Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh các thể tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản (khung lý thuyết) về tiếp cận tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam - trong đó được chia thành tiếp cận tín dụng chính thức và tiếp cận tín dụng phi chính thức. Đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam thông qua việc khảo sát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh các thể tại Việt Nam
- PHẦN MỞ ĐẦU quan” (Subjective Norm) đối với hành vi đó. 1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng quyết định 1.Tính cấp thiết của đề tài tiếp cận tín dụng Trong điều kiện hiện nay, tiếp cận tín dụng chính thức và vai trò của các tổ chức Nhóm nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng tín dụng chính thức đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng kịp thời vốn cho các hộ gia dựa trên đặc điểm của người đi vay đình để bổ sung vốn kinh doanh, đảm bảo quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh và Nhóm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng dựa dịch vụ được phát triển liên tục, bền vững. Các quy trình cho vay cũng như các sản phẩm trên đặc điểm của cả khách hàng và tổ chức tín dụng tín dụng đặc biệt phù hợp với các hộ kinh doanh bởi tính chất ưu đãi của nhà nước đối 1.1.3. Nghiên cứu về rào cản tiếp cận tín dụng với nhóm đối tượng này. Đa số các nghiên cứu đã đề cập đều đánh giá tiếp cận tín dụng (cả chính thức và phi chính thức) trên giấy tờ sổ sách, đặc biệt là các nước đang phát Nhóm nghiên cứu về rào cản tiếp cận tín dụng từ phía cầu triển, mà chưa xem xét tới việc tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh qua internet, Vì vậy, Nghiên cứu về rào cản tiếp cận tín dụng chính thức từ phía cung nghiên cứu về việc tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam Nghiên cứu về rào cản tiếp cận dịch vụ tín dụng chính thức từ phía chính phủ hiện nay là thực sự cần thiết khi Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.1.4. Nghiên cứu về tiếp cận tín dụng phi chính thức và tín dụng đen Tuy nhiên, việc tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ kinh doanh cá thể vẫn Nhóm thứ nhất tiếp cận từ góc độ các nhân tố dẫn đến hành vi tín dụng phi chính còn nhiều hạn chế do không đáp ứng đủ tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh chưa hiệu thức và tín dụng đen quả, khả năng tiếp cận công nghệ còn chậm… Điều đó thấy rằng, việc tiếp cận tín dụng Nhóm thứ hai tiếp cận từ hành vi của người cho vay của các hộ kinh doanh cá thể đang có vấn đề. iệc tiếp cận tín dụng đang trở nên cấp thiết 2.2. Khoảng trống nghiên cứu nhằm thực hiện các yêu cầu của Đảng trong thời gian tới: vừa nhằm hỗ trợ phát triển tín Việc ứng dụng mô hình TAM, TRA, UTAUT để nghiên cứu các nhân tố ảnh dụng chính thức, hỗ trợ 1 phần phát triển tín dụng phi chính thức (dưới góc độ có lợi), nhưng vẫn phải hạn chế tín dụng đen. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Các nhân hưởng tới “Ý định sử dụng” dịch vụ tín dụng chính thức và phi chính thức khá mới mẻ. tố ảnh hưởng đến đến tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam” được Các tác giả chưa chỉ ra những ảnh hưởng cụ thể cũng như thiếu bằng chứng thực nghiệm lựa chọn để nghiên cứu. để đo lường mức độ ảnh của những yếu tố này. Sự khác biệt về bối cảnh, thời gian, đặc điểm kinh tế xã hội làm phong phú thêm các nghiên cứu, nhưng lại giảm tính chính xác 2.Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu và phù hợp của các kết quả nghiên cứu nếu muốn áp dụng vào bối cảnh các nước đang 2.1. Tổng quan nghiên cứu phát triển như Việt Nam. 2.1.1. Nghiên cứu chung về các mô hình “Ý định sử dụng” 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Trên thế giới, hướng nghiên cứu về “Ý định sử dụng” rất phổ biến và thường 3.1. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu được giải thích bằng việc áp dụng: Mô hình hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA), Mô hình hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB), mô Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất khuyến nghị nhằm thúc đẩy tiếp cận tín dụng của hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)… Mô hình hành hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam động hợp lý TRA được xây dựng và phát triển bởi Ajzen và Fishbein. Theo lý thuyết Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu cần giải quyết những nhiệm vụ sau: này, hành vi con người được quyết định bởi yếu tố quan trọng nhất chính là “Ý định - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản (khung lý thuyết) về tiếp cận tín dụng hành vi” (Behavior intention) (Ajzen và Fishbein, 1980). Bên cạnh đó, “Ý định hành vi” và các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam lại được giải thích bằng “Thái độ” (Attitude) đối với hành vi và “Mức quy chuẩn chủ - trong đó được chia thành tiếp cận tín dụng chính thức và tiếp cận tín dụng phi chính
- thức. CHƯƠNG 1: - Đánh giá thực trạng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam Cơ sở lý luận về tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể và các nhân tố thông qua việc khảo sát. ảnh hưởng - Phân tích và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng của hộ kinh 1.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể và tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh doanh cá thể tại Việt Nam. cá thể - Đưa ra những hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tín dụng chính thức, 1.1.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể hạn chế sử dụng tín dụng đen của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một Nghiên đưa ra nhằm trả lời những câu hỏi sau đây: hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá - Khung lý thuyết mà nghiên cứu sử dụng bao gồm những điều gì? mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh - Hiện trạng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam ra sao? doanh 1.1.2. Tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức - Các nhân tố “Hiệu quả kỳ vọng”, “Nỗ lực kỳ vọng”, “Điều kiện thuận lợi”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Tiện lợi”, “Hiểu biết tài chính”, “Bảo mật” có tác động thế nào đến tiếp Tín dụng chính thức là dịch vụ được cung cấp bởi các TCTD được cấp phép, ví cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam? dụ như dịch vụ tín dụng được cung cấp bởi các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính... Tín dụng phi chính thức được hiểu chung là các hình thức vay vốn - Các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tiếp cận tín dụng chính thức, hạn chế sử ngoài sự quản lý và giám sát của các cơ quan quản lý về tài chính tiền tệ, gồm cho vay dụng tín dụng đen của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam bao gồm những vấn đề gì? của các cá nhân, cho vay thông qua các hình thức hụi, họ, phường, hoặc cho vay của gia 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đình, bạn bè, người thân. Đối tượng nghiên cứu là: tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam 1.1.3. Tiếp cận tín dụng - trong đó được chia thành tiếp cận tín dụng chính thức và tiếp cận tín dụng phi chính Tiếp cận tín dụng chính thức là việc người dân, hộ gia đình, hộ kinh doanh hiểu thức. Trong tín dụng phi chính thức, tác giả tập trung vào tiếp cận tín dụng đen của các biết và có thể vay vốn được tại các TCTD. Hay nói cách khác, đây là hình thức phát sinh hộ kinh doanh cá thể. Luận án không nghiên cứu tín dụng bán chính thức. giao dịch bằng tài sản giữa một bên là các TCTD gọi là bên cho vay và một bên là các Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các hộ kinh doanh cá thể có cá thể, doanh nghiệp gọi là bên vay. Đối với tiếp cận tín dụng phi chính thức, thì có thể đăng kí kinh doanh trên cả nước. hiểu là việc các hộ kinh doanh cá thể sẽ sử dụng các dịch vụ tín dụng không được cung Đối tượng khảo sát: chủ các hộ kinh doanh cá thể. cấp bởi các TCTD được cấp phép hoặc các tổ chức chính trị xã hội. Việc này gần giống Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ 2017 - 2020, trong đó tập với sử dụng tín dụng đen. khung khảo sát trong thời gian từ tháng 3/2019 - 11/2019. 1.2. Tác động của tiếp cận tín dụng đối với các hộ kinh doanh cá thể 5. Cách tiếp cận 1.2.1. Các tác động tích cực Nghiên cứu này tiếp cận đồng thời trên 2 hướng (1) khả năng các hộ kinh doanh 1.2.1.1. Của tín dụng chính thức cá thể có thể có được các khoản mục vốn vay gồm cả chính thức và phi chính thức; (2) Việc tiếp cận TDCT đã cung cấp cho khách hàng vay cơ hội tạo ra năng lực sinh tài chính toàn diện (Financial Inclusion). kế, phát huy khả năng tự làm chủ của họ. 1.2.1.2. Của tín dụng phi chính thức
- Tín dụng phi chính thức (và kể cả tín dụng đen) không phải lúc nào cũng hoàn CHƯƠNG 2: toàn xấu vì đã giúp người cần vốn được vay ngay, với thủ tục đơn giản, đáp ứng được PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU nhu cầu cấp thiết của người vay. 1.2.2. Các tác động tiêu cực 2.1. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1.1. Của tín dụng chính thức 2.1.1. Quy trình nghiên cứu Tín dụng chính thức sẽ làm tăng chi phí của các hộ kinh doanh cá thể trong giai Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để trả lời câu đoạn đầu, bởi các yêu cầu minh chứng về thu nhập, các loại báo cáo minh chứng khả hỏi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính (sử dụng trong giai đoạn phát triển năng trả nợ. bảng hỏi và thang đo) và phương pháp nghiên cứu định lượng sau khi đã thực hiện xong 1.2.1.2. Của tín dụng phi chính thức nghiên cứu định tính và điều chỉnh bảng hỏi. Hậu quả của tín dụng đen rất nghiêm trọng (đối với các nước phát triển thì đồng 2.1.2. Nghiên cứu định tính nhất tín dụng phi chính thức và tín dụng đen làm một), và vì vậy cần phòng ngừa và hạn Mục tiêu nghiên cứu định tính: Để kiểm tra, sàng lọc và xác định mối quan hệ chế tín dụng đen ở mức cao nhất có thể để đảm bảo ổn định xã hội, bảo vệ khách hàng. giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu (đã được hình thành dựa trên nghiên cứu Các nghiên cứu đề cập ảnh hưởng tiêu cực của tín dụng đen trên nhiều mặt, tập trung tổng quan lý thuyết). vào an ninh kinh tế, mức sống của dân cư, an ninh trật tự xã hội… Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu vì đây là cách thích hợp nhất 1.3. Lý thuyết nền tảng và mô hình dự kiến để kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất, xây dựng bảng hỏi khảo sát và 1.3.1. Các lý thuyết nền tảng tính chính xác phù hợp của kết quả nghiên cứu. 1.3.1.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) 2.1.3. Nghiên cứu định lượng 1.3.1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) Nghiên cứu định lượng bằng cách thực hiện thu thập dữ liệu được từ khảo sát 1.3.1.3. Lý thuyết chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) trên nhóm đối tượng là các hộ gia đình đã sử dụng tín dụng chính thức và/hoặc phi chính thức (không bao gồm các khoản vay từ người thân hoặc vay thông qua phường/họ). Tác 1.3.1.4. Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance giả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 25 và AMOS 20 để phân tích đặc điểm của hộ and Use Technology - UTAUT) kinh doanh cá thể, độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích 1.3.2. Mô hình nghiên cứu dự kiến nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), ảnh hưởng của 1.3.1.1. Lựa chọn lý thuyết làm nền tảng nghiên cứu biến điều tiết tới mối quan hệ của mô hình cấu trúc. Luận án này tiếp cận mô hình nền tảng là mô hình TPB và bổ sung thêm các dữ 2.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu kiện trong nghiên cứu của UTAUT. 2.2.1. Mô hình tiếp cận tín dụng chính thức 1.3.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ 2.2.1.1. Tài sản đảm bảo Đối với mô hình thứ nhất, tiếp cận tín dụng chính thức, tác giả sử dụng mô hình 2.2.1.2. Thu nhập TPB để đánh giá, trong đó có kết hợp với mô hình UTAUT để đưa ra những biến phụ 2.2.1.3. Kinh nghiệm kinh doanh của chủ hộ thuộc. Đối với mô hình thứ 2 tác giả xây dựng mô hình gồm bốn yếu tố chính: “Hiệu 2.2.1.4. Khoảng cách quả kỳ vọng”, “Nỗ lực kỳ vọng”, “Ảnh hưởng xã hội”, “Điều kiện thuận lợi” giống như 2.2.1.5. Lãi suất vay vốn mô hình lý thuyết gốc. Ngoài ra, trong mô hình UTAUT cũng tính đến những yếu tố: “Tuổi”, “Giới tính”, “Kinh nghiệm sử dụng” và “Tự nguyện sử dụng” 2.2.1.6. Thủ tục vay vốn
- 2.2.1.7. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại CHƯƠNG 3: 2.2.1.8. Dịch vụ ngân hàng điện tử KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.1.9. Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ kinh doanh cá thể 2.2.2. Mô hình tiếp cận tín dụng phi chính thức 3.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam và tiếp cận tín dụng tín 2.2.1.1. Hiệu quả kỳ vọng dụng của hộ kinh doanh cá thể 2.2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng 3.1.1. Tình hình hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam 2.2.2.3. Ảnh hưởng xã hội Bảng 3.1. Hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam phân theo vùng 2.2.2.4. Điều kiện thuận lợi đối Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2.2.2.5. Hiểu biết tài chính Đồng bằng sông 1324,377 1357,069 1.093,1 1.113,9 1.233,8 1.183,4 1.213,2 1.228,0 1.256,7 1.330,1 Hồng 2.2.2.6. Tính tiện lợi Trung du miền 481,628 493,655 369,6 380,4 430,4 423,2 436,3 440,3 450,6 487,1 2.2.2.7. Tính bảo mật núi phía Bắc 2.2.2.8. Ý định sử dụng tín dụng phi chính thức Trung bộ 945,4 979,4 1.054,0 1.045,2 1.062,8 1.095,9 1.126,1 1.184,3 1201,809 1233,100 Tây Nguyên 181,1 187,8 213,8 219,5 229,9 226,4 2.366,5 245,7 252,844 271,945 Đông Nam Bộ 664,8 672,0 748,9 752,2 779,9 820,1 856,3 900,9 942,680 978,384 Đồng bằng sông 995,397 1045,242 871,0 902,8 947,9 912,5 935,6 944,1 983,6 994,5 Cửu Long 5198,735 5379,395 Tổng số 4.125,0 4.236,3 4.628,8 4.536,0 4.657,7 4.754,8 4.909,8 5.142,6 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2020) Các hộ kinh doanh cá thể phân bố tương đối đồng đều trên cả nước. Trong đó, Đồng bằng sông Hồng, Trung bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là những vùng chiếm tỷ trọng cao nhất, lần lượt là 25,86%; 23,03%; 19,34% và 17,52% . Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên chiếm tỷ trọng thấp nhất, lần lượt là 9,47% 4,78% tổng số hộ. Trên cơ sở phân bổ dân cư, tỷ trọng hộ kinh doanh cá thể giữa các vùng không có sự biến động đáng kể trong nhiều năm qua. 3.1.2. Tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam Hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam là hình thức tổ chức kinh doanh chủ yếu sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2007- 2014, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn trung bình dao động từ gần 89% đến khoảng 93% (Tổng cục Thống kê, 2020). Việc tiếp cận vốn của các hộ kinh doanh của các hộ còn khó khăn
- hơn khi mà chỉ có 47,22% số hộ kinh doanh tiếp cận được vốn tín dụng chính thức với trở xuống rất thấp, chỉ 46 hộ, chiếm khoảng 6,37%. Điều này cho thấy, trình độ học mức lãi suất hợp lý – khoảng 8% - 14%/năm (OXFAM, 2015, Finn, 2018). Điều này vấn của các hộ đã nâng lên đáng kể để tự cải thiện dân trí của mình. Đa số các hộ cho thấy, các hộ phải tìm đến những nguồn vốn từ khu vực bán chính thức và phi chính này và các hộ có trình độ THCS - THPT đều nằm trong khu vực nông thôn, vốn ít có thức. Tuy nhiên, nếu tiếp cận vốn bán chính thức (từ quỹ của hội nông dân, hội phụ nữ, điều kiện phát triển kinh tế cũng như học hành (ADR, 2014). Số hộ có trình độ trung đoàn thanh niên)… không nhiều, lại không thể sử dụng lâu dài. Nguyên nhân của vấn cấp chiếm tỷ trọng cao nhất - bởi đa phần các chủ hộ cho rằng mình chỉ cần đào tạo đề này là tín dụng bán chính thức có số vốn nhỏ, lại phải dùng cho các nhu cầu thường nghề là có thể kinh doanh được, do vậy, đối với nhóm hộ hoạt động liên quan đến kỹ xuyên (như hoạt động của các hội, hoặc khen thưởng…). Do đó, với phần vốn còn thiếu thuật (như sửa chữa các loại máy móc, kinh doanh các loại máy móc) thì việc này thì phải sử dụng từ tín dụng phi chính thức. Nguồn này đối với các hộ kinh doanh cá thể phù hợp. Một số hộ kinh doanh liên quan đến nông nghiệp được đào tạo các ngành xuất phát chính từ một số nguồn như: vốn từ vay các cá nhân trên thị trường, vay từ các nghề cơ bản từ trung cấp như cây trồng, vật nuôi, phân bón. Đa phần các hộ còn lại cửa hàng cầm đồ với lãi suất cao (tín dụng đen), vay từ các quỹ (dưới dạng có trình độ cao hơn (cao đẳng - đại học - sau đại học) tập trung ở vùng thành thị, kinh họ/hụi/phường/biêu) (OXFAM, 2015, Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây doanh các mặt hàng công nghệ cao (như điện, điện tử, các dịch vụ công cộng…). dựng nông thôn mới, 2019). Điều này phù hợp với thực tế Việt Nam khi các hộ khu vực này có điều kiện (về kinh 3.2. Khái quát về mẫu nghiên cứu tế, về địa lý…) để học tập. 3.2.1. Thông tin về nhân khẩu học 3.2.2. Tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát Bảng 3.2 quả nhân khẩu học từ mẫu nghiên cứu Tần suất Tỷ lệ Trong số các hộ được khảo sát, có đến 532 hộ sử dụng tín dụng chính thức - được Nam 550 76,18% vay từ các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân cở sở, tổ Giới tính chủ hộ chức tài chính vi mô và ngân hàng chính sách xã hội. Như thế, có thể thấy rằng: có đến Nữ 172 23,82% 74% tổng số hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện tiếp cận với tín dụng chính thức - cao Thu nhập bình quân của hộ (bình quân Dưới 10 232 32,13% hơn rất nhiều so với kết quả khảo sát về tiếp cận tín dụng của cá nhân vùng nông thôn tháng, đơn vị tính: triệu đồng) Từ 10 - dưới 20 267 36,98% Việt Nam của các nghiên cứu trước, chỉ dao động khoảng 20 - 40% tùy từng vùng (ADR, Từ 20 - dưới 30 182 25,21% 2014, Finn, 2018). Điều này cho thấy rằng: các hộ cũng đang cố gắng để nâng cao khả Từ 30 trở lên 41 5,68% năng của chính mình trong việc tiếp cận các dịch vụ chính thức. Khu vực hoạt động Thành thị 354 49,03% Về số vốn vay bình quân trong một lần cũng có những sự khác biệt nhất định: 45 Nông thôn 368 50,97% hộ chỉ cần vay số tiền dưới 30 triệu (tức là số tiền không lớn - rất khó để các ngân hàng Số năm hoạt động bình quân của hộ Dưới 1 năm 28 3,88% thương mại cho vay. Mà khoản tiền này cũng không nhỏ khi so sánh với các quỹ tín Từ 1 đến dưới 5 năm 267 36,98% dụng nhân dân cơ sở và ngân hàng chính sách xã hội). Số tiền này lại cần vay trong Trên 5 năm 427 59,14% khoảng thời gian ngắn (dưới 7 ngày) nên người được khảo sát trả lời rằng: họ chấp nhận Số lao động bình quân của hộ Dưới 3 162 22,44% lãi suất cao hơn để có thể vay được - con hơn là chờ đợi từ phía ngân hàng hay các tổ Từ 3 đến dưới 10 498 68,98% chức khác. Từ 10 trở lên 62 8,59% Đối với tín dụng chính thức, một trong những trở ngại lớn nhất mà các hộ khi được khảo sát cho rằng: không phải lãi suất vay vốn là cản trở, mà lại là thời gian thẩm Nguồn: Tính toán của tác giả định. Việc các hộ không đáp ứng được các yêu cầu về hồ sơ vay vốn, việc trả qua thẻ Trong số các hộ kinh doanh cá thể được khảo sát thì số chủ hộ có tỉ lệ từ tiểu học hay vấn đề về tài sản đảm bảo (đa phần các hộ ở vùng nông thôn không có sổ đỏ để đáp
- ứng nhu cầu vay vốn hoặc các hộ vùng thành thị thì khó chứng minh thu nhập nếu vay đó. theo hướng tiêu dùng) đã làm các hộ sử dụng tín dụng phi chính thức - đặc biệt là tín dụng đen. Các tổ chức cung cấp tín dụng đen thì giải ngân rất nhanh: trung bình 1 khoản vay chỉ tốn khoảng 30 phút, và chấp nhận vay số tiền nhỏ trong thời gian ngắn. Đây cũng là việc cần cân nhắc của các cơ quan quản lý nhà nước trong thời gian tới. 3.3. Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam 3.3.1. Đối với mô hình tiếp cận tín dụng chính thức Thang đo về biến độc lập gồm 7 thành phần: đặc điểm của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, khoảng cách, lãi suất, thủ tục vay vốn, kinh nghiệm của ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử với 21 thang đo và các thang đo này đều có trong số nhân tố đạt yêu cầu, có khả năng hội tụ, biểu diễn tốt của các biến quan sát. Thang đo biến phụ thuộc Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình (4 biến quan sát), đều đã hội tụ và biểu diễn tốt của các thang đo. Như vậy, qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các biến độc lập, phụ thuộc đều có tính hội tụ và biểu diễn tốt các biến quan sát trong thang đo và được đưa vào kiểm định tiếp theo với phân tích CFA. Đồng thời khi xét riêng mối quan hệ giữa các biến độc lập KC, LS, TTV, KNCH, KNNH, NHĐT, DDCH với biến phụ thuộc Y thể hiện các biến KC, TTV, LS và KNNH có hệ số tương quan r < 0, tức là mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc. Còn tất cả các biến độc lập còn lại đều có hệ số tương quan 0,3 < r < 0,7. Qua phân tích chúng Hình . Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM ta có thể thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc thể hiện sự tương quan khá chặt chẽ với nhau. Từ đó chúng ta có thể đưa các biến vào mô hình CFA (Nguồn: Tổng hợp, phân tích của tác giả) để phân tích. 3.3.2. Đối với mô hình tiếp cận tín dụng phi chính thức Phân tích nhân tố khẳng định CFA Sau khi chạy EFA lần 1 thì các biến quan sát TL4,TL5 bị loại ra khỏi vì có hệ số Sau khi móc nối các sai số để cải thiện mô hình phù hợp dữ liệu thực tế, kết quả tải nhỏ hơn 0.5 và các biến quan sát ĐK4 và TL6 cũng bị loại vì không hội tụ với các thực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA có hệ số Chi-square/df = 1.889 (< 3); GFI biến quan sát tương ứng với các biến độc lập. Sau khi chạy EFA lần 2 thì các biến ĐK1, ĐK2, ĐK3 bị loại ra khỏi vì có hệ số tải nhỏ 0.5. = 0.885; TLI = 0.926 (> 0.9); CFI=0.94 (> 0.9); RMSEA=0.058 (< 0.08). Bảng 3.9. KMO và kiểm định Bartlett Phân tích nhân mô hình cấu trúc SEM KMO 0.894 Các hệ số trong mô hình phù hợp dữ liệu thực tế, kết quả thực hiện có hệ số Chi- Kiểm định Bartlett 5675.71 square/df = 1.742 (< 3); GFI = 0.896; TLI = 0.938 (> 0.9); CFI=0.950 (> 0.9); Sig. 0.000 RMSEA=0.053 (< 0.08). Mô hình chỉ ra sự ảnh hưởng của yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của ngân hàng thương mại gồm 8 nhân tố đã được tác giả đề cập trước Như vậy sau khi kiểm định độ tin cậy và giá trị, loại những thang đo không đáp ứng được nhu cầu và những thang đo còn lại được lựa chọn đã được kiểm định đều đảm
- bảo yêu cầu. Như vậy mô hình nghiên cứu sẽ được điều chỉnh như sau: Ý định sử dụng Số năm_Nỗ lực kỳ vọng 0,058 0,017 3,347 *** Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Y_DINH) (SVN_NOLUC) Ý định sử dụng Giới tính_Hiểu biết tài chính Kết quả phân tích CFA lần 2 các chỉ tiêu đo lường sự phù hợp của mô hình cho 0,142 0,017 8,485 *** (Y_DINH) (GT_HB) thấy, giá trị Chi-quare/df= 2.201 < 3, TLI= 0.967, CFI=0.974, GFI= 0.948 đều lớn hơn Ý định sử dụng Số năm_Hiểu biết tài chính 0.9, hệ số RMSEA = 0.046 0.5, giá trị của độ tin cậy tổng hợp > 0.7, độ tin cậy thang đo được đảm bảo, tính phân biệt được đảm bảo AVE > MSV. Hệ số P-value của các biến quan Nguồn: tác giả tổng hợp phân tích dữ liệu sát biểu diễn các nhân tố đều < 0.5, các biến quan sát này có khả năng biểu diễn tốt các nhân tố trong mô hình CFA.Từ đó có thể khẳng định thang đo đạt được giá trị hội tụ và tính đơn hướng. Như vậy, các thang đo nghiên cứu đối với các hộ kinh doanh cá thể tiếp cận tín dụng phi chính thức đã đảm bảo các yêu cầu phân tích. Phân tích nhân mô hình cấu trúc SEM Hình Kết quả SEM của tiếp cận tín dụng phi chính thức Nguồn : Tác giả tổng hợp phân tích số liệu Kiểm định sử ảnh hưởng của biến điều tiết trong mô hình cấu trúc ý định sử dụng Bảng : Kết quả kiểm định lần 2 về sự tác động của biến điều tiết Sai lệch Ước Tỷ số tới hạn P- Chiều tác động chuẩn lượng (C.R) value (S.E.) Ý định sử dụng Giới tính_Ảnh hưởng xã hội -0,183 0,018 -10,015 *** (Y_DINH) (GT_XH)
- CHƯƠNG 4: định sử dụng” trong mô hình cấu trúc. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.2. Một số khuyến nghị 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.2.1. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và pháp luật 4.1.1. Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức 4.2.1.1. Để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính thức Có tất cả 8 nhân tố được xác định là có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ● Về Tài sản đảm bảo của các hộ gia đình tại Việt Nam, đó là: Tài sản đảm bảo, Thu nhập, Kinh nghiệm của Tác giả đề xuất các chính sách hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc giảm chi chủ hộ, Khoảng cách, Lãi suất, Thủ tục vay vốn, Kinh nghiệm của ngân hàng và Dịch phí và rủi ro trên những khoản vay này như có thể giảm thuế trên doanh lợi từ các khoản vụ ngân hàng điện tử. vay không yêu cầu tài sản đảm bảo, yêu cầu NHNN địa phương cùng các cơ quan quản 4.1.2. Đối với các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng phi chính thức lý thương mại, cơ quan thuế địa phương cần phối hợp chặt chẽ, nhiệt tình với các NHTM để ngân hàng có được các thông tin xác thực, từ đó phê duyệt các khoản vay một cách Nỗ lực kỳ vọng dễ dàng hơn mà không cần thông qua tài sản thế chấp, có các chính sách khuyến khích Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng có ảnh hưởng ngược tiếp nhận các loại hình tài sản hình thành trong tương lai hoặc tài sản vô hình như sở chiều đáng kể đến tiếp cận tín dụng phi chính thức của hộ gia đình (với ý nghĩa “ý định hữu trí tuệ, bằng sáng chế,…. sử dụng”), hệ số ảnh hưởng là -0.106 và tương ứng hệ số Sig = 0,04 < 0,05, như vậy ● Về Khoảng cách địa lý nhân tố tác động ngược chiều giả thuyết H2a. Ngân hàng nhà nước cần có các kiến nghị về các chính sách hỗ trợ các Ngân hàng Ảnh hưởng xã hội thương mại trong việc mở rộng các chi nhánh tại các địa bàn khó khăn, địa hình không Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này, nhân tố “Ảnh hưởng xã bằng phẳng, cần hỗ trợ tiếp cận vốn tín dụng phục vụ đầu tư sản xuất kinh doanh. hội” có ảnh hưởng tích cực tới “Ý định sử dụng” tín dụng phi chính thức của hộ kinh ● Về Lãi suất vay vốn doanh cá thể với hệ số ảnh hưởng là 0,678 và hệ số tương ứng là Sig = *** < 0,05, như vậy nhân tố tác động cùng chiều giả thuyết H3a. nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ về lãi suất đối với các hộ kinh doanh trong một số ngành nghề đặc thù, mũi nhọn như các ngành nghề đòi hỏi ứng dụng công nghệ Hiểu biết tài chính cao, nông nghiệp, trồng cây công nghiệp,….. Kết quả nghiên cứu phân tích dữ liệu cho thấy một điều đáng ngạc nhiên là nhân ● Về thủ tục vay vốn tố “Hiểu biết tài chính” có tác động tích cực đến “Ý định sử dụng” tín dụng phi chính thức của hộ kinh doanh cá thể với hệ số ảnh hưởng là 0,096 và hệ số tương ứng là Sig = - Đưa chỉ tiêu tối ưu hóa thủ tục vay vốn vào chỉ tiêu đánh giá xếp hạng các tổ 0,047 < 0,5, như vậy nhân tố này tác động ngược chiều giả thuyết. chức tín dụng. Giới tính - Quy định rõ ràng về số ngày tối đa để giải quyết các thủ tục xin cấp tín dụng, ngoài ra có hành lang rõ ràng về một số các trường hợp thường xuyên phát sinh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, yếu tố “Giới tính” có tác động điều tiết mối quan hệ giữa các nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”, “Hiểu biết tài chính” với “Ý định sử ● Về Dịch vụ ngân hàng điện tử: dụng” trong mô hình cấu trúc. - Đưa chỉ tiêu nâng cao chất lượng ngân hàng điện tử trở thành một chỉ tiêu đánh Số năm kinh doanh giá xếp hạng các tổ chức tín dụng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng số năm kinh doanh của hộ gia đình có ảnh hưởng - Tổ chức các chương trình trao đổi, hướng dẫn cũng như nói rõ lợi ích, rủi ro của trong mối quan hệ giữa các nhân tố “Nỗ lực kỳ vọng” và “Hiểu biết tài chính” với “Ý ngân hàng điện tử đến với những chủ hộ gia đình.
- - Xây dựng khung pháp lý, chế tài rõ ràng, mạch lạc cho các rủi ro có thể xảy ra nhánh chỉ định, với yêu cầu thụ hưởng thuộc về ngân hàng. khi giao dịch ngân hàng điện tử.● ● Về thu nhập 4.2.1.2. Để hạn chế tín dụng đen Các TCTD Việt Nam nên đẩy mạnh các dịch vụ kèm theo khoản tín dụng như khuyến nghị thứ nhất là rà soát và bổ sung hệ thống các văn bản pháp luật để có tiết kiệm định kỳ phục vụ tài trợ hoàn trả tín dụng. thể phát hiện, khỏi tố điều tra và xử lý nghiêm khắc nhất các hành vi cho vay nặng lãi ● Về khoảng cách địa lý hay tín dụng đen. ● Về thủ tục vay vốn Khuyến nghị thứ hai, Chính phủ cần sớm ban hành các quy định làm cơ sở pháp - Tinh giản thủ tục cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách lý cho việc quản lý đối với các hoạt động tài chính ứng dụng công nghệ mới và có nguy hàng là các hộ kinh doanh. Điểu hình như ngân hàng VPBank đã có dịch vụ có thể cấp cơ trở thành tín dụng đen ở Việt Nam. tín dụng với thời gian chỉ 2 ngày đối với các khoản vay từ các hộ gia đình nhỏ lẻ. Khuyến nghị thứ ba là Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành một - Quy trình cần được niêm yết rõ ràng tại tất cả các kênh truyền thông của TCTD chương trình cho vay (bao gồm các quy định về điều kiện tham gia của các TCTD, các đồng thời ngắn gọn, dễ nhớ, rõ ràng giúp các chủ hộ có thể dễ dàng nắm bắt và không quy định nhằm khuyến phát triển các sản phẩm cho vay) để hạn chế, ngăn chặn và loại còn tâm lý e ngại tiếp cận. bỏ tín dụng đen. - Các sai sót trong hồ sơ cấp tín dụng cần được hỗ trợ chỉnh sửa rõ ràng, nhanh Khuyến nghị thứ tư, Chính phủ cần chỉ đạo sớm các Bộ, Ngành hoàn thiện các gọn, tránh trường hợp phải đi lại và chỉnh sửa nhiều lần. quy định và tạo điều kiện cho phép áp dụng nhận diện số, sử dụng chữ ký số và khả ● Về kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại năng truy cập những thông tin cơ bản cần thiết để các tổ chức tín dụng có thể phát triển - Không ngừng đổi mới, phù hợp với điều kiện thị trường để có thể duy trì lợi thế các sản phẩm tài chính gắn với công nghệ mới (fintech). về kinh nghiệm và uy tín của mình. Khuyến nghị thứ năm, Chính phủ sớm chỉ đạo quyết liệt các cấp chính quyền, - Tập trung phát triển các sản phẩm mới, bắt kịp xu hướng công nghệ mới. các Bộ, Ngành liên quan từ trung ương đến địa phương có trách nhiệm và tích cực hạn ● Về Dịch vụ ngân hàng điện tử chế, ngăn chặ và loại bỏ tín dụng đen. 4.2.2. Khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng - Đẩy mạnh truyền thông về dịch vụ Ngân hàng điện tử qua các kênh 4.2.1.1. Để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính thức - Tập trung phát triển sản phẩm, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. ● Về Tài sản đảm bảo - Đẩy mạnh hoạt động thanh toán điện tử, có các hỗ trợ, ưu đãi đối với những khách hàng, chủ hộ sử dụng dịch vụ này như chiết khấu. - Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, yêu cầu chặt chẽ về tính xác minh của thông tin của những bộ hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng. 4.2.2.2. Để hạn chế tín dụng đen - Nâng cao khả năng định giá các tài sản vô hình như quyền tác giả, quyền sở hữu - Xây dựng quyết tâm và chuẩn bị nguồn lực tài chính tham phát triển hoạt động trí tuệ, các tài sản hình thành trong tương lai từ khoản tín dụng hoặc các tài sản như hàng tín dụng để ngăn chặn và loại bỏ tín dụng đen, có thể gọi là “chương trình cho vay để tồn kho. hạn chế, ngăn chặn và loại bỏ tín dụng đen”. - Mở rộng các loại hình tài sản đảm bảo, đặc biệt là tài sản đảm bảo vô hình (quyền - Lựa chọn cán bộ và tiến hành tổ chức các lớp tập huấn để xây dựng và phát triển sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế,....), tài sản đảm bảo phát sinh từ khoản vay trong tương lai đội ngũ nhân lực riêng vận hành các sản phẩm cho vay thuộc Chương trình tín dụng đặc đồng thời nâng cao năng lực thẩm định giá trị các loại hình tài sản đảm bảo này. biệt này. - Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm với loại tài sản này tại doanh nghiệp mà chi - Các TCTD cần xây dựng cơ chế phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn
- thể, các tổ chức quần chúng và các tổ chức nghề nghiệp tại các địa phương để tổ chức khảo sát, nghiên cứu nhu cầu tín dụng của hộ gia đình tại các khu vực trên địa bàn hoạt động của mỗi TCTD để lựa chọn phát triển các sản phẩm cho vay phù hợp (cả về quy mô, thời hạn cho vay, phương thức giải ngân và thu nợ). 4.2.3. Khuyến nghị đối với hộ gia đình có nhu cầu vay vốn Các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn là các chủ thể được hướng tới và là người được hưởng lợi trong “Chương trình cho vay hạn chế, ngăn chặn và loại bỏ tín dụng đen”. Tuy nhiên, các khuyến nghị với các chủ thể này chỉ bao gồm 2 nhóm: (1) nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để tránh xa và không mắc phải những “cạm bẫy” tín dụng đen; và, (2) hợp tác chặt chẽ với các TCTD và chính quyền, đoàn thể tại địa phương để được phục vụ một cách tốt nhất. 4.2.4. Khuyến nghị đối với chính quyền và các tổ chức đoàn thể tại địa phương Chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể và các tổ chức nghề nghiệp ở địa phương cần xác định vai trò rất quan trọng vào việc triển khai thực hiện Chương trình cho vay hạn chế, ngăn ngừa và loại bỏ tín dụng đen của các TCTD. 4.2.5. Khuyến nghị đối với các cơ quan an ninh, truyền thông và tổ chức hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ Trước hết, Bộ công an là nơi lưu giữ hệ thống dữ liệu rất lớn, bao gồm những thông tin cơ bản và quan trọng của toàn bộ người dân, nếu được sự phối hợp, trợ giúp chia sẻ những cơ sở dữ liệu này sẽ cho phép các tổ chức tín dụng sớm áp dụng công nghệ hiện đại để định danh khách hàng, giảm thiểu đáng kể thời gian, công sức và chi phí để thực hiện các món vay nhằm ngăn chặn và xóa bỏ tín dụng đen. Bộ Thông tin và Truyền thông cần chỉ đạo hoạt động tuyên truyền của các cơ quan thông tin đại chúng cũng như chỉ đạo các cơ quan Thông tin và Truyền thông ở các địa phương ưu tiên tối đa cho các nội dung tuyên truyền chống tín dụng đen.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn