Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng" đánh giá được tính đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… TRẦN VĂN HẢI NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỆ THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9 42 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TS. Trần Thế Bách Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: … Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Do Van Hai, Tran The Bach, Tran Van Hai, Ritesh Kumar Choudhary, Sangjin Lee & Joong ku Lee (2018), Staurogyne caobangensis (Acanthaceae), a new species from northern Vietnam, Ann. Bot. Fennici 56: 79-85. 2. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng thuộc ngành Hạt kín (Angiospermae) và giá trị sử dụng của chúng ở Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí KHLN, Số 1/2019 (13-18). 3. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành Mộc lan (Magnoliophyta) tại Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí KHLN, Số 1/2019 (5-12). 4. Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Bùi Hồng Quang, Phan Thị Lan Anh, Trần Văn Hải, Bùi Thu Hà, Hà Minh Tâm, Sỹ Danh Thường, Nghiên cứu định loại các taxon thuộc họ Cà phê (Rubiaceae) ở Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, TNU Journal of Science and Technology, 197(04): 119-125. 5. Trần Văn Hải, Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Nghiên cứu đa dạng họ Mua (Melastomataceae) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Tuyển tập Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7 (2017): 150-158. 6. Joongku Lee, Tran The Bach, Do Van Hai, Bui Hong Quang, Hae Joo Lee, Badamtsetseg Bazarragchaa, Doan Hoang Son, Duong Thi Hoan, Ha Minh Tam, Hye-Young Jin, Le Ngoc Han, Nguyen Thi Thanh Huong, Phan Thi Lan Anh, Sangjin Lee, Sy Danh Thuong, Tai-Hyeon Ahn, Tran Duc Binh, Tran Van Hai, Vu Anh Thuong (2018), Woody Plants of Phia Oac - Phia Den National Park in Vietnam. Korea National Arboretum, Pocheon, Republic of Korea.(ISBN 979-11-88720-25-5).
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Thực vật là nguồn tài nguyên có thể tái tạo vô giá, giữ vai trò rất quan trọng đối với khoa học, kinh tế xã hội và môi trường ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Điều tra nghiên cứu về các Hệ Thực vật, đặc biệt là Thực vật bậc cao có mạch luôn được coi là nhiệm vụ tiên phong, là các cơ sở khoa học cần thiết, không thể thiếu đối với các lĩnh vực điều tra, nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, … về thực vật, nông, lâm nghiệp, y dược, … Đây cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng về điều tra, nghiên cứu cơ bản các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, nhất là với các Vườn Quốc gia (VQG), các Khu bảo tồn Thiên nhiên (Khu BTTN), … Các thông tin về Hệ Thực vật, chính là những dữ liệu khoa học rất cần thiết góp phần làm cứ liệu khoa học cho nhiệm vụ xây dựng các chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, môi trường,… của đất nước ta. Việc nghiên cứu về Hệ Thực vật còn góp phần cung cấp các mẫu vật, các dẫn liệu rất cần thiết, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các phương án quy hoạch, bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững Đa dạng sinh học tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, ở tỉnh Cao Bằng cũng như với cả nước. Trong mỗi Hệ Thực vật thì thực vật bậc cao có mạch luôn là thành phần chiếm ưu thế tuyệt đối và giữ vai trò quan trọng nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén. Vì lý do đó, tác giả thực hiện đề tài luận án: "Nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại Vườn Quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng".
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được tính đa dạng Hệ Thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. 3. Bố cục của luận án Luận án gồm 144 trang, 62 bảng, 18 hình, 38 trang ảnh. Cấu trúc luận án như sau: Mở đầu (2 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (24 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (10 trang); Chương 3: Kết quả và thảo luận (90 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang); Những đóng góp mới của luận án (1 trang); Tài liệu tham khảo (14 trang); Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án (1 trang); Phần phụ lục. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ Thực vật Nguồn tài nguyên thực vật là tài sản vô cùng giá trị của nhân loại cùng với sự phong phú và đa dạng trên trái đất. Nghiên cứu về thực vật có từ rất lâu, trong tác phẩm “Lịch sử tự nhiên” của Plinus (79-23 trước công nguyên), nhà bác học La Mã đã mô tả gần 1000 loài cây trong đó có nhiều loài cây làm thuốc và ăn quả. Trong tác phẩm “Lịch sử thực vật” nhà khoa học người Anh - Ray (1628-1705) đã mô tả tới 18.000 loài thực vật. Nhà bác học Thụy Điển Carl Linnaeus (1707-1778), người đầu tiên khởi xướng đặt tên loài bằng tên kép, đã mô tả hơn 8.000 loài cây. Nhà bác học người Pháp - Antoine - Laurent de Jussieu (1748- 1836) ông là người đầu tiên sắp xếp thực vật vào các họ và đã mô tả gần 100 họ. Lecomte H. (1907 - 1952) nhà thực vật người Pháp với bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” gồm 7 tập đã ghi nhận được 7.004 loài, 1.850 chi, của 289 họ.
- 3 Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về phân loại thực vật, có rất nhiều những thành tựu về nghiên cứu thực vật như: Hutchinson (1975), Heywood (1997), Takhtajan (2009),...đã đề cập tổng thể về các họ thực vật hạt kín trên thế giới. Một số công trình khác nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ Thực vật như Newman, M.F. et al. (2007), Maarten J.M. Christenhusz, James W. Byng (2016), Richard T. Corlett (2016), Jin H.- Y.et al. (2016), Rundel, P.W. & Middleton, D.J. (2017), William K. Cornwell et al. (2019), Enquist et al. (2019)…; Thực vật chí Malaixia (1948-1972), Thực vật chí Hải Nam (1971-1980), Thực vật chí Vân Nam (1977-1997), Thực vật chí Trung Quốc (1994- 2013)(1968-2000), (1972-1976), Đa dạng Hệ Thực vật Ấn Độ (Rao, 1997), Thực vật chí Hồng Kông (2007-2009), Thực vật chí Đài Loan (1993-2000), Thực vật chí Thái Lan (1970-2017), ... 1.1.2. Những nghiên cứu đa dạng về dạng sống Dạng sống có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện tự nhiên của từng vùng và là biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật. Đã có rất nhiều các nhà khoa học với các công trình nghiên cứu về dạng sống của các loài thực vật trên thế giới, một số công trình đáng chú ý như: Raunkiaer, 1934 để phân chia dạng sống cho Hệ Thực vật ông đã dựa trên cơ sở là sự khác nhau về khả năng thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Với quan điểm của mình ông đã chia giới thực vật trên thế giới theo 05 nhóm dạng sống cơ bản: Phanerphytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất; Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất; Hemicrytophytes (Hm): nhóm cây có chồi nửa ẩn; Crytophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn; Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm.
- 4 Ông cũng xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất (SB): SB = 46%Ph + 9%Ch + 26%Hm + 6%Cr + 13%Th Hệ thống phân chia dạng sống của Raukiaer, 1934 có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Một số công trình nghiên cứu khác đề cập về dạng sống như Braun – Blanquet (1951), Costa et al. (2007), Jafari Z. et al. (2016). 1.1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu Trên thế giới, có nhiều công trình liên quan đến yếu tố địa lý và đặc hữu của các loài thực vật ở từng vùng hay của mỗi quốc gia. Việc nghiên cứu về thành phần loài đặc hữu cũng như đánh giá mức độ nguy cấp của chúng đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó cho thấy đặc hữu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu bảo tồn. Một số công trình nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu như: Kyriacos G., Pinelopi D. (2010), Zabta K. Shinwari (2010), Kumar, K.M.P. et al. (2012), Maria M. Romeiras et al. (2016), Yuanjun Zhu et al. (2019). 1.1.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý hiếm Danh lục đỏ IUCN được công bố vào năm 1964, nó là danh sách được đánh giá toàn diện về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Nó sử dụng một bộ tiêu chí để đánh giá nguy cơ tuyệt chủng của các loài (hay dưới loài). Danh lục đỏ IUCN cũng đã thường xuyên được cập nhật và thay đổi qua các năm 2006, 2007, 2008, 2012, Danh lục đỏ IUCN - 2019 cập nhật mới nhất về các loài đe bị đe dọa. Như vậy, công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là các nước phát triển, các vườn quốc gia, khu bảo tồn đã được thành lập từ rất sớm. Việt Nam cũng đã tích cực tham gia vào việc
- 5 bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý, hiếm và đặc hữu với các chương trình và hành động cụ thể. 1.2. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật ở Việt Nam Nghiên cứu về tài nguyên thực vật của nước ta có từ rất sớm. Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, các nhà khoa học người Pháp đã tập trung vào nghiên cứu về nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta (trong đó có tài nguyên thực vật) với mục đích khai thác. Do vậy, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về thực vật đã được các nhà khoa học thực hiện. 1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ Thực vật Việt Nam Khi nghiên cứu về Hệ Thực vật của Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã xuất bản nhiều ấn phẩm nổi tiếng như của Loureiro, 1793, của Pierre (1880 – 1888), đây là những công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật của Việt Nam từ thế kỷ XX đến nay. “Thực vật chí đại cương Đông dương” do Lecomte H. chủ biên (1907 – 1952), là một công trình nổi tiếng đã được các nhà thực vật học tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng như một cẩm nang khi nghiên cứu về thực vật. “Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” (1960 – 2018) do Aubréville khởi xướng và chủ biên cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố 36 tập, gồm 83 họ thực vật bậc cao có mạch. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đã được công bố gồm: “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000); Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), xuất bản Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch, tập I; Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005), xuất bản Danh lục các loài thực vật thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), tập II, III và một số công trình của
- 6 Phan Kế Lộc (1970), Trần Đình Lý (chủ biên) và cộng sự (1993, 2006), Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), Joongku Lee, Tran The Bach và cộng sự (2011), 21 tập thực vật chí Việt Nam được xuất bản (2000-2017)… 1.2.2. Những nghiên cứu về dạng sống Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Thái Văn Trừng, 1978, cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer, 1934 khi phân chia dạng sống của Hệ Thực vật ở Việt Nam. Lê Trần Chấn, 1990 khi nghiên cứu Hệ Thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng phân chia Hệ Thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của Raunkiaer, 1934. Vũ Thị Liên, 2005, phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực vật sau nương rẫy ở Sơn La đã dựa vào thang phân loại của Raunkiaer, 1934. Cho đến nay đã có rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau, nhưng để xây dựng phổ dạng sống của một Hệ Thực vật, người ta thường sử dụng cách phân loại của Raunkiaer, 1934. 1.2.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu Những công trình nghiên cứu về yếu tố địa lý thường có mặt cùng với công trình nghiên cứu về dạng sống như của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007; Thái Văn Trừng, 1978,… Lê Trần Chấn, 1990 đã sắp xếp 10.193 loài thực vật vào 20 yếu tố địa lý. Trong 20 yếu tố, 4 yếu tố liên quan đến đặc hữu như đặc hữu Bắc bộ, đặc hữu Trung bộ, đặc hữu Nam bộ và đặc hữu Việt Nam. 1.2.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý, hiếm Tài liệu quan trọng nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cho đến nay đó là “Sách đỏ Việt Nam, 2007”.
- 7 Để quản lý các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Chính phủ đã ban hành Nghị định 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. 1.3. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao Bằng và VQG Phia Oắc – Phia Đén. Một số nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao Bằng của Lê Vũ Khôi (2003), Nguyễn Hữu Tứ và cộng sự (2009), Trần Công Khánh (2012). Rất ít những nghiên cứu về Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén. Theo Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Nguyễn Quang Hùng, 2014, khi nghiên cứu khu Hệ Thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén đã xác định được thành phần loài thực vật quý hiếm và nguy cấp gồm 33 loài thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật khác nhau. Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. 1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng - VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng diện tích tự nhiên 10.593,6ha trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên thuộc địa bàn 05 xã: Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo, TT. Tĩnh Túc có tọa độ địa lý: + Từ 22o31’44’’ đến 22o39’41’’ vĩ độ Bắc; + Từ 105o49’53’’ đến 105o56’24’’ kinh độ Đông. - Dân số có khoảng 33.628 người trong đó: Dân tộc Dao chiếm 48,62%, Nùng chiếm 23%, Tày 14%, Mông 10% …
- 8 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Các loài thực bật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Xây dựng Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén. - Xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG Phia Oắc – Phia Đén một cách đầy đủ có hệ thống đến hết thời điểm nghiên cứu. 2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, lớp, họ và chi - Mức độ đa dạng ngành - Tỷ trọng 2 lớp trong ngành Ngọc lan - Đa dạng ở bậc họ - Đa dạng ở bậc chi 2.2.3. Đánh giá đa dạng về dạng sống 2.2.4. Đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý 2.2.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng 2.2.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm Các loài thực vật có trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN – 2019, Nghị định 06/2019/ NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 160/2013/NĐ-CP. 2.2.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển đa dạng thực vật 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu về tính đa dạng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Phương pháp chuyên gia sẽ được sử dụng để hỗ trợ định loại một số loài thực vật.
- 9 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật. Áp dụng phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn trong công trình “Các phương pháp nghiên cứu thực vật”(2007) và “Hệ thực vật và đa dạng loài”(2004), Gary J. Martin (2002). Qua quá trình nghiên cứu đã thu được 674 số hiệu tiêu bản của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén. Toàn bộ các mẫu vật trên đều được lưu trữ tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (chi tiết tại Phụ lục 1). 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu - Định loại tiêu bản và xây dựng danh lục: dựa theo các bộ thực vật chí trong và ngoài nước. - Hệ thống danh lục thực vật: Danh lục thực vật được sắp xếp theo quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2001, 2003, 2005). - Phương pháp phân tích đa dạng các bậc taxon thực vật: + Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành và lớp. + Đánh giá đa dạng loài của các chi và họ. - Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007, Lê Trần Chấn và cộng sự, 1990. - Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật: nghiên cứu, kế thừa tài liệu của các công trình nghiên cứu trước đây. - Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam, 2007, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định 160/2013/NĐ-CP, Danh lục đỏ IUCN-2019. - Đánh giá sự đa dạng về dạng sống: Áp dụng tiêu chuẩn của Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Một điều đặc biệt trong luận án là đã ứng dụng phần mềm Microsoft Access vào việc xử lý và phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu dùng để phân tích trong luận án đều được xử lý, phân tích trên phần mềm Microsoft Access.
- 10 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng 3.1.1. Đa dạng mức độ ngành Tổng số 1448 loài và dưới loài thuộc 754 chi và 204 họ thực vật của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén là: Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 8 loài, 4 chi, 2 họ; Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 2 loài, 1 chi, 1 họ; Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 130 loài và dưới loài, 72 chi, 24 họ; Ngành Thông (Pinophyta): 17 loài, 10 chi, 6 họ; Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 1290 loài và dưới loài, 666 chi, 170 họ. Ngành Ngọc lan có hai lớp (lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số loài là 1072 chiếm 74,03% so với lớp Hành (Liliopsida) chỉ có 218 loài, chiếm 15,06% tổng số loài và dưới loài thực vật của cả Hệ Thực vật). Trong quá trình nghiên cứu, đã có một số kết quả đáng chú ý sau: - Phát hiện, mô tả và công bố 01 loài mới cho khoa học: Nhụy thập cao bằng (Staurogyne caobangensis D.V. Hai & Joongku Lee) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). - Bổ sung 232 loài thực vật bậc cao có mạch cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng. Bảng 3.1. Đa dạng các bậc taxon của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng Họ Chi Loài TT Taxon bậc ngành Tên Việt Nam SL % SL % SL % Psilotophyta Ngành Khuyết lá 1 1 0,49 1 0,13 1 0,07 thông Lycopodiophyta Ngành Thông đất 3 2 0,98 4 0,53 8 0,55
- 11 2 Equisetophyta Ngành Cỏ tháp bút 1 0,49 1 0,13 2 0,14 4 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 24 11,76 72 9,55 130 8,98 5 Pinophyta Ngành Thông 6 2,95 10 1,33 17 1,17 Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 170 83,33 666 88,33 1290 89,09 6 Magnoliopsida Lớp Ngọc lan 146 71,57 558 74,01 1072 74,03 Liliopsida Lớp Hành 24 11,76 108 14,32 218 15,06 Tổng 204 100 754 100 1448 100 Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng thuộc về Hệ Thực vật nhiệt đới. Các loài trong các ngành được phân bố không đều nhau, sự không đều nhau này còn được thể hiện ngay tại ngành Ngọc lan thông qua bảng 3.6 sau đây: Bảng 3.6. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan Họ Chi Loài Lớp Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % Magnoliopsida 146 85,88 558 83,78 1072 83,10 Liliopsida 24 14,12 108 16,22 218 16,90 Tổng 170 100 666 100 1290 100 Magnoliopsida/ 6,08 5,17 4,92 Liliopsida Qua bảng 3.6 có thể khẳng định được tính ưu thế vượt trội của lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) trong toàn Hệ Thực vật. 3.1.2. Đa dạng ở mức độ họ Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng số 204 họ thực vật trong đó có 38 họ mới chỉ gặp 1 loài, 49 họ mới chỉ gặp 2 loài. Điều này thể hiện tính đặc thù của Hệ Thực vật nơi đây, cụ thể một số loài thực vật đặc trưng cho vùng núi cao hoặc ít gặp đều xuất hiện ở đây như: Olacaceae, Platanaceae, Rhoipteleaceae,... Trên cơ sở tổng hợp và phân tích về đa dạng các họ thực vật nhận thấy họ giàu loài nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 54 loài (chiếm
- 12 3,73%), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 53 loài (chiếm 3,66%),... Tổng số 10 họ giàu loài nhất (chỉ chiếm 4,9% tổng số họ toàn HTV) nhưng đã có tới 372 loài (chiếm 25,69% số loài của toàn HTV). Theo A. L. Tolmachop, 1974 thì Hệ Thực vật VQG Phia Oắc– Phia Đén mang tính chất của Hệ Thực vật nhiệt đới. 3.1.3. Đa dạng ở mức độ chi Theo kết quả nghiên cứu Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng có tổng số 754 chi, có khá nhiều họ đa dạng về số chi và chiếm tỷ lệ lớn số chi của toàn khu hệ. Họ có nhiều chi nhất là họ Cúc (Asteraceae) có 41 chi, chiếm 5,44% tổng số chi của cả HTV, tiếp đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 29 chi chiếm 3,85%, họ Cỏ (Poaceae) có 28 chi chiếm 3,71%,... Chi có số lượng loài nhiều nhất là chi Sung (Ficus) có 20 loài chiếm 1,38% tổng số loài, chi Cơm nguội (Ardisia) có 15 loài chiếm 1,04% tổng số loài, …. Điều này còn chứng tỏ có rất nhiều chi có số lượng loài ít. Đặc biệt là có 449 chi chỉ có 01 loài, 163 chi có 02 loài. Vì vậy, nếu mất đi những loài này đồng nghĩa với việc mất các taxon ở bậc cao hơn. Kết quả nghiên cứu về mức độ đa dạng chi thực vật ở VQG Phia Oắc – Phia Đén cũng chỉ ra rằng Hệ thực vật nơi đây cũng mang tính chất của Hệ Thực vật nhiệt đới 3.1.4. Đa dạng về dạng sống của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc– Phia Đén, tỉnh Cao Bằng Áp dụng tiêu chuẩn của Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 để nghiên cứu về phổ dạng sống của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng kết quả thu được là đã xác định được kiểu dạng sống cho 1448 loài (chiếm 100% tổng số loài của toàn khu Hệ Thực vật). Phổ dạng sống cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng được thiết lập như sau: SB = 61,05%Ph + 8,08%Ch + 16,57%Hm + 9,32%Cr + 4,97%Th
- 13 (Ph: Nhóm cây chồi trên; Ch: Cây có chồi sát đất; Hm: Cây có chồi nửa ẩn; Cr: Cây có chồi ẩn; Th: Cây có chồi 1 năm). 3.1.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc– Phia Đén, tỉnh Cao Bằng 3.1.5.1. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc– Phia Đén, tỉnh Cao Bằng Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén được áp dụng sự phân chia của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 và Lê Trần Chấn và cộng sự, 1999. Các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật khu vực nghiên cứu được thể hiện theo bảng 3.13 sau: Bảng 3.13. Các yếu tố địa lý thực vật của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ % hiệu Yếu tố % Số loài loài loài YTĐL loài 65 Toàn thế giới 4,49 1 Toàn thế giới 65 4,49 2 Liên nhiệt đới 20 Liên nhiệt đới 1,38 20 1,38 3 Cổ nhiệt đới 19 1,31 Cổ nhiệt đới 3.1 Cổ nhiệt đới (nhiệt đới 50 3,45 châu Á và châu Úc) 3.2 Cổ nhiệt đới (nhiệt đới 11 0,76 80 5,52 châu Á và châu Phi) 4 Nhiệt đới châu Á 264 18,23 Nhiệt đới châu Á 4.1 Đông Dương - Malêzi 86 5,94 988 68,23 4.2 Đông Dương - Ấn Độ 195 13,47 4.3 Đông Dương-Himalaya 23 1,59 4.4 Đông Dương - Nam 309 21,34 Trung Hoa 4.5 Đông Dương 111 7,67 5 Ôn đới Bắc 2 0,14 Ôn đới
- 14 5.1 Đông Á 64 4,42 66 4,56 6 Đặc hữu Việt Nam 103 7,11 Đặc hữu Việt Nam 103 7,11 7 Cây trồng 40 2,76 Cây trồng 40 2,76 8 Yếu tố khác (Yếu tố 86 Yếu tố khác 5,94 châu Á) 86 5,94 Tổng số 1448 100 1448 100 3.1.5.2. Đa dạng các bậc taxon đặc hữu Việt Nam - Đa dạng ngành: (có 02 ngành) ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có 102 loài, còn lại ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 1 loài. - Đa dạng lớp: (có 02 lớp) lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) với 89 loài; lớp Hành (Liliopsida) có 13 loài. - Đa dạng họ: (có 54 họ) họ Cà phê (Rubiaceae) có 7 loài, họ Mua (Melastomaceae) có 5 loài, 5 họ có 4 loài là Cau (Arecaceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Ngũ gia bì (Araliaceae), … - Đa dạng chi: (có 81 chi) chi có 3 loài gồm Tế tân (Asarum), Mâm xôi (Rubus), Chân chim (Schefflera). Như vậy, VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng có 103 loài đặc hữu chiếm 7,11% tổng số loài của toàn bộ Hệ Thực vật. Đặc hữu là một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn các loài ưu tiên cho việc bảo tồn. 3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén Đánh giá về giá trị sử dụng của các loài thực vật trong Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng đã thống kê được 884 loài có giá trị sử dụng trong 548 chi và 170 họ. Các nhóm loài có giá trị sử dụng đã được thống kê tại bảng 3.14 sau: Bảng 3.14. Thống kê giá trị sử dụng của các loài thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
- 15 Loài Ký TT Công dụng Tỷ lệ hiệu Số lượng % 1 Cây ăn được AND 170 11,74 2 Cây cho gỗ LGO 194 13,40 3 Cây cho sợi SOI 25 1,73 4 Cây cho tinh dầu CTD 74 5,11 5 Cây có độc DOC 20 1,38 6 Cây làm cảnh CAN 112 7,73 7 Cây thức ăn động vật AGS 67 4,63 8 Cây làm thuốc THU 697 48,14 9 Cây nhuộm TAN 33 2,28 Tổng số loài có giá trị sử dụng 884 61,05 Tổng số loài của Hệ Thực vật 1448 100 Tổng số lượt sử dụng 1391 3.1.6.1. Cây ăn được Cây thuộc nhóm ăn được gồm: Rau, ăn quả, ăn hạt, … 170 loài, 135 chi, 72 họ, 2 lớp (Magnoliopsida có 161 loài, Liliopsida có 9 loài) của 1 ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được ghi nhận. 3.1.6.2. Cây cho gỗ Nhóm cây gỗ trong Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận được 194 loài chiếm 13,40%, 121 chi chiếm 16,05%, 59 họ chiếm 28,92%. 3.1.6.3. Cây cho sợi Nhóm cây cho Sợi của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi nhận được 25 loài chiếm 1,73% tổng số loài của cả Hệ Thực vật. 3.1.6.4. Cây cho tinh dầu Nhóm cây cho tinh dầu của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi nhận được 74 loài chiếm 5,11% tổng số loài của cả Hệ Thực
- 16 vật, đây là nhóm cây có công dụng với số lượng loài ít nhất đã được ghi nhận. 3.1.6.5. Cây có độc Nhóm cây có độc của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi nhận được 20 loài chiếm 1,38% tổng số loài của cả Hệ Thực vật. 3.1.6.6. Cây làm cảnh Nhóm cây làm cảnh đã ghi nhận được 112 loài trong 86 chi của 53 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén. 3.1.6.7. Cây làm thức ăn động vật Cây làm thức ăn động vật đã ghi nhận được 67 loài trong 49 chi của 25 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật. 3.1.6.8. Cây làm thuốc Nhóm cây làm thuốc đã ghi nhận được 697 loài trong 470 chi của 157 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia Oắc – Phia Đén. Qua đó thấy rằng nhóm cây làm thuốc của Hệ Thực vật nơi đây rất phong phú và đa dạng. Ghi nhận 56 loài thực vật thực vật làm thuốc đang bị khai thác mạnh có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng. Thống kê được 583 loài chiếm 83,64% tổng số loài đây thuốc đã được xác định để chữa trị cho 50 loại bệnh cụ thể, còn lại 114 loài chiếm 16,35% tổng số loài cây thuốc do thiếu các thông tin hoặc chưa có căn cứ xác thực nên tác giả vẫn chưa đưa vào các nhóm cây dùng để chữa các loại bệnh cụ thể. 3.1.6.9. Cây nhuộm Kết quả nghiên cứu về nhóm cây dùng để nhuộm đã ghi nhận được 33 loài trong 26 chi của 16 họ trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia Oắc – Phia Đén. Trên cơ sở phân tích kết quả về giá trị sử dụng của các loài thực vật của VQG Phia Oắc – Phia Đen, đã đề xuất bảo tồn và phát triển dựa trên biện pháp “kết hợp toàn diện, hợp lý” giúp cho việc bảo tồn và phát triển hiệu quả hơn bởi đủ tiềm lực cả về năng lực và kinh phí như sơ đồ sau:
- 17 Hình 3.14. Mô hình kết hợp toàn diện và hợp lý cho bảo tồn, phát triển loài 3.1.7. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 109 loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng thuộc 47 họ, 82 chi thực vật chiếm 7,53% số loài, 23,04% số họ và 10,88% số chi trong tổng số 1448 loài, 204 họ và 754 chi thực vật bậc cao có mạch của VQG Phia Oắc – Phia Đén. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở từng cấp được thể hiện ở bảng 3.37 sau: Bảng 3.37. Mức độ nguy cấp của các loài có nguy cơ tuyệt chủng TT Ký hiệu Mức phân hạng Số loài Số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng 109 Theo Sách đỏ Việt Nam 2007 69 1 CR Rất nguy cấp 3 2 EN Nguy cấp 23 3 VU Sẽ nguy cấp 43 Theo danh lục đỏ IUCN năm 2019 8 1 CR Rất nguy cấp 0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn