intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nguồn lợi sinh vật đáy trong thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

73
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nguồn lợi sinh vật đáy trong thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa" nghiên cứu với mục tiêu đạt được những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi sinh vật đáy trong một số thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý và quản lý phù hợp với từng thủy vực. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nguồn lợi sinh vật đáy trong thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br /> HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> ……..….***…………<br /> <br /> PHAN ĐỨC NGẠI<br /> <br /> NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY TRONG THỦY VỰC NỬA KÍN Ở<br /> VÙNG BIỂN VEN BỜ BÌNH ĐỊNH VÀ KHÁNH HÕA<br /> <br /> Chuyên ngành: Thủy sinh vật học<br /> Mã số: 62 42 01 08<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC<br /> <br /> NHA TRANG – 2016<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> <br /> 1. PGS.TS. Võ Sĩ Tuấn<br /> 2. PGS.TS. Đoàn Nhƣ Hải<br /> <br /> Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> Phản biện 1: ............................................................................................................................<br /> ...................................... ...........................................................................................................<br /> .................................................................................................................................................<br /> Phản biện 2:. ...........................................................................................................................<br /> ...................................... ...........................................................................................................<br /> .................................................................................................................................................<br /> Phản biện 3:. ...........................................................................................................................<br /> ...................................... ...........................................................................................................<br /> .................................................................................................................................................<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại: Viện Hải<br /> dương học - Số 01 Cầu Đá – Nha Trang – Khánh Hòa.<br /> Vào hồi giờ<br /> <br /> ngày<br /> <br /> tháng<br /> <br /> năm<br /> <br /> Có thể tím luận án tại thư viện Quốc Gia Việt Nam và thư viện Học viện Khoa học và Công<br /> nghệ.<br /> <br /> 1<br /> KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN<br /> 1. Tính cấp thiết của luận án<br /> Sinh vật đáy (SVĐ) ở ven biển Việt Nam có nhiều nhóm giá trị kinh tế, trong đó<br /> hai nhóm Thân mềm và Giáp xác được ghi nhận có nhiều loài giá trị kinh tế cao.<br /> Ở miền Trung, các thủy vực Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính Cang và Thủy Triều<br /> đa dạng về nơi sống của sinh vật với nhiều hệ sinh thái (HST) như rừng ngập mặn (RNM),<br /> thảm cỏ biển (TCB), vùng triều đáy mềm, đáy cứng liên kết nhau, là nơi cư trú, kiếm ăn,<br /> sinh sản và ương giống của các loài thủy sản có giá trị kinh tế. Đồng thời cung cấp cho thị<br /> trường khoảng 550 – 1.410 tấn thủy sản/năm và mang lại nguồn thu chủ yếu cho cộng đồng<br /> dân cư của 19 xã (phường) sống quanh thủy vực. Mặc dù nghiên cứu và công bố về nguồn<br /> lợi thủy sản trong bốn thủy vực nửa kìn Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính Cang và Thủy<br /> Triều cũng đã được tiến hành trong những thập niên gần đây, song nhiều vấn đề liên quan<br /> đến nguồn lợi SVĐ như đặc trưng thành phần, sản lượng, phân bố; mối quan hệ giữa nguồn<br /> lợi SVĐ với đặc điểm sinh thái của thủy vực; hiện trạng khai thác và biến động nguồn lợi<br /> SVĐ vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Ví vậy nghiên cứu “Nguồn lợi sinh vật đáy trong<br /> thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa” là việc cần thiết nhằm<br /> đạt được những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi SVĐ và góp phần cung cấp dữ liệu cho quy<br /> hoạch, phân vùng sử dụng, khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý.<br /> 2. Mục tiêu của luận án<br /> - Mục tiêu chung: đạt được những hiểu biết cơ bản về nguồn lợi SVĐ trong một số thủy vực<br /> nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp khai thác<br /> hợp lý và quản lý phù hợp với từng thủy vực.<br /> - Mục tiêu cụ thể:<br /> Xác định được các đặc trưng của nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác).<br /> Đề xuất được các giải pháp khai thác hợp lý và quản lý phù hợp với từng thủy vực.<br /> 3. Nội dung của luận án<br /> - Đánh giá đặc trưng nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác) của các thủy vực nửa kìn:<br /> Thành phần, sản lượng, phân bố nguồn lợi trong từng thủy vực; So sánh các đặc trưng của<br /> nguồn lợi giữa các thủy vực.<br /> - Tím hiểu mối quan hệ sinh học và sinh thái của những nhóm, loài nguồn lợi chủ đạo với<br /> đặc điểm sinh thái của từng thủy vực.<br /> - Đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi SVĐ (Thân mềm và Giáp xác) trong từng thủy<br /> vực và giữa các thủy vực nửa kìn.<br /> - Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý và quản lý phù hợp<br /> với từng thủy vực dựa trên đặc trưng nguồn lợi và hiện trạng khái thác và quản lý.<br /> <br /> 2<br /> 4. Ý nghĩa của luận án<br /> - Ý nghĩa khoa học: Cung cấp dữ liệu cho nghiên cứu sâu hơn về từng loài SVĐ có giá trị<br /> kinh tế; làm cơ sở cho nghiên cứu nguồn lợi thủy sản và bảo tồn trong các thủy vực nửa kìn<br /> khác ở vùng biển ven bờ Việt Nam.<br /> - Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, phân vùng và đề xuất các<br /> giải pháp khai thác hợp lý và quản lý hiệu quả nguồn lợi SVĐ trong các thủy vực nửa kìn.<br /> 5. Cấu trúc của luận án<br /> Luận án gồm 157 trang, trong đó có 22 bảng số liệu, 108 hính và được cấu trúc<br /> như sau:<br /> Mở đầu<br /> 3 trang<br /> Chương 1. Tổng quan tính hính nghiên cứu<br /> 32 trang<br /> Chương 2. Tài liệu và phương pháp<br /> 9 trang<br /> Chương 3. Kết quả và thảo luận<br /> 88 trang<br /> Kết luận và kiến nghị<br /> 2 trang<br /> Những đóng góp mới của luận án<br /> 1 trang<br /> Danh mục các công trính đã công bố<br /> 1 trang<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 16 trang<br /> Phụ lục<br /> 5 trang<br /> CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THỦY VỰC NỬA KÍN<br /> Theo định nghĩa của Pritchard (1967), thủy vực nửa kìn (semi – enclosed<br /> bodywaters) là vũng biển hoặc vũng cửa sông (vùng có thủy triều) có liên hệ trực tiếp với<br /> biển, chịu tác động mạnh mẽ của thủy triều, nước biển ở trong vịnh hòa lẫn với nước ngọt<br /> của các con sông chảy từ lục địa ra", bao gồm cửa sông, vịnh ven bờ, đầm lầy ngập triều,<br /> thủy vực nằm sau các đập chắn. Theo thống kê của Trần Đức Thạnh & cs (2008, 2010),<br /> vùng biển ven bờ Việt Nam có 16 vũng, vịnh (gồm Nha Phu – Bính Cang); 11 cửa sông<br /> điển hính (cửa sông liman, cửa sông hính phễu, cửa sông châu thổ); và 12 đầm phá. Theo<br /> định nghĩa trên thí Đề Gi, Thị Nại (Bính Định), Nha Phu – Bính Cang và Thủy Triều<br /> (Khánh Hòa) thuộc loại thủy vực nửa kìn.<br /> 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỦY VỰC NỬA KÍN<br /> 1.2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI<br /> Có nhiều công trính nghiên cứu về thủy vực nửa kìn của các tác giả khác nhau<br /> như: Động lực và tiến hóa đầm phá của Kjerfve (1994), Phleger (1981), Troussellier & cs<br /> (2007); đặc trưng và hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản trong thủy vực nửa kìn của<br /> <br /> 3<br /> Iwasaki Shimpei, Rajib Shaw (2008), Pombo & cs (2002), Dayaratne & cs (1995); đa dạng<br /> các quần cư trong thủy vực nửa kìn của Aburto-Oropeza & cs (2008); Đa dạng loài của Da<br /> Fonseca1 & cs (1999), Pombo & cs (2002), Pliûraitë (2003), Schifino & cs (2004), Miranda<br /> & cs (2005), Cenzano & Würdig (2006), Mouillot & cs (2007), Kouadio & cs (2008); Đặc<br /> điểm hóa lý, môi trường và năng suất sinh học của Troussellier & cs (2007), Bricker & cs<br /> (1999), Vollenweider & cs (1998), Daams Kristofer (2005), Sakuno Yuji & cs (2007); Thực<br /> trạng và giải pháp quản lý thủy vực nửa kìn của Chapman (2012), Pérez-Ruzafa & cs<br /> (2011), UNEP (2008).<br /> 1.2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM<br /> 1.2.2.1. Nghiên cứu về thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Việt Nam<br /> Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thủy vực nửa kìn tập trung chủ yếu vào các lĩnh<br /> vực như đa dạng loài, nguồn lợi, hiện trạng khai thác và giải pháp quản lý với một số công<br /> trính: Nguyễn Văn Khôi (1978), Vũ Trung Tạng & Đặng Thị Sy (1978), Bùi Văn Dưỡng<br /> (1980), Võ Văn Phú (1991), Nguyễn Văn Chung (1993), Nguyễn Văn Khôi (2000), Nguyễn<br /> Thị mai Anh (2001), Nguyễn Cho (2001), Nguyễn Hữu Phụng (2001), Nguyễn Văn Chung<br /> (2003), Nguyễn Trọng Nho & cs (2003), Hoàng Thị Bìch Đào (2003), Phạm Hồng Nga<br /> (2006), Lương Quang Đốc & Tôn Thất Pháp (2007), Trần Đức Thạnh & cs (2008), Tôn<br /> Thất Pháp & cs (2009), Đặng Ngọc Thanh & Nguyễn Trọng Nho (2009), Phan Thị Kim<br /> Hồng & cs (2011), Hứa Thái Tuyến (2011). Quần cư trong đầm phá với công trính: Nguyễn<br /> Văn Tiến (2005), Nguyễn Hữu Đại & cs (2002), Mai Văn Phô & Đoàn Ngọc Đình (1993),<br /> Nguyễn Khoa Lân (1999), Hoàng Công Tìn (2008), Nguyễn Xuân Hòa & cs (2010),<br /> Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011). Năng suất sinh học và chất lượng môi trường với công<br /> trính: Đặng Trung Thuận (2001), Trịnh Thế Hiếu (2003), Trần Thị Thu Hà (2005), Nguyễn<br /> Văn Hợp (2007), Nguyễn Hữu Hoàng (2007), Phạm Văn Thơm (2008), Nguyễn Tác An<br /> (2008), Phạm Hữu Tâm (2010), Nguyễn Hữu Huân (2006, 2008, 2009), Lê Thị Vinh (2010,<br /> 2011, 2012), Phạm Minh Thụ (2013). Về phương diện quản lý, Kế hoạch Hành động Quốc<br /> Gia về Đa dạng Sinh học với công trính: Thủ tướng chình phủ (2007), UNEP (2008)<br /> 1.2.2.2. Nghiên cứu nguồn lợi thủy sản trong thủy vực nửa kín Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu –<br /> Bình Cang và Thủy Triều<br /> Đầm Đề Gi: Viện kinh tế và quy hoạch – Sở thủy sản Bính Định (1992), Nguyễn<br /> Văn Lục & cs (2004), Hứa Thái Tuyến (2011).<br /> Đầm Thị Nại: Lê Xanh (1979), Nguyễn Đính Mão (1996), Lê Thị Thu Thảo & cs<br /> (2001), Nguyễn Tác An (2001), Bùi Hồng Long (2005), Trần Thị Thu Hà (2005), Võ Sĩ<br /> Tuấn & cs (2007), Nguyễn An Khang & cs (2010, 2013).<br /> Thủy vực Nha Phu – Bính Cang: Nguyễn Văn Chung & cs (1978), Nguyễn Cho &<br /> cs (1996), Nguyễn Đính Mão (1996), Phạm Thị Dự (1997), Bùi Hồng Long (1997), Nguyễn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1