Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở hai Khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài LCBS; thành phần thức ăn của một số loài LC và các yếu tố tác động tới khu hệ LCBS làm cở sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở hai Khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Phạm Văn Anh NGHIÊN CỨU LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT Ở HAI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA VÀ SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 62.42.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI – NĂM 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn 2. TS. Nguyễn Quảng Trƣờng Phản biện 1: GS. TS. Lê Vũ Khôi Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội Phản biện 2: PGS. TS. Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật Phản biện 3: TS. Trần Thanh Tùng Trƣờng Cao đẳng Vĩnh Phúc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sơn La là một trong các tỉnh của khu Tây Bắc, với diện tích rừng tự nhiên khoảng 440.000 ha, tại đây đã thành lập 4 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) gồm: Sốp Cộp, Xuân Nha, Tà Xùa và Copia. Trong đó hai KBTTN Copia và Sốp Cộp đều nằm ở phía Tây của tỉnh nhưng ngăn cách bởi sông Mã. KBTTN Copia được thành lập tháng năm 2002, với diện tích 11.996 ha thuộc huyện Thuận Châu; KBTTN Sốp Cộp được thành lập năm 2002 với diện tích 18.709 ha thuộc hai huyện Sốp Cộp và Sông Mã. Từ khi thành lập tới nay các nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát (LCBS) ở hai KBTTN này vẫn còn hạn chế, các kết quả mới chỉ đánh giá sơ bộ thành phần loài dựa trên các chuyến khảo sát nhanh. Một số nghiên cứu về LCBS như: kết quả báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2002) đã xác định tại KBTTN Copia có 11 loài lưỡng cư (LC) và 18 loài bò sát (BS), Viện Điều tra quy hoạch rừng (2003) đã ghi nhận tại KBTTN Sốp Cộp có 14 loài LC và 34 loài BS; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật (2009) và Nguyễn Văn Sáng (2012) đã ghi nhận tại KBTTN Copia có 22 loài LC và 36 loài BS. Vì vậy, để có những dẫn liệu mới mang tính hệ thống về khu hệ LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp, cần thiết phải có những nghiên cứu chuyên sâu, làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển tài nguyên động vật. Với những lí do nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở hai Khu bảo tồn thiên nhiên Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài LCBS; thành phần thức ăn của một số loài LC và các yếu tố tác động tới khu hệ LCBS làm cở sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp. - Mô tả đặc điểm hình thái đặc trưng của các loài LCBS ghi nhận ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp dựa trên bộ mẫu vật thu thập được trong quá trình thực địa. - So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS giữa hai KBT trong khu vực nghiên cứu (KVNC) và với các KBT, vườn quốc gia (VQG) lân cận.
- 2 - Nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp (theo dạng sinh cảnh, đai độ cao, nơi ở, địa điểm khảo sát và theo tháng). - Nghiên cứu thành phần thức ăn của một số nhóm LC đại diện cho các dạng nơi ở tại KVNC. - Xác định các yếu tố đe dọa và đề xuất một số kiến nghị đối với công tác bảo tồn và phát triển bền vững các loài LCBS ở KVNC. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học cập nhật về thành phần loài, sự phân bố và thông tin về hiện trạng của các loài LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp. - Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở khoa học đáng tin cậy đối với địa phương cho công tác quy hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên LCBS nói riêng và động vật nói chung ở tỉnh Sơn La. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Ghi nhận 130 loài LCBS ở KVNC, trong đó có 108 loài ở KBTTN Copia và 99 loài ở KBTTN Sốp Cộp. Công bố 1 loài mới cho khoa học, bổ sung 11 loài cho khu hệ LCBS của Việt Nam, 5 loài cho khu Tây Bắc, 35 loài cho tỉnh Sơn La, 63 loài cho KBTTN Copia và lần đầu tiên lập danh lục LCBS cho KBTTN Sốp Cộp. - Mô tả đặc điểm hình thái đặc trưng cho 122 loài thu được mẫu và bổ sung dẫn liệu khoa học về phân bố của các loài LCBS ở KVNC. Cung cấp dẫn liệu đầu tiên về thành phần thức ăn của 8 loài LC thuộc 3 dạng nơi ở (ở nước, trên mặt đất và trên cây) tại KVNC. - Đánh giá được mức độ tương đồng thành phần loài LCBS giữa hai KBTTN Copia, Sốp Cộp và giữa hai KBT này với các khu vực lân cận. - Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU LCBS 1.1.1. Lƣợc sử nghiên cứu LCBS ở Việt Nam Trong thế kỷ thứ XIX (1829-1897) có các tác giả Duméril & Bibron (1839), Mocquard (1897), Morice (1875), Schlegel (1839) và Strauch (1887). Tiếp theo giai đoạn từ 1900 đến 1954 có các công trình của Smith (1920-1940) và của Bourret (1930- 1944). Từ năm 1977–1982, Đào Văn Tiến công bố khóa định loại ếch nhái, thằn lằn,
- 3 rắn, rùa và cá sấu ở Việt Nam. Tiếp theo có một số tác giả: Trần Kiên, Lê Vũ Khôi, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Quảng Trường, Orlov, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thiên Tạo, Hoàng Văn Ngọc, Cao Tiến Trung, Hoàng Ngọc Thảo... Nguyen et al. (2009) đã thống kê được 177 loài LC và 368 loài BS ở Việt Nam, đến tháng 8 năm 2015 ở Việt Nam có khoảng 222 loài LC và 430 loài BS. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của các loài LC trong tự nhiên đã có một số công trình như: Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965, 1967); Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quốc Thắng (1978); Ngô Văn Bình và nnk (2009); Cao Tiến Trung (2012); Phạm Văn Anh và Lê Nguyên Ngật (2012); Ngo et al. (2014). 1.1.2. Lƣợc sử nghiên cứu LCBS ở khu Tây Bắc Ở khu vực Tây Bắc có một số nghiên cứu về thành phần loài LCBS, tập trung chủ yếu ở các KBTTN trong các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lào Cai... - Ở tỉnh Sơn La: Có các nghiên cứu của Hikida & Darevsky (1987), Viện điều tra và Quy hoạch rừng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I (1991), Bobrov & Ho Thu Cuc (1993), Trương Văn Lã và Nguyễn Văn Sáng (2003), Lê Nguyên Ngật và nnk (2008). Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận ở tỉnh Sơn La có 31 loài LC và 69 loài BS, Nguyễn Văn Sáng và nnk (2010). - Ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp: Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (2002) đã xác định tại KBTTN Copia có 29 loài LCBS. Nghiên cứu của Viện điều tra và Quy hoạch rừng (2003) xác định ở KBTTN Sốp Cộp có 48 loài LCBS. Nguyễn Văn Sáng và nnk (2009) và Nguyễn Văn Sáng (2012) đã ghi nhận được ở KBTTN Copia có 58 loài LCBS (22 loài LC và 36 loài BS). Kể từ đó cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào bổ sung về đa dạng thành phần loài, đặc điểm sinh học – sinh thái học, phân bố, các yếu tố tác động ... về khu hệ LCBS cho KBTTN Copia và Sốp Cộp. 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở KVNC 1.2.1. Khu bảo tồn thiên nhiên Copia KBTTN Copia nằm trên địa bàn xã Co Mạ và một phần hai xã Chiềng Bôm, Long Hẹ (thuộc huyện Thuận Châu), tọa độ địa lý: 21o17’30’’ đến 21o25’54’’ vĩ độ Bắc; 103o32’00’’ đến 103o44’00’’ kinh độ Đông. Đây là khu vực miền núi có độ cao từ 550 m đến 1800 m, trung bình khu vực vào khoảng 1.100–1.200 m, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa bình quân 1500–1600 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm là 21oC; độ ẩm trung bình 85%. KBTTN Copia bao gồm hệ thống suối Nậm Nhộp đổ ra sông Đà và hệ thống suối Hua Lương, Hua Ty, Nậm Nhứ đổ ra
- 4 sông Mã. Tại KBTTN Copia đã thống kê được 609 loài thực vật, 65 loài thú, 184 loài chim, 22 loài LC, 36 loài BS, 252 loài côn trùng. 1.2.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp KBTTN Sốp Cộp thuộc hai xã Sốp Cộp (huyện Sốp Cộp) và Huổi Một (huyện Sông Mã) và một phần 4 xã khác là Púng Bánh, Dồm Cang (huyện Sốp Cộp) và Nậm Mằn, Mường Cai (huyện Sông Mã) tỉnh Sơn La. Tọa độ địa lý: từ 20055’30” đến 21004’00’’ vĩ độ Bắc; từ 103027’00” đến 103043’00” kinh độ Đông. Địa hình bị chia cắt mạnh, có nhiều dông núi cao trên 1.000 m, cao nhất là đỉnh Ngầm Trang (1.940 m), độ dốc lớn, bình quân từ 26–350C. KBTTN Sốp Cộp nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm là 22,40C, lượng mưa trung bình năm 1.185,4 mm, độ ẩm không khí ở mức trung bình (82%). Khu vực có 2 con suối lớn là Nậm Phơn, Nậm Sọi và 1 con sông nhỏ Nậm Công, ở đây đã thống kê được 640 loài thực vật, 66 loài thú ; 226 loài chim; có 14 loài LC và 34 loài BS. Cả hai KBTTN Copia và Sốp Cộp có các điều kiện tự nhiên tương tư nhau, như: địa hình (đồi núi, độ dốc lớn 15 – 350); thảm thực vật (rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim; rừng thứ sinh phục hồi; thảm cây nông nghiệp); đai độ cao (từ 400 – 1900 m) và các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm... CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2012 đến tháng 6/2015 với 26 đợt khảo sát, 138 ngày thực địa tại hai KBTTN Copia và Sốp Cộp tỉnh Sơn La. Các chuyến khảo sát thực địa thường được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 11 hàng năm. 2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Đã tiến hành khảo sát thực địa ở 9 điểm: 3 điểm ở KBTTN Copia (Chiềng Bôm, Co Mạ, Long Hẹ) và 6 điểm ở KBTTN Sốp Cộp (Dồm Cang, Huổi Một, Mường Cai, Nậm Mằn, Púng Bánh và Sốp Cộp). 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Khảo sát thực địa - Thực địa được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, theo các tuyến khảo sát ở tất cả các dạng sinh cảnh đặc trưng, ngoài ra còn phỏng vấn người dân đê thu thập thêm thông tin liên quan tới hiện trạng, ghi nhận loài, thời gian hoạt động... - Tiến hành thu và sục thành phần thức ăn của 8 loài LC đặc trưng cho các dạng
- 5 nơi ở (trên cây, trên mặt đất, ở suối) và khá phổ biến ở KVNC để đảm bảo số lượng mẫu đủ lớn cho phân tích thống kê (trên 10 mẫu cho mỗi loài). 2.3.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm - Phân tích các đặc điểm hình thái: Tiến hành đo, đếm, phân tích các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại theo Bourret (1942), Nguyễn Văn Sáng (2007), Hoàng Xuân Quang và nnk (2012), Nguyen et al. (2010, 2011, 2012), Vidum et al. (2003). Đơn vị tính các số đo bằng mm: với lưỡng cư: đo từ 11 đến 23 chỉ số; với thằn lằn: đo từ 4 đến 10 chỉ số, đếm từ 5 đến 10 chỉ số; đối với rắn đo 2 chỉ số và đếm 13 chỉ số. - Định loại các loài lưỡng cư, bò sát: Theo tài liệu mô tả của Boulenger (1890, 1893, 1920); Bourret (1936, 1937, 1942; Smith (1917, 1922, 1935, 1943); Taylor (1962, 1963); Inger et al. (1999); Nguyễn Văn Sáng (2007); Nguyen et al. (2010, 2011, 2012) và các bài báo có liên quan. Danh lục và của các loài LCBS được sắp xếp và cập nhật theo tổng hợp của Frost (2015) và Uetz & Hošek (2015). Tên phổ thông và tên khoa học theo Nguyen et al. (2009), Frost (2015), Uetz & Hosek (2015) và một số tài liệu mới công bố gần đây. - Phân tích dẫn liệu phân tử: Đối với những loài có đặc điểm hình thái giống nhau, chúng tôi tiến hành phân tích và so sánh trình tự DNA, giải mã trình tự các đoạn gen ty thể (12S, 16S, ND2, COI) với tổng độ dài khoảng 685 đến 2250 cặp nucleotide. Quy trình tinh sạch, tách chiết DNA, chạy PCR, thiết kế mồi và giải trình tự theo phương pháp của Kuraishi el al. (2012), Nishikawa et al. (2013) và Teynié et al. (2015). - Đánh giá các loài bị đe dọa: theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2015), CITES (2015); Nghị Định 32/2006/NĐ–CP của Chính phủ về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Nghị Định 160/2013/NĐ–CP của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. - Phân tích thống kê: sử dụng phần mềm Past Statistics và Primer 6 . - Định loại các mẫu thức ăn của các loài lưỡng cư: Theo tài liệu định loại côn trùng đến bộ của Achterberg et al. (1991) Naumann et al. (1993) và tham khảo chuyên gia Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 2.4. TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU Đã phân tích tổng số 623 mẫu vật được thu qua các đợt thực địa; quan sát 26 mẫu của các loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng và phỏng vấn 77 người dân.
- 6 CHƢƠNG 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài lƣỡng cƣ và bò sát ở KVNC 3.1.1. Danh sách thành phần loài Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được tổng số 130 loài LCBS ở KVNC. Trong đó, ở KBTTN Copia có 108 loài thuộc 73 giống, 26 họ, 3 bộ và ở KBTTN Sốp Cộp có 99 loài thuộc 64 giống, 23 họ, 3 bộ (Bảng 3.1, Hình 3.1). Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LCBS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp T TL KVNC Tên khoa học Tên phổ thông T C S AMPHIBIA LINNAEUS, 1758 LỚP LƢỠNG CƢ ANURA FISCHER VON WALDHEIM, 1813 BỘ KHÔNG ĐUÔI 1. Bufonidae Gray, 1825 Họ Cóc 6 1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Cóc nhà 3M + + 2. Megophryidae Bonaparte, 1850 Họ Cóc bùn 2 2 Leptobrachium masatakasatoi Matsui, 2013 Cóc mày ma-sa-ta-ka-sa-to 12M + + 3 Leptolalax cf. alpinus Fei, Ye & Li, 1990 Cóc mày a-pi-nus 11M + + 4 Leptolalax eos Ohler, Wollenberg, Grosjean, Cóc mày e-os 12M + + Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 20112 5 Leptolalax minimus (Taylor, 1962)2 Cóc mày nhỏ 4M + + 6 Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, Cóc mày níc 7M + + Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 20113 7 Leptolalax ventripunctatus Fei, Ye & Li, 19904 Cóc mày bụng đốm 5M + + 8 Leptolalax sp. 6M + + 9 Megophrys daweimontis Rao &Yang, 19972 Cóc núi đa-uôi 3M + 10 Megophrys kuatunensis (Pope, 1929)4 Cóc mắt qua-tun 1M + 11 Megophrys major (Boulenger, 1908)5,6 Cóc mắt bên 8M + + 12 Megophrys cf. palpebralespinosa (Bourret, 1937) Cóc mày gai mí 11M + + 13 Megophrys parva (Boulenger, 1893)4 Cóc mắt bé 14M + + 14 Ophryophryne pachyproctus Kou, 19854 Cóc núi 6M + + 3. Microhylidae Günther, 1858 (1843) Họ Nhái bầu 15 Kaloula pulchra Gray, 18316 Ễnh ương thường 1M + 16 Microhyla butleri Boulenger, 19005,6 Nhái bầu bút lơ 7M + + 17 Microhyla fissipes (Boulenger, 1884)6 Nhái bầu hoa 3M + + 18 Microhyla heymonsi (Vogt, 1911)6 Nhái bầu hây môn 10M + + 19 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)6 Nhái bầu vân 10M + +
- 7 20 Micryletta inornata (Boulenger, 1890)4 Nhái bầu trơn 2M + 4. Dicroglossidae Anderson, 1871 Họ Ếch nhái chính thức 6 21 Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) Ngóe 8M + + 22 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834)6 Ếch đồng 3M + + 23 Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 20076 Ếch nhẽo ban-na 10M + + 24 Nanorana aenea (Smith, 1922)4 Ếch đồi chang 9M + + 25 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937)6 Ếch gai sần 11M + + 5. Ranidae Batsch, 1796 Họ Ếch nhái 26 Amolops compotrix (Bain, Stuart & Orlov, 2006)4 Ếch com-pô-tric 2M + 27 Amolops vitreus (Bain, Stuart & Orlov, 2006)2 Ếch bám đá thủy tinh 8M + 28 Babina lini (Chou, 1999)2 Chàng núi lin 10M + 29 Hylarana cubitalis (Smith, 1917)2 Ếch thái lan 6M + 30 Hylarana guentheri (Boulenger, 1882)6 Chẫu chuộc 4M + + 31 Hylarana menglaensis Fei, Ye & Xie, 20082 Ếch suối meng-la 7M + + 32 Odorrana andersonii (Boulenger, 1882) Chàng an-đéc-sơn 11M + 33 Odorrana bacboensis Bain, Lathrop, Murphy, Ếch bắc bộ 3M ` + Orlov & Ho, 20034 34 Odorrana chapaensis (Bourret, 1937)4 Ếch bám đá sa pa 2M + 6 35 Odorrana cf. chloronota (Günther, 1876) Ếch xanh 9M + + 3 36 Odorrana graminea Boulenger, 1900 Ếch g-ra-mi-nê 2M + + 37 Odorrana livida (Blyth, 1856)2 Ếch lưng xanh 6M + 38 Odorrana nasica Boulenger, 19036 Ếch mõm dài 23M + + 4 39 Odorrana tiannanenis Yang & Li, 1980 Ếch ti-an-nan 1M + 6 40 Rana cf. johnsi Smith, 1921 Hiu hiu 10M + 6. Rhacophoridae Hoffman, 1932 (1858) Họ Ếch cây 4 41 Chiromantis doriae (Boulenger, 1893) Nhái cây đô-ri 11M + + 42 Feihyla vittata (Boulenger, 1887)4 Nhái cây sọc 5M + 43 Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Ếch cây quang 10M + + Nguyen, 20114 44 Gracixalus jinxiuensis (Hu, 1978)4 Nhái cây jin-xiu 13M + + 45 Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)6 Ếch cây sần tay-lo 11M + + 46 Polypedates mutus (Smith, 1940)6 Chẫu chàng mi-an-ma 14M + + 47 Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893)4 Nhái cây tý hon 10M + + 48 Rhacophorus dorsoviridis (Bourret, 1937)4 Ếch cây lưng xanh 4M + 49 Rhacophorus feae (Boulenger, 1893)6 Ếch cây phê 4M + + 50 Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 20065,6 Ếch cây ki-ô 3M + + 51 Rhacophorus maximus Günther, 18584 Ếch cây lớn 1M +
- 8 52 Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 19604 Ếch cây màng bơi đỏ 11M + + 4 53 Theloderma asperum (Boulenger, 1886) Ếch cây sần át-pơ 7M + + 54 Theloderma bicolor (Bourret, 1937)4 Ếch cây sần hai màu 1M + 55 Theloderma corticale (Boulenger, 1903)5 Ếch cây sần bắc bộ 1M + 56 Theloderma gordoni Taylor, 19624 Ếch cây sần go đôn 4M + + 57 Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 20094 Ếch cây sần đỏ 2M + CAUDATA FISCHER VON WALDHEIM, 1813 BỘ LƢỠNG CƢ CÓ ĐUÔI 7. Salamandridae Goldfuss, 1820 Họ Cá cóc 58 Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Cá cóc gờ sọ mảnh 5M + + Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 20151 REPTILIA LAURENTI, 1768 LỚP BÕ SÁT SQUAMATA OPPEL, 1811 BỘ CÓ VẢY 8. Agamidae Gray, 1827 Họ Nhông 59 Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829)6 Ô rô vảy 13M + + 60 Calotes mystaceus Dumeril & Bibron, 18375 Nhông xám 7M + + 61 Calotes versicolor (Daudin, 1802)6 Nhông xanh 4M + + 62 Draco maculatus (Gray, 1845)6 Thằn lằn bay đốm 1M + + 63 Pseudocalotes brevipes (Werner, 1904)3 Nhông việt nam 6M + + 9. Gekkonidae Gray, 1825 Họ Tắc kè 64 Gekko gecko (Linnaeus, 1758)6 Tắc kè QS + + 65 Hemidactylus frenatus Schlegel, 18366 Thạch sùng đuôi sần 2M + + 66 Hemidactylus garnotii Dumeril & Bibron, 18363 Thạch sùng ga nốt 2M + + 67 Hemiphyllodactylus sp. 4M + 10. Scincidae Oppel, 1811 Họ Thằn lằn bóng 68 Eutropis macularius (Blyth, 1853)4 Thằn lằn bóng đốm 9M + 6 69 Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) Thằn lằn bóng hoa 4M + + 5 70 Plestiodon tamdaoensis (Bourret, 1937) Thằn lằn tốt mã tam đảo 1M + 4 71 Scincella devorator Darevsky, Orlov & Ho, 2004 Thằn lằn cổ yên tử 3M + 4 72 Scincella ochracea (Bourret, 1937) Thằn lằn cổ thân đỏ 9M + 73 Scincella cf. modesta (Günther, 1864) Thằn lằn cổ nhỏ 6M + 6 74 Sphenomorphus indicus (Gray,1853) Thằn lằn phê-nô ấn độ 10M + + 75 Sphenomorphus sp. 10M + 76 Tropidophorus baviensis Bourret, 1939 Thằn lằn tai ba vì 11M + 11. Anguidae Oppel, 1811 Họ Thằn lằn rắn 77 Dopasia harti (Boulenger, 1899) Thằn lằn rắn hác 3M + 78 Dopasia ludovici (Mocquard, 1905)4 Thằn lằn rắn lu-đô-vic 3M + 12. Varanidae Merrem, 1820 Họ Kỳ đà
- 9 79 Varanus salvator (Laurenti, 1786)6 Kỳ đà hoa QS + + 13. Typhlopidae Merrem, 1820 Họ Rắn giun 6 80 Ramphotiphlops braminus (Daudin, 1803) Rắn giun 5M + + 14. Pythonidae Fitzinger, 1826 Họ Trăn 81 Python molurus (Linnaeus, 1758)6 Trăn đất PV + + 15. Xenopeltidae Gray, 1849 Họ Rắn mống 82 Xenopeltis unicolor Boie, 18276 Rắn mống 1M + + 16. Colubridae Oppel, 1811 Họ Rắn nƣớc 83 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)6 Rắn roi thường 4M + + 84 Boiga multomaculata (Boie, 1827)6 Rắn rào đốm 4M + + 85 Calamaria pavimentata Dumeril, Bibron & Rắn mai gầm lát 1M + Dumerin, 18545 86 Coelognathus radiatus (Boie, 1827)6 Rắn sọc dưa QS + + 87 Cyclophiops multicinctus (Rou, 1907)4 Rắn nhiều đai 1M + + 88 Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935)5 Rắn leo cây ngân sơn 2M + 89 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)6 Rắn leo cây 5M + + 90 Euprepiophis mandarinus (Cantor, 1842)5,6 Rắn sọc quan 1M + + 91 Gonyosoma frenatus (Gray, 1853)4 Rắn sọc má 3M + 92 Gonyosoma prasinus (Blyth, 1854)4 Rắn sọc xanh 4M + + 93 Liopeltis frenatus (Günther, 1858)4 Rắn đai má 2M + 94 Lycodon fasciatus (Anderson, 1879)5,6 Rắn khuyết đốm 3M + + 95 Lycodon futsingensis (Pope, 1928)6 Rắn lệch đầu vạch 1M + 96 Oligodon catenatus (Blyth, 1854)4 Rắn khiếm a sam 4M + 97 Oligodon chinensis (Günther, 1888)4 Rắn khiếm trung quốc 1M + 98 Oligodon fasciolatus (Günther, 1864)5,6 Rắn khiếm đuôi vòng 3M + + 99 Oreocryptophis porphyraceus (Cantor, 1839) Rắn sọc đốm đỏ 4M + 5 100 Orthriophis moellendorffi (Boettger, 1886) Rắn sọc đuôi khoanh 1M + 5,6 101 Orthriophis taeniurus (Cope, 1861) Rắn sọc đuôi 2M + 6 102 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường 1M + + 5 103 Sibynophis collaris (Gray, 1853) Rắn rồng cổ đen 1M + 17. Elapidae Boie, 1827 Họ Rắn hổ 6 104 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Rắn cạp nong 1M + + 6 105 Bungarus multicinctus Blyth, 1860 Rắn cạp nia bắc 1M + + 6 106 Naja atra Cantor, 1842 Rắn hổ mang 1M + + 107 Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt, 1844) Rắn lá khô thường 3M + 108 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)6 Rắn hổ chúa PV + 18. Homalopsidae Bonaparte, 1845 Họ Rắn bồng
- 10 109 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)6 Rắn bồng chì 1M + + 6 110 Myrrophis chinensis (Gray, 1842) Rắn bồng trung quốc 1M + 19. Lamprophiidae Fitzinger, 1843 Họ Rắn hổ đất 111 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)5 Rắn hổ đất nâu 1M + 20. Natricidae Bornaparte, 1838 Họ Rắn sãi 112 Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)5 Rắn sãi thường 1M + 113 Hebius boulengeri (Gressitt, 1937)3 Rắn sãi bau–len–go 4M + + 114 Rhabdophis nigrocinctus (Blyth, 1856)6 Rắn hoa cỏ đai 2M + 115 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)6 Rắn hoa cỏ nhỏ 4M + + 116 Pararhabdophis chapaensis Bourret, 19344 Rắn bình mũi sa pa 5M + + 117 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899)6 Rắn hoa cân vân đen 5M + + 118 Sinonatrix yunnanensis Rao & Yang, 19982 Rắn hoa cân vân nam 1M + 119 Xenochrophis flavinpunctatus (Schneider, 1799)6 Rắn nước 3M + + 21. Pareatidae Romer, 1956 Họ Rắn hổ mây 120 Pareas carinatus (Boie, 1828)5,6 Rắn hổ mây gờ 5M + + 4 121 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Rắn hổ mây ham-ton 5M + + 6 122 Pareas margaritophorus (Jan, 1866) Rắn hổ mây ngọc 5M + + 22. Pseudoxenodontidae McDowell, 1987 Họ Rắn hổ xiên 4 123 Pseudoxenodon macrops (Blyth, 1854) Rắn hổ xiên mắt to 3M + 23. Viperidae Oppel, 1811 Họ Rắn lục 5 124 Ovophis monticola (Günther, 1864) Rắn lục núi 5M + 125 Trimeresurus albolabris (Gray, 1842)6 Rắn lục mép trắng 5M + + 24. Xenodermatidae Gray, 1849 Họ Rắn xe điếu 126 Achalinus sp. 1M + 127 Parafimbrios lao Teynié, David, Lottier, Le, Vidal Rắn má lào 1M + & Nguyen, 20152 TESTUDINES LINNAEUS, 1758 BỘ RÙA 25. Platysternidae Gray, 1869 Họ Rùa đầu to 128 Platysternon megacephalum Gray, 18316 Rùa đầu to QS + + 26. Geoemydidae Theobald, 1868 Họ Rùa đầm 129 Cuora galbinifrons Bourret, 19396 Rùa hộp trán vàng PV + 27. Testudinidae Batsch, 1788 Họ Rùa núi 130 Manouria impressa (Günther, 1882)6 Rùa núi viền QS + + Tổng: 130 loài 108 99 Ghi chú: 1 Loài mới cho khoa học; 2 Loài ghi nhận bổ sung cho Việt Nam; 3Loài ghi nhận bổ sung cho khu Tây Bắc; 4Loài ghi nhận bổ sung cho tỉnh Sơn La; 5Loài ghi nhận bổ sung cho KBTTN Copia; 6 Loài ghi nhận bổ sung cho KBTTN Sốp Cộp; TL: Tư liệu; KVNC: Khu vực nghiên cứu; C: KBTTN Copia; S: KBTTN Sốp Cộp; M: Mẫu; QS: Quan sát; PV: Phỏng vấn; +: Có ghi nhận.
- 11 3.1.2. Các phát hiện mới - Loài mới: Đã mô tả một loài LC có đuôi mới cho khoa học (Cá cóc gờ sọ mảnh - Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015), gồm 4 mẫu vật thu ở khu vực bản Hua Ty và Nong Vai xã Co Mạ thuộc KBTTN Copia và 1 mẫu thu ở khu vực bản Túp Phạ B, xã Huổi Một thuộc KBTTN Sốp Cộp. - Loài ghi nhận mới cho Việt Nam: kết quả nghiên cứu đã ghi nhận bổ sung 11 loài cho khu hệ LCBS của Việt Nam bao gồm 9 loài LC (Leptobrachium masatakasatoi, Leptolalax eos, L. minimus, Megophrys daweimontis, Amolops vitreus, Babina lini, Hylarana cubitalis, H. menglaensis, Odorrana livida) và 2 loài rắn (Sinonatrix yunnanensis, Parafimbrios lao). Đáng chú ý chúng tôi đã thu được mẫu của một giống mới (Parafimbrios) và một số loài mới được phát hiện ở các nước lân cận trong thời gian gần đây như: L. masatakasatoi, L. eos và P. lao. - Ghi nhận bổ sung cho khu Tây Bắc: Ngoài các loài mới cho khoa học và ghi nhận mới cho Việt Nam, chúng tôi đã ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS của khu Tây Bắc thêm 5 loài, gồm 2 loài LC và 3 loài BS: Leptolalax nyx, Odorrana graminea, Pseudocalotes brevipes, Hemidactylus garnotii and Hebius boulengeri. - Ghi nhận bổ sung cho tỉnh Sơn La: Ngoài các loài mới cho khoa học, các loài ghi nhận mới cho Việt Nam và các loài ghi nhận bổ sung cho khu Tây Bắc, chúng tôi đã ghi nhận bổ sung cho danh sách LCBS của tỉnh Sơn La thêm 22 loài LC và 13 loài BS. Trong số này có loài P. chapaensis là loài được phát hiện lại sau hơn 80 năm kể từ khi được Bourret mô tả vào năm 1934 với mẫu chuẩn duy nhất thu ở Lào Cai. - Ghi nhận bổ sung cho KBTTN Copia: So với các nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng, Lê Nguyên Ngật, Hồ Thu Cúc (2009) và Nguyễn Văn Sáng (2012), chúng tôi đã bổ sung cho KBTTN Copia 33 loài LC và 30 loài BS. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi không ghi nhận lại 16 loài, có thể do các loài này trước đây thuộc nhóm loài phức tạp và hiện nay đã được tách ra nhiều loài khác nhau. Do vậy những loài trên chúng tôi chưa đưa vào danh sách các loài LCBS có ở KBTTN Copia. - Ghi nhận bổ sung cho KBTTN Sốp Cộp: Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2003) đã thống kê được 48 loài LCBS tại KBTTN Sốp Cộp nhưng không đưa ra danh sách loài. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận 49 loài LC và 50 loài BS cho KBTTN Sốp Cộp và có thể coi đây danh sách thành phần loài LCBS đầu tiên cho KBT này.
- 12 3.1.3. Cấu trúc các bậc phân loại LCBS ở KVNC 3.1.3.1. Cấu trúc các bậc phân loại trong lớp Lƣỡng cƣ Số loài Họ Hình 3.1. Đa dạng loài trong các họ LC ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp Đã ghi nhận ở KVNC có 2 bộ, 7 họ, 27 giống, 58 loài LC, trong đó ở KBTTN Copia có 2 bộ, 7 họ, 23 giống, 47 loài; KBTTN Sốp Cộp có 2 bộ, 7 họ, 25 giống, 49 loài. - Ở KBTTN Copia: Họ Rhacophoridae đa dạng nhất với 8 giống (30,43%), 14 loài (29,79%). - Ở KBTTN Sốp Cộp: Họ Rhacophoridae là họ đa dạng nhất với 7 giống (30,43%) và 14 loài (28,57%). 3.1.3.2. Cấu trúc các bậc phân loại trong lớp Bò sát Số loài Họ Hình 3.2. Đa dạng loài trong các họ BS ở hai KBTTN Copia và Sốp Cộp
- 13 Đã ghi nhận ở KVNC có 2 bộ, 20 họ, 53 giống, 72 loài BS, trong đó ở KBTTN Copia có 2 bộ, 19 họ, 50 giống, 61 loài; KBTTN Sốp Cộp có 2 bộ, 16 họ, 39 giống, 50 loài (Hình 3.2). - Ở KBTTN Copia: Họ Colubridae đa dạng nhất với 15 giống (30 %), 19 loài (51,15%). - Ở KBTTN Sốp Cộp: Họ Colubridae đa dạng nhất với 10 giống (25,64%), 12 loài (24%). 3.2. Đặc điểm hình thái nhận dạng các loài LCBS ở KVNC Trong phần này chúng tôi mô tả các đặc điểm nhận dạng, thông tin khác về mẫu và nơi ghi nhận của các loài LCBS thu được mẫu trong khu vực nghiên cứu. Ví dụ: Rắn khiếm a-sam – Oligodon catenatus (Blyth, 1854) Mẫu vật nghiên cứu (n = 4): TBUPAR 100 (đực) thu vào tháng 8/2013; TBUPAR 117, 120 (cái) thu vào tháng 9/2013; TBUPAR 172 (đực) thu vào tháng 4/2014. Đặc điểm nhận dạng: SVL 525 mm, 527 mm ở con đực (n = 2), 483 mm, 517 mm ở con cái (n = 2). Vảy thân: 13–13–13 hàng, nhẵn; vảy bụng: 190–193 ở con cái, 179– 184 ở con đực; vảy huyệt chia hai; vảy dưới đuôi: 30–35 ở con cái, 31–36 ở con đực, kép. Lưng nâu sẫm, trên đầu có 3 sọc màu vàng; giữa lưng có hàng đốm hình quả trám, ở giữa xám viền đen. Bụng và dưới đuôi màu đỏ cam, với những đốm đen dọc hai bên (định loại theo Smith, 1943 và Vassilieva et al., 2013). Một số đặc điểm sinh thái học: Mẫu vật được thu vào khoảng 8–9h30, ở trên đường quốc lộ, bị xe chèn, sinh cảnh chính là rừng thường xanh. Nơi thu mẫu: Co Mạ. Nhận xét: hai loài rắn O. catenatus và O. eberharti giống nhau về hình thái, chỉ khác nhau bởi vảy má (không có ở loài O. catenatus và có một vảy loài O. eberharti). 3.3. So sánh mức độ tƣơng đồng về thành phần loài LCBS 3.3.1. Giữa hai KBTTN Copia và Sốp Cộp - Lớp Lưỡng cư: ở KBTTN Sốp Cộp ghi nhận 25 giống, 49 loài trong khi đó ở KBTTN Copia ghi nhận 23 giống, 47 loài (Bảng 3.6). - Lớp Bò sát: Copia có 19 họ hơn Sốp Cộp 3 họ (16 họ), ở bậc giống Copia có 49 giống hơn Sốp Cộp 10 giống (39 giống), ở bậc loài Copia có 61 loài hơn Sốp Cộp 11 loài (50 loài) (Bảng 3.6). - Nhận xét: KBTTN Copia có nhóm BS đa dạng hơn KTTN Sốp Cộp 11 loài, là do ở Copia ngoài hệ thống rừng trên núi đất còn có khoảng ¼ diện tích KBT là rừng
- 14 trên núi đá vôi. Thành phần loài LCBS của hai KBTTN Copia và Sốp Cộp tương đối giống nhau, kết quả so sánh về thành phần loài LCBS cho thấy chưa có đủ chứng cứ để coi sông Mã là ranh giới tiến hoá tự nhiên của các loài động vật. Bảng 3.6. So sánh thành phần loài LCBS giữa hai KBTTN Copia và Sốp Cộp Lớp KBTTN Họ Giống Loài Tổng HB R C HB R C HB R C H G L Copia 7 0 23 2 47 9 LC 7 21 38 7 27 58 Sốp Cộp 7 0 25 4 49 11 Copia 19 4 50 15 61 22 BS 13 35 39 20 53 72 Sốp Cộp 16 1 39 4 50 11 Ghi chú: HB: Hiện biết; R: Riêng; C: Chung; H: Họ; G: Giống; L: Loài. 3.3.2. Giữa hai KBTTN Copia và Sốp Cộp với các khu vực lân cận Kết quả phân tích tập hợp nhóm (Hình 3.5, 3.6) cho thấy, Sự tách biệt của khu hệ LCBS ở các khu vực thành từng nhóm, có thể là do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu và do khoảng cách về địa lý như nhánh VQG Hoàng Liên so với các khu vực còn lại. Ngoài ra các khu vực cũng có sự phân chia rõ rệt theo dạng sinh cảnh: nhánh các KBT có sinh cảnh đặc trưng là núi đất như Mường Nhé, Copia và Sốp Cộp; nhánh các KBT có sinh cảnh đặc trưng là núi đá vôi như Cúc Phương, Ngọc Sơn–Ngổ Luông, Thượng Tiến. Cả hai nhóm LCBS ở ba KBTTN Copia, Sốp Cộp và Mường Nhé có mối quan hệ gần gũi nhất điều này có thể là do cả ba khu vực này có khoảng cách địa lý gần nhau và có nhiều yếu tố môi trường giống nhau như: sinh cảnh sống (chủ yếu rừng thường xanh núi đất), cùng hướng núi, cùng đai khí hậu. Độ tương đồng Ngổ Luông Hình 3.5. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài LC ở KVNC và một số khu vực lân cận (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000)
- 15 Độ tương đồng Ngổ Luông Hình 3.6. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài BS ở KVNC và một số khu vực lân cận (giá trị gốc nhánh với số lần nhắc lại là 1000) 3.4. Đặc điểm phân bố của các loài lƣỡng cƣ và bò sát 3.4.1. Phân bố theo sinh cảnh Chúng tôi theo quan điểm phân chia các dạng sinh cảnh của Lê Nguyên Ngật (2003) trong và căn cứ vào các điều kiện tự nhiên (địa hình, thảm thực vật) cũng như mức độ tác động của con người, chia KVNC thành 3 sinh cảnh chính. - Sinh cảnh khu dân cư và đất nông nghiệp: Ở KBTTN Copia ghi nhận 12 loài LC và 22 loài BS; ở KBTTN Sốp Cộp ghi nhận 13 loài LC và 24 loài BS (Bảng 3.10). Bảng 3.10. Số lƣợng các loài LCBS ở KVNC phân bố theo sinh cảnh Sinh cảnh Khu dân cƣ và đất Rừng thứ sinh Rừng thƣờng xanh nông nghiệp đang phục hồi ít bị tác động Nhóm Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Lƣỡng cƣ (% so với 12 13 16 20 38 41 tổng số loài LC) (25,50%) (26,50%) (34,00%) (40,80%) (80,90%) (83,70%) Bò sát (% so với 22 24 30 24 38 27 tổng số loài BS) (36,06%) (48,00%) (49,18%) (48,00%) (62,29%) (54,00%) Tổng (% so với tổng 34 37 36 44 76 68 số loài LCBS) (31,48%) (37,37%) (33,33%) (44,44%) (70,37%) (68,68%) - Sinh cảnh rừng thứ sinh đang phục hồi: Ở KBTTN Copia ghi nhận 16 loài LC và 30 loài BS; ở KBTTN Sốp Cộp ghi nhận 20 loài LC và 24 loài BS. - Sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động: Ở KBTTN Copia ghi nhận 38 loài LC và 38 loài BS; ở KBTTN Sốp Cộp ghi nhận 41 loài LC và 27 loài BS.
- 16 - Nhận xét: Số loài LCBS ghi nhận ở sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động cao nhất, với 76 loài ở Copia, 68 loài ở Sốp Cộp; thấp nhất là sinh cảnh khu dân cư và đất trồng cây nông nghiệp với 34 loài ở Copia, 37 loài ở Sốp Cộp. 3.4.2. Phân bố theo đai độ cao Bảng 3.11. Số lƣợng các loài LCBS ở KVNC phân bố theo đai độ cao Độ cao Đai từ 800 m Có cả trên và Đai dƣới 800 m đến 1800 m dƣới 800 m Nhóm Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Lƣỡng cƣ (% so với 17 15 42 44 12 9 tổng số loài LC) (36,17%) (30,61%) (89,40%) (89,80%) (25,50%) (18,40%) Bò sát (% so với tổng 33 32 54 40 26 21 số loài BS) (54,09%) (64,00%) (88,52%) (80,00%) (42,62%) (42,00%) Tổng (% so với tổng 50 47 96 84 38 30 số loài LCBS) (46,29%) (47,47%) (88,88%) (84,84%) (35,18%) (30,30%) Ở cả 2 KBTTN đều có số lượng loài LCBS phân bố nhiều hơn ở đai cao từ 800 m trở lên (96 loài ở Copia và 84 loài ở Sốp Cộp); phân bố ở đai cao dưới 800 m có 50 loài ở Copia và 47 loài ở Sốp Cộp; phân bố ở cả hai đai cao có 38 loài ở Copia và 30 loài ở Sốp Cộp. Ở đai cao trên 800 m có số lượng loài đa dạng hơn là do hai KBTTN Copia và Sốp Cộp có phần lớn diện tích rừng nằm trọn trên hai khối núi cao ở hai bên bờ Sông Mã. 3.4.3. Phân bố của các loài lƣỡng cƣ, bò sát theo nơi ở Bảng 3.12. Số lƣợng các loài LCBS ở KVNC phân bố theo nơi ở Nơi ở Ở nƣớc Ở trên mặt đất Ở hang Ở trên cây Nhóm Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Copia Sốp Cộp Lƣỡng cƣ (% so 5 6 26 29 0 0 16 14 với tổng số loài LC) (10,60%) (12,20%) (55,30%) (59,20%) (34,00%) (28,57%) Bò sát (% so với 7 9 32 21 10 8 13 12 tổng số loài BS) (11,47%) (18,00%) (52,45%) (42,00%) (16,39%) (16,00%) (21,31%) (24,00%) Tổng (% so với 12 15 58 50 10 8 29 26 tổng số loài LCBS) (11,11%) (15,15%) (53,70%) (50,50%) (9,25%) (8,08%) (26,85%) (26,26%) Nhóm ở nước: Ở Copia đã ghi nhận 5 loài LC và 7 loài BS; ở Sốp Cộp đã ghi nhận 6 loài LC và 9 loài BS. Nhóm ở trên mặt đất: Ở Copia đã ghi nhận 26 loài LC và 32 loài BS; ở Sốp Cộp đã ghi nhận 29 loài LC và 21 loài BS. Nhóm ở hang: Chỉ gặp ở BS, ghi nhận 10 loài ở Copia và 8 loài ở Sốp Cộp.
- 17 Nhóm ở trên cây: Ở Copia đã ghi nhận 16 loài LC và 13 loài BS, ở Sốp Cộp ghi nhận 14 loài LC và 12 loài BS. Như vậy số loài LCBS ghi nhận ở trên mặt đất nhiều nhất với 58 loài ở KBTTN Copia, 50 loài ở KBTTN Sốp Cộp và ở hang thấp nhất có 10 loài ở Copia, 8 loài ở Sốp Cộp. 3.4.4. Phân bố theo địa điểm nghiên cứu Số loài phân bố ở khu rừng thường xanh xã Co Mạ (với 89 loài) và ở Huổi Một nhiều nhất (với 54 loài) do hai khu vực này có diện tích rừng thường xanh ít bị tác động lớn. Số loài Địa điểm Hình 3.10. Sự phân bố các loài LCBS theo địa điểm nghiên cứu 3.4.5. Biến động thành phần loài lƣỡng cƣ, bò sát theo các tháng Số loài LCBS ghi nhận nhiều nhất vào trước mùa mưa (từ tháng 4-6) và sau mùa mưa (từ tháng 9 đến 10), kết quả này phù hợp với mùa hoạt động của các loài LCBS (động vật biến nhiệt, hạn chế hoạt động vào mùa lạnh) và ít hoạt động vào các tháng mùa mưa lũ vùng Tây Bắc (từ tháng 7 - 8). Số loài Tháng Hình 3.13. Biến động thành phần loài LCBS theo các tháng ở KVNC
- 18 3.4.6. Đánh giá tính đặc hữu của khu hệ LCBS ở khu vực nghiên cứu Ở KVNC có 14 loài đặc hữu, trong đó: có 1 loài đặc hữu cho khu Tây Bắc; có 8 loài đặc hữu cho Việt Nam (6 loài LC và 2 loài BS) và 5 loài hiện mới chỉ ghi nhận ở Việt Nam và Lào. Tại KVNC, địa điểm gặp nhiều loài đặc hữu nhất là xã Co Mạ, với 11 loài; xã Púng Bánh có 1 loài và không có loài nào ở xã Mường Cai. 3.5. Thành phần thức ăn của một số loài lƣỡng cƣ đại diện cho các dạng nơi ở 3.5.1. Lựa chọn các loài lƣỡng cƣ Bao gồm các mẫu trưởng thành của 8 loài LC thuộc ba nhóm: Nhóm ở nước: Ếch gai sần (Quasipaa verrucospinosa), Ếch trơn (Limnonectes bannanensis); Nhóm ở trên mặt đất: Cóc mắt bên (Megophrys marjor), Ếch doi-chang (Nanorana aenea), Chàng an-đec-son (Odorrana andersoni); Nhóm ở trên cây: Ếch cây sần tay-lo (Kurixalus bisacculus), Chẫu chàng mi-an-ma (Polypedates mutus), Ếch cây phê (Rhacophorus feae). 3.5.2. Phân tích thành phần thức ăn Đã phân tích 152 dạ dày của 8 loài thuộc ba nhóm LC: ở nước (34 dạ dày), ếch ở trên mặt đất (77 dạ dày) và ếch sống trên cây (41 dạ dày). - Nhóm ếch ở nước ăn 20 loại thức ăn khác nhau, trong đó: Loài L. bannanensis ăn 16 loại mồi và có 63 mẫu thức ăn, tỷ lệ mẫu thức ăn thuộc bộ Coleoptera cao nhất (27%); Loài Q. verrucospinosa ăn 14 loại mồi và có 61 mẫu thức ăn, tỷ lệ con mồi thuộc bộ Coleoptera cao nhất (31%). - Nhóm ếch ở cạn ăn 18 loại thức ăn khác nhau, trong đó: Loài M. major ăn 12 loại mồi và có 56 mẫu thức ăn, tỷ lệ con mồi thuộc bộ Orthoptera cao nhất (29%); Loài N. aenea cũng ăn 12 loại mồi và có 76 mẫu thức ăn, trong đó tỷ lệ con mồi thuộc bộ Coleoptera cao nhất (28%); Loài O. andersoni ăn 15 loại và có 115 mẫu thức ăn, tỷ lệ con mồi thuộc bộ Coleoptera cao nhất (25%). - Nhóm ếch ở trên cây ăn 16 loại thức ăn khác nhau, trong đó: Loài K. bisacculus ăn 12 loại mồi và có 25 mẫu thức ăn, tỷ lệ con mồi thuộc bộ Coleoptera cao nhất (24%); Loài P. mutus ăn 11 loại mồi và có 39 mẫu thức ăn; Loài R. feae ăn 10 loại mồi và có 27 mẫu thức ăn, tỷ lệ con mồi thuộc bộ Coleoptera cao nhất (19%). Kết quả nghiên cứu phát hiện một số loại thức ăn đặc biệt cho mỗi nhóm nơi ở của loài như: nhóm ếch ở nước ăn cả giáp xác (Crustacea) và côn trùng ba đuôi (Thysanura); nhóm ếch ở trên mặt đất ăn cả LC nhỏ (Amphibia) và rết (Scolopendromorpha); nhóm ếch ở trên cây ăn cả chim (Aves) và côn trùng cánh đều (Isoptera).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn