Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015
lượt xem 2
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015, rút ra những kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho việc phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát tri ển ngu ồn nhân lự c (NNL) luôn là v ấn đề quan tr ọng bậc nhất đối với mọi quốc gia, vì nguồn lực con người luôn là một nhân tố quyết định sức mạnh, vị thế của đất nước, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của đời sống kinh tế xã hội (KTXH). Quá trình toàn cầu hóa, sự tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa nhiều vào trí thức và công nghệ tạo ra nhiều cơ h ội phát triển NNL, đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới về phát triển nguồn lực con người. Tại Việt Nam, tiến trình đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) cũng là tiến trình đổi mới nhận thức, cũng như phương thức xây dựng, phát triển NNL. Thực tế, đến nay, bên cạnh những thành tựu về xây dựng, phát triển NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao của Việt Nam v ẫn còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng, bất cập về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp quốc tế, thái độ và đạo đức nghề nghiệp... Những hạn chế và bất cập đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới thu hút đầu tư, tới sự phát triển, ổn định KTXH đất nước. Do đó, nghiên cứu phát triển NNL trên phạm vi cả nước nói chung, ở cấp độ địa phương nói riêng để đút kết những kinh nghiệm hay, v ận d ụng vào phát triển NNL hiện nay cũng như tương lai là cần thiết, mang tính thời sự. Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác kinh tế tăng trưởng Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã mang diện mạo của một khu vực kinh tế mở, năng động, đạt tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không ngừng được nâng lên. Để đạt được những thành quả đó, ngoài lợi thế về vị thế địa lý, tài nguyên phong phú, trong những năm đổi mới, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tập trung xây dựng, phát triển NNL và đã thu được nhiều kết quả. Đảng bộ và nhân dân địa phương đã chọn đúng và giải quyết tương đối tốt vấn đề phát triển NNL, coi đây là hướng đột phá để phát triển KTXH, một nhiệm vụ vừa cấp bách, thường xuyên vừa có tính chiến lược lâu dài. Dẫu vậy, chất lượng NNL của Quảng Ninh, nhiệm vụ phát triển NNL của địa phương trên cả phương diện chủ trương và tổ chức thực hiện còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Do đó, việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL trong những năm 20052015 nhằm làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào thực tiễn địa phương, qua đó, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và tổng kết kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào giai đoạn tiếp theo. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Quảng
- 2 Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, rút ra những kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho việc phát triển NNL của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề đề tài luận án Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Phân tích, luận giải làm rõ những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Nhận xét những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL (2005 2015), từ đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử chủ yếu vận dụng vào hiện thực. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, bao gồm: xây dựng quy hoạch phát triển NNL, đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL và đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL của Tỉnh (tập trung chủ yếu vào NNL lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan hành chính sự nghiệp trong khu vực Nhà nước và NNL chuyên môn kỹ thuật ngành công nghiệp xây dựng, công nhân kỹ thuật lành nghề, NNL ngành du lịch dịch vụ, NNL ngành nông, lâm, ngư nghiệp...) trên các mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL. Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong 10 năm, mốc thời gian bắt đầu từ năm 2005, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XII (10/2005). Mốc kết thúc luận án là năm 2015, mốc thời gian kết thúc thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIII (nhiệm kỳ 20102015) mở đầu Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV (10/2015). Tuy nhiên, để vấn đề
- 3 nghiên cứu có hệ thống, luận án có đề cập một số năm trước năm 2005 và sau năm 2015. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển NNL. 4.2 Cơ sở thực tiễn Thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL trên địa bàn Tỉnh từ năm 2005 đế n năm 2015 v ới hệ th ống các ngh ị quy ết, ch ỉ th ị, báo cáo củ a Tỉnh ủ y, các quyế t định c ủa UBND t ỉnh Qu ảng Ninh; các đề án, báo cáo tổng k ế t hàng năm, tổng k ết giai đo ạn, quá trình phát triể n NNL c ủa t ỉnh Qu ảng Ninh; k ế t qu ả nghiên c ứu c ủa các công trình khoa học liên quan đến phát triển NNL; k ết qu ả điều tra, kh ảo sát th ực tế ,… 4.3 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử như: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic, kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp logic, ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh … Cụ thể: Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và chương 3 khi phân kỳ các giai đoạn lịch sử (2005 2010) và (2010 2015) nhằm hệ thống hóa các quan điểm của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL, đồng thời làm rõ quá trình chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Phương pháp logic chủ yếu được sử dụng nhằm sâu chuỗi các sự kiện lịch sử cơ bản, khái quát hóa thành những luận điểm, quan điểm cơ bản từ các văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Quảng Ninh nhằm thấy được quá trình nhận thức, phát triển về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh về phát triển NNL. Phương pháp logic đặc biệt được sử dụng phổ biến trong chương 4 nhằm khái quát, tổng kết lịch sử đưa ra những nhận xét về ưu điểm, về hạn chế và rút ra kinh nghiệm lịch sử trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015. Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được kết hợp sử dụng trong các chương nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án
- 4 Hệ thống hoá chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Nhận xét đánh giá một cách khách quan, khoa học thành tựu và hạn chế trong hoạt động lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015. Đúc kết một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015. Góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn phát triển NNL của Đảng thực tiễn của một Đảng bộ địa phương. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài luận án Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chủ trương, sự chỉ đạo phát triển NNL phục vụ cho công cuộc phát triển KTXH của địa phương và đất nước. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho lãnh đạo phát triển NNL ở tỉnh Quảng Ninh nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung. Đồng thời, là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các Học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực ở nước ngoài 1.1.1.1. Các công trình của tác giả nước ngoài nghiên cứu về nguồn nhân lực Phát triển NNL là một mục tiêu cơ bản và quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới, vì vậy, đây là vấn đề được nhiều nhà quản lý, nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu, tiêu biểu với một số công trình như sau: Tác giả Theodore Schultz (1971), “Investment in Human Capital” (Đầu tư vào vốn con ngườ i) và tác giả Gary S.Becker (1964) trong lo ạt bài giảng về Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysic, with Special Reference to Education (V ốn con ng ười: M ột phân tích lý thuyết và thực nghiệm, v ới s ự tham chi ếu đặc biệt đến giáo dục); Tác giả Walter W. McMahon, “ Education and
- 5 Development: Measuring the Social Benefits” (Giáo dục và phát triển: Đo lườ ng các lợi ích xã hội). Các tác giả Greg G.Wang và Judy Y.Sun (2009), “Perspectives on Theory Clarifying the Boundaries of Human Resource Development” (Nh ững quan điểm dựa trên lý thuyết làm rõ những ranh giới c ủa phát triển nguồn nhân lực) . Tác giả M. Jones và P. Manu (1992), “International perspectives on development and learning” (Quan điểm quốc tế về phát triển và học tập) . Các tác giả Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith đã trình bày kết quả nghiên cứu trong công trình khoa h ọc “Human Resources in the 21st century” (Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI). 1.1.1.2. Các công trình của tác giả trong nước nghiên cứu về nguồn nhân lực ở nước ngoài Bên cạnh các công trình nghiên cứu về NNL ở các nước khác nhau trên thế giới của các học giả nước ngoài, các tác giả trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu công phu về NLL ở các nước, cũng như những kinh nghiệm sử dụng NNL ở nhiều nước trên thế giới, tiêu biểu là các công trình của các học giả sau: Các tác giả Trần Văn Tùng và Lê Thị Ái Lâm (1996), “Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm th ế gi ới và thực tiễn nướ c ta” . Tác giả Lê Thị Ái Lâm (2003), “Phát triển ngu ồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh nghiệm c ủa Đông Á” . Tác giả Nguyễn Kim Bảo (2004) trong công trình“Điều chỉnh một s ố chính sách kinh tế ở Trung Qu ốc (giai đoạn 1992 2010)” . Tác giả Trần Văn Tùng (2005) trong cu ốn: Đào tạo, bồi d ưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng kinh nghiệm của thế gi ới. Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “ Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài 1.1.2.1. Nhóm nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam Trong những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực đã được công bố, có thể kể đến như: Tác giả Mai Quốc Chánh (1999), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ c” . Tác giả Trần Văn Tùng (2001), “ Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam” . Tác giả Bùi Thị Ngọc Lan (2002), “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” . Tác giả Nguy ễn Thanh (2002),“Phát triển ngu ồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” . Tập thể tác giả Nguy ễn Trọng Chu ẩn, Nguyễn Thế Nghĩa và Đặng Hữu Toàn chủ biên (2002) trong cu ốn: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam Lý luận và thực tiễn” . Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu qu ả nguồn l ực con
- 6 người ở Việt Nam”. Tác giả Trần Nhân (2004), “ Tư duy lý luận với sự nghiệp đổi mới”. Các tác giả Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trườ ng (2004) trong cu ốn “ Nhân lực Việt Nam trong chi ến l ược kinh t ế 2001 2010”. Tác giả Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu qu ả qu ản lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2010), “ Phát triển ngu ồn nhân lực chất lượ ng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Vi ệt Nam ”. Tác giả Lô Quốc Toản (2009), với công trình khoa học “ Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nướ c ta ”. Tác giả Trần Khánh Đức (2010), “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong th ế kỷ XXI” . Tác giả Nguyễn Văn Tài (2010), “Tích cực hoá đội ngũ cán bộ trong th ời k ỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về NNL trên đã cung cấp cho người đọc cách nhìn tổng quan về NNL trên thế giới và Việt Nam ở cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu lý luận làm sáng tỏ các vấn đề khái niệm, cấu trúc, mô hình về NNL. Các công trình nghiên cứu thực tiễn giúp người đọc nhận thấy trong các nguồn lực đối với sự phát triển, thì NNL là nguồn lực quan trọng nhất đóng vai trò nền tảng, quyết định sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia, dân tộc. 1.1.2.2. Nhóm nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh Tác giả Vũ Thị Phương Mai (2004), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay”. Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh (2006), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh trong quá trình hội nhập”. Tác giả Vũ Hồng Phong (2007),“Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20062010”. Tác giả Hà Minh Tâm (2007), “Quảng Ninh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm”. Tác giả Vũ Thị Hạnh (2011), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh giai đoạn 20112015”. Tác giả Trần Văn Minh (2012), “Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Lê Hồng Huyên (2015), “Một hướng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Hoàng Chí Cảnh (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2016) trong bài viết “Một số kết quả và kinh nghiệm về cải cách hành chính ở tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả Nguyễn Thị Mai Phương (2015), “Phát triển nhân lực tại Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam”.
- 7 Với những công trình khoa học đã được công bố nêu trên, có thể nhận thấy, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về NNL và phát triển NNL ở tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy những kết quả nghiên cứu mà các công trình đã được công bố là khá toàn diện, góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNL trên những nội dung cơ bản sau: Một là, các công trình khoa học nghiên cứu dù tiếp cận ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau nhưng đều khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu khách quan phải phát triển NNL như là cơ sở tiền đề quan trọng để thúc đẩy quá trình phát triển KT XH của đất nước. Bước đầu làm rõ khái niệm, cấu trúc, mô hình về NNL và mối liên hệ của nó với nguồn lực khác. Một số công trình khoa học đã đi sâu luận giải sâu sắc vai trò của phát triển NNL trong quá trình CNH, HĐH đất nước và trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã tập trung phân tích làm rõ mối quan hệ, tác động của quá trình phát triển NNL với phát triển KT XH. Các công trình này giúp nghiên cứu sinh có thêm cái nhìn tổng quát về phát triển NNL trong quá trình phát triển đất nước. Hai là, nhiều công trình khoa học đã khái quát tương đối toàn diện quá trình hoạch định chủ trương, chính sách phát triển NNL. Một số công trình đã đi sâu làm rõ thực trạng, kết quả và kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa, tham khảo để có những nhận định, đánh giá khách quan khi thực hiện đề tài. Ba là, một số công trình khoa học đã nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm, đánh giá về kết quả, đề xuất được nhiều định hướng, giải pháp có giá trị thiết thực để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển NNL. Một số công trình khoa học đề xuất các định hướng, giải pháp ở tầm vĩ mô, một số công trình khoa học lại đề xuất giải pháp ở phạm vi của một số vùng kinh tế, một địa phương hay ở từng ngành, từng vấn đề cụ thể. Đây là tiền đề quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa, so sánh vận dụng vào thực hiện đề tài. Bốn là, mỗi công trình khoa h ọc đều có đối tượ ng và mục tiêu nghiên cứu khác nhau nh ưng v ề c ơ b ản các công trình đã sử dụng các phươ ng pháp nghiên cứu và các cách tiếp cận khoa h ọc, h ợp lý.
- 8 Như vậy, xung quanh vấn đề quan điểm của Đảng về phát triển NNL và tình hình thực hiện phát triển NNL ở Việt Nam có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề cập ở góc độ và mức độ khác nhau, tùy theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu của từng công trình. Tuy vậy, chưa có công trình nghiên cứu nào có hệ thống, toàn diện và trực tiếp về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, đây là khoảng trống về khoa học luận án tập trung nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài là những nguồn tư liệu phong phú, đa dạng mà nghiên cứu sinh có thể khai thác, kế thừa, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận án của mình. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố, bám sát đối tượng, mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học lịch sử Đảng, luận án tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau: Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển NNL từ năm 2005 đến năm 2015, bao gồm: Vị trí vai trò NNL trong quá trình phát triển KTXH; điều kiện tự nhiên, KTXH tỉnh Quảng Ninh tác động đến phát triển NNL; thực trạng NNL tỉnh Quảng Ninh trước năm 2005; chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển NNL. Hai là, làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo phát triển NLL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015. Ba là, trong khuân khổ của luận án, nghiên cứu sinh tập trung vào các vấn đề: 1. Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển NNL; 2. Chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL; 3. Chỉ đạo đổi mới cơ chế chính sách thu hút NNL. Bốn là, từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển NNL 20052015, luận án đưa ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đồng thời đúc rút những kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào hiện thực. . Kết luận chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án cho thấy, phát triển NNL có vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH chung của đất nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, phát triển NNL đã trở thành chủ đề được các nhà khoa học cũng như các nhà hoạch định chính sách trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau được thể hiện bằng sự đa dạng, phong phú của các công trình, từ các sách chuyên luận, chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ cho đến các báo cáo khoa học tham gia hội thảo, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí… Có thể khẳng định, thành công của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án là tương đối toàn diện, phản ánh rõ nét vai trò,
- 9 yêu cầu khách quan và thực tiễn phát triển NNL ở Việt Nam trong một không gian và thời gian rộng lớn. Những thành công đó đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNL của cả nước nói chung và ở các địa phương nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống về sự lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015, dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, kết hợp với quá trình khảo sát, đánh giá về tình hình phát triển NNL ở Quảng Ninh trong thời gian qua, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn nhân lực 2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực 2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực "Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực" là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm NNL với các góc độ khác nhau. Trong lý luận về lực lượng sản xuất, con người được coi là lực lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó, quyết định đến năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con người được xem xét từ góc độ là lực lượng lao động cơ bản của xã hội. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm về NNL như sau: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp sức lực con người cho sự phát triển. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển KTXH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực được huy động vào quá trình lao động Từ xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về NNL, theo tác giả, NNL là tổng hòa các yếu tố về
- 10 số lượng, cơ cấu và chất lượng nhân lực (trí lực, thể lực, tâm lực) đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh để huy động vào quá trình thúc đẩy phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, số lượng NNL là tổng số người lao động đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển KT XH. Một quốc gia nếu không có số lượng nhân lực lao động cần thiết thì không thể phát huy sức mạnh của NNL trong qua trinh phat triên KT XH. ́ ̀ ́ ̉ Chất lượng NNL là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo nên nhưng được đặc trưng bởi các yếu tố cơ bản là: thể lực, trí lực và tâm lực của từng người lao động và cả cộng đồng nhân lực. Cơ cấu NNL là cơ cấu về dân số, độ tuổi, giới tính; cơ cấu lao động trong các ngành, các lĩnh vực; cơ cấu về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. Các yêu tô: ́ ́ số lượng, chất lượng, cơ cấu co môi quan hê chăt che v ́ ́ ̣ ̣ ̃ ơi nhau, t ́ ạo thành NNL. Sô l ́ ượng đông, chất lượng cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì hiêu qua phat ̣ ̉ ́ ̉ ̃ ̣ huy NNL trong phat triên KT XH se han chê. Trong m ́ ́ ối quan hệ biện chứng, các yếu tố này tác động, chi phối lẫn nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp của NNL đối với qua trinh phat triên KT XH ́ ̀ ́ ̉ . 2.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển NNL. Theo tác giả phát triển NNL là quá trình làm biến đổi về số lượ ng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển KT XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Theo đó, sự lãnh đạo phát triển NNL là tác động của chủ thể lãnh đạo bằng những chủ trương, chính sách, định hướng lớn nhằm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL. Trong quá trình phát triển, sự tăng lên về số lượng nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Phát triển chất lượng nhân lực là sự tăng lên không ngừng vê th ̀ ể lực, trí lực và tâm lực của người lao động (vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là cộng đồng, tập thể người lao động). Phát triển về cơ cấu là quá trình xây dựng cơ cấu NNL khoa học, hợp lý, làm cơ sở để phát triển về chất NNL, làm thay đổi cơ cấu về giới, độ tuổi, trình độ của nhân lực ở các vùng, miền, khu vực khác nhau ̣ ́ môt cach phù h ợp nhằm huy động sức mạnh từ NNL này. Sự thay đổi về cơ cấu theo hướng khoa học và hợp lý là yếu tố góp phần quan trọng đam bao ̉ ̉ sự phat triên bên v ́ ̉ ̀ ưng cua NNL, góp ph ̃ ̉ ần phát triển bên v ̀ ưng nên kinh tê đât ̃ ̀ ́ ́ nươc, đ ́ ịa phương. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Quảng Ninh 2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, miền núi và hải đảo, nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, là cửa ngõ giao thông quan trọng với
- 11 nhiều cửa khẩu biên giới, với hệ thống cảng biển thuận tiện, nhất là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân, Quảng Ninh có điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và các nước thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, là điểm kết nối quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc. Là tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 6.102km2, có đường biên giới trên bộ (118,8 km) và trên biển (gần 190 km) giáp với Trung Quốc, có ba cửa khẩu lớn (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải Nam Trung Quốc rộng lớn; có đường bờ biển dài 250 km, có 2.077 hòn đảo lớn nhỏ, có trên 40.000 hécta bãi triều và hơn 20.000 hécta diện tích eo biển và vịnh. 2.1.2.2. Điều kiện kinh tế Quảng Ninh là tỉnh có tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế, tỷ tr ọng nông nghiệp gần như không đáng kể. Sau hơn 20 năm đổi mới, Quảng Ninh đã đạt đượ c những thành tựu quan trọng, kinh t ế ti ếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tiềm lực, quy mô nền kinh tế tăng mạnh. Giai đoạn 2005 2010, tăng trưởng kinh tế của tỉnh duy trì ở mức hợp lý, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm đạt 12,7%/năm (cả nước là 7%), cao gần gấp đôi so với bình quân chung cả nước và nằm trong nhóm các địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Quy mô GDP giá hiện hành năm 2010 gấp 1,8 lần năm 2005. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm ước đạt 69.869 tỷ đồng, tăng bình quân 29,4%/năm, là một trong 6 địa phương có số thu ngân sách cao nhất toàn quốc. 2.1.2.3 Về văn hóa xã hội Quảng Ninh là tỉnh có dân số không cao so với bình quân chung của cả nước, theo điều tra dân số thời điểm 1/4/2009, dân số Quảng Ninh là 1.144.988 người đứng thứ 30/63 tỉnh thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong vùng đồng bằng sông Hồng. Với 22 dân tộc khác nhau, trong đó, có 5 dân tộc có dân số trên 1.000 người, tỉnh Quảng Ninh là “nơi hội tụ, giao thoa, thống nhất trong đa dạng của nền văn minh Sông Hồng”, các dân tộc phân bố đều trên lãnh thổ của Tỉnh, có tinh thần đoàn kết, chung sống hòa thuận tạo điều kiện thuận lợi trong việc cố kết cộng đồng dân cư của toàn tỉnh. 2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực ở Quảng Ninh trước năm 2005 Theo thống kê, năm 2005 dân số tỉnh Quảng Ninh là 1.096.112 người đứng thứ 30/63 tỉnh, thành trong toàn quốc, đứng thứ 6 trong vùng đồng bằng sông Hồng, có 702.121 người trong độ tuổi lao động, chiếm 64,1%, số lao động có việc làm 533.730 người đạt 76%. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần phát triển KTXH của tỉnh. Sự gia tăng cả về số
- 12 lượng và chất lượng NNL đóng vai trò quyết định, đưa KTXH của tỉnh phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, điều đó đưa đến sự thay đổi quan trọng trong cơ cấu và chất lượng NNL. Tuy nhiên, NNL ở Quảng Ninh trước năm 2005 cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế: Công tác quy hoạch chưa theo kịp tiến trình phát triển, quản lý quy hoạch còn yếu, điều chỉnh quy hoạch chưa kịp thời. Đặc biệt là quy hoạch phát triển NNL chưa được chú ý đúng mức. Nhu cầu việc làm đối với lực lượng lao động trẻ trong tỉnh đang bức xúc, còn có tình trạng sinh viên đã tốt nghiệp đại học, nhưng chưa tìm kiếm được việc làm; việc bố trí công tác cho số sinh viên này thường gặp khó khăn do chất lượng và ngành nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng của các đơn vị (đây là biểu hiện của công tác hướng nghiệp chưa tốt). Sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong công tác giải quyết việc làm và dạy nghề chưa được phát huy, hiệu quả thấp. Việc đào tạo ở một số lĩnh vực còn trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và chưa sát nhu cầu sử dụng; cơ cấu đào tạo và sử dụng còn mất cân đối giữa các ngành, các vùng; chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn thấp; tỷ lệ đào tạo giữa các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật với khoa học xã hội chưa hợp lý so với định hướng phát triển và cơ cấu kinh tế của tỉnh. Vấn đề đào tạo sau đại học cũng trong tình trạng tự phát, thiếu quy hoạch và chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu sử dụng. 2.1.4. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế và chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực 2.1.4.1. Yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tích cực chủ động hội nhập quốc tế Thực tiễn của nước ta và các nước đi trước đã chứng minh, quá trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết tuỳ thuộc vào chất lượng NNL, bởi nền kinh tế thế giới đã phát triển theo hướng kinh tế tri thức, yếu tố tri thức đã chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, tỷ lệ lao động giản đơn trong sản phẩm chỉ còn 1/10, trí tuệ được coi là thước đo trình độ CNH và động lực của quá trình phát triển. Vì vậy, Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm tới việc đầu tư phát triển NNL. 2.1.4.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin, từ khi ra đời, để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt
- 13 Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề con người. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), lần đầu tiên thuật ngữ “nguồn lực con người” được sử dụng trong văn kiện của Đảng: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Sự nghiệp CNH, HĐH được Đại hội VIII của Đảng khẳng định với tính chất là chiến lược thì vấn đề phát triển NNL càng được chú trọng. Đại hội khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), vấn đề “nguồn lực con người” tiếp tục được Đảng ta khẳng định, trong đó nhấn mạnh “phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” . Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Đảng đã chỉ rõ để thực hiện thắng lợi công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức phải phát triển NNL chất lượng cao, tức là chuyển hướng chiến lược phát triển NNL theo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng và gia tăng nhanh chất lượng của NNL: “phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền”. 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển nguồn nhân lực (2005 2010) 2.2.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh Một là, phát triển và nâng cao chất lượng NNL là một trong những khâu đột phá, là nhân tố quyết định sự phát triển KTXH tỉnh, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh, nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để xây dựng, phát triển NNL của tỉnh có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu trước mắt và lâu dài. Hai là, phát triển NNL có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đào tạo lao động chất lượng cao, gắn với bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên làm khâu đột phá; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, lao động đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Ba là, có chính sách, cơ chế hợp lý phát triển, bồi dưỡng, thu hút cán bộ chuyên môn, khoa học, công nghệ có trình độ cao về công tác tại tỉnh; ưu tiên các ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của tỉnh. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, có năng lực cạnh tranh tìm việc làm, gắn
- 14 với các chương trình phát triển KTXH của tỉnh, đặc biệt chú ý đào tạo công nhân lành nghề cho các khu, cụm công nghiệp và lao động xuất khẩu. 2.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực Để phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII (12/2005) đã đưa ra mục tiêu cụ thể phát triển NNL trong 5 năm từ 2005 đến 2010 là: Thực hiện có kết quả chương trình giải quyết việc làm, tạo nhiều việc làm mới, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn đạt 85%; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 4,5%; bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 2,4 vạn lao động. Thực hiện chuyển dịch m ạnh m ẽ c ơ c ấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động khu vực phi nông nghiệp. Đến năm 2010 lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp còn khoảng 3035%, khu vực công nghiệp, xây dựng 3032%, khu vực d ịch vụ 3538%. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt từ 3035% vào năm 2010 và 3540% vào năm 2020. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Đào tạo công chức nhà nước các cấp, đào tạo các nhà doanh nghiệp. 2.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực Trên cơ sở mục tiêu phát triển NNL trong 5 năm 2005 2010, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII (12/2005) đã xác định rõ nhiệm vụ và giải pháp phát triển NNL trong giai đoạn 2005 2010: Thứ nhất, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo một cách toàn diện để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nâng cao dân trí và góp phần đào tạo NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH Thứ hai, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất các trường dạy nghề, trung học, cao đẳng hiện có theo hướng tập trung quy mô lớn vào một số đầu mối. Phát triển mạnh các dịch vụ giáo dục đào tạo, phấn đấu để Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm đào tạo NNL của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Có chính sách khuyến khích để thành lập Trường đại học và xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, tiếp tục thực hiện và bổ sung chính sách ưu đãi thu hút nhân tài về công tác tại tỉnh và hỗ trợ khuyến khích cán bộ, công chức học tập nâng cao trình độ. Thứ tư, có cơ chế khuyến khích phát triển hệ thống dạy nghề, đa dạng hóa các loại hình dạy nghề, đổi mới, sắp xếp lại các cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm theo hướng hiện đại hóa để học sinh khi ra trường thích ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
- 15 hóa... Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh lao động ở khu vực phi nông nghiệp. Thứ năm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về phẩm chất đạo đức và năng lực công tác để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của dân... Thứ sáu, hàng năm phải có kế hoạch khảo sát, đánh giá đúng thực trạng và nhu cầu nhân lực ở các ngành, địa phương, đơn vị, các khu công nghiệp để xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, bồi dưỡng NNL sát với nhu cầu thực tiễn. 2.3. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực (2005 2010) 2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Nhận thức rõ vai trò của công tác quy hoạch nói chung, đặc biệt là quy hoạch phát triển NNL, ngày 1582005, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2872/QĐUBND phê duyệt “Quy hoạch phát triển nguồn lao động Quảng Ninh thời kỳ 20052010 và định hướng tới năm 2020”, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nguồn lao động từ năm 1996 đến năm 2004, dự báo nhu cầu sử dụng và khả năng cung cấp nguồn lao động đến năm 2010 từ đó xây dựng quy hoạch phát triển NNL phù hợp, tỉnh Quảng Ninh xác định mục tiêu chung phát triển NNL Quảng Ninh giai đoạn 20052010 và định hướng 2020. 2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực 2.3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhận thức rõ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở trong hệ thống chính trị (HTCT) giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, quản lý của chính quyền. Các cấp uỷ, chính quyền trong tỉnh đã tập trung chỉ đạo và đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ. Ngay sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Ban chấp hành (BCH) Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 06CTr/TƯ ngày 2592006 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII trong đó xác định nhiệm vụ: Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, thực hiện nghiêm quy trình và công khai các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của cơ quan Nhà nước để nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện… Đề cao vai trò, hiệu lực quản lý nhà nước ở các cấp, các ngành,… Từng bước hiện đại hoá bộ máy hành chính theo hướng áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến và tin học hoá. 2.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật * Nguồn nhân lực ngành công nghiệp xây dựng
- 16 Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, với sự phát triển mạnh mẽ của một số ngành công nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (than, đóng tàu…), sự phát triển nhiều ngành nghề mới của công nghiệp địa phương và các cơ sở sản xuất có sự đầu tư của nước ngoài đã đặt ra yêu cầu về bổ sung NNL ngày càng lớn. Trước đòi hỏi của một tỉnh trọng điểm kinh tế, có ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh, yêu cầu phát triển NNL chuyên môn kỹ thuật, nhất là công nhân lành nghề ở Quảng Ninh trở thành một yêu cầu mang ý nghĩa quan trọng,vì vậy, công tác trên luôn được Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo bằng các nghị quyết, các chương trình hành động, và giám sát thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm. * Nguồn nhân lực du lịch dịch vụ Tỉnh Quảng Ninh với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú; văn hóa đa dạng. Đặc biệt có Vịnh Hạ Long hai lần được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và được vinh danh là Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, cùng với Vịnh Bái Tử Long tạo nên quần thể với 2.077 đảo đất, đá là nguồn tài nguyên du lịch nổi bật, đặc sắc vào bậc nhất cả nước và trên thế giới; có danh thắng Yên Tử và hơn 600 di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Đây là tài nguyên vô giá và tiềm năng lớn để Quảng Ninh phát triển các loại hình du lịch, hướng đến phát triển ngành công nghiệp văn hóa giải trí; trở thành trung tâm du lịch quốc tế và trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia. * Nguồn nhân lực ngành nông, lâm, ngư nghiệp Để chuẩn bị NNL bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: Để đưa sự nghiệp CNH, HĐH đến thắng lợi, cần phải phát triển mạnh GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người với tư cách là yếu tố cơ bản, nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững... Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH. Việc đảm bảo phát triển cân đối NNL, trong đó, chú trọng đào tạo NNL chất lượng cao và đặc biệt là đào tạo NNL trong nông nghiệp, nông thôn phục vụ mục tiêu thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH. 2.3.3. Đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích thu hút nguồn nhân lực Cùng với việc chú trọng phát triển NNL của tỉnh, xuất phát từ thực tế Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp dịch vụ phát triển, song dân số ít, nên NNL tại chỗ không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của tất cả các ngành kinh tế. Chính vì vậy, thu hút NNL là giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng NNL, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của
- 17 tỉnh. Thực hiện chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo ban hành những chính sách mạnh nhằm khuyến khích, thu hút NNL. Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Yêu cầu mới và chủ trương đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010 2015) 3.1.1. Yêu cầu mới đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh (20102015) 3.1.1.1. Tình hình thế giới và trong nước Trên thế giới, xu thế toàn cầu hoá tiếp tục diễn ra nhanh chóng, xoay quanh tâm điểm là xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức. Trong những năm đầu thế kỷ XXI, kinh tế tri thức được chọn làm chiến lược phát triển của các quốc gia, cả những nước phát triển và đang phát triển. Đến năm 2010, sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam đã đạt những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, có những bước tăng trưởng vượt bậc và từng bước hội nhập sâu rộng với thế giới và khu vực. Trong bối cảnh tình hình thế giới và Việt Nam có những thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi chủ trương, chính sách của Đảng phải phù hợp với tình hình mới. Vấn đề phát triển NNL cũng trở nên cấp thiết hơn. 3.1.1.2. Yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực ở Quảng Ninh Kinh tế Quảng Ninh trong giai đoạn 20052010 từng bước phát triển ổn định và tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao. So với tốc độ phát triển chung của cả nước, giai đoạn 20052010 kinh tế Quảng Ninh phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ và chất lượng kinh tế của Quảng Ninh chưa như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương, NNL của Quảng Ninh chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. 3.1.1.3. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng của Đảng về phát triển nguồn nhân lực * Quan điểm mới của Đảng về phát triển nguồn nhân lực Thực hiện được mục tiêu phát triển con người mà Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đề ra, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Quan điểm này là sự tiếp nối tư tưởng nhất quán của Đảng, coi con người là chủ thể và là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển xã hội và sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Mọi quá trình phát
- 18 triển KTXH phải hướng tới mục tiêu nhân văn cao cả là vì con người. Quan điểm về phát triển NNL, nhất là NNL của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện sâu sắc với quyết tâm chính trị cao và sự đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là những định hướng để NNL của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh, đúng hướng. 3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực (20102015) 3.1.2.1. Quan điểm Một là, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một khâu đột phá quyết định nhằm thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” để đến năm 2015, Quảng Ninh cơ bản thành tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại và đến năm 2020 trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo hài hòa về cơ cấu và cân đối theo ngành, vùng, miền, nhất là ngành (lĩnh vực) trọng điểm, có lợi thế và những vùng, miền là động lực phát triển của tỉnh. Hai là, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các thành phần kinh tế và toàn xã hội. Phát triển nguồn nhân lực phải phục vụ mục tiêu, định hướng và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh; Ba là, ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ bao gồm: đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân kỹ thuật. Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức hành chính Nhà nước, chú trọng nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân viên giỏi góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.Xây dựng đội ngũ công chức hành chính theo hướng chuyên nghiệp hóa. Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch, nhu cầu sử dụng, lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao làm làm khâu đột phá trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. 3.1.2.2. Mục tiêu Hệ thống nhân lực phát triển đầy đủ toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của tỉnh với các mục tiêu: (1) Tỉnh Quảng Ninh sẽ là một điểm đến cho sinh viên giỏi và những người lao động tay nghề cao từ trong và ngoài nước; (2) Khả năng tuyển dụng chuyên nghiệp và công tác tuyển dụng dựa vào năng lực lao động; (3) Nâng cao nhận thức, chất lượng GD&ĐT các cấp học, trong đó quan tâm phát triển đào tạo nghề, làm tăng
- 19 khả năng tuyển dụng và nhu cầu đối với các học viên tốt nghiệp hệ nghề; (4) Giải quyết những hạn chế và từng bước đào tạo nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng năng suất lao động của lực lượng lao động; (5) Đẩy mạnh tính năng động trong xã hội và khuyến khích quá trình học tập suốt đời của người dân; (6) Tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề và chất lượng cao để thu hút các nhà đầu tư; (7) Nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh và hiệu quả, dẫn đến những kết quả khả quan cho cả người sử dụng lao động cũng như mức lương tốt hơn cho người lao động. 3.1.2.3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực Nhằm đẩy mạnh phát triển NNL trong bối cảnh tình hình mới hoàn thành các mục tiêu đề ra, Đại hội đại biểu lần thứ XIII (2010) của Đảng bộ tỉnh, xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển NNL giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 là: Tập trung củng cố và hiện đại hoá cơ sở vật chất các trường dạy nghề, trung học, cao đẳng, đại học và phân hiệu trường đại học hiện có. Tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để mở thêm các cơ sở của các trường đại học có uy tín tại tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, coi trọng thu hút đầu tư đào tạo nghề. Có chính sách phù hợp thu hút nhân tài và NNL có tay nghề, trình độ cao về công tác trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh chuy ển d ịch c ơ c ấu lao động, tạo nhiều việc làm cho ng ườ i lao động, đặc biệt khu vực nông thôn. Quan tâm phát triển nhà ở cho ngườ i lao động trong các khu, cụm công nghiệp. Mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 2,6 vạn lao động. Đến năm 2015, lao động khu vực nông nghiệp còn dướ i 35%; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 3334%; khu v ực d ịch v ụ là 3536%; tỷ lệ th ất nghiệp thành thị còn dướ i 4,3%, lao động qua đào tạo đạt 60%. Có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, phát huy dân chủ, tạo bước chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chú trọng đào tạo cán bộ ở các lĩnh vực mũi nhọn, các chuyên gia đầu ngành; có cơ chế trọng dụng người có đức, có tài, cán bộ trẻ. Làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ xuất thân từ công nhân, chuyên gia trên các lĩnh vực, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. 3.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực (2010 2015) 3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, trong đó có quy hoạch NNL được xác định đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện
- 20 nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh. Trong bối cảnh tình hình mới với nhiều cơ hội mới, song cũng phải đối đầu với nhiều thách thức lớn, gay gắt hơn trước, càng đòi hỏi công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch NNL nói riêng phải được đẩy mạnh hơn nữa, đây là vấn đề được các cấp đảng, chính quyền tỉnh Quảng Ninh xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt nhiệm kỳ của Đại hội XIII. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Trong giai đoạn 20052010, công tác đào tạo cán bộ trong HTCT đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong HTCT của tỉnh. Tuy nhiên, trong thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên vẫn tồn tại những hạn chế, yếu kém nhất định, do đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH và thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 để Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh xác định cần phải tập trung: “Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó có việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, đặc biệt là nhiệm vụ xây dựng tỉnh công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại đồng thời bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh 3.2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyên môn, kỹ thuật * Nguồn nhân lực ngành công nghiệp xây dựng, công nhân kỹ thuật lành nghề Trong nh ững năm 2010 2015, bám sát chủ trươ ng của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIII c ủa tỉnh, T ỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành quan trọng như: Ngh ị quy ết s ố 19/2011/NQHĐND ngày 18102011 c ủa HĐND tỉnh khóa XII Kỳ họp thứ 3 và Quyết định 386/QĐUBND ngày 22022012 của UBND t ỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trong đó có nội dung về hỗ trợ đào tạo nghề trong khu công nghiệp); Ngh ị quy ết s ố 24/2011/NQHĐND ngày 18102011 c ủa HĐND tỉnh và Quyết định 428/QĐUBND ngày 29022012 của UBND t ỉnh v ề chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nướ c ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011 2015 (trong đó có nội dung về hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề). Quan điểm chỉ đạo nhất quán được xác định: “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hoá giai cấp công nhân,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn