hình trứng, 1,2 × 0,8 cm. Cuống hoa uốn ngược phủ lông, dài 2 cm. Lá đài hợp lại ở thành bầu, đầu chia thành 3 thùy tam giác hay hình mác, màu đỏ tía, 23 × 23 cm, mặt ngoài phủ lông tơ vàng nâu dày đặc; ống đài hình trụ, 2,5 × 1,2 cm, mở rộng dần, không thắt lại, mặt trong có sọc theo chiều dọc, miệng hình tròn, rộng 1 cm. Nhị 12, chỉ nhị ngắn hơn bao phấn, trung đới kéo dài vượt bao phấn, hình lưỡi. Bầu dưới. Vòi nhụy rời, chẻ 2 ở chóp; núm nhụy ở bên. Mùa ra hoa vào tháng 124. Loc. class.: China: Guangxi: Longsheng, moist shady areas, ca. 1100 m, 14 Oct. 1956. TypeProto.: S. L. Yu et al. 700702; HT: IBG (fl.). Phân bố: Hà Giang (Quản Bạ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo) và Hà Tĩnh (Hương Sơn). Còn có ở Trung Quốc. Hiện tại chúng tôi chưa thu được mẫu của loài này. Giá trị sử dụng: Chưa rõ. 3.1.1.2.7. Asarum petelotii O.C. Schmidt Tế tân petelot
- 17 Thân thảo. Thân rễ nằm ngang, đường kính 45 mm. Thân đứng mang 2 lá, cuống lá dài 1024 cm. Lá có phiến dạng hình trứng, trứng thuôn hay hình mác thuôn, 1323 × 813 cm; mặt dưới của phiến lá có lông tơ thưa ở gân lá, mặt trên nhẵn; mép lá có lông cứng nhỏ; gốc lá có tai hay hình mác, thùy bên phân nhánh, 7 × 6 cm; chóp lá nhọn. Vãy chồi hình trứng mũi giáo, 2 × 1 cm; mép lá vảy có lông tơ dày. Cuống hoa mọc hướng thẳng lên, dài 35 cm; đài hoa màu tím hoặc tím nhạt; lá đài hợp lại thành ống hình trụ thường nghiêng sang một bên ở thành bầu và mở rộng dần, hơi hẹp ở vòng miệng; mặt ngoài nhẵn, mặt trong có sọc; thùy lá đài hình trứng, 2,5 × 2 cm, mặt ngoài có 5 đường vân chạy dọc không rõ, mặt trong với một nữa bề mặt màu đỏ tía, gần mép thùy màu vàng nhạt. Nhị 12, bao phấn dài 2 mm, trung đới hình lưỡi, vượt lên bao phấn. Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ 2, hình chữ V. Bầu trung. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu đỏ tía (hình 3.17). Ảnh Tế tân petelot (Asarum petelotii O.C. Schmidt) chụp tại VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc) Loc. class.: Vietnam. Typus: Petelot 3891 (P). Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 45, quả tháng 68. Hạt phát tán gần, nên thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ. Phân bố: Lào Cai (Sa Pa) và Vĩnh Phúc (Tam Đảo). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam). Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, NAT13054 (HN); VĨNH PHÚC, NAT12094 (HN); Petelot, 5009, 3891, 5036 (P). Giá trị sử dụng: Rễ và thân rễ của loài Tế tân petelot ( Asarum petelotii) được dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng, hoa ngâm rượu làm thuốc bổ. 3.1.1.2.8. Asarum blumei Duch. Tế tân blume Cỏ nhiều năm; thân ngắn, dài 12 cm, mang ít rễ to 1,5 mm, có ít rễ con. Lá 2; cuống dài đến 10 cm, không lông; phiến hình tim mũi giáo, to 8 × 4
- 18 cm, mặt trên xám lục, mặt dưới ửng nâu, gân đáy 3(5), gân phụ 2 cặp; bìa lá không răng. Cuống hoa dài 1,5 cm. Lá đài hợp gắn lại ở thành bầu, tạo thành hình ống, không nghiêng, vùng cổ rộng, phồng xung quanh bầu, dài 1,52 cm; thùy lá đài 3, tròn dài, cao 1 cm. Nhị 12; vòi nhụy rời, đỉnh vòi nhụy chẻ 2. Quả nang, bầu 6 ô. Phân bố: Hà Giang, Lạng Sơn và Vĩnh Phúc. Còn có ở Malaixia, Nhật Bản (Suruga) (phụ lục 6.8). Hiện tại chúng tôi chưa thu được mẫu của loài này. Mẫu nghiên cứu: Pháp (Pari), P01645370 và P01645371. Giá trị sử dụng: Rễ cây chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là safrole và eugenol, được dùng làm thuốc chữa viêm phế quản, ho và chữa thủy thũng. Nhân dân thường dùng làm thuốc gây nôn. 3.1.1.2.9. Asarum reticulatum Merr. Tế tân mạng Thân nằm rồi đứng, đơn độc hay phân nhánh, nhẵn, đường kính đến 3 mm, có rễ sái vị, ngắn. Lá hình tim thuôn, như da, cả hai mặt nhẵn, 1317 × 68 cm, nhọn hoặc nhọn dần; gốc lá hình tim, thùy lá ngắn hoặc hơi xòe, hình trứng, tròn, 2,54 × 2,53,5 cm; mép lá có răng nhỏ không đều, có lông tơ; gân chính 3, rõ, lồi ở mặt dưới lá, thêm hai gân mãnh từ gốc thùy lá kéo dài ra, hình mạng lưới thưa rõ ở phía dưới, không dính liền; cuống lá dài 89 cm. Lá đài hợp thành ống ở thành bầu, mở rộng dần, dài 33,5 cm, mặt ngoài nhẵn, gốc gồ lên, rộng 1,8 cm (phần thắt lại), phía cổ họng hơi thắt lại, hướng xuống dưới, thùy hình trứng rộng, tròn, chiều dài khoảng 2 cm; lá vảy hình mũi giáo, nhọn dần, dài khoảng 1,5 cm, ở mép có ít hoặc nhiều lông tơ. Nhị 12, chỉ nhị vượt lên bao phấn, bao phấn dài 2 mm; trung đới hình lưỡi, tròn, ngắn. Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ làm 2, hình chữ V.
- 19 Ảnh Tế tân mạng (Asarum reticulatum Merr.) chụp tại VQG Hoàng Liên (Sa Pa, Lào Cai) Loc. class.: Vietnam: Tonkin: Chapa, 1500 m, 1935. Typus: Petelot 2554 (HT: A). Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 34, quả tháng 56. Hạt non phát triển bình thường trong quả, chưa thấy cây cho quả chứa hạt già, quả non thường mọc sát mặt đất và bị thối rữa khi có mưa. Loài này đa số tái sinh bằng chồi, chưa thấy cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ. Cây ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành lang khe suối, sườn núi, 2 bên đường mòn trong rừng, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1.5001.700 m. Phân bố: Mới thấy ở Lào Cai (Can Hồ B, Bản Khoang, Sa Pa). Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, NAT12045, NAT13055 (HN); Petelot 2554 (HNU). Giá trị sử dụng: Dân tộc Dao Đỏ sử dụng cả cây làm thuốc chữa bệnh trĩ và thuốc kháng sinh. 3.1.1.3. Một số ghi nhận mới về đặc điểm các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam 3.1.1.3.1. Đặc điểm hình thái Theo các mô tả trước đây, trong cấu trúc hoa của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) không tồn tại tràng hoa ở bao hoa, chỉ có lá đài gắn lại với nhau hợp ở thành bầu và tạo thành ống đài hoặc rời và tạo thành ống đài giả phía trên bầu. Khi phân tích cấu trúc hoa ở các loài Tế tân hoa có đuôi (Asarum caudigerum), loài Tế tân lá hình tim (Asarum cordifolium) và loài Tế tân petelot (Asarum petelotii), chúng tôi phát hiện có sự tồn tại của tràng hoa tiêu biến ở dạng hình kim, dài khoảng 0,3 cm (hình 3.21). Ở các
- 20 loài Tế tân vân nam (Asarum yunnanense), Tế tân balansa (Asarum balansae), Tế tân nhẵn (Asarum glabrum) và Tế tân mạng (Asarum reticulatum) có phát hiện tràng hoa ở một số ít cá thể. 3.1.1.3.2. Mùa ra hoa Qua các đợt khảo sát từ năm 2010 đến năm 2013 tại Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ), Tuyên Quang (Na Hang), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba Vì) và Thanh Hóa (Thường Xuân) theo các mùa khác nhau trong năm, chúng tôi đã ghi nhận được mùa hoa và mùa quả của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.). Kết quả cho thấy, thời điểm ra hoa, quả chín và phát tán hạt theo ghi nhận của chúng tôi thường sớm hơn so với những ghi nhận trước đây. 3.1.1.3.3. Phân bố Qua việc đánh dấu định vị tại các điểm nghiên cứu, chúng tôi đã ghi nhận và xây dựng đai độ cao phân bố của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam (bảng 3.5). Qua bảng 3.5 cho thấy, loài Tế tân vân nam ( A. yunnanense) mới phát hiện một số ít cá thể ở độ cao 410 m tại Tuyên Quang (Na Hang); loài Tế tân banlansa (A. balansae) mới phát hiện phân bố ở độ cao 200400 m tại Tuyên Quang (Na Hang), Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình (Lạc Sơn), Thanh Hóa (Thường Xuân) và Quảng Trị (Hướng Hóa); loài Tế tân lá hình tim (A. cordifolium) ở độ cao 1.5001.700 m tại Lào Cai (Sa Pa); loài Tế tân hoa có đuôi (A. caudigerum) ở độ cao 7001.000 m tại Tuyên Quang (Na Hang) và Hà Giang (Quản Bạ); loài Tế tân nhẵn (A. glabrum) ở độ cao 9001.100 m tại Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo) và Hà Nội (Ba Vì); loài Tế tân petelot (A. petelotii) ở độ cao 1.0001.600 m tại Lào Cai (Sa Pa) và Vĩnh Phúc (Tam Đảo); loài Tế tân mạng ( A. reticulatum) ở độ cao 1.5001.700 m tại Lào Cai (Sa Pa). Những ghi nhận về đai độ cao phân bố của các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) khác biệt so với những ghi nhận trước đây. 3.1.2 Kết quả điều tra về vốn tri thức bản địa của cộng đồng trong việc sử dụng các loài thuộc chi Tế tân (Asarum L.) làm thuốc Tế tân balansa (Asarum balansae) + Thuốc tắm: Lấy lá làm thuốc tắm chữa bệnh đau nhức xương khớp + Men rượu: Lá loài Tế tân balansa (Asarum balansae) kết hợp với các loài khác làm men rượu, sản xuất rượu ngô men lá. Tế tân lá hình tim (Asarum cordifolium) + Toàn cây sử dụng làm thuốc tắm trị đau lưng, nhiễm trùng vết thương và trị bệnh trĩ. Tế tân hoa có đuôi (Asarum caudigerum)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn