Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tác động và những ảnh hưởng của HNTC đến chính sách tiền tệ Việt Nam để từ đó đề xuất giải pháp cho tiến trình hội nhập tài chính và điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng như một xu thế tất yếu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ***** TRẦN HỒNG HÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021
- TÓM TẮT Bối cảnh toàn cầu hóa tài chính đặt ra thách thức cho điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của các quốc gia. Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong kinh tế vĩ mô quốc tế cho thấy, một quốc gia chỉ có thể theo đuổi hai trong ba lựa chọn là cố định tỷ giá, độc lập CSTT trong nước và sự di chuyển tự do của dòng vốn quốc tế hay hội nhập tài chính (HNTC). Bên cạnh đó, thông qua các dòng chảy vốn quốc tế, HNTC toàn cầu làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài, điều này gây khó khăn trong quản lý ổn định tài chính và kinh tế vĩ mô. Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tác động và những ảnh hưởng của HNTC đến CSTT Việt Nam để từ đó đề xuất giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng như một xu thế tất yếu. Với mô hình Phân phối trễ tự hồi quy (ARDL), kết quả nghiên cứu cho thấy HNTC tăng tác động làm giảm độc lập CSTT trong ngắn hạn; ổn định tỷ giá tăng làm giảm độc lập CSTT trong cả ngắn và dài hạn, tuy nhiên lại giúp tăng độc lập CSTT sau một quý trong ngắn hạn; dự trữ ngoại hối chưa có tác động hỗ trợ đối với độc lập CSTT Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (SVAR) cho thấy các nhân tố bên ngoài đang tăng dần vai trò trong truyền dẫn CSTT Việt Nam thể hiện qua phản ứng nhanh, mạnh và kéo dài của lãi suất dài hạn Việt Nam đối với các nhân tố rủi ro toàn cầu và lãi suất dài hạn Mỹ. Tỷ trọng mức độ giải thích của hai nhân tố này đối với những thay đổi của lãi suất dài hạn Việt Nam cũng tăng dần qua thời gian. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam cùng với kết quả thực nghiệm thu được, luận án gợi ý điều hành chính sách Việt Nam với ba nhóm giải pháp, bao gồm (i) điều hành linh hoạt tỷ giá, tăng quy mô dự trữ ngoại hối để hỗ trợ tăng độc lập CSTT; (ii) thiết kế khung CSTT bổ sung nhiệm vụ ổn định tài chính, phối hợp với các biện pháp an toàn vĩ mô cùng với tăng cường hợp tác khu vực và
- quốc tế nhằm tăng tính khả thi đạt được mục tiêu cuối cùng của CSTT trong mối quan hệ bền vững với các mục tiêu khác; (iii) sử dụng phương pháp thực trong đo lường mức độ HNTC, điều chỉnh thành phần dòng vốn theo hướng tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) có chất lượng, cải thiện môi trường để thu hút vốn đầu tư gián tiếp (FPI) và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư khác nhằm gia tăng HNTC toàn cầu một cách bền vững. Từ khóa: hội nhập tài chính, chính sách tiền tệ.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU Bối cảnh thực tiễn Mục tiêu chính của CSTT là giữ ổn định giá trị đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Tuy nhiên, bối cảnh HNTC ngày càng gia tăng đang đặt ra thách thức cho điều hành CSTT của các quốc gia. Về mặt chính sách và trong nghiên cứu học thuật, sự độc lập của CSTT là một trong những vấn đề cơ bản nhất của một nền kinh tế mở (Taguchi, Nataraj & Sahoo 2011). Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong kinh tế vĩ mô quốc tế cho thấy, một quốc gia chỉ có thể theo đuổi hai trong ba lựa chọn là cố định tỷ giá, độc lập CSTT trong nước và sự di chuyển tự do của dòng vốn quốc tế hay HNTC (Mankiv 2009). Do đó, nếu không đặt giới hạn lên dòng vốn quốc tế trong khi tỷ giá vẫn được giữ cố định sẽ cản trở khả năng thực thi CSTT độc lập. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu tranh luận rằng, HNTC toàn cầu đã làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài. Thị trường tài chính trong nước cũng nhạy cảm hơn với những nhân tố toàn cầu làm cho lãi suất ngắn hạn và dài hạn ngày càng tách rời nhau. Bởi vì lãi suất dài hạn tác động lên cả hoạt động tài chính và kinh tế thực nên sự không gắn kết giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn sẽ gây khó khăn trong quản lý ổn định tài chính và kinh tế vĩ mô. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa tài chính đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, Việt Nam cũng đang từng bước mở cửa thị trường để thu hút các dòng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Dòng chảy vốn đầu tư của Việt Nam gia tăng nhanh chóng kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) vào năm 2007, trong khi đó, tỷ giá được giữ ở mức ổn định khá cao trong suốt giai đoạn nghiên cứu đã đặt ra thách thức đối với độc lập CSTT cho Việt Nam. Đồng thời, dòng vốn quốc tế gia tăng cùng với xu hướng di chuyển lệch nhau trong nhiều giai đoạn giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn của Việt
- 2 Nam cũng đặt ra vấn đề cần xem xét về truyền dẫn CSTT trong điều kiện gia tăng HNTC hiện nay. Các nghiên cứu có liên quan Tác động của HNTC đến độc lập CSTT được đề cập nhiều trong các nghiên cứu ở nước ngoài. Nhìn chung, vấn đề này thường được nghiên cứu trong mối quan hệ với các biến số còn lại của Bộ ba bất khả thi hay Bộ ba bất khả thi kết hợp với dự trữ ngoại hối. Điển hình trong các nghiên cứu về Bộ ba bất khả thi là Aizenman, Chinn & Ito (2008). Aizenman & ctg (2008) phát triển bộ số liệu đo lường các nhân tố của Bộ ba bất khả thi, bao gồm độc lập CSTT, HNTC, và ổn định tỷ giá. Tương tự Aizenman & ctg (2008), nhiều nghiên cứu cũng đã tiến hành đo lường ba biến chính sách ở các quốc gia, nhóm quốc gia khác nhau với một số khác biệt như Aizenman, Chinn & Ito (2010); Hutchison, Sengupta & Singh (2010); Cortuk & Singh (2011); Glick & Hutchison (2009). Hầu hết các nghiên cứu tiếp cận theo hướng này đều nhận thấy có sự đánh đổi giữa ba biến chính sách, khi HNTC tăng cùng với tỷ giá được giữ ổn định thì độc lập CSTT giảm sút, hay sự kết hợp của HNTC tăng và muốn giữ độc lập CSTT ở mức cao đòi hỏi tỷ giá phải được linh hoạt, vừa muốn ổn định tỷ giá và giữ độc lập CSTT phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ dòng vốn quốc tế. Dự trữ ngoại hối được xem xét với vai trò kết hợp cùng ba biến chính sách mà không đánh giá tác động trực tiếp đến độc lập CSTT của quốc gia. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp cận theo hướng này chưa cho thấy tác động trực tiếp của HNTC cũng như vai trò của dự trữ ngoại hối đến độc lập CSTT với mức độ và chiều hướng cụ thể. Đo lường tác động theo hướng trực tiếp có điển hình là Taguchi & ctg (2011), nghiên cứu kiểm tra độc lập CSTT trong mối quan hệ với HNTC, cơ chế tỷ giá và dự trữ ngoại hối. Tương tự Taguchi & ctg (2011), một số nghiên cứu cũng đo lường trực tiếp nhưng cách đo lường các biến có sự khác biệt như Klein & Shambaugh (2013), Aizenman & ctg (2016). Các nghiên cứu nhìn chung cũng nhận thấy HNTC tăng làm giảm độc lập CSTT, dự trữ ngoại hối có vai trò tích cực làm tấm chắn giúp duy trì độc
- 3 lập CSTT cho các quốc gia. Law, Tee & Ooi (2019) nhận thấy HNTC ở mức cao hơn 13.64%GDP thì mới tác động có ý nghĩa đến độc lập CSTT và tác động theo chiều hướng tiêu cực. Dự trữ ngoại hối có vai trò giúp tăng mức độ độc lập CSTT khi mức độ HNTC trên mức ngưỡng này. Đối với nền kinh tế Việt Nam, chưa tìm thấy nghiên cứu đo lường tác động tiếp cận theo hướng trực tiếp, chủ yếu mối quan hệ này được xem xét thông qua sự đánh đổi giữa các biến trong bộ ba chính sách (Lê Phan Thị Diệu Thảo 2010; Đinh Thị Thu Hồng 2012; Phạm Thị Tuyết Trinh 2012; Tô Trung Thành 2012; Pham 2016; Ho & Ho 2018; Nguyễn Kim Thái Ngọc & Lê Phương 2020). Đồng thời HNTC tại Việt Nam trong các nghiên cứu chủ yếu được đo lường theo phương pháp dựa trên quy định pháp lý (chỉ số được sử dụng phổ biến là độ mở tài khoản vốn – KAOPEN), chỉ số này không cho thấy mức độ HNTC hay kết quả của quá trình mở cửa, thu hút các dòng vốn quốc tế tại Việt Nam. Ho & Ho (2018) có tính toán mức độ HNTC Việt Nam theo phương pháp thực nhưng đo lường tổng tài sản và nợ phải trả so với sản lượng và xuất nhập khẩu nên không cho thấy được mức độ HNTC Việt Nam so với quy mô nền kinh tế. Bên cạnh đó, quy mô dòng vốn quốc tế gia tăng cùng với mức độ HNTC còn dẫn dắt tác động từ các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. HNTC toàn cầu đã làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài (Pradhan & ctg 2011; Rey 2013; Jinjarak 2014; Jain-Chandra & Unsal 2014; Lange 2015; Ofstfeld 2015; Filardo, Genberg & Hofmann 2016; Tillmann 2016; Miyakoshia, Shimadab & Lic 2017; Potjagailo 2017; Bernhard & Ebner 2017; Gupta, Masetti & Rosenblatt 2017). Cú sốc từ bên ngoài chủ yếu bao gồm lãi suất của các nước trung tâm, đặc biệt là lãi suất Mỹ, chính sách nới lỏng định lượng, những thông báo thay đổi chính sách tiền tệ của quốc gia trung tâm và rủi ro toàn cầu (được đo lường bằng chỉ số biến động - Volatility Index - VIX).
- 4 Tại Việt Nam, các nghiên cứu về quá trình cũng như hiệu quả truyền dẫn CSTT có xem xét tác động từ nhân tố bên ngoài chủ yếu tập trung đánh giá sức mạnh truyền dẫn từ công cụ chính sách hay mục tiêu trung gian đến mục tiêu cuối cùng là sản lượng và giá cả (Le & Pfau 2009; Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn 2013; Nguyen & Vo 2014; Anwar & Nguyen 2018). Các nghiên cứu chưa thật sự đặt trọng tâm xem xét tác động từ các nhân tố bên ngoài, đặc biệt các yếu tố có vai trò đang tăng dần cùng với quá trình HNTC của các quốc gia như lãi suất Mỹ hay rủi ro toàn cầu, đồng thời cũng chưa đánh giá quá trình truyền dẫn từ biến chính sách đến mục tiêu trung gian có hiệu quả hay không, có chịu tác động từ nhân tố bên ngoài hay không để từ đó xác định được nguyên nhân khi hiệu quả truyền dẫn không đạt như kỳ vọng hay những tác động không mong muốn khác. Khe hở nghiên cứu Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước có liên quan, luận án nhận thấy (i) chưa có nghiên cứu đo lường một cách chi tiết về mức độ HNTC thực của Việt Nam; (ii) chưa có nghiên cứu đánh giá tác động trực tiếp của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam; (iii) chưa tìm được nghiên cứu xem xét truyền dẫn CSTT có đề cập đến biến trung gian trong truyền dẫn là lãi suất dài hạn Việt Nam và vai trò của nhân tố bên ngoài như lãi suất dài hạn Mỹ cũng như rủi ro toàn cầu; (iv) có ít nghiên cứu làm rõ vấn đề HNTC và CSTT Việt Nam ở giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009. Sự cần thiết của nghiên cứu tại Việt Nam Từ bối cảnh toàn cầu hoá tài chính, gia tăng HNTC ở các quốc gia với những vấn đề đặt ra cho điều hành CSTT kết hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, qua khảo lược tổng quan các nghiên cứu cho đến hiện tại về vấn đề này ở nước ngoài và Việt Nam, luận án nhận thấy nghiên cứu “Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam” là cần thiết để bổ sung khoảng trống nghiên cứu về đo lường mức độ hội nhập tài chính Việt Nam dựa trên kết quả thực; đo lường tác động của HNTC đến độc lập
- 5 CSTT Việt Nam tiếp cận theo hướng tác động trực tiếp và có xem xét vai trò của dự trữ ngoại hối; đánh giá truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC để từ đó làm cơ sở tìm ra giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính hiện nay. 1.2 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận án tập trung xem xét các vấn đề về tác động của mức độ HNTC thực đến độc lập CSTT Việt Nam và những ảnh hưởng của HNTC đến truyền dẫn CSTT trong bối cảnh gia tăng HNTC với thế giới. 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tác động và những ảnh hưởng của HNTC đến CSTT tại Việt Nam để từ đó đề xuất giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng như một xu thế tất yếu. Luận án xác định mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu thứ nhất là làm rõ tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam. Mục tiêu thứ hai là làm rõ vai trò của những nhân tố bên ngoài trong truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC. Mục tiêu thứ ba là gợi ý chính sách cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính. 1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu sau: Một là, HNTC có tác động đến độc lập CSTT tại Việt Nam hay không, tác động trong ngắn hạn hay dài hạn, ở mức độ nào? Hai là, trong điều kiện HNTC, những nhân tố nào ở bên ngoài có vai trò trong truyền dẫn CSTT Việt Nam, chiều hướng và mức độ ảnh hưởng? Ba là, giải pháp nào cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính?
- 6 1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là HNTC, CSTT, tác động của HNTC đến độc lập CSTT, những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT trong điều kiện hội nhập tài chính. Phạm vi nghiên cứu Về không gian Luận án nghiên cứu cho nền kinh tế Việt Nam. Mỹ cũng được đề cập với vai trò quốc gia trung tâm, ảnh hưởng chủ yếu đến vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam. Ngoài ra, một số quốc gia trong khu vực ASEAN cũng được đề cập khi so sánh mức độ HNTC nhằm làm rõ vị thế của Việt Nam. Về thời gian Giai đoạn nghiên cứu được chọn từ năm 2009 đến năm 2019. Về nội dung HNTC Việt Nam được đo lường dựa trên quy mô tích lũy của các dòng vốn quốc tế. CSTT tại Việt Nam được xem xét ở hai khía cạnh, độc lập CSTT và truyền dẫn CSTT. Đối với quá trình truyền dẫn, luận án chỉ tập trung xem xét giai đoạn đầu, từ lãi suất ngắn hạn đến lãi suất thị trường và các mức giá vì HNTC chỉ tác động đến giai đoạn này, đồng thời chỉ xem xét lãi suất dài hạn với vai trò đại diện cho các biến trung gian trong truyền dẫn. 1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng (i) mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag – ARDL), kế thừa nghiên cứu của Aizenman & ctg (2008), Taguchi & ctg (2011) và Law & ctg (2019) để đo lường tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam; (ii) mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (Structural Vectơ Autoregression – SVAR), tương tự Filardo & ctg (2016) và Jain – Chandra & Unsal (2014) với hai nhóm biến bao gồm nhóm các nhân tố trong nước với vai trò là các biến nội sinh và nhóm các nhân tố tác động từ bên ngoài với vai trò là các biến
- 7 ngoại sinh để xác định vai trò của các nhân tố bên ngoài trong truyền dẫn CSTT Việt Nam và (iii) phân tích, so sánh, tổng hợp để lựa chọn giải pháp phù hợp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được lấy từ các nguồn đáng tin cậy của thế giới, bao gồm Thống kê Tài chính quốc tế (International Financial Statistics – IFS), Quan sát Kinh tế Toàn cầu (Global Economic Monitor – GEM), Trung tâm hội nhập khu vực châu Á (Asia Regional Integration Center – ARIC), nguồn dữ liệu Datastream, Sở giao dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange); và trong nước, bao gồm Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước (NHNN). 1.7 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Về mặt học thuật, luận án tổng hợp các thước đo HNTC và làm rõ thước đo dựa trên kết quả thực; tổng hợp và làm rõ lý thuyết về tác động của HNTC đến độc lập CSTT, các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT trong điều kiện HNTC. Về mặt thực tiễn, luận án bổ sung kết quả đo lường mức độ HNTC Việt Nam dựa trên kết quả thực; bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam và làm rõ vai trò của các nhân tố bên ngoài, bao gồm lãi suất Mỹ và rủi ro toàn cầu (VIX), đối với truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC; giai đoạn nghiên cứu được cập nhật từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 -2009 có thể tránh được gãy cấu trúc ảnh hưởng đến độ chính xác của các hệ số đo lường. 1.8 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Chương 2: Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
- 8 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM 2.1 HỘI NHẬP TÀI CHÍNH 2.1.1 Khái niệm hội nhập tài chính HNTC nói đến mối liên kết của một quốc gia với thị trường tài chính quốc tế, qua đó làm gia tăng dòng chảy tài chính giữa các quốc gia và quy mô tài sản tài chính/ nợ phải trả của quốc gia đó. 2.1.2 Các thành phần của dòng chảy tài chính quốc tế Dòng vốn đầu tư trực tiếp Các quốc gia tiếp nhận FDI ít gặp rủi ro đảo chiều dòng vốn đột ngột do đây là dòng vốn có xu hướng ít biến động nhất so với các loại dòng vốn còn lại. Dòng vốn chủ sở hữu đầu tư gián tiếp Nhiều nghiên cứu nhận thấy tự do hóa thị trường chứng khoán có tác động tích cực đến tăng trưởng, được đánh giá là tương đối ổn định. Dòng vốn nợ gián tiếp và nợ khác Dòng vốn này tạo ra rủi ro lớn nhất từ việc mở cửa tài chính. Rủi ro đến từ việc phân bổ vốn không hiệu quả nếu các ngân hàng trong nước thiếu sự giám sát. Dòng chảy nợ cũng biến động hơn so với các loại dòng vốn khác và dễ dàng đảo ngược trong thời kỳ khủng hoảng. 2.1.3 Thước đo hội nhập tài chính 2.1.3.1 Thước đo dựa trên quy định pháp lý Xem xét mức độ của các rào cản pháp lý ở một quốc gia áp dụng lên các dòng chảy tài chính qua biên giới. 2.1.3.2 Thước đo dựa trên kết quả thực Đánh giá mức độ HNTC thực của một quốc gia với thị trường tài chính quốc tế. Thước đo này được chia làm hai loại, đo lường dựa trên lượng và đo lường dựa trên giá. Đo lường dựa trên lượng là những tỷ lệ tính toán một cách chi tiết về quy mô của các giao dịch tài chính qua biên giới. Điển hình là công thức (FAit +FLit ) của Lane & Milesi-Ferretti (2006): IFIGDPit = GDP (2.1) it
- 9 Trong đó, FA (FL) là giá trị tích lũy của tài sản (nợ phải trả) nước ngoài của các khoản mục vốn FDI, FPI, vốn đầu tư khác và dự trữ ngoại hối. Đo lường dựa trên giá kiểm nghiệm giả thuyết về Luật một giá. Các chỉ số tập trung so sánh sự tương quan tỷ lệ lợi nhuận của các tài sản tương đương giữa các nền kinh tế khác nhau. 2.1.3.3 Thước đo kết hợp Kết hợp thước đo dựa trên quy định pháp lý và dựa trên kết quả thực. 2.2 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 2.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ CSTT bao gồm các quy tắc và hoạt động được NHTƯ sử dụng để đạt được mục tiêu của mình (Mishkin 2009). 2.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ 2.2.2.1 Mục tiêu cuối cùng Thường có sáu mục tiêu được đề cập bao gồm ổn định giá, công ăn việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định thị trường ngoại hối; trong đó, mục tiêu ổn định giá được xem như mục tiêu quan trọng nhất của CSTT ở hầu hết các NHTƯ (Mishkin 2009). 2.2.2.2 Mục tiêu truyền dẫn Mục tiêu trung gian: các chỉ tiêu thường là tổng mức cung tiền, lãi suất thị trường (ngắn và dài hạn) hay tỷ giá. Mục tiêu hoạt động: gồm lãi suất liên ngân hàng và cơ số tiền tệ. 2.2.3 Công cụ của chính sách tiền tệ 2.2.3.1 Công cụ truyền thống Bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu (tái cấp vốn), tỷ lệ dự trữ bắt buộc và một số công cụ khác như hạn mức tín dụng hay các quy định về lãi suất. 2.2.3.2 Công cụ phi truyền thống Được phân thành bốn loại, bao gồm chính sách lãi suất âm, hoạt động cho vay mở rộng, chương trình mua tài sản và định hướng kỳ vọng thị trường.
- 10 2.2.4 Độc lập chính sách tiền tệ Nói đến tình trạng về mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất nước ngoài yếu đi hoặc không có sự kết nối. Thước đo độc lập chính sách tiền tệ Mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất thế giới được đánh giá hoặc (i) bằng phương pháp thống kê mô tả thông qua công thức tính tương quan lãi suất như Aizenman & ctg (2008) hoặc (ii) bằng phương pháp định lượng để xác định hệ số trong phương trình thể hiện mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất bên ngoài. 2.2.5 Truyền dẫn chính sách tiền tệ Kênh lãi suất truyền thống 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⟹ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎự𝑐 ↓⟹ đầ𝑢 𝑡ư, 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔 ↑ ⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ Kênh giá tài sản Kênh tỷ giá 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⟹ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎự𝑐 ↓⟹ đồ𝑛𝑔 𝑛ộ𝑖 𝑡ệ ↓ ⟹ 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑘ℎẩ𝑢 𝑟ò𝑛𝑔 ↑⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ Kênh giá tài sản theo lý thuyết Tobin’q 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 ↑⇒ 𝑞 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ Kênh giá tài sản khác 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑡ă𝑛𝑔 ↑⇒ 𝑔𝑖á 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ↑⇒ 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔 ↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ Kênh tín dụng Kênh cho vay ngân hàng 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔 ↑⇒ 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑ ⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ Kênh bảng cân đối kế toán 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ↑⇒ 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐ô𝑛𝑔 𝑡𝑦 ↑ ⇒ 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↓⇒ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑ ⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
- 11 Kênh dòng tiền 𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑑𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎĩ𝑎 ↓⇒ 𝑑ò𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 ↑ ⇒ 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↓⇒ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑ ⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑ 2.3 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 2.3.1 Mô hình IS-LM Xem xét sự cân bằng trên hai thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ trong nền kinh tế đóng. Cách thức tương tác giữa thị trường hàng hóa và tiền tệ xác định vị trí và độ dốc của đường tổng cầu và do đó xác định mức thu nhập trong ngắn hạn tương ứng với một mức lãi suất xác định. 2.3.2 Mô hình Mundell-Fleming Xem xét sự cân bằng trên hai thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ với giả định chính là nền kinh tế mở nhỏ với biến động vốn hoàn hảo. Khi đó, lãi suất thế giới là yếu tố ngoại sinh, lãi suất trong nước sẽ được giữ ở mức bằng với lãi suất của thế giới. 2.3.3 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi Một quốc gia không thể đồng thời có được sự tự do di chuyển của dòng vốn quốc tế, tỷ giá cố định và CSTT độc lập. Điều này được gọi là bộ ba chính sách không thể thực hiện đồng thời hay Bộ ba bất khả thi trong kinh tế học quốc tế. 2.3.4 Bộ ba bất khả thi kết hợp dự trữ ngoại hối Quốc gia có hệ thống tài chính càng mở và càng sâu kết hợp với sự ổn định tỷ giá càng cao có xu hướng nắm giữ dự trữ ngoại hối nhiều hơn. Dự trữ ngoại hối làm tấm chắn phòng vệ cho những dòng vốn bốc hơi đột ngột hoặc do nhu cầu nắm giữ tài sản nước ngoài của người dân. 2.4 TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH HNTC ảnh hưởng đến giai đoạn đầu của quá trình truyền dẫn, từ lãi suất chính sách ngắn hạn đến lãi suất thị trường và các mức giá như tỷ giá, giá của các tài sản khác. Kênh truyền thống và được đề cập đến nhiều trong
- 12 các nghiên cứu từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu là tác động của CSTT lên lãi suất dài hạn. Lãi suất trái phiếu chính phủ cũng là trọng tâm trong định giá các tài sản khác. Thông qua các dòng di chuyển vốn quốc tế, HNTC có thể làm giảm hiệu quả truyền dẫn CSTT trong nước khi lãi suất dài hạn không chỉ ít chịu ảnh hưởng từ CSTT trong nước mà còn trở nên nhạy cảm hơn với CSTT và rủi ro bên ngoài. 2.5 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.5.1 Tác động của hội nhập tài chính đến độc lập chính sách tiền tệ Nghiên cứu nước ngoài Tiếp cận theo hướng gián tiếp Điển hình trong các nghiên cứu về Bộ ba bất khả thi là Aizenman & ctg (2008). Nhiều nghiên cứu sử dụng chỉ số đo lường với một số điểm khác biệt như Aizenman & ctg (2010), Hutchison & ctg (2010), Cortuk & Singh (2011), Glick & Huchison (2009). Tiếp cận theo hướng tác động trực tiếp Điển hình tiếp cận theo hướng này là Taguchi & ctg (2011), một số nghiên cứu khác như Klein & Shambaugh (2013), Aizenman & ctg (2016), Law & ctg (2019). Nghiên cứu tại Việt Nam Chủ yếu tiếp cận gián tiếp (Lê Phan Thị Diệu Thảo 2010; Phạm Thị Tuyết Trinh 2012; Đinh Thị Thu Hồng 2012; Tô Trung Thành 2012; Pham 2016; Ho & Ho 2018; Nguyễn Kim Thái Ngọc và Lê Phương 2020). 2.5.2 Truyền dẫn chính sách tiền tệ trong điều kiện hội nhập tài chính Nghiên cứu nước ngoài Cú sốc từ bên ngoài được phát hiện qua nhiều nghiên cứu, bao gồm lãi suất của các nước trung tâm, đặc biệt là lãi suất Mỹ, chính sách nới lỏng định lượng, những thông báo thay đổi CSTT của quốc gia trung tâm và rủi ro toàn cầu (Pradhan & ctg 2011; Rey 2013; Jinjarak 2014; Jain- Chandra & Unsal 2014; Lange 2015; Obstfeld 2015; Filardo & ctg 2016;
- 13 Potjagailo 2017; Obstfeld 2015; Bernhard & Ebner 2017, Miyakoshia & ctg 2017, Tillmann 2016; Gupta & ctg 2017). Nghiên cứu tại Việt Nam Tập trung đánh giá sức mạnh truyền dẫn từ công cụ của CSTT và mục tiêu trung gian tác đông đến mục tiêu cuối cùng mà không xem xét giai đoạn đầu của quá trình, đồng thời chưa đặt trọng tâm cho tác động từ bên ngoài (Le & Pfau 2009; Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn 2013; Nguyen & Vo 2014; Anwar & Nguyen 2018).
- 14 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU Lý thuyết và nghiên cứu trước về tác Lý thuyết và nghiên cứu trước về truyền động của HNTC đến độc lập CSTT dẫn CSTT trog điều kiện HNTC Đo lường tác động của HNTC đến độc Đo lường truyền dẫn CSTT Việt Nam lập CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC Xây dựng mô hình ARDL Xây dựng mô hình SVAR Định nghĩa, tính toán biến, xử lý dữ liệu Định nghĩa biến, tính toán biến, xử lý dữ liệu Định dạng cú sốc cấu trúc Ước lượng mô hình Xác định mối quan hệ dài hạn - Kiểm Xác định chiều hướng và mức độ tác định đồng liên kết động – Phân tích phản ứng đẩy Xác định mức độ giải thích – Phân rã Xác định mối quan hệ ngắn hạn phương sai Kết luận tác động của HNTC đến độc lập Kết luận về truyền dẫn CSTT Việt Nam CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC Kết luận chung về tác động và ảnh hưởng của HNTC đến CSTT Việt Nam Gợi ý chính sách cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính
- 15 3.2 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu Vấn đề đối với chuỗi thời gian không dừng Nếu chuỗi thời gian không dừng thì tất cả các kết quả điển hình của một phân tích hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ không có giá trị, không có ý nghĩa và thường được gọi là hiện tượng “hồi quy giả mạo”. Kỹ thuật đồng liên kết với mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) Chuỗi thời gian trong kinh tế tài chính có thể có nhiều đặc tính khác nhau, có thể dừng ở bậc gốc I(0) nhưng cũng có khi dừng khi lấy sai phân bậc một I(1); trong trường hợp này, nếu muốn giữ nguyên chuỗi gốc và tìm kiếm mối quan hệ giữa các chuỗi, phương pháp phù hợp nhất được đề cập là sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL). 3.2.2 Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu Tương tự Taguchi & ctg (2011) và Law & ctg (2019), phương trình ước lượng được luận án đề xuất như sau: 𝑀𝐼 = + 1 ∗ 𝐼𝐹𝐼 + 2 ∗ 𝐸𝑆 + 3 ∗ 𝑅𝐸𝑆 (3.3) Trong đó, MI, IFI, ES, RES lần lượt là các biến độc lập CSTT, HNTC, ổn định tỷ giá, và dự trữ ngoại hối. Xây dựng biến và nguồn dữ liệu Độc lập CSTT (MI) Tương tự Aizenman & ctg (2008), công thức tính như sau: 𝑐𝑜𝑟𝑟(𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁,𝐼_𝑈𝑆_𝑂𝑁)−(−1) 𝑀𝐼 = 1 − (3.4) 1−(−1) Trong đó, 𝑐𝑜𝑟𝑟(𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁, 𝐼_𝑈𝑆_𝑂𝑁) là tương quan giữa lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng của Việt Nam với lãi suất của Mỹ. HNTC (IFI) Tương tự Lane & Milesi-Ferretti (2006), công thức tính như sau: 𝐹𝐷𝐼𝐴+𝐹𝑃𝐼𝐴+𝑂𝑇𝐻𝐴+𝐹𝐷𝐼𝐿+𝐹𝑃𝐼𝐿+𝑂𝑇𝐻𝐿 𝐼𝐹𝐼 = 𝐺𝐷𝑃 (3.5) Trong đó, 𝐹𝐷𝐼𝐴, 𝐹𝑃𝐼𝐴, 𝑂𝑇𝐻𝐴, 𝐹𝐷𝐼𝐿, 𝐹𝑃𝐼𝐿, 𝑂𝑇𝐻𝐿 lần lượt là giá trị tích lũy tài sản và nợ phải trả của dòng vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp,
- 16 đầu tư khác tính theo đơn vị USD. GDP là tổng sản phẩm trong nước tính theo giá USD hiện hành. Ổn định tỷ giá (ES) Tương tự Aizenman & ctg (2008), công thức tính như sau: 0.01 𝐸𝑆 = 0.01+𝑠𝑡𝑑𝑒𝑣((log(𝐸𝑋))) (3.6) Trong đó EX là tỷ giá cặp đồng tiền VND và USD theo cách yết thể hiện số đơn vị VND trên một đơn vị USD. Dự trữ ngoại hối (RES) Tính theo phương pháp tích luỹ tương tự Aizenman & ctg (2008): 𝑑ự 𝑡𝑟ữ 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 ℎố𝑖 𝑅𝐸𝑆 = (3.7) 𝐺𝐷𝑃 Trong đó, dự trữ ngoại hối tính theo đơn vị USD. GDP là tổng sản phẩm trong nước tính theo giá USD hiện hành. Bảng 3.1 Cách tính toán các biến và dấu kỳ vọng mô hình ARDL Kí Dấu kỳ Tên biến Phương pháp tính hiệu vọng Biến phụ thuộc Tương quan lãi suất qua đêm trên thị Độc lập MI trường liên ngân hàng của Việt Nam và CSTT Mỹ Biến độc lập Phương pháp tích lũy (tổng tài sản +nợ HNTC IFI phải trả của các khoản mục FDI, FPI, - OTH)/GDP Ổn định Sai số chuẩn hàng quý của tỷ giá của ES -/+ tỷ giá nội tệ với nước trung tâm Dự trữ RES Dự trữ ngoại hối/GDP + ngoại hối Nguồn: Tác giả tổng hợp Giả thuyết nghiên cứu: H1: HNTC tác động ngược chiều đến độc lập CSTT Việt Nam H2: ổn định tỷ giá tác động ngược chiều hoặc cùng chiều đến độc lập CSTT Việt Nam H3: dự trữ ngoại hối tác động cùng chiều đến độc lập CSTT Việt Nam
- 17 Dữ liệu Luận án sử dụng dữ liệu từ trang web có uy tín của thế giới, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics – IFS) của Quỹ tiền tệ thế giới (International Monetary Fund – IMF) tại trang http://www.imf.org. Bên cạnh đó, với những dữ liệu với tần suất cao hơn như các mức lãi suất với tần suất ngày thì luận án sử dụng cơ sở dữ liệu Datastream. 3.2.3 Quy trình xử lý dữ liệu Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình ARDL Bước 3: Uớc lượng mối quan hệ dài hạn Bước 4: Ước lượng mối quan hệ ngắn hạn Bước 5: Thực hiện các kiểm định cần thiết cho mô hình 3.3 TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu Mô hình véc tơ tự hồi quy Mô hình véc tơ tự hồi quy (VAR) cung cấp khung phân tích cho các kiểm định quan hệ nhân quả giữa các biến số. Mô hình VAR dạng rút gọn chưa kiểm soát tác động cùng kỳ giữa các chuỗi thời gian với nhau. Mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (SVAR) Mô hình SVAR được đề xuất dựa trên cơ sở mô hình VAR dạng rút gọn và đưa thêm tác động đồng thời vào mô hình xem xét nên có mức độ phù hợp cao hơn cho các nghiên cứu thực nghiệm và cho phép xác định các cú sốc mang tính cấu trúc, điều này rất cần thiết trong các lý thuyết về kinh tế, cho phép đánh giá tác động của những thay đổi không mong muốn trong một biến số đối với các biến số khác (Chuku & ctg 2011). 3.3.2 Mô hình nghiên cứu Xây dựng biến và nguồn dữ liệu Chi tiết các biến như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn