intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận Án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm phân loại và đánh giá hiện trạng của mô hình nông lâm kết hợp. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cây trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp đã được xác định. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật cho mô hình nông lâm kết hợp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận Án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN BÌNH LIÊM NGHIÊN CỨU TÍ NH ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG CÁC MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI HUYỆN PHÙ NINH TỈ NH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC HÀ NỘI – 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Đồ ng Tấ n 2. TS. Đỗ Hữu Thư Phản biện 1:………………………………………. ……………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………… ..……………………………………… Phản biện 3: ……………………………………… ……………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Vào hồi ……. giờ …....’, ngày ….… tháng …… năm 20….. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là địa phương có lịch sử sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp lâu đời cùng với những kinh nghiệm và kỹ năng trong sản xuất đã được tích lũy trong đời sống xã hội của cộng đồng người địa phương. Tuy nhiên, cho đến nay do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm thay đổi diện mạo của các mô hình cả về diện tích, cả về kinh nghiệm truyền thống, trong đó đáng chú ý là sự suy giảm về tính đa dạng thực vật. Do đó thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ” là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá hiện trạng, tính đa dạng thực vật để phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và đề xuất giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật trong mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nghiên cứu đặc điểm và vai trò của tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. - Mục tiêu cụ thể: Phân loại và đánh giá hiện trạng của mô hình nông lâm kết hợp. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cây trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp đã được xác định. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật cho mô hình nông lâm kết hợp. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu bổ sung dẫn liệu
  4. 2 khoa về tính đa dạng thực vật trong hệ thống các mô hình nông lâm kết ở huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng tính đa dạng thực vật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 4. Điểm mới của luận án - Phân loại và đánh giá hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. - Đưa ra dẫn liệu mới về tính đa dạng thực vật và cây trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. - Nghiên cứu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế - sinh thái các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật cho các mô hình nâong lâm kết hợp. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm và định nghĩa về nông lâm kết hợp Nông lâm kết hợp là một thuật ngữ dùng để chỉ một hệ thống sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp bằng việc phối hợp các thành phần cây trồng và vật nuôi một cách hiệu quả, cho năng suất và thu nhập cao, bảo vệ đất và tránh được rủi ro trong quá trình canh tác. 1.2. Lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp 1.2.1.Trên thế giới Các nhà nghiên cứu đều cho rằng nông lâm kết hợp là một
  5. 3 phương thức sản xuất nông nghiệp có từ lâu đời, gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp. 1.2.2. Ở Việt Nam Các nhà khoa học trong nước đều nhận định cho rằng khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó nông lâm kết hợp ra đời, nhưng vẫn thừa nhận sự hình thành và phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp (Phạm Xuân Hoàn, 2012). 1.3. Các nghiên cứu về canh tác nông lâm kết hợp 1.3.1. Trên thế giới Trên thế giới các hướng nghiên cứu về nông lâm kết hợp gồm: Phân loại các hệ thống nông lâm kết hợp. Đa dạng sinh học trong các loại hình nông lâm kết hợp. Đánh giá hiệu quả của nông lâm kết hợp. Đánh giá hiệu quả kinh tế. Đánh giá hiệu quả tổng hợp. 1.3.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nông lâm kết hợp tập trung ở những chủ đề chính như sau: Phân loại nông lâm kết hợp. Nghiên cứu đặc điểm của mô hình nông lâm kết hợp. Đánh giá hiệu quả của nông lâm kết hợp. 1.4. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp Canh tác nông nghiệp gồm có hệ sau: Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy lâm nghiệp làm ưu tiên. Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy nông nghiệp làm ưu tiên. Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăm nuôi làm ưu tiên. Hệ canh tác lấy nông lâm ngư làm trọng tâm phát triển. Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thủy sản.
  6. 4 1.5. Những vấn đề tồn tại chưa được nghiên cứu Những vấn đề tồn tại chưa được nghiên cứu gồm: Phân loại và đánh gia hiện trạng, tính đa dạng thực vật và tính đa dạng cây trồng, tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế - sinh thái của các mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tình Phú Thọ. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hệ thực vật bậc cao có mạch. Phạm vi nghiên cứu là các mô hình nông lâm kết hợp của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Thời gian nghiên cứu 3 năm, từ 2015 - 2018. 2.2. Nội dung nghiên cứu 1. Nghiên cứu phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp. 2. Nghiên cứu đa dạng của hệ thực vật. 3. Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp. 4. Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng thực vật của người dân địa phương trong các mô hình nông lâm kết hợp. 5. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của các mô hình nông lâm kết hợp. 6. Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật cho hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh. 2.3. Phương pháp nghiên cứu
  7. 5 Đề tài thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau: 2.3.1. Phương pháp điều tra Thực theo phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn. 2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia Kế thừa số liệu trong các tài liệu đã công bố hoặc các báo cáo chuyên đề về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và tính đa dạng thực vật. Sử dụng phương pháp chuyên gia trong nghiên cứu định loại một số loài thực vật. 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mô hình Nội dung đánh giá hiệu quả của các mô hình chủ yếu về công dụng và vai trò của hệ thực vật trên, các hợp phần diện tích của mô hình. Những đánh giá về kinh tế gồm sản phẩm thu, thu nhập của từng phần diện tích đất, tổng thu nhập của mô hình. 2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu Tên loài được giám định bằng phương pháp hình thái so sánh. Dạng sống của các loài được xác định theo thang phân loại dạng sống của Raukiaer (1934). Giá trị sử dụng của thực vật được xác định theo nhóm tài nguyên thực vật Đông Nam Á. Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km, cách thị xã Phú Thọ 12km. Tổng diện tích tự nhiên 156,48 km2 nằm trên tọa độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc và từ 10409’ đến 104028’ kinh
  8. 6 độ Đông. Huyện Phù Ninh có địa hình dốc gồm các đồi bát úp, đất thấp và các vùng ao đầm ngập nước; độ cao trung bình 50 - 100m so với mặt nước biển. Huyện Phù Ninh có các loại đá mẹ là đá Gnai và phiến thạch Mica. Đất phát triển trên đá Gnai dạng phiến có màu vàng, thành phần cơ giới trung bình và sét nhẹ, tầng đất dày, tơi xốp; phát triển trên đá phiến thạch Mica có màu đỏ, thành phần cơ giới sét, tầng đất dày, tơi xốp; đất bồi tụ trên các vùng đất trũng thấp do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông Lô, một số được hình thành tại chỗ do ngập úng. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa trung bình từ 1600 mm - 1700mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 230C, độ ẩm 83%, số giờ nắng 1760 giờ. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phù Ninh là 15.648,01 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 11.099,58 ha chiếm 70,93%; đất phi nông nghiệp 4.021,69 ha và đất chưa sử dụng 526,74 ha. Trong đất nông nghiệp có 3.197,90 ha qui hoạch cho lâm nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất là 3.096,96 ha, rừng phòng hộ là 76,90 ha và rừng đặc dụng là 24,04 ha. 3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội Tính đến ngày 31/12/2017 thì tổng dân số của huyện Phù Ninh là 93.817 người, mật độ trungbình 608 người/km2, tỷ lệ tăng dân số 13%. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện; các nhóm cây trồng chính gồm: Cây lương thực, cây rau màu, cây ăn
  9. 7 quả, cây công nghiệp, trong đó cây Chè là chủ yếu. Trong lâm nghiệp là cây nguyên liệu giấy và vật liệu xây dựng. Chăn nuôi phát triển nhưng ở qui mô hộ gia đình; nuôi trồng thủy sản trên các hệ thống ao hồ và lồng bè trên sông Lô. Công nghiệp có nhà máy giấy Bãi Bằng thuộc tổng công ty Giấy Việt Nam. Toàn huyện có 699,28 km đường giao thông, trong đó đường quốc lộ có 18 km, đường tỉnh lộ 61,5 km, đường liên huyện 54,8km và đường liên xã có192 km, đường thủy 32,5 km với 7 bến đò ngang. Có 4 trạm truyền thanh, truyền hình; các xã và thị trấn đều đã có điểm bưu điện văn hóa. Có 21 cơ sở y tế, gồm 01 bệnh viện đa khoa huyện, trung tâm y tế, trung tâm dân số kế hoach hóa gia đình, 18 trạm y tế xã. Có 70 trường học, trong đó hệ Mầm non 22 trường, Tiểu học 20 trường, Trung học cơ sở 19 trường, Trung học phổ thông 3 trường, cơ sở Đào tạo nghề và Giáo dục thường xuyên 3 trường. Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Phân loại và đánh giá hiện trạng mô hình nông lâm kết hợp 4.1.1. Phân loại mô hình nông lâm kết hợp Đã phân loại và xác định 3 mô hình nông lâm kết hợp: Vườn + Rừng, Vườn + Chuồng + Rừng và Rừng + Vườn + Ao + Chuồng. Theo mức độ và tính chất của các hoạt động cải tạo thay đổi mô hình, hình thành 2 loại hình: Mô hình truyền thống: Là những mô hình chưa bị tác động, nếu có bị tác động làm thay đổi ít nhiều, nhưng những tính chất đặc trưng vốn có của mô hình vẫn còn được lưu giữ, nghĩa là những tích chất nguyên sơ của mô hình vẫn còn
  10. 8 nguyên vẹn. Mô hình cải tiến: Các phần diện tích (rừng, vườn, ao, chuồng) cơ bản đã thay đổi sau khi đã cải tạo. 4.1.2. Hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp 4.1.2.1. Mô hình Vườn + Rừng Mô hình Vườn + Rừng truyền thống Tổng diện tích đất và cơ cấu diện tích đất của mô hình được trình bày trong bảng 4.1. Về phân bố: Đất vườn phân bố trên địa hình bằng độ dốc thấp, đất tơi, xốp, mát ẩm. Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi. Đất khô, cứng, đôi khi có đá lẫn. Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Rừng (hộ) Tổng DT % DT % 1 Gia Thanh 3 1050 400 38,10 650 61,90 2 Trị Quận 3 950 250 26,32 700 73,68 3 Trạm Thản 3 750 350 46,67 400 53,33 4 Liên Hoa 3 770 210 27,27 560 72,73 Trên đất vườn có 3 nhóm cây trồng: Cây nông nghiệp là chính, cây lâm nghiệp là kết hợp và cây phụ trợ là cây tăng cường. Cây nông nghiệp chủ đạo là rau màu trồng theo mùa vụ; cây lâu năm có cây Chè và các loại cây ăn quả như Bưởi, Cam, Hồng không hạt, Nhãn, Vải, Thanh long. Cây lâm nghiệp thường gặp là Xoan ta, Keo tai tượng, Bạch đàn, Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Cây phù trợ có Muồng, Xoan ta trồng để che nắng cho cây Chè; Cốt khí và Điền thanh làm băng cây xanh chống xói mòn rửa trôi đất. Trên đất rừng có thảm thực vật chính là rừng thứ sinh, thành phần gồm: thành phần
  11. 9 cây gỗ ưu thế là Lim vang, Muồng đen, Ràng ràng, Kháo, Mỡ, Giổi, Sồi, Dẻ gai. Cây trồng gồm có cây lâm nghiệp là Keo, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Cây nông nghiệp có Bí đỏ, Bí xanh, Rau bò khai. Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây rau màu và cây ăn quả. Sản lượng thu được đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng, một phần được đem bán nhưng chủ yếu tại các chợ địa phương; trên đất rừng chiểm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của mô hình. Mô hình Vườn + Rừng cải tiến Tổng diện và cơ cấu đất của mô hình được trình bày trong bảng 4.2 Bảng 4.2: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Rừng cải tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Rừng (hộ) Tổng DT % DT % 1 Gia Thanh 3 1250 500 29,16 750 70,84 2 Trạm Thản 3 750 300 40,00 450 60,00 3 Liên Hoa 3 850 300 35,29 550 64,71 4 Trị Quận 3 1050 450 42,85 600 57,14 Đất vườn phân bố ở chân đồi, đất tơi xốp, ẩm và thoát nước tốt, trên sườn núi có độ dốc cao được san tạo làm đường đồng mức để đào hố trồng cây. Đất rừng phân bố trên sườn và đỉnh đồi; đất khô, cứng, tầng đất dày. Trên đất vườn cây nông nghiệp chiếm ưu thế cây Rau màu trồng theo mùa vụ. Cây ăn quả trồng tập trung tạo thành những vườn cây ăn quả có giá trị như: Bưởi, Cam, Hồng không hạt,
  12. 10 Thanh long. Cây lâm nghiệp chủ đạo là Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Cây phụ trợ có Muồng, Xoan ta, Cốt khí và Điền thanh. Trên đất rừng thảm cỏ thực vật là rừng thứ sinh, thành phần loài ưu thế là Lim vang, Ràng ràng, Kháo, Giổi, Sồi, Dẻ gai. Cây lâm nghiệp chủ đạo là Keo tai tượng, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa. Thu nhập trên đất vườn là từ rau màu và cây ăn quả, trong đó cây ăn quả là chính. Trên đất rừng thấp và không thường xuyên, phụ thuộc vào tuổi cây tái sinh tự nhiên và chu kỳ khai thác của cây trồng bổ sung. 4.1.2.2. Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền thống Số liệu thống kê về tổng diện tích và cơ cấu diện tích đất của mô hình được trình bày trong bảng 4.3. Bảng 4.3: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ TT Địa N Diện tích (m2) điểm (hộ) Tổng Vườn Chuồng Rừng DT % DT % DT % 1 Phú Mỹ 3 1067 510 47,80 87 8,15 470 44,05 2 Lệ Mỹ 3 1146 456 39,79 110 9,60 580 50,61 3 Liên Hoa 3 1295 750 57,92 65 5,02 480 37,07 4 Trị Quận 3 999 357 35,74 82 8,21 560 56,06 Đất vườn phân bố ở chân đồi liền kề với chuồng trại chăn nuôi, có độ dốc thay đổi ít nhiều, đất tơi xốp, ẩm. Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi, đất khô, cứng, có tầng đất dày. Đất chuồng có địa hình bằng, một số nơi được mở rộng lên phía sườn đồi nên có độ dốc cao hơn. Trên đất vườn cây nông nghiệp gồm có cây rau màu trồng theo mùa; cây lâu năm có Chè, Đinh lăng; cây ăn quả có Cam,
  13. 11 Bưởi, Hồng không hạt, Nhãn, Vải, Thanh long. Xoài. Cây lâm nghiệp gồm có Keo tai tượng, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Cây phụ trợ có Muồng, Xoan ta, Cốt khí, Điền thanh và cỏ Voi. Trên đất rừng, thành phần ưu thế của rừng là Lim vang, Côm, Chòi mòi, Thôi ba, Ràng ràng, Kháo, Mỡ, Giổi, Sồi, Dẻ gai; cây trồng là Keo tai tượng, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Trên đất chuồng cây trồng phân tán để tạo tán che cho vật nuôi và tăng cường cảnh quan cho chuồng trại; cây thường gặp là Khế, Na, Nhãn, Vải, Mận, Ổi, Hồng, Bưởi, Mít. Số loài cây trồng trên một mô hình phụ thuộc vào diện tích đất và cảnh quan, thường có 1-2 loài. Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ rau màu và cây ăn quả. Những mô hình trồng cây ăn quả có thu nhập cao, là nguồn thu nhập chính của mô hình. Cây chè không phổ biến, nhưng đều có thu nhập cao so với cây rau màu và cây nông nghiệp khác. Đất rừng có thu nhập hàng năm thấp và không thường xuyên Mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cải tiến Số liệu về tổng diện tích và cơ cấu diện tích đất trong mô hình trình bày trong bảng 4.4. Đất vườn phân bố ở chân đồi có địa hình bằng, nếu là đất dốc đã được cải tạo theo hướng san tạo mặt bằng mới, hoặc tạo đường đồng mức để đào hố trồng cây; đất tơi xốp, mát, ẩm. Đất rừng phân bố trên sườn hay đỉnh đồi, đất khô, cứng, có tầng đất dày. Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn, địa hình bằng, một số nơi được mở rộng lên phía sườn đồi nên có địa hình dốc.
  14. 12 Bảng 4.4: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng cái tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) N TT Địa điểm Vườn Chuồng Rừng (hộ) Tổng DT % DT % DT % 1 Phú Mỹ 3 945 470 49,74 85 8,99 390 41,27 2 Phú Lộc 3 1061 530 49,95 61 5,75 470 44,30 3 Trị Quận 4 1076 610 56,69 96 8,92 370 34,39 4 Trạm Thản 4 1049 480 45,76 110 10,49 459 43,76 Cây trồng trên đất vườn là cây trồng theo mùa vụ; cây ăn quả có Cam, Bưởi, Hồng không hạt, Nhãn, Vải, Thanh long, Xoài. Cây lâm nghiệp là Keo tai tượng, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa, Trám đen, Trám trắng. Cây phụ trợ là Muồng, Xoan ta, Cốt khí, Điền thanh và cỏ Voi. Trên đất rừng có thành phần là Côm, Thôi ba, Ràng ràng, Kháo, Mỡ, Giổi, Sồi, Dẻ gai. Cây mục đích gồm Keo tai tượng Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa. Trên đất chuồng cây trồng phân tán để tạo tán che cho vật nuôi và tăng cường cảnh quan cho chuồng trại, gồm có Nhãn, Vải, Hồng, Bưởi, Mít. Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây rau màu, cây lương thực và cây ăn quả, trong đó cây ăn quả chiếm ưu thế hơn cả. Cây Chè không phổ biến, nhưng có thu nhập đáng kể, nếu diện tích nhiều là nguồn thu nhập chính của mô hình. Trên đất rừng thu nhập từ gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, trong đó chủ yếu là các loại quả ăn được như Trám, Tai chua, Dọc, Bứa,... Thu nhập hàng năm không thường xuyên, phụ thuộc vào chu kỳ khai thác gỗ của cây mục đích, khả năng ra hoa kết quả trong năm của các loài cây cho quả. 4.1.2.3. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng truyền thống
  15. 13 Số liệu về tổng diện tích và cơ cấu diện tich đất của mô hình được trình bày trong bảng 4.5. Bảng 4.5: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) N TT Địa điểm Rừng Vườn Ao Chuồng (hộ) Tổng DT % DT % DT % DT % 1 Trung 4 1145 450 39,30 520 45,41 90 7,86 85 7,42 Giáp 2 Phú Mỹ 4 1345 600 44,61 430 31,97 220 16,36 95 7,06 3 Lệ Mỹ 4 1015 350 34,48 460 45,32 150 14,78 55 5,42 4 Trị Quận 3 1410 820 58,16 375 26,60 95 6,74 120 8,51 Đất vườn phân bố ở vùng thấp, phía dưới chân đồi, tiếp giáp với đất ao, đất tơi, xốp, mát, ẩm. Đất rừng phân bố trên sườn đồi, đỉnh đồi và có thể kéo dài đến bờ ao, đất tơi xốp, mát ẩm, tầng đất dày. Đất ao là phần thấp nhất của mô hình, có tính chất tự nhiên sau đó được cải tạo lại cho phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn và đất ao, địa hình bằng, nếu dốc thì độ dốc không lớn và ít nhiều đã được san lấp lại để tạo mặt bằng thích hợp cho xây dựng chuồng trại và các hạng mục có liên quan khác. Thành phần cây trồng trên đất vườn gồm cây nông nghiệp ngắn ngày, trong đó cây rau màu là chính; cây lâu năm có Chè và các loại cây ăn quả như Bưởi, Cam, Hồng không hạt, Thanh long. Cây lâm nghiệp là Keo tai tượng, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa. Cây phụ trợ là Muồng, Xoan ta, cỏ Voi. Trên đất có cây tự nhiên với thành phần ưu thế là Lim vang, Ràng ràng,
  16. 14 Kháo, Giổi, Sồi, Dẻ gai. Cây trồng bổ sung là Keo, Bạch đàn, Xoan ta, Lát hoa. Trên đất chuồng cây trồng phân tán, loài thường gặp là Hồng, Nhãn, Vải. Thu nhập trên đất vườn gồm rau màu, Chè, Đinh lăng và cây ăn quả. Mô hình trồng Chè và cây ăn quả là chính với diện tích đủ lớn đều cho thu nhập cao và có thể là nguồn thu nhập chính của mô hình. Trên đất rừng thu nhập không thường xuyên, chiếm tỷ lệ thấp so với đất vườn, đất ao và đất chuồng. Thu nhập trên đất chuồng phụ thuộc vào chủng loại và số lượng vật nuôi. Những mô hình lấy chăn nuôi là chính thì có thu nhập khá cao, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế của gia đình. Mô hình Rừng +Vườn + Ao + Chuồng cải tiến Tổng diện tích và cơ cấu đất trong mô hình được trình bày trong bản 4.6. Bảng 4.6: Cơ cấu diện tích đất của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện tích (m2) N TT Địa điểm Rừng Vườn Ao Chuồng (hộ) Tổng DT % DT % DT % DT % 1 Phú Lộc 3 745 100 13,42 450 60,40 110 14,77 85 11,41 2 Tiên Phú 3 1310 800 61,07 370 28,24 90 6,87 50 3,82 3 Phú Mỹ 3 1335 650 48,69 500 37,45 115 8,61 70 5,24 4 Bảo Thanh 3 1470 550 37,41 600 40,82 200 13,61 120 8,16 Đất vườn phân bố ở phía dưới chân đồi, tiếp giáp với đất ao; đất tơi, xốp, mát, ẩm. Đất rừng phân bố trên sườn đồi, đỉnh đồi và có thể kéo dài đến bờ ao; đất tơi xốp, mát ẩm, tầng đất dày. Đất ao là phần thấp nhất của mô hình, đã cải tạo lại theo hướng đào cho sâu
  17. 15 thêm, làm đường đi xung quanh, đường thoát nước và xây dựng bờ kè để chống sạt lở. Đất chuồng phân bố liền kề với đất vườn, gần hay không gần với ao; địa hình bằng, nếu dốc thì đã được san lấp lại tùy theo mục đích sử dụng. Cây trồng trên đất vườn gồm có cây nông nghiệp ngắn ngày, cây lâu năm có chè và các loại cây ăn quả. Cây lâm nghiệp chủ yếu là Keo, Bạch đàn, Xoan ta. Cây phụ trợ có Muồng, Xoan ta, Cốt khí và Điền thanh, cỏ Voi. Trên đất rừng cây tự nhiên có thành phần ưu thế là Lim vang, Ràng ràng, Kháo, Giổi, Sồi, Dẻ gai; cây trồng bổ sung là Keo, Bạch đàn), Xoan ta, Lát hoa, Trám. Thu nhập trên đất vườn chủ yếu từ cây Chè và cây ăn quả. Trên đất rừng không thường xuyên. Thu nhập trên đất chuồng phụ thuộc vào chủng loại và số lượng vật nuôi. 4.2. Tính đa dạng thực vật 4.2.1. Đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật 4.2.1.1. Đa dạng hệ thực vật Bước đầu đã ghi nhận 764 loài thuộc 510 chi, 153 họ, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có nhiều nhất với 725 loài, 481 chi, 126 họ. Có 764 loài đã xác định được dạng sống. phổ dạng sống như sau: SB = 51,83Ph + 3,61Hm +12,57Cr+11,39Th + 10,60Ch. Đã xác định 19 yếu tố địa lý của 764 loài của hệ thực vật trong đó yếu tố Đông Dương có số lượng loài nhiều nhất với 154 loài, ít nhất là yếu tố Hymalaya chỉ có 2 loài. Đã xác định giá trị sử dụng của 701 loài, trong đó cây làm thuốc có số loài nhiều nhất 610 loài và ít nhất là cây cho dầu nhựa 3 loài.
  18. 16 Có 12 loài quí hiếm, trong đó Sách đỏ Việt Nam (2007) có 12 loài, Danh luc đỏ IUCN (2019) có 4 loài và 1 loài có tên trong danh sách nhóm IIA của Nghị định 06/NĐ-CP của Chính phủ. 4.2.3. Đa dạng thảm thực vật Theo khung phân loại của UNESCO (1973), trên các mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ có các kiểu thảm thực vật như sau: Rừng thưa thường xanh trên đất thấp, thảm cây bụi, thảm cỏ và thảm cây trồng nông nghiệp. 4.3. Đa dạng thực vật trong mô hình nông lâm kết hợp 4.3.1. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Rừng Đã ghi nhận 544 loài thuộc 410 chi, 129 họ, 6 ngành. Trên đất đất vườn có 126 loài, trong đó cây nông nghiệp có 103 loài, cây lâm nghiệp có 19 loài thuộc 5 nhóm, cây Phụ trợ có 4 loài gồm: cây che bóng 2 loài, cây bảo vệ đất có 2 loài. Trên đất rừng có 98 loài, trong đó cây lâm nghiệp có 92 loài, cây nông nghiệp 6 loài. 4.3.2. Đa dạng thực vật trong mô hình Vườn + Chuồng + Rừng Đã ghi nhận 532 loài thuộc 394 chi, 121 họ, 6 ngành. Trên đất vườn có 141 loài trong đó: cây nông nghiệp có 113 cây lâm nghiệp có 24 loài, cây Phụ trợ có 4 loài. Trên đất rừng có 106 loài trong đó, cây lâm nghiệp có 99 loài, cây nông nghiệp có 7 loài. 4.3.3. Đa dạng thực vật mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng Đã thống kê 539 loài thuộc 397 chi, 128 họ, 6 ngành. Trên đất vườn có 131 loài, trong đó cây nông nghiệp có 102 loài, cây lâm nghiệp có 31 loài, cây phụ trợ có 4 loài. Trên đất rừng có 97 loài gồm cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp có 6 loài.
  19. 17 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái 4.4.1. Hiệu quả kinh tế 4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình Vườn + Rừng Số liệu về tổng thu nhập và thu nhập của đất vườn và đất rừng của mô hình Vườn + Rừng được trình bày trong bảng 4.24. Bảng 4.24: Thu nhập của mô hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện Thu nhập (triệu đồng/năm) N TT Địa điểm tích Vườn Rừng (hộ) Tổng (m2) Tiền % Tiền % Mô hình truyền thống 1 Gia Thanh 3 1050 3,5 1,3 37,14 2,2 62,86 2 Trạm Thản 3 750 2,5 1 40,00 1,5 60,00 3 Liên Hoa 3 770 5,3 2 37,74 3,2 60,38 4 Trị Quận 3 950 6,3 2,2 34,92 4,1 65,08 Trung bình 880 4,4 1,06 37,45 2,8 62,08 Mô hình cải tiến 1 Phú Lộc 3 730 33 27 81,82 6 18,18 2 Gia Thanh 3 910 64 9 14,06 55 85,94 3 Trung Giáp 3 980 67 47 70,15 20 29,85 4 Tiên Phú 3 1025 116 81 69,83 35 30,17 Trung bình 911,25 70 41 58,96 29 41,04 4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng Số liệu về thu nhập của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng và thu nhập trên đất vườn, đất rừng và đất chuồng được trình bày trong bảng 4.25 (trang 18). 4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng Số liệu về tổng thu nhập, thu nhập trên đấ rừng, đất vườn, đất ao và đất chuông được trình bày trong bảng 4.26 (trang 18).
  20. 18 Bảng 4.25: Thu nhập của mô hình Vườn + Chuồng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Diện Thu nhập (triệu đồng/năm) Địa N TT tích Tổng Vườn Chuồng Rừng điểm (hộ) (m2) Tiền % Tiền % Tiền % Mô hình truyền thống 1 Phú Mỹ 3 1067 8,7 1,2 13,79 7 80,46 0,5 5,75 2 Lệ Mỹ 3 1146 13,4 2 14,93 9 67,16 2,4 17,91 Liên 4,2 50,00 2,5 29,76 1,1 13,10 3 3 1295 7,8 Hoa 4 Trị Quận 3 999 12,6 3,1 24,60 5,5 43,65 4 31,75 Trung bình 1126,75 10,62 2,62 25,83 6,00 55,26 2,00 17,13 Mô hình cải tiến 1 Phú Mỹ 3 945 187 57 30.48 110 58.82 20 10.70 2 Phú Lộc 3 1061 124 78 62.90 35 28.23 11 8.87 3 Trị Quận 3 1076 70 40 57.14 21 30.00 9 12.86 4 Trạm 3 1049 113 68 60.18 30 26.55 15 13.27 Thản Trung bình 1032.75 123.50 60.75 52.68 49.00 35.90 13.75 11.43 4.4.1. Hiệu quả sinh thái - môi trường Hiệu quả sinh thái của mô hình nông lâm kết hợp là lưu giữ và bảo vệ nguồn gen thực vật, bảo vệ chống xói mòn rửa trôi đất, cân bằng sinh thái và điều hòa vi khí hậu trong vùng. 4.5. Tri thức bản địa trong sử dụng đất của mô hình nông lâm kết hợp Đã điều tra và tổng kết tri thức bản địa về chọn loài cây trồng, kỹ năng nhận biết loài cây thuốc; đã thống kê 41 loài cây được người dân nhận biết để làm thuốc. 4.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ tăng cường tính đa dạng thực vật 1) Quản lý hiện trạng sử dụng đất mô hình nông lâm kết hợp. 2) Bảo vệ đa dạng thực vật, gồm 2 nộng dung:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0