intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ quá trình hình thành, xây dựng, tổ chức và hoạt động của Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 - 2015. Từ đó khẳng định vai trò, đóng góp của Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đối với chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An; Mặt khác cũng chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và bài học kinh nghiệm của mô hình Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An, một mô hình đã từng một thời được coi là mô hình kiểu mẫu của nền sản xuất nông nghiệp XHCN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm 1956 đến năm 2015

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Nông trường quốc doanh bắt đầu ra đời từ năm 1955 và đã trải  qua quá trình phát triển khá mạnh mẽ, nhất là trong thập kỷ 60 của thế  kỷ  XX. Khi   đó, mô hình  nông trường  quốc doanh  được xem  là tấm  gương, là “đầu tàu” dẫn dắt nền nông nghiệp miền Bắc tiến lên sản  xuất lớn xã hội chủ  nghĩa (XHCN). Tuy nhiên, chỉ  sau khoảng hơn 20  năm phát triển, mô hình nông trường quốc doanh đã bắt đầu bộc lộ dần   những khuyết tật của nó.  Các nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An không nằm   ngoài thực trạng chung đó. Từ năm 1956 đến năm 2015, các nông trường  quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đã trải qua các giai đoạn khác nhau và   có những thành công, đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển  kinh tế ­ xã hội của địa phương.  Nhưng cũng như các nông trường quốc  doanh trên cả  nước, chỉ  sau một  thời gian phát triển   đã dần bộc lộ  những hạn chế, yếu kém và một số nông trường quốc doanh cũng phải  giải thể. Những nông trường quốc doanh còn tồn tại đã phải thay đổi  cách thức quản lý, sản xuất, kinh doanh   để  vừa thoát khỏi tình trạng   khủng hoảng, vừa phù hợp với yêu cầu mới của tình hình thực tiễn. 1.2. Không  được quan tâm nhiều như  vấn  đề  Hợp tác xã nông  nghiệp, từ trước đến nay, những nghiên cứu về nông trường quốc doanh  chưa thực sự  thu hút được sự  quan tâm của các nhà nghiên cứu, kể  cả  các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Đối với những nghiên cứu về  Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 ­ 2015 thì  lại càng ít  ỏi. Vì vậy,  việc nghiên cứu về  nông trường quốc doanh  ở  1
  2. miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 ­ 2015 là rất cần thiết nhằm đánh giá   đúng, khách quan, toàn diện về những thành tích, đóng góp của các nông  trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An; đồng thời thấy rõ những hạn  chế  yếu kém và tìm ra nguyên nhân. Trên cơ  sở  đó, rút ra được những  bài học kinh nghiệm, góp phần cung cấp cơ sơ khoa học, thực tiễn cho   các cơ quan Đảng, Nhà nước, hoạch định chủ  trương, chính sách và chỉ  đạo thực hiện phát triển kinh tế  ­ xã hội trong giai đoạn hiện nay. Với   những lý do trên, chúng tôi chọn đề  tài  “Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An từ  năm 1956 đến năm 2015”  làm Luận án tiến sĩ  chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An từ  năm 1956 đến năm 2015, trên các phương diện,   như: quá trình hình hình thành, hoạt động sản xuất kinh doanh, phương   thức quản lý và những đóng góp của các nông trường đối với sự  phát  triển kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh  ở  địa phương; từ  đó rút ra  một số  kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói chung và  cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian, miền Tây Nghệ An bao gồm các huyện miền núi:  Kỳ  Sơn, Quế  Phong, Quỳ  Châu, Quỳ  Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Con  Cuông, Thanh Chương, Anh Sơn và Thị xã Thái Hòa. Trong 10 huyện thị  đó, các nông trường quốc doanh tập trung chủ  yếu  ở  2 huyện là Quỳ  2
  3. Hợp, Nghĩa Đàn. Vì vậy, chúng tôi chủ  yếu nghiên cứu nông trường  quốc doanh  ở  2 huyện này. Tuy nhiên, trong luận án có so sánh với các  nông trường quốc doanh ở Thanh Hóa. *  Về  thời gian, luận án giới hạn nghiên cứu Nông trường quốc  doanh  ở  miền Tây Nghệ An từ  năm 1956 đến năm 2015. Chúng tôi lấy  mốc mở đầu quá trình nghiên cứu năm 1956 là năm các nông trường bắt  đầu được thành lập. Còn năm 2015, là mốc năm kết thúc nghiên cứu đối  với đề tài này vì năm 2015 các nông trường ở miền Tây Nghệ An chính  thức thực hiện quá trình chuyển đổi sang giai đoạn cổ phần hóa.  * Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu về những yếu tố tác   động đến sự ra đời và phát triển các nông trường quốc doanh; Quá trình   thành lập và hệ  thống tổ  chức của các nông trường quốc doanh; Hoạt   động sản xuất, kinh doanh và phương thức quản lý của các nông trường  qua hai giai đoạn 1956 ­ 1986 và giai đoạn 1986 ­ 2015; Bước đầu rút ra   một số  nhận xét về  những đóng góp của các nông trường đối với sự  phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh của địa phương và từ đó  rút  ra một  số  kinh nghiệm  trong  lĩnh  vực sản xuất nông nghiệp  nói   chung, cho các nhà quản lý kinh tế nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu   Luận án làm rõ quá trình hình thành, xây dựng, tổ  chức và hoạt  động   của  Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An giai đoạn  1956 ­ 2015. Từ đó khẳng định vai trò, đóng góp của Nông trường quốc  doanh  ở  miền Tây Nghệ  An đối với chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh  Nghệ  An; Mặt khác cũng chỉ  rõ những hạn chế, yếu kém và bài học   3
  4. kinh nghiệm của mô hình Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An, một mô hình đã từng một thời được coi là mô hình kiểu mẫu của   nền sản xuất nông nghiệp XHCN. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  ­ Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận  án.  ­ Phân tích những yếu tố tác động đến sự  ra đời và xây dựng các  Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An. ­ Làm rõ quá trình ra đời và xây dựng các Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An giai đoạn 1956 ­ 2015,  trên cả  các khía cạnh tổ  chức, lực lượng lao động,  cơ sở vật chất, tư liệu sản xuất. ­ Trình bày hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đời  sống vật chất và văn hóa tinh thần của nông trường viên. ­ Bước đầu đưa ra một số nhận xét về vai trò, đóng góp của nông   trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An đối với kinh tế, chính trị, quốc  phòng an ninh ở địa bàn miền Tây Nghệ An; trên cơ sở đó rút ra một số  kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nông trường quốc  doanh. 4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu  4.1. Nguồn tài liệu Để  hoàn thành luận án, chúng tôi dựa trên các nguồn tài liệu chủ  yếu sau:  ­ Tài liệu gốc: Các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ  về phát  triển nông trường, các báo cáo của Cục nông trường, Bộ Nông trường,  Bộ  Nông lâm, Bộ  Nông nghiệp, của các Công ty nông nghiệp, các tư  4
  5. liệu lưu trữ  được khai thác từ  trung tâm lưu trữ  của Tỉnh  ủy, UBND   tỉnh Nghệ An, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An,  văn phòng các Nông trường ở miền Tây Nghệ An. ­ Tài liệu tham khảo : Các công trình nghiên cứu chuyên khảo của  các tác giả có nội dung liên quan đến nông trường quốc doanh nói chung,  nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An nói riêng. Bên cạnh đó là  một số công trình nghiên cứu và bài viết được công bố trên các tạp chí:  Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, tạp chí Lịch sử  quân sự, tạp chí Khoa học  của một số trường đại học…; các luận án, luận văn và một số  website  có nội dung liên quan đến nông trường quốc doanh. ­ Tài liệu điền dã: Trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã  tiến hành điền dã, khảo sát thực tế  tại các nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An để  tập hợp thêm tư  liệu và tham quan các cơ  sở  sản xuất, chế biến của nông trường. Ngoài   ra,   tác   giả   luận   án   còn   tiến   hành   phỏng   vấn     các   nhân   chứng đã từng làm việc trong các nông trường quốc doanh  ở miền Tây  Nghệ An. 4.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để  giải quyết các nhiệm vụ  khoa học đặt ra, chúng tôi dựa trên  cơ  sở  chủ  nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử; tư  tưởng Hồ  Chí Minh và quan điểm, chủ  trương của Đảng về  Đổi mới  và phát triển kinh tế ­ xã hội Hai phương pháp chủ  yếu được sử  dụng là phương pháp lịch sử  và phương pháp logic.  5
  6. . Với phương pháp lịch sử, chúng tôi trình bày quá trình ra đời và   xây dựng cũng như  thực tế  hoạt động của Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ An một cách hệ thống theo trình tự thời gian liên tục từ  năm 1956 đến năm 2015.  Với phương pháp logic, chúng tôi kết nối, xâu chuỗi các vấn đề,  các sự kiện, hiện tượng và các nội dung với nhau một cách hợp lý nhằm   làm rõ những nội dung cần được làm sáng tỏ. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên   ngành khác như khu vực học, kinh tế học, xã hội học, các phương pháp   phân   tích,   thống   kê,   đối   chiếu,   so   sánh,   điều   tra   khảo   sát   thực   địa,  phỏng vấn nhân chứng để làm rõ thêm nội dung của luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Một là,  Luận án là công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên  nghiên cứu tương   đối toàn diện, có hệ  thống về  Nông trường quốc  doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1956 ­ 2015. Hai là, Luận án phục dựng lại bức tranh khá toàn diện, hệ  thống  về  quá trình ra đời, xây dựng và quá trình chuyển đổi mô hình tổ  chức  quản lý của các nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An từ  năm  1956 đến năm 2015. Ba là,  Luận án làm rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Nêu bật  vai trò và những   đóng góp của  nông trường quốc doanh  ở  miền Tây  Nghệ An giai đoạn 1956 ­ 2015 đối với kinh tế, xã hội, quốc phòng an  ninh ở địa phương; Chỉ ra những bài học kinh nghiệm.  Bốn là, Luận án cung cấp tài liệu tham khảo và cung cấp cơ  sở  khoa học cho việc hoạch định chính sách cũng như  quá trình lãnh đạo,  6
  7. chỉ  đạo thực hiện phát triển kinh tế  ­ xã hội của tỉnh Nghệ  An nói  chung, đối với khu vực ở miền Tây Nghệ An nói riêng; Đồng thời luận   án là tài liệu tham khảo phục vụ  cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,  học tập về lịch sử địa phương.  6. Bố cục luận án Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phần phụ  lục, nội dung chính luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1:  Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề  tài  luận án Chương 2: Nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  từ  năm  1956 đến năm 1986 Chương 3: Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An từ năm  1986 đến năm 2015 Chương 4: Một số  nhận xét về  nông trường quốc doanh  ở  miền   Tây Nghệ An CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những nghiên cứu về Nông trường quốc doanh nói chung Từ  trước đến nay, đã có những công trình nghiên cứu về  kinh tế  đồn điền thời thuộc địa được công bố, như: Cuốn “Đồn điền của người   Pháp  ở  Bắc Kỳ  1884 ­ 1918” xuất bản năm 1996 (NXB Thế  giới) của  7
  8. tác giả Tạ Thị Thúy; Cuốn “Đồn điền Thanh Hóa thời thuộc Pháp (1940   – 1945)” (NXB Thanh Hóa, năm 2012) của nhóm tác giả Nguyễn Trọng  Văn, Trần Vũ Tài, Nguyễn Thị  Hạnh. Bên cạnh các công trình nghiên  cứu, bài viết, còn có các luận án đi sâu nghiên cứu về vấn đề này; Luận   án Tiến sĩ  “Những chuyển biến trong kinh tế  nông nghiệp Bắc Trung   Kỳ từ 1884 đến 1945” của tác giả Trần Vũ Tài (năm 2007) Nghiên cứu về hệ thống Nông trường quốc doanh cũng đã thu hút  được nhiều tác giả  quan tâm. Năm 1963, tác giả  Trần Hữu Dực xuất  bản công trình “Ra sức xây dựng và củng cố nông trường quốc doanh”,  NXB Sự Thật ­ Hà Nội. Tác giả Hòa Bình công bố công trình nghiên cứu  “Công tác hạch toán trong nông trường quốc doanh”  (NXB Thống kê ­  năm 1985); Đáng chú ý là cuốn “Lịch sử  kinh tế  Việt Nam 1945­2000,   tập II, 1955­1975”,  (NXB Khoa học xã hội ­   năm 2005)  của tác giả  Đặng Phong; Tác giả  Phạm Thị  Vượng công bố  bài viết   “Lực lượng   lao động nữ  trong các nông trường quốc doanh  ở  miền Bắc Việt Nam   giai  đoạn 1955 ­1975”  trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử,  số  3 (479)  2016; Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế  viết về  nông trường quốc  doanh của Phạm Quốc Doanh, trường Đại học kinh tế quốc dân với đề  tài “Đổi mới nông trường quốc doanh trong giai đoạn hiện nay  ở  Việt   Nam” (bảo vệ năm 1994). Bên cạnh đó, viết về nông trường quốc doanh nói chung còn có  một số công trình nghiên cứu của các tác giả người Liên Xô. Tác giả  X.I Azeva ­ M.I Chikhômirôva viết “Tổ  chức sản xuất   trong  nông trường  quốc doanh và nông trang tập thể”  ( NXB Nông  8
  9. Nghiệp Hà Nội 1981); Công trình “Quản lý nông trường quốc doanh”  của   U.N   Nagimốp   (NXB   Nông   nghiệp,   năm   1958);   Năm   1985,   I.V   Zagôrôđnhiucơ  và C.G Charetxki viết “21 tình huống tổ  chức lao động   khoa học trong các nông trường và nông trang” ( NXB Nông nghiệp Hà  Nội) 1.2. Những nghiên cứu về  Nông trường quốc doanh ở miền  Tây Nghệ An Cuốn  “Lịch sử Đảng bộ Nghệ An, tập 2 (1954 ­ 1975)”,  của nhóm  tác giả  Bùi Ngọc Tam, Hoàng Minh Truyền, Dương Văn Em, Ngô Đức  Khánh (NXB Nghệ  An, năm 1999); Cuốn “Lịch sử  Đảng bộ  Nghệ  An,   tập 3 (1975­2005)”, NXB Chính trị  Quốc gia, năm 2008; Năm 2014, tác  giả   Đinh Quang Hải công bố  bài  viết  “Tìm  hiểu  nông trường  quốc   doanh ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1955­1960” trên Tạp chí Nghiên  cứu Lịch sử  số  10 (462); Cuốn “Lịch sử  Nông trường 1/5” được biên  soạn bởi nhóm tác giả Lê Hồng Sơn, Nguyễn Duy Đại, Lê Phước Huẩn,  Nguyễn Thê, Hoàng Chỉnh (NXB Nghệ  An năm 2012); Cuốn “ Lịch sử  Nông   trường   3/2’’,   của    nhóm   tác   giả   Nguyễn   Đình  Dũng,   Nguyễn  Phơng, Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Đình Thận, Hoàng Văn Chỉnh (NXB   Nghệ An, năm 2013). 1.3. Kết quả nghiên cứu đạt được  Các công trình chủ yếu nghiên cứu về kinh tế đồn điền của người  Pháp, quá trình cướp đoạt ruộng đất của thực dân Pháp đối với nông dân   để lập đồn điền ở cả ba kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ; những công  trình nghiên cứu về  nông trường quốc doanh nói chung, tập trung tìm  9
  10. hiểu sự hình thành các nông trường quốc doanh; những công trình nghiên  cứu có liên quan trực tiếp về nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ  An chủ  yếu nghiên cứu về lịch sử  phát triển nông trường, làm rõ sự  ra  đời, hình thành và phát triển của các nông trường ở miền Tây Nghệ An  qua các giai đoạn. CHƯƠNG 2 NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN TÂY NGHỆ AN TỪ NĂM 1956 ĐẾN NĂM 1986 2.1. Những yếu tố  tác động đến sự  ra đời và phát triển của   nông trường quốc doanh ở miền Tây nghệ An 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào, cây trồng  phong phú, miền Tây Nghệ  An hội tụ  những điều kiện thuận lợi để  phát triển một nền kinh tế toàn diện, đặc biệt là một ngành nông nghiệp   đa dạng, nhất là trồng cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc với quy   mô lớn. Đó cũng chính là điều kiện cho các nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ An ra đời và phát triển. 2.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội Về  cơ  bản, những đồn điền lớn do người Pháp thiết lập đều tập   trung  ở  các huyện thuộc vùng trung du miền núi như: Nghĩa Đàn, Tân  Kỳ, Quỳ  Châu, Đô Lương và Anh Sơn. Huyện Nghĩa Đàn có mức độ  tập trung các đồn điền của người Pháp nhiều nhất vì nơi đây có diện  tích đất đỏ  lớn nhất của tỉnh, thuận lợi phát triển chăn nuôi và kinh  10
  11. doanh cây công nghiệp. Điều đó thể hiện sự độc quyền của tư bản Pháp  trong việc kinh doanh đồn điền. Miền Tây Nghệ  An đã tiếp nhận các lực lượng lao động từ  các  vùng miền khác nhau, như: Lực lượng bộ đội đội miền Nam tập kết ra   Bắc để  xây dựng vùng kinh tế  mới xã hội chủ  nghĩa và lực lượng lao   động  ở  các địa phương sau này thành các lực lượng chủ  đạo trong các  nông trường. 2.1.3.Chủ   trương   xây   dựng   và   phát   triển   nông   trường   của   Đảng Trước thời kì đổi mới, Đảng đã xác định một cách cụ thể về vị trí,  vai trò của hệ  thống nông trường quốc doanh trong các nghị  quyết Đại   hội của Đảng, như: Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III   của Đảng Lao Động Việt Nam (1960); Ngày 13/1/1961, Ban Bí thư ban  hành Thông tư  số  14­TT/TW; Nghị  quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc   lần thứ  IV của Đảng năm 1976; Nghị  quyết của Đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ V (1982). 2.2. Quá trình ra đời và hệ thống tổ chức 2.2.1. Quá trình ra đời Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An được hình thành từ  ba nguồn: Quốc hữu hóa các đồn điền của thực dân Pháp, của tư  bản   hoặc của địa chủ  phong kiến Việt Nam; Các Liên đoàn sản xuất nông  nghiệp do cán bộ, bộ đội miền Nam tập kết ra Bắc; Những nông trường  quân đội được thành lập theo chủ  trương chuyển ngành hàng loạt bộ  đội sang làm kinh tế. 11
  12. 2.2.2. Hệ thống tổ chức  Cơ  cấu tổ  chức nông trường quốc doanh về  cơ  bản đều học tập   theo mô hình của Liên Xô: đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám   đốc là các phó giám đốc và phòng ban; các nông trường chia thành các  khu vực sản xuất, gồm các đội và tổ. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức nông   trường Liên Xô tinh giản hơn so với nông trường  ở  Việt Nam. Tuy cơ  cấu tổ  chức của các nông trường trên phạm vi cả  nước nói chung,  ở  miền Tây Nghệ  An nói riêng vào thời điểm đó còn cồng kềnh, có tính  chất phân tán, chưa tập trung, nhưng phù hợp với hoàn cảnh đất nước   đang có chiến tranh.  2.3. Hoạt động của nông trường giai đoạn 1956 – 1975 2.3.1. Khai hoang, lao động sản xuất Trong những năm 1956 ­ 1965, các nông trường quốc doanh ở miền   Tây Nghệ  An xây dựng, phát triển và thực hiện các nhiệm vụ  chính trị  do   Đảng   và  Nhà  nước   giao   trong   thời   bình.   Các  nông   trường   không   ngừng khai hoang mở  rộng diện tích gieo trồng với các loại cây trồng  như  cây công nghiệp lâu năm  như  cà phê, cao su, và các loại cây công  nghiệp khác như thuốc lá, vừng, bông, lạc, cây lương thực  như lúa, ngô  và  cây ăn quả  như cam, dứa, quýt. Nông trường quốc doanh không chỉ  hình thành vùng chuyên canh về  cây trồng, mà còn trở  thành vùng tập   trung chăn nuôi quy mô lớn.  Giai đoạn 1965 ­ 1975, nông trường chuyển tất cả  các hoạt động  từ thời bình sang thời chiến. Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ  An là vị trí quan trọng thường xuyên bị đánh phá. Do vậy nhiệm vụ của   12
  13. các nông trường trong giai đoạn này là vừa sản xuất, vừa chiến đấu và  sẵn sàng chiến đấu. Trong thời điểm này, các nông trường thực sự  trở  thành nơi dự trữ sức người, sức của, thành những cơ  sở chiến đấu cho  cả hai miền Nam ­ Bắc. Mặc dầu chiến tranh diễn ra ác liệt, nhưng các  nông trường vẫn hoàn thành các nhiệm vụ  nhà nước đề  ra, nhiều nông   trường vượt mức kế hoạch. 2.3.2. Tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu Các nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An không chỉ cung  cấp vật lực, mà còn cung cấp nguồn nhân lực cho chiến trường, làm tròn  nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam đánh Mỹ. Ngoài ra, trong chiến đấu các nông trường luôn nêu cao tinh thần  tự  giác đấu tranh.  Địa bàn các nông trường vừa trở  thành căn cứ  hậu  phương của tỉnh Nghệ An, vừa trở thành các trận địa bắn máy bay, bảo  vệ  giao thông vận tải, nơi sơ  tán của các cơ  sở  sản xuất công nghiệp  trong tỉnh, điểm dừng chân của con đường vận tải chi viện cho miền   Nam. Lực lượng phòng không bảo vệ  các địa phương không chỉ  có dân  quân, mà còn có lực lượng bộ  đội tự  vệ. Các lực lượng này phối hợp   chiến đấu tạo nên hệ thống phòng không nhân dân dày đặc, đánh địch ở  mọi tầng cao và chiến đấu khắp mọi vùng. 2.3.3. Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân   nông trường   Bên cạnh hoạt động sản xuất, tham gia chiến đấu, phục vụ chiến  đấu, các nông trường quốc doanh  ở  miền Tây Nghệ  An còn quan tâm   đến đời sống   cán bộ, công nhân nông trường trên các phương diện,   13
  14. như: trình độ  văn hóa, vấn đề  sức khỏe, nhà  ở, văn nghệ, thể  dục thể  thao, trong hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc  chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động đã có chủ  trương và biện pháp cụ thể, nhiều nghị quyết chuyên đề  của Ban chấp   hành, nhưng trong thực tế  vẫn còn ít đơn vị  thực hiện được việc tổ  chức làm ăn tập thể  để  giải phóng sức lao động, nhất là lao động nữ,  nên sức sản xuất làm ra của cải rất thấp. 2.4. Hoạt động nông trường giai đoạn 1975 ­ 1986 2.4.1. Nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ  An trước yêu   cầu nhiệm vụ mới Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm  1975 đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ  quốc. Nhưng  tình hình thực tế  Việt Nam gặp rất nhiều khó khắn: cơ  sở  vật chất bị  tàn phá; bị bao vấy cấm vận; viện trợ các nước xã hội chủ  nghĩa giảm   sút; thiên tai liên tiếp diễn ra; việc cung  ứng vật tư, tiền vốn cho các  đơn vị  thuộc kinh tế  quốc doanh bị  cắt giảm; nhà nước cũng không có  đủ  hàng để  trao đổi với nông dân để  thu mua nông sản theo giá kế  hoạch.  Trên cả nước, hệ thống nông trường quốc doanh cũng được đầu tư  xây dựng rộng khắp.  Tuy nhiên, nhìn chung, kết quả  tổng thể  của các  nông trường quốc doanh trong cả nước đưa lại chưa tương xứng với sự  đầu tư to lớn của nhà nước 2.4.2. Nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ  An khôi phục   sản xuất sau chiến tranh 14
  15. Trước hoàn cảnh khó khăn, các nông trường quốc doanh  ở  miền  Tây Nghệ An đa thanh lí các v ̃ ườn cây già cỗi, thay thế bằng các vườn  cây mới đảm bảo năng suất sản lượng  ổn định và kinh doanh có hiệu  quả. Các loại cây như cà phê, cao su, cam vẫn là cây trồng chủ lực của   cać   nông   trường.   Diện   tích   trồng   các   loại   cây   công   nghiệp   lâu   năm  không giảm sút mà được mở rộng. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày  như mía, thuốc lào, đậu tương, vừng lạc… cũng được chú trọng. ́ ̉ ́ Co thê noi trong nh ưng năm đâu tiên sau khi đât n ̃ ̀ ́ ước thông nhât, ́ ́  cac nông tr ́ ương quôc doanh  ̀ ́ ở  miên Tây Nghê An đa co nhiêu nô l ̀ ̣ ̃ ́ ̀ ̃ ực  ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ trong khăc phuc hâu qua chiên tranh. Tuy nhiên, môt sô han chê trong c ́ ́ ́ ơ  ́ ̉ ́ ̃ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̀ ̀ ưa đên tinh chê quan li đa xuât hiên va bôc lô ngay môt ro net. Điêu nay đ ́ ̀   ̣ ̉ ̉ ̉ trang khung hoang cua cac nông tr ́ ương  ̀ ở  miên Tây Nghê An va nh ̀ ̣ ̀ ưng ̃   bươc đi đâu tiên nhăm thich  ́ ̀ ̀ ́ ưng v ́ ơi c ́ ơ  chê quan li kinh tê m ́ ̉ ́ ́ ới trên cả  nươc.  ́ 2.4.3. Khó khăn của các nông trường và những tín hiệu chuyển   đổi mô hình quản lý Tại cac nông tr ́ ương qu ̀ ốc doanh  ở  miên Tây Nghê An, măc du ̀ ̣ ̣ ̀  được đanh gia la hoat đông kha quan h ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ơn so vơi môt sô nông tr ́ ̣ ́ ường khać   ̉ ươc, song kho khăn cung ngay môt năng nê. T trên ca n ́ ́ ̃ ̀ ̣ ̣ ̀ ại các nông trường  như  Nông trường Đông Hiếu, Nông trường Cờ  Đỏ, Nông trường 1/5  trong giai đoạn này vườn cây lâu năm bị giảm sút cả về diện tích, năng  suất và chất lượng sản phẩm; nhiều đàn gia súc bị chết; sản xuất không  có hiệu quả. Lương thực khan hiêm, công nhân ăn mi hat, mi bôt, co ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́  nhưng luc phai luôc săn phat cho công nhân. Trong sinh hoat, nha  ̃ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̣ ̀ở danh ̀   cho công nhân vô cung kho khăn.  ̀ ́ 15
  16. Thực trang khung hoang trong tât ca cac nganh kinh tê, c ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ́ ̀ ́ ơ chê quan ́   ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ liêu ngôt ngat đa dân đên tinh trang “bung ra ngoai san xuât” trong cac ̃ ̃ ́ ̀ ́ ́  nganh ̉ ơi tr ̀ . Đôi m ́ ở thanh nhiêm vu câp bach cua cac nông tr ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ́ ương, đê giai ̀ ̉ ̉  ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ quyêt vân đê tôn tai hay không tôn tai. CHƯƠNG 3 NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH Ở MIỀN TÂY NGHỆ AN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Yêu cầu chuyển đổi phương thức quản lý và hoạt động của  nông trường quốc doanh miền Tây Nghệ An giai đoạn 1986 ­ 1997 3.1.1. Yêu cầu chuyển đổi phương thức quản lý Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI (12/1986) là đại hội mở  đầu  quá trình đổi mới toàn diện đất nước, trọng tâm và trước hết là đổi mới  về kinh tế. Sau Đại hội nền kinh tế Việt Nam đã có sự  chuyển đổi về  cơ  chế  quản lý, từ  cơ  chế  quản lý kế  hoạch hóa tập trung bao cấp đã   từng bước chuyển sang cơ chế  kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà  nước. Những thay đổi trên đây đã tác động đến tình hình sản xuất nông   nghiệp nói chung, các nông trường quốc doanh nói riêng. Việc   chuyển   đổi   các   nông  trường   quốc  doanh   trên   phạm   vi   cả  nước nói chung,  ở  miền Tây Nghệ  An nói riêng trở  thành một vấn đề  bức thiết, vừa phù hợp với nhu cầu thực tiễn, vừa khắc phục những  hạn   chế   và   phát   huy   những   thế   mạnh   sẵn   có   của   nông   trường.   Sự  16
  17. chuyển đổi của các nông trường diễn ra trên các lĩnh vực: hệ  thống tổ  chức, cách thức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.2. Tổ chức bộ máy Hệ  thống tổ  chức nông trường quốc doanh trong giai đoạn này so  với hệ thống tổ chức nông trường quốc doanh thời kỳ bao cấp đã có sự  chuyển biến. Bộ  máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả. Các khu   vực sản xuất nay đã được thay thế  bởi các đội sản xuất, để  ban lãnh   đạo dễ  quản lý. Các phòng ban và bộ  phận lao động trực tiếp đã phối   hợp công việc có hiệu quả hơn. Hệ thống tổ chức nông trường chuyển  đổi  phù  hợp với cơ  chế  mới  của  nền kinh  tế  thị  trường.  Bên cạnh  những  ưu điểm, hệ  thống tổ  chức của nông trường còn tồn tại những   hạn chế  nhất định, như: chi phí gián tiếp còn lớn làm  ảnh hưởng đến  giá thành sản phẩm, đã có sự  phân công nhiệm vụ  giữa các phòng ban,  nhưng công việc nghiên cứu tìm kiếm thị  trường chưa được phân định  rõ ràng.  3.1.3. Phương thức quản lý “khoán” Năm 1989, Nông trường Tây Hiếu 1 là nông trường tiên phong thực   hiện phương án khoán trên vùng đất Phủ  Quỳ. Trong khi đó các nông   trường còn lại như Nông trường 3/2, Nông trường 1/5, vẫn chưa có thay  đổi trong việc sử dụng phương thức khoán. Năm 1995, sau khi Chính phủ  ban hành Nghị  định 01/ CP, các nông   trường đã áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù hợp với điều  kiện kinh tế  của nông trường. Trong đó, Nông trường Tây Hiếu 1 được   đánh giá là nông trường sớm áp dụng chính sách khoán. Nông trường 3/2  mặc dù thực hiện  muộn hơn, nhưng trong quá trình sản xuất, nông trường   17
  18. đã vận dụng nhiều cách khoán khác nhau nhằm để ưu tiên cho người lao   động. 3.1.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh Thực hiện quyền tự  chủ  sản xuất kinh doanh, các nông trường  ở  miền Tây Nghệ  An nói riêng đã chủ  động tính toán, rà soát lại phương   hướng, nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh. Nhờ  xác định đúng đắn và cụ  thể hơn về cơ cấu cây, con, đi vào thâm canh, chuyên canh và kinh doanh  tổng hợp “lấy ngắn nuôi dài”, gắn sản xuất với chế biến và thị trường   tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất hàng hóa của nhiều nông trường đã tăng  lên khá rõ rệt, đảm bảo hoạt động tiệu thụ  với khách hàng, tăng doanh  thu để chủ động vốn sản xuất kinh doanh. Những chuyển biến và thành quả  các nông trường đã đạt được  trong quá trình đổi mới có ý nghĩa kinh tế ­ chính trị  ­ xã hội hết sức to  lớn. Tuy nhiên, trên thực tiễn vẫn còn những tồn tại, như: hiệu quả sử  dụng đất đai ở các nông trường nhìn chung vẫn còn thấp; thiếu vốn, cơ  cấu vốn không thích hợp, hiệu quả  sử  dụng vốn thấp; thiết bị và công  nghệ chế biến lạc hậu. 3.2. Nông trường quốc doanh ở miền Tây Nghệ An giai đoạn 1997 ­  2015 3.2.1. Chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước về  đổi mới   nông trường Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (từ  ngày 13 đến ngày 22/8/2001) đã ban hành Nghị quyết về   “Tiếp tục sắp   xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”.  18
  19. Hội nghị  lần thứ  năm Ban chấp hành Trung  ương Đảng khóa IX (từ  ngày 18/2 đến 2/3/2002) đã bàn và ra các Nghị  quyết, như: Nghị  quyết  về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;   Nghị  quyết “Về  tiếp tục đổi mới cơ  chế, chính sách, khuyến khích và   tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân” Những chủ  trương trên của Đảng tạo điều kiện thuận lợi cho các  nông trường đổi mới và được Nhà nước cụ  thể  hóa thành các chính  sách. Ngày 4/3/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 135/TTg  về  việc xây dựng quy chế  hoạt động của Hội đồng quản trị  và Ban kiểm   soát  ở  các Tổng công ty nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước có   thành lập Hội đồng quản trị. Ngày 19/6/2002, Chính phủ ban hành Nghị  định về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 16/6/2003 Bộ  chính trị  ban hành Nghị  quyết về  sắp xếp, đổi   mới   và   phát   triển   nông,   lâm   trường   quốc   doanh.   Nghị   định   số  170/204/NĐ ­ CP ngày 22/9/2004 đã quy định rõ về các hình thức chuyển   đổi các nông trường quốc doanh có hướng kinh doanh tốt và những   nông trường quản lý yếu kém làm ăn thua lỗ.  Đặc   biệt,   Nghị   định   135/2005/NĐ­CP,   ngày   08/11/2005  về   việc   giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi   trồng thủy sản trong các nông lâm trường quốc doanh.  Nghị  quyết số  30 ­ NQ/TW ngày 17/3/2014 của Bộ  Chính trị  về  tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả  hoạt động   của công ty nông, lâm nghiệp.  3.2.2. Sự thay đổi hệ thống tổ chức 19
  20. Năm 1997, các nông trường ở miền Tây Nghệ An bắt đầu chuyển  đổi về mô hình để cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Các nông trường   đã chuyển đổi qua hai giai đoạn: từ  Nông trường quốc doanh chuyển  sang Công ty nhà nước, sau đó từ Công ty nhà nước chuyển sang Công ty  trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do thay đổi về  tổ  chức bộ  máy,  nên chức năng và nhiệm vụ  của công ty cũng thay đổi theo. Nhiệm vụ  của công ty không chỉ đơn thuần thực hiện hai chức năng như giai đoạn   trước đây. Nay các công ty kinh doanh cà phê, cao su theo quy hoạch và  kế hoạch của nhà nước. 3.2.3. Sự thay đổi mô hình quản lý Sau khi chuyển đổi thành các công ty, phương thức quản lý của các  nông trường đã có sự thay đổi. Công ty đã vận dụng linh hoạt chính sách  khoán qua từng giai đoạn. Công tác quản lý, sử  dụng đất đai đi vào nề  nếp, nâng cao tinh thần trách nhiệm của hộ nhận khoán. Sau khi có hình  thức giao khoán theo Nghị  định 135, các nông trường trực thuộc Công ty  Đầu tư sản xuất cà phê ­ cao su đã chuyển đổi hình thức giao khoán. Công  ty Nông công nghiệp 3/2 áp dụng Nghị định 135/CP (2005) muộn hơn so  với Công ty Đầu tư sản xuất và xuất khẩu cà phê cao su Nghệ An, năm  2008 công ty bắt đầu áp dụng. Công ty 3/2 không giao khoán toàn bộ đất  cho người lao động như  Công ty sản xuất và xuất khẩu cà phê cao su   Nghệ  An, mà vẫn giữ  lại đất để  tổ  chức sản xuất làm mô hình thử  nghiệm và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật.  3.2.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông trường quốc doanh ở  miền Tây Nghệ  An có sự   thay đổi qua hai giai đoạn: giai đoạn 1997 ­  2010 và giai đoạn 2010 ­ 2015 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0