
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, xác định những nhân tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm khai thác một cách hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1 2 MỞ ĐẦU lại càng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Trong điều kiện hiện nay, việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính từ đất đai trở thành một nhiệm vụ 1.Tính cấp thiết của đề tài luận án: cấp bách. Vì thế, tôi chọn đề tài “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, việc sử dụng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để thực hiện luận án tiến sĩ của mình. nguồn tài nguyên đó thế nào cho hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: nguồn lực tài chính từ đất.Tuy nhiên trên thực tế, khai thác nguồn lực tài chính Đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác nguồn lực từ đất đai không tương xứng với tiềm năng và chính sách pháp luật ban hành. tài chính từ đất đai, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn Tình trạng hạ thấp giá đất diễn ra ở nhiều địa phương không sát với khung giá lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, từ đó đề xuất đất chính phủ ban hành và không sát với thị trường đất đai nhằm tư túi diễn ra hệ thống giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm khai thác hiệu quả nguồn khá phổ biến, làm thất thoát phần lớn nguồn lực tài chính từ đất đai. Hải Dương lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030. cũng ở trong tình trạng tương tự. Kể từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997, quá trình 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: đô thị hoá, công nghiệp hoá và sự phát triển nhanh chóng về kinh tế đã giúp 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hải Dương thu được nguồn lực tài chính từ đất đai ngày càng gia tăng, góp Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thác các nguồn lực tài chính từ đất phần ổn định nguồn thu ngân sách của tỉnh. Nhưng tiềm ẩn trong lượng tiền đai ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2000-2015 và các nhân tố ảnh hưởng khổng lồ thu được từ đất đai của tỉnh là những hệ luỵ khôn lường: đất đai được 3.2. Phạm vi nghiên cứu: định giá quá thấp so với khung giá đất của chính phủ, càng thấp hơn rất nhiều - Không gian: Tỉnh Hải Dương. so với giá đất trên thị trường; tình trạng trốn thuế, gian lận thuế đất còn diễn ra - Thời gian: 2000-2015 thường chuyên do công tác thẩm định đất đai yếu kém, quỹ đất dự trữ không 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu còn nhiều trong khi ngày càng nhiều các dự án quy hoạch treo, đất bị hoang 4.1. Cách tiếp cận: hoá... không thu được các nguồn thu tài chính từ đất đai. Hiện tượng đầu tư, Để đạt được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đặt ra, đề tài sẽ phải trải qua trục lợi, tham nhũng đất đai ngày càng trầm trọng khiến nguồn thu đất đai bị các giai đoạn chính là: sưu tầm, lựa chọn các tài liệu có liên quan trực tiếp đến lãng phí, thất thoát. Trong nhiều năm, nguồn thu tài chính từ đất đai trong tổng chủ đề nghiên cứu. Hơn nữa cách tiếp cận của đề tài còn thông qua việc xử lý nguồn thu ngân sách toàn tỉnh không tăng cao, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị tài liệu, số liệu, đánh giá và phân tích, rút ra những kết luận khoa học về bản giảm sút. Tài nguyên đất đai đang bị lãng phí, bị nhóm lợi ích trục lợi, tư túi. chất của vấn đề, nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất các kiến nghị chính Nhiều vụ án đất đai đã được lôi ra ánh sáng. Dân có ruộng phải bỏ ruộng để di sách cho tỉnh Hải Dương. cư lên thành thị tìm kế sinh sống. Nói cách khác, nguồn đô la từ đất đai ở tỉnh Ngoài quy trình tiếp cận như trên, đề tài còn sử dụng các cách tiếp cận sau Hải Dương đã không được khai thác hiệu quả kể từ khi tái lập tỉnh, và tình đây:Tiếp cận lịch sử; Tiếp cận hệ thống;Tiếp cận liên ngành; Tiếp cận từ các trạng “chảy máu” nguồn tài nguyên này vẫn tiếp tục diễn ra khi mới đây chính tài liệu thứ cấp phủ phát hiện bằng sự “phù phép” của một nhóm người thuộc Hội đồng thẩm 4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu: định giá đất, khiến lô đất đai ở đường Tôn Đức Thắng Thành phố Hải Dương Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên bị định giá chỉ bằng 30% giá được khảo sát trên thị trường. quan và trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng và duy vật lịch sử, Nghiên cứu khai thác nguồn lực tài chính đất đai là một đề tài có ý nghĩa luận án sử dụng các phương pháp: quan trọng đối với Việt Nam hiện nay bởi trong thời gian qua chúng ta đã Dữ liệu thứ cấp: không khai thác hiệu quả vấn đề này. Hơn nữa, nghiên cứu về thực tiễn khai - Đề tài sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu chủ yếu từ Sở tài nguyên và môi trường thác nguồn lực tài chính đất đai từ một địa phương (cụ thể là tỉnh Hải Dương) tỉnh Hải Dương, Sở tài chính tỉnh Hải Dương, Cục thuế, UBND tỉnh, Phòng
- 3 4 thống kê tỉnh Hải Dương. Các số liệu thô này sẽ được sử dụng và xây dựng đánh giá từ các nguồn số liệu thu thập được, tìm hiểu và đánh giá các nhân tố dựa trên các tiêu chí và phương thức huy động tài chính từ đất đai đã được xây ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính từ đất đai. Các nhân tố ảnh hưởng đến dựng trong phần cơ sở lý luận, từ đó đánh giá và đưa ra các kết luận, kiến nghị. nguồn thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất bao gồm: tiền thu từ thuế và - Báo cáo tổng kết tình hình thu chi ngân sách hàng năm của tỉnh. thuê đất phi nông nghiệp, tiền thu từ sử dụng đất, gia tăng tổng sản phẩm quốc - Báo cáo công tác thuế hàng năm của Cục thuế. nội, gia tăng số doanh nghiệp. Do sự không sẵn có của số liệu vì chưa có một - Các văn bản, chính sách, thông tư, nghị quyết, luật của Việt Nam và chỉ số chung về giá cho địa phương ngoại trừ Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà UBND tỉnh Hải Dương. Nẵng. Vì vậy, điều này hạn chế nghiên cứu xem xét yếu tố giá trong việc ảnh Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên hưởng đến tổng thu khai thác nguồn lực tài chính từ đất. cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này. Luận án sẽ tiến hành kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến Phân tích tổng hợp: kết hợp các kết quả phân tích định tính và định nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua mô hình sử kiểm định nhân quả lượng để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu. Granger để đánh giá mối quan hệ nhân quả của từng biến đến biến phụ thuộc. -Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích chuỗi thời gian để kiểm chuỗi thời gian về thu, chi tài chính từ đất đai, ngân sách của tỉnh, GRDP,... để tính dừng, đồng liên kết giữa các chuỗi số liệu trước khi tiến hành mô hình thấy được sự biến động giữa các thời điểm. Lập bảng hỏi các chuyên gia và hiệu chỉnh sai số Vector (VECM) để kiểm tra mối liên hệ của các nhân tố tác dùng phương pháp từ vựng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu tài động đến tổng thu nguồn tài chính từ đất đai. chính từ đất đai của tỉnh. So với các công trình nghiên cứu trước đó, phương pháp nghiên cứu của luận - Phân tích định lượng: Luận án sẽ tiến hành kiểm định mô hình đánh giá án như đã trình bày trên đây chưa được tác giả nào sử dụng trong nghiên cứu khai các nhân tố tác động đến nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sử kiểm định thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương. Tuy nhiên, phương pháp này được nhân quả Granger để đánh giá mối quan hệ nhân quả của từng biến đến biến coi là có tính hợp lý trong trường hợp nghiên cứu tài chính đất đai ở một địa phương phụ thuộc. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích chuỗi thời cụ thể. gian để kiểm tính dừng, đồng liên kết giữa các chuỗi số liệu trước khi tiến hành 5. Những đóng góp của luận án mô hình hiệu chỉnh sai số Vector (VECM) để kiểm tra mối liên hệ của các nhân Thứ nhất, phân tích làm rõ hơn nội dung, tiêu chí đánh giá mức độ khai tố tác động đến tổng thu nguồn tài chính từ đất đai. thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn 4.4. Phương pháp xử lý số liệu: lực tài chính từ đất đai. Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng phương pháp Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng trong nghiên cứu. Trong phương của hai nước (Trung Quốc – nước có điều kiện phát triển tương đồng với Việt pháp nghiên cứu định tính, luận án tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp Nam) và Australia (nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn) để rút ra bài thông tin thứ cấp nhằm nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn ở Hải Dương học cho Việt Nam và Hải Dương trong khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. để làm rõ bản chất của nguồn lực tài chính từ đất đai, đặc điểm nguồn lực tài Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ chính từ đất đai, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các tiêu đất đai ở tỉnh Hải Dương, tìm hiểu các nguyên nhân khiến khai thác nguồn lực chí đánh giá mức độ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và các nhân tố tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong 15 năm qua còn gặp nhiều bất ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. cập, hạn chế, không phát huy được các tiềm năng sẵn có của đất đai. Thứ tư, từ kết quả phân tích định tính (qua bảng hỏi phỏng vấn sâu các Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa trên bảng cân đối số liệu chuyên gia, các cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến quản lý nguồn thu thu – chi từ đất đai của tỉnh Hải Dương, luận án thực hiện sơ đồ hoá mô hình tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương), và kết quả phân tích định lượng, làm rõ
- 5 6 hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở việc nghiên cứu các vấn đề chính sách khai thác nguồn lực tài chính liên của tỉnh Hải Dương trong 15 năm qua. quan đến đất đai tại Việt Nam. Đây là những tài liệu quan trọng, giúp tác giả Thứ năm, đề xuất giải pháp và dự báo kết quả thực hiện giải pháp đã đề luận án định hình hướng nghiên cứu của mình, cung cấp các cơ sở lý luận và xuất để khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương thực tiễn để giúp tác giả luận án hiểu được đặc điểm, bản chất và tầm quan đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. trọng của huy động nguồn lực tài chính từ đất đai nói chung, ở Việt Nam nói Thứ sáu, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở để các nhà hoạch định riêng. Tuy nhiên, vẫn tiếp tục phải nghiên cứu chuyên sâu để giải quyết mục chính sách đất đai và quản lý nguồn thu tài chính đất đai của tỉnh Hải Dương tiêu và nhiệm vụ của luận án, đặc biệt là phải thống nhất các khái niệm về tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách cũng như hoàn thiện công tác nguồn lực tài chính, nguồn lực tài chính từ đất đai, khai thác nguồn lực tài quản lý, khai thác các nguồn thu từ đất. chính từ đất đai, xác định rõ các tiêu chí đánh giá về nguồn lực tài chính từ 6. Bố cục của luận án đất đai, các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai đã áp dụng trên Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu thế giới, Việt Nam và khuôn khổ các tiêu chí đánh giá các kênh khai thác Chương 2: Cơ sở lý luận về khai thác nguồn lực tài chính đất đai nguồn lực tài chính từ đất đai sẽ sử dụng trong luận án. Luận án cũng cần Chương 3: Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương phải nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài đai ở Trung Quốc, Việt Nam, từ đó rút ra bài học cho Hải Dương. Do các sự chính đất đai ở tỉnh Hải Dương kiện, vấn đề và các phân tích còn đang rời rạc, có cách đánh giá đa chiều, Chương 5: Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính không cập nhật về huy động nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam và từ đất đai ở Hải Dương. Hải Dương, nên nhiệm vụ của luận án là sẽ phải logic các sự kiện, vấn đề này theo đúng tiêu chí đặt ra. Chương 1 Đặc biệt hơn, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về khai thác nguồn TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương chưa nhiều. Các tài liệu liên quan trực tiếp đến tỉnh Hải Dương mới chỉ dừng ở các số liệu thống kê, 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khai thác các bài báo ngắn phản ánh tình trạng huy động tài chính từ đất đai trong một nguồn lực tài chính đất đai thời gian nhất định, mà chưa có sự xâu chuỗi các vấn đề đó trong một quá trình Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến luận án nhìn dài liên tục để tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp. Tất cả các số liệu, tư liệu chung không nhiều và không liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Đối với các mà NCS đang có chỉ dừng ở phần thô, cần phải tiếp tục được xử lý và đánh giá công trình nghiên cứu ngoài nước, luận án có thể tiếp thu một số khái niệm định tính và định lượng. Vì vậy, nhiệm vụ của NCS là kế thừa các khuôn khổ liên quan đến thuế đất đai, thuế bất động sản, đặc điểm cơ bản của nguồn thu lý thuyết đã có, bổ sung những vấn đề còn thiếu sót trong lý thuyết, từ đó áp thuế đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế đất hoặc một số giải pháp nhằm dụng để phân tích đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai của quản lý hiệu quả hơn nguồn thu từ đất đai. Những tài liệu này là cơ sở khoa tỉnh Hải Dương, nhìn nhận vấn đề này trong hệ thống chính sách tài chính đất học để NCS xây dựng khung lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về khai thác đai của cả nước và đánh giá hiệu quả chính sách từ số liệu thực tế. Hầu hết các nguồn lực tài chính từ đất đai. Tuy nhiên, quan điểm đánh giá và cách tiếp cận đánh giá nghiên cứu về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam, của các tài liệu ngoài nước rất đa dạng, cần tiếp tục nghiên cứu để có hướng đi Hải Dương đều dừng ở nghiên cứu định tính, và tác giả luận án chưa tìm được thống nhất cho luận án. 1 công trìn nghiên cứu định lượng về vấn đề này. Chính vì vậy, đây là một đề Đối với các công trình nghiên cứu trong nước, đã có một số công trình tài hoàn toàn mới, cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và cập nhật để làm dưới dạng luận án tiến sĩ, bài báo khoa học, bản tin...., nhưng mới chỉ dừng lại sáng tỏ các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- 7 8 1.3. Các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu: Thứ tư, các khảo sát, điều tra đánh giá về khai thác nguồn thu tài chính từ Kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, luận án tiếp nghiên đất đai, ưu điểm, hạn chế, nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn thu tài chính cứu một cách có hệ thống, logic, cập nhật và toàn diện về việc khai thác nguồn từ đất đai ở tỉnh Hải Dương sẽ được luận án tiến hành để kiểm chứng để hoàn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian qua. Hiện thiện các khoảng trống nghiên cứu mà các tác giả trước đó chưa thực hiện. đang có một “khoảng trống” về mặt lý luận cũng như đánh giá thực tiễn khai Thứ năm, chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về khai thác thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở các địa phương. Đề tài luận án sẽ tiếp tục nguồn lực tài chính đất đai ở tỉnh Hải Dương, do vậy chưa có những đề xuất khai thác các khoảng trống nghiên cứu trong một số vấn đề cơ bản sau đây: có cơ sở khoa học và thực tiễn về giải pháp khai thác hiệu quả nguồn lực tài Thứ nhất, từ việc tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận chính đất đai của tỉnh trong thời gian tới. Đây là một khoảng trống nghiên cứu án, tác giả nhận thấy các lý thuyết liên quan đến khai thác nguồn lực tài chính đòi hỏi luận án phải làm rõ để đề xuất những giải pháp trong quản lý đất đai và từ đất đai đã được hình thành và kiểm chứng ở nhiều nền kinh tế phát triển và quản lý nguồn tài chính từ đất đai cho Hải Dương trong thời gian tới. có bề dầy về khoa học quản lý. Tuy nhiên, các lý thuyết này cũng cần được Với các vấn đề tiếp tục nghiên cứu và về lý luận và thực tiễn trên đây, đề tài chứng minh phù hợp hoặc cần có sự biến đổi cho phù hợp với những điều kiện “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương” là một đề và đặc điểm của Việt Nam, đặc biệt là ở Hải Dương, nơi được chọn làm bối tài hoàn toàn mới cả về lý luận và thực tiễn, mang tính cấp bách trong thực tiễn. cảnh nghiên cứu. Tác giả luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận về nội dung Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án, NCS có thể tham khảo, kế thừa một của chủ đề nghiên cứu mà các công trình nghiên cứu trước đó chưa thực hiện số lý luận cơ bản liên quan đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các kết đầy đủ, bao gồm công cụ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các loại khoản thu tài chính từ đất đai, phương thức quản lý đảm bảo thu đúng, thu đủ, luận rút ra từ thực thi chính sách tài chính đất đai trong giai đoạn trước đây, các thu kịp thời các khoản thu tài chính từ đất đai, phương pháp định giá trị để huy phương pháp nghiên cứu mà các giả đi trước đã công bố sử dụng... nhằm hoàn động khai thác nguồn thu tài chính từ đất đai, mức độ khai thác các nguồn thu thiện, phát triển và bổ sung các khoảng trống nghiên cứu đã xác định. tài chính từ đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính từ đất Chương 2 đai....Kết quả nghiên cứu của luận án có thể bổ sung cơ sở lý luận đã có về khai CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH thác nguồn lực tài chính từ đất đai và sẽ có ý nghĩa đối với việc thực hiện các TỪ ĐẤT ĐAI cơ chế quản lý khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở các địa phương. Thứ hai, đã có một số công trình nghiên cứu về khai thác nguồn lực tài 2.1. Tổng quan về đất đai và nguồn lực tài chính từ đất đai chính từ đất đai ở Việt Nam. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đó đã 2.1.1. Khái quát về đất đai: Khái niệm đất đai; Đặc điểm của đất đai; Vai cũ, đòi hỏi luận án phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và cập nhật nhằm đánh trò của đất đai trong phát triển kinh tế; Tổ chức quản lý đất đai giá những đặc điểm, xu hướng mới trong khai thác nguồn lực tài chính đất đai 2.1.2. Nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Hải Dương. - Khái niệm nguồn lực tài chính từ đất đai Thứ ba, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về khai thác nguồn lực + Nguồn lực tài chính: là khối lượng giá trị thể hiện dưới hình thái tiền tệ, tài chính từ đất đai ở Hải Dương và các giải pháp cụ thể để khai thác hiệu qủa được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp nguồn lực tài chính từ đất đai. Do vậy, nhiệm vụ của tác giả luận án là tìm hiểu ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền của nhà nước nhằm phục vụ các mục tiêu và đánh giá hiệu quả chính sách khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Việt phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Nguồn lực tài chính có thể khai thác từ Nam nói chung, Hải Dương nói riêng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế nhiều loại nguồn lực khác nhau, trong đó có nguồn lực từ đất đai. chính sách ở Hải Dương, từ đó đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao + Nguồn lực tài chính từ đất đai: là các khoản thu ngân sách nhà nước từ hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong thời đất đai để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh gian tới. tế - xã hội của một quốc gia.
- 9 10 - Đặc điểm của nguồn lực tài chính từ đất đai 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai: Thứ nhất, nguồn lực tài chính từ đất đai vừa cung cấp yếu tố đầu vào là 2.2.4.1 Các nhân tố về tài nguyên đất đai: Đặc điểm vật lý của đất đai; Vị vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, nhưng đồng thời bổ trí phân bố đất đai; Mức sinh lợi hiện tại và trong tương lai của đất đai sung nguồn thu cho NSNN để phục vụ hoạt động bộ máy và thực hiện các chức 2.2.4.2. Các nhân tố về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng khu năng của nhà nước. vực, vùng lãnh thổ nhất định; Sự tăng trưởng và phát triển của các doanh Thứ hai, nguồn lực tài chính từ đất đai chỉ có thể mang lại hiệu quả nếu nghiệp trong vùng, địa phương đóTrình độ phát triển kinh tế của địa phương, các chính phủ sử dụng các công cụ tài chính phù hợp để khai thác đất đai ở các vùng lãnh thổ nhất định. địa phương, kể cả đất đô thị và đất nông nghiệp. 2.2.4.3. Các nhân tố chính sách Thứ ba, nguồn lực tài chính từ đất đai về cơ bản chỉ phát huy được vai trò 2.2.4.4. Cơ chế quản lý đất đai thực sự khi nó được quản lý minh bạch và hiệu quả. 2.2.5. Mô hình và phương pháp nghiên cứu Thứ tư, nguồn lực tài chính từ đất đai chịu sự ràng buộc chặt chẽ, toàn diện 2.2.5.1. Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác về mặt pháp lý và chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước để điều tiết hợp lý nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương nguồn lực này. Trong số các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến khai thác nguồn lực 2.2. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tài chính đất đai của Hải Dương, có thể liệt kê 4 nhân tố: 1) Sự gia tăng tổng 2.2.1. Khái niệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai: khai thác sản phẩm quốc nội (GDP) của tỉnh. 2) Sự gia tăng số doanh nghiệp trong tỉnh; nguồn lực tài chính từ đất đai được hiểu là quá trình sử dụng các hình thức và 3) Mức sinh lợi của đất đai; 4) Giá đất. các công cụ chính sách pháp luật để thu được các nguồn tiền từ đất đai nhằm 2.2.5.2. Phương pháp nghiên cứu tạo nguồn vốn đầu tư phát triển cho ngân sách nhà nước để phục vụ các mục - Phương pháp nghiên cứu định tính: tiêu kinh tế- xã hội của quốc gia. - Phương pháp nghiên cứu định lượng 2.2.2. Các hình thức và công cụ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai: 2.3. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai cho tỉnh Hải Dương * Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai:khai thác trực tiếp, 2.3.1. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính đất đai của Trung Quốc khai thác gián tiếp 2.3.2. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Australia * Các công cụ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai:Thu tiền sử dụng 2.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và Hải Dương trong khai thác nguồn đất, tiền thuê đất; Thu thuế sử dụng đất; Đấu giá quyền sử dụng đất; Thu phí, lực tài chính từ đất đai lệ phí; Góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất; Thu thuế thu nhập Thứ nhất, đất đai cần phải được đánh giá đúng giá trị sử dụng, từ đó mới từ các hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Xác định giá trị quyền sử khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá các hoạt động đầu tư sản xuất trên đất, tăng hiệu quả sử dụng đất và khuyến 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai khích đất đai phục vụ tốt các hiệu quả kinh tế xã hội. * Tiêu chí đánh giá định tính:Tiêu chí hiệu lực; Tiêu chí hiệu quả ; Tiêu chí kinh tế Thứ hai, kinh nghiệm về xây dựng và ban hành chính sách thu từ đất. Đối * Tiêu chí đánh giá định lượng:Tiêu chí về tăng quy mô nguồn thu ngân với chính sách về các khoản thu từ đất hiện hay trên thế giới có hai xu hướng: sách từ đất; Tiêu chí đo mức độ đa dạng của các hình thức khai thác nguồn lực một là có chính sách thuế riêng áp dụng cho tất cả các loại đất; hai là gồm một tài chính từ đất đai;Tiêu chí chuyển dịch mục đích sử dụng giữa các loại hệ thống nhiều sắc thuế, mỗi sắc thuế nhằm vào một số đối tượng chịu thuế cụ đất;Tiêu chí đánh giá các khoản chi từ đất đai; Tiêu chí về kết quả thu- chi ngân thể, thu thuế đất đai theo xu hướng nào tuỳ thuộc vào mục đích của nhà nước, sách từ đất đai điều kiện tập quán và tình hình hoạt động thực tế của nước đó.
- 11 12 Thứ ba, xây dựng và quản lý đất đai và nguồn thu từ đất đai. Để quản lý đất đai dụng đất; (4). Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; (5) Phí và Lệ phí và quản lý nguồn thu đất đai một cách hiệu quả, các kế hoạch và quy hoạch sử dụng trước bạ; (6) Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai đất đai phải đưa lên hàng đầu. Quản lý hồ sơ đất đai, xây dựng hệ thống dữ liệu 3.2.3. Khung giá đất của chính phủ và bảng giá đất của Hải Dương thông tin về đất đai một cách thống nhất, đồng bộ, trên cơ sở công nghệ tin học điện - Khung giá đất của chính phủ tử hiện đại từ trung ương đến địa phương sẽ giúp quản lý đất đai tốt hơn. - Bảng giá đất của tỉnh Hải Dương: Trong giai đoạn 2010-2015, bảng giá Thứ tư, kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy họ đều xây dựng các mức đất ở Hải Dương có xu hướng tăng lên, nhưng nhìn chung không có nhiều thay miễn trừ, giảm thuế tuỳ từng trường hợp. Việc miễn giảm các nguồn thu từ đất đổi. Đặc biệt, giá đất chênh lệch nhau rất lớn giữa các thành phố, thị trấn, thị xã. phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất, đảm bảo sự công bằng, hạn chế sự tiêu Giá đất của Hải Dương (cũng giống như cả nước) đều lấy căn cứ từ khung cực gây thất thoát nguồn thu. Việc miễn giảm thuế cũng phải đi theo một giá đất do chính phủ ban hành, nhưng hầu hết mức giá tối đa ở bảng giá đất nguyên tắc thống nhất là khuyến khích phát triển và mở rộng sản xuất, bảo vệ của tỉnh Hải Dương đều thấp hơn nhiều so với quy định chung. tài nguyên đất và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 3.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý đất đai và khai thác nguồn lực tài chính Chương 3 từ đất đai ở Hải Dương THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI Đất đai ở Hải Dương được lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo 3 Ở HẢI DƯƠNG cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Về bộ máy quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương: Căn 3.1. Khái quát về tình hình đất đai ở Việt Nam và Hải Dương cứ vào Luật đất đai, các nghị định của chính phủ liên quan đến đất đai, quy 3.1.1. Tình hình sử dụng đất đai ở Việt Nam hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, các thông tư của chính phủ và Bộ tài chính 3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai ở Hải Dương về phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất, bảng giá các loại tài + Diện tích đang sử dụng của tỉnh chiếm 99,66% diện tích tự nhiên, chứng chính liên quan đến đất đai, đồng thời căn cứ vào mục đích sử dụng, phương tỏ mức độ khai thác sử dụng đất của tỉnh ở mức rất cao. án sử dụng đất đai và chỉ tiêu sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh, Hải Dương đã + Đất nông nghiệp giảm dần nhằm giải quyết đất cho các mục đích khác lập kế hoạch cân đối thu chi đất đai. và cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đô thị. 3.3. Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương + Đất phi nông nghiệp tăng lên cùng với quá trình gia tăng dân số tự nhiên và sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và các công 3.3.1. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Việt Nam trình xây dựng khác. 3.3.2. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương + Đất chưa sử dụng giảm dần do cải tạo đưa vào sản xuất nông nghiệp và 3.3.2.1 Thực trạng chung: sử dụng vào các mục đích chuyên dùng khác. Nguồn thu từ đất đai có xu hướng tăng nhanh trong 15 năm qua, đặc biệt 3.2. Cơ sở pháp lý khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương là trong thời gian gần đây khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực. Trong tổng nguồn thu tài chính từ đất đai, nguồn thu từ tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng cao 3.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước tạo cơ sở pháp lý khai thác nhất, chiếm 71% năm 2000, 91% năm 2010 và 51% năm 2015; tiếp theo là nguồn lực tài chính đất đai nguồn thu từ tiền thuê đất (chiếm 12% tổng nguồn thu từ đất năm 2000, 8% - Cơ sở pháp lý khai thác nguồn lực tài chính đất đai từ hiến pháp và Bộ luật năm 2010 và 46% năm 2015. Các nguồn thu khác từ thuế sử dụng đất phi nông dân,Luật đất đai 1987, 1993 (được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001), 2003, 2013 nghiệp, đấu giá quyền sử dụng đất, thuế lệ phí từ đất, tiền thuê và bán nhà ở 3.2.2. Các căn cứ để tính các khoản thu tài chính từ đất đai: (1). Thu thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu bồi thường thiệt hại… chiếm tỷ trọng rất nhỏ, tiền sử dụng đất; (2) Tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê; (3). Thuế sử nhiều năm dường như bằng không.
- 13 14 Do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, không thể sinh thêm được, lại dựa này chỉ đạt 78 triệu đồng, năm 2010 đạt 764 triệu đồng và năm 2015 đạt 5.568 vào giá đất tăng giảm thất thường trên thị trường và các chính sách ưu đãi của triệu đồng, chiếm 0,46% tổng nguồn thu từ đất năm 2015. chính phủ thay đổi, nên nguồn thu từ tài nguyên đất đai trong giai đoạn 2010- 3.3.3. Đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương 2015 không bền vững. 3.3.3.1. Các kết quả đạt được 3.3.2.2. Khai thác nguồn thu từ đất trong một số lĩnh vực chủ yếu Thứ nhất, ổn định quy mô nguồn thu trong ngân sách tỉnh Hải Dương * Nguồn thu tiền sử dụng đất Thứ hai, đa dạng hơn trong các hình thức khai thác Nguồn thu từ sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số nguồn thu Thứ ba, công tác quản lý nguồn thu từ đất đai được tổ chức tốt hơn, hiệu từ đất đai ở Hải Dương. Nguồn thu tiền sử dụng đất là một trong những khoản quả hơn thu đáng kể góp phần vào ngân sách của tỉnh và là nguồn thu luôn đứng đầu 3.3.3.2. Hạn chế trong lĩnh vực thu tài chính đất đai. Thứ nhất, chưa khai thác hết tiềm năng tài chính từ đất đai phục vụ phát So với kế hoạch đề ra hàng năm (dự toán), nguồn thu sử dụng đất có năm triển kinh tế - xã hội. vượt mức kế hoạch đề ra, nhưng có năm không hoàn thành kế hoạch. Thứ hai, tỷ lệ nợ đọng tiền thu từ đất rất lớn, làm thất thu cho ngân sách nhà nước. * Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước: Nguồn thu từ cho thuê mặt đất, mặt Thứ ba, đất đai bị hoang hoá, sử dụng sai mục đích hoặc bị trục lợi. nước kể từ năm 2000 đến nay liên tục tăng lên và là nguồn thu quan trọng thứ Thứ tư, chưa khai thác hiệu quả hình thức bán nhà, thuê nhà thuộc sở hữu hai về đất đai của tỉnh Hải Dương. nhà nước Trong số tiền thu từ thuê đất, mặt nước, có sự đóng góp ngày càng gia tăng Thứ năm, còn nhiều yếu kém trong công tác phê duyệt, thẩm định và đấu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương. giá đất đai ở Hải Dương Mặc dù là nguồn thu tăng nhanh nhất trong tổng thu tài chính từ đất đai ở Thứ sáu, quản lý nguồn thu đất đai yếu kém khiến công tác thu – chi từ tỉnh Hải Dương, nhưng nguồn thu này không phải năm nào cũng đạt chỉ tiêu đất bị mất cân đối nghiêm trọng ngân sách đặt ra. 3.3.3.3. Nguyên nhân * Tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thứ nhất, giá đất trong bảng giá đất của tỉnh thấp hơn khung giá đất do Nguồn thu từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Hải Dương tương đối chính phủ ban hành và thấp hơn giá đất trên thực tế thị trường đất đai nhỏ và kém ổn định. Trong khi diện tích sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm Thứ hai, mức thuế quá thấp, ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính đất đai. tới 40,3% tổng diện tích đất đai ở Hải Dương (năm 2015), thì tiền thu thuế Thứ ba, trình độ năng lực của đội ngũ tham gia vào hoạt động huy động sử dụng đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng thu tài và sử dụng nguồn thu từ đất chưa đáp ứng được nhu cầu. chính từ đất đai của tỉnh (chiếm 4,18% năm 2014) cho thấy Hải Dương Thứ tư, thiếu chế tài đủ mạnh để xử lý triệt để các trường hợp không hoàn đang lãng phí nguồn thu từ tài nguyên này. Giải thích cho việc thu thuế đất thành nghĩa vụ tài chính đất đai, hoặc sử dụng đất đai không đúng mục đích phi nông nghiệp thấp là do bảng giá đất và mức thuế suất quá thấp (0,03%, đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 0,07% và 0,15%), khiến vấn đề đầu cơ đất đai lan rộng, bỏ hoang bất động Chương 4 sản, giảm tiền tăng thu cho ngân sách. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHAI THÁC - Thu từ các khoản thuế khác liên quan đến đất đai: Trong phương thức NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở TỈNH HẢI DƯƠNG khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các khoản thu thuế khác liên quan đến đất đai ở Hải Dương (bao gồm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đấu giá quyền 4.1. Phân tích định tính sử dụng đất, thuế lệ phí từ đất, tiền thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, Đề tài đã thực hiện phỏng vấn sâu 15 cán bộ làm công tác liên quan đến tiền thu bồi thường thiệt hại) chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2000, các khoản thu tài chính đất đai ở UBND tỉnh (5 người, chiếm 33,3%), Sở tài chính (5 người,
- 15 16 chiếm 33,3%), Cục thuế Hải Dương(5 người, chiếm 33,3%) nhằm khai thác một chủ thể quan trọng trong nền kinh tế. Việc số lượng doanh nghiệp gia tăng các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu đất đai của tỉnh Hải Dương trong thời có thể dẫn tới nhu cầu cao hơn trong vấn đề cần mặt bằng cho hoạt động sản gian qua. Cơ cấu người phỏng vấn là như sau: chánh văn phòng UBND tỉnh (1 xuất kinh doanh, và vì vậy điều này đến lượt nó có thể gia tăng nguồn thu tài người, chiếm 6,7%), phó chánh văn phòng (3 người, 20%), trưởng phòng (2 chính về sử dụng đất tại địa phương. Ngoài ra, sự thay đổi của nguồn thu từ sử người, 13,3%), phó trưởng phòng (5 người, 33,3%), công chức (2 người, dụng đất có thể ảnh hưởng bởi các nhân tố quan trọng khác như sự thay đổi 13,3%), chuyên viên (1 người, 6,7%), kỹ thuật viên (1 người, 6,7%). Mục đích của giá đất. Tuy nhiên, do sự không sẵn có của số liệu vì chưa có một chỉ số của khảo sát là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính từ đất đai chung về giá cho địa phương ngoại trừ Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Vì của tỉnh Hải Dương. Đối tượng nghiên cứu là các lãnh đạo quản lý và các cán vậy, điều này hạn chế nghiên cứu xem xét yếu tố giá trong việc ảnh hưởng đến bộ tại một số ban ngành chức năng của tỉnh Hải Dương liên quan đến quản lý tổng thu khai thác nguồn lực tài chính từ đất. nguồn thu tài chính từ đất đai. Với số lượng mẫu nghiên cứu là 15 người, kinh - Thống kê mô tả và nguồn số liệu nghiệm của các nhà nghiên cứu định tính trong nhiều lĩnh vực cho thấy số - Kiểm định nhân quả và kiểm tra tính dừng các chuỗi số liệu lượng mẫu này là hợp lý bởi nó mang tính đại diện, đủ tin cậy để lấy thông tin - Ước lượng mối quan hệ của các biến đến tổng nguồn thu từ khai thác tại các phòng ban của tỉnh Hải Dương, bao gồm UBND tỉnh, sở tài chính, cục thuế. Bằng phương pháp phân tích từ vựng học, tác giả đã thống kê các câu trả nguồn lực tài chính sử dụng đất lời của các đáp viên, đưa vào bảng thống kê và phân tích tần suất trả lời. Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tại địa phương có ảnh Qua phỏng vấn sâu các cán bộ của UBND tỉnh, cục thuế, sở thuế tỉnh Hải hưởng rất lớn đến nguồn tài chính từ đất. Điều này có thể giải thích bởi một sự Dương, có thể nhận thấy, phần lớn các cán bộ đều cho rằng các nhân tố tự thật rằng, khi tăng trưởng kinh tế, sẽ kéo theo nhu cầu đầu tư, việc làm và hoạt nhiên (đặc điểm vật lý của đất, vị trí phân bổ đất, mức sinh lợi từ đất) có ảnh động mở rộng của các cơ sở sản xuất. Đó chính là nền tảng cho nguồn thu thuế hưởng quan trọng nhất (tần suất trả lời cao nhất). Các nhân tố chính sách gia tăng, trong đó có nguồn thu từ thuế đất.Thêm nữa, khi các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan trọng thứ hai, trong đó phần lớn các cán bộ đều trả lời yếu mở rộng, thì nhu cầu về mặt bằng để sản xuất sẽ gia tăng. Như vậy, việc tạo tố quan trọng nhất của nhóm nhân tố chính sách là giá đất, thuế đất và đào đất trống cho phát triển sản xuất là 1 yêu cầu cần thiết để phát triển kinh tế.Bên tạo nguồn nhân lực quản lý (tần suất trả lời cao nhất). Nhóm nhân tố kinh tế cạnh đó, khi tổng sản phẩm quốc nội tăng có thể giúp thu nhập người dân tăng, (tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập đầu người, sự phát triển của doanh nghiệp) môi trường đầu tư thuận lợi hơn, và từ đó sẽ xuất hiện xu hướng tham gia thị được coi là có ảnh hưởng đến nguồn thu từ đất đai nhưng không nhiều (tần trường sản xuất của người dân. Đó là cơ sở để nguồn thu từ Nhà nước gia tăng. suất trả lời thấp). Tuy nhiên, có một nghịch lý là khi gia tăng số doanh nghiệp lại có tác 4.2. Phân tích định lượng động âm đến tổng nguồn thu từ khai thác sử dụng đất. Điều này, có thể phản Phân tích định lượng được dựa trên những biến số kinh tế như: mức độ ánh một điều rằng, việc số lượng doanh nghiệp đăng ký gia tăng không phản sinh lợi của đất (qua các khoản thu chính từ đất đai), sự phát triển của các ánh đúng tình trạng phát triển thực sự của doanh nghiệp bởi vì hiện tượng đăng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, nhằm kiểm ký gia tăng ảo hoặc có đăng ký và chỉ hoạt động cầm chừng. định lại các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu của đất. Cơ sở của việc lựa chọn Như kỳ vọng kết quả về tác động của thu từ tiền sử dụng đất cho thấy, các nhân tố này dựa vào, trước tiên, bảng cân đối số liệu thu tài chính từ đất nguồn thu này cũng có tác động tích cực đến đến tổng nguồn thu từ khai thác đai của địa phương của chương 3. Thêm nữa, nghiên cứu cũng cho rằng việc nguồn lực tài chính sử dụng đất. Như giải thích trong phần phân tích biến phát triển kinh tế mạnh của một địa phương thông qua sự gia tăng của tổng sản động, đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến phẩm quốc nội địa phương, có thể đòi hỏi việc sử dụng đất nhiều hơn và từ đó tổng thu từ khai thác sử dụng đất. giúp gia tăng nguồn thu từ khai thác sử dụng đất. Cuối cùng, doanh nghiệp là
- 17 18 Các hàm phản ứng với các cú sốc trong thời gian nghiên cứu là 10 kỳ theo hành lang; Phát triển theo vùng chức năng: Gồm 3 không gian phát triển lớn; (6 tháng), theo đó, các cú sốc của tổng thu đất và thu sử dụng đất có tác Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh Hải Dương; Định hướng phát triển động tức thì đến tổng nguồn thu từ khai thác nguồn lực sử dụng đất ở quý Công nghiệp; Định hướng phát triển nông - lâm nghiệp; Quy hoạch phát triển hệ đầu tiên, mức độ tác động mạnh nhất là ở từ giai đoạn 1 tới gian đoạn 4. thống đô thị; Phát triển hệ thống các công trình hạ tầng xã hội. Thu thuế và tiền thu từ thuê đất cũng có phản ứng tức thì, với các cú số có 5.2. Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính tác động cao nhất trong giai đoạn thứ 3, sau đó tắt dần ở các giai đoạn đất đai ở Hải Dương nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, cú sốc thay đổi về số doanh nghiệp có 5.2.1. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp khuynh hướng ảnh hưởng giảm đến sự thay đổi của tổng nguồn thu từ khai Thứ nhất, các giải pháp đề ra phải đảm bảo được sự tăng nhanh nguồn thu thác sử dụng nguồn lực tài chính đất. tài chính từ đất đai nhưng cũng phải đảm bảo sự phát triển bền vững. Phân rã phương sai cũng được sử dụng để đánh giá tầm quan trọng của Thứ hai, các giải pháp đề ra phải đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn các cú sốc khác nhau khi giải thích cho sự biến thiên của từng chỉ tiêu. Kết quả tài nguyên đất đai và đảm bảo giữ vững quy hoạch có sẵn. cho thấy trong quý đầu tiên các giá trị trong quá khứ chiếm hơn 90% biến động Thứ ba, các giải pháp khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai phải đảm của các yếu tố số doanh nghiệp, thu sử dụng đất, đặc biệt sự biến động của tổng bảo không tạo ra bong bóng trên thị trường đất đai, ảnh hưởng đến sự phát triển thu chịu ảnh hưởng gần như 100% từ các cú sốc do chính nó tạo ra. Tuy thế, kinh tế xã hội của tỉnh. trong các chu kỳ tiếp theo, sự biến động của các yếu tố khác cũng khá quan 5.2.2. Các giải pháp cụ thể trọng đến sự thay đổi của tổng nguồn thu từ khai thác nguồn lực tài chính sử Thứ nhất, nâng giá đất để phản ánh đầy đủ và chính xác giá trị thực tế dụng đất. Cụ thể, tại các chu kỳ cuối, sự thay đổi nguồn thu từ sử dụng đất giải của đất đai trên thị trường tại Hải Dương thích và tổng sản phẩm quốc nội lần lượt giải thích trên 20 phần trăm sự thay - Định giá đất để tính thuế phải tính theo giá trị đất đai và sát với giá thị trường, đổi và gần 10 phần trăm sự biến động của tổng nguồn thu từ khai thác nguồn giảm dần khoảng cách chênh lệch giá đất giữa giá niêm yết và giá thực tế. lực tài chính sử dụng đất. - Định giá đất phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tự nhiên của đất, vị trí đất, giá trị sinh lời của đất, diện tích đất và nhiều nhân tố khác như trình độ dân trí, Chương 5 thu nhập dân cư, trình độ phát triển của nền kinh tế, môi trường kinh doanh... ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KHAI THÁC HIỆU - Cần nhanh chóng xây dựng phần mềm điện tử hệ thống dữ liệu đất đai QUẢ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở HẢI DƯƠNG và giá đất đai trên toàn tỉnh để hỗ trợ phân tích thông tin giá đất trên thị trường, hỗ trợ định giá đất, công khai giá đất để người dân và các cấp quản lý được 5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch đất biết, để tránh tình trạng mù mờ thông tin hoặc bưng bít thông tin về giá đất như đai ở Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030 hiện nay đang diễn ra ở Hải Dương. 5.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, - Đối với đất đô thị: Trong ngắn hạn, cần nâng giá đất tại khu vực thành phố tầm nhìn 2030 Hải Dương, thị xã Chí Linh và các thị trấn khác, ít nhất bằng 80% khung giá đất mà 5.1.2. Quy hoạch phát triển đất đai tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và chính phủ ban hành giành cho khu vực đô thị (tuỳ từng loại đô thị) dựa trên phương tầm nhìn 2030 pháp định giá hàng loạt và cá biệt; Trong dài hạn, hướng tới nâng giá đất theo sát Ngày 15/11/2011, UBND tỉnh Hải Dương đã ra Quyết định số 3155/ QĐ- với giá đất trên thị trường (ít nhất là bằng 70-75% giá thị trường theo chuẩn quốc tế) UBND phê duyệt Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến sau khi Nghị định 104/2014/NĐ-CP được sửa đổi trong tương lai. năm 2030. Bản quy hoạch này nêu rõ các vấn đề: Dự báo sử dụng đất;Những lựa - Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp: trong ngắn hạn cần nâng giá đất chọn trục và hành lang phát triển chính yếu của vùng tỉnh Hải Dương phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ít nhất bằng với 70-80% với khung giá đất mà chính
- 19 20 phủ ban hành và không có sự chênh lệch lớn với giá đất nông nghiệp ở các tỉnh Thứ tư, nâng cao hiệu quả công tác thu tài chính từ đất đai. lân cận có điều kiện đất đai tương tự như Hải Dương. Một là, Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai:Để xây dựng một hệ thống thông - Nâng cao năng lực của đội ngũ định giá, lựa chọn phương án xác định tin cơ sở dữ liệu về đất đai thống nhất, cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: giá đất, tư vấn giá đất, thẩm định giá đất. - Thu thập dữ liệu, lập hồ sơ có tính chọn lọc về lượng thông tin đối với Thứ hai, mở rộng đối tượng chịu thuế đất để nâng cao nguồn thu tài chính mỗi thửa đất và số lượng thửa đất, bất động sản trên đất, đồng thời phải tiến từ đất đai. hành các hoạt động cập nhật định kỳ. - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý thông tin về thửa đất và người - Lập bản đồ chính xác nhằm đảm bảo tính chính xác khi định giá đất. nộp thuế. Cơ sở dữ liệu này nhằm phục vụ cho công tác quản lý thuế, hạn chế - Thông tin phải theo các tiêu chí, quy chuẩn và yêu cầu rõ ràng, chi tiết, thất thu thuế, nâng cao vai trò kiểm soát của cơ quan quản lý. đồng bộ toàn hệ thống, tránh tình trạng mỗi địa phương đưa ra một quy chuẩn - Thu hẹp đối tượng miễn giảm thuế bằng cách rà soát chặt chẽ các đối riêng, không hợp nhất với toàn hệ thống thông tin về đất đai trên toàn tỉnh cũng tượng đang được ưu tiên miền giảm thuế đất, tiền thuê đất, tránh trường hợp như toàn quốc. nhiều đối tượng lợi dụng chính sách miễn giảm của nhà nước để trốn tránh - Cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh phải được xây dựng bao gồm: Cơ sở dữ trách nhiệm nộp thuế. liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai; Cơ sở dữ liệu địa chính; Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai; Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng - Mở rộng cơ sở thuế hơn so với hiện nay, trong đó linh hoạt cơ sở tính đất; Cơ sở dữ liệu giá đất; Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; Cơ sở dữ thuế đất theo giá trị của đất, vị trí đất, tài sản trên đất... Nghĩa là cơ sở thuế nên liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; dựa trên giá trị thực do việc khai thác và sử dụng hiệu quả đất đai mang lại. Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai. - Nên thu hẹp các đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất, Hai là, nâng cao hiệu quả công tác thu thuế: Công cuộc cải cách này trước hết chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sang hình thức cần tự động hoá công tác lập và phát hoá đơn thu thuế đất, phối hợp với hệ thống thuê đất. Rà soát lại toàn bộ các dự án đang được hưởng chính sách miễn ngân hàng để thực hiện các chức nang thu, kế toán, thủ quỹ. Mã số thuế cần phải giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên toàn địa bàn tỉnh để hạn chế dần mở rộng ra nhiều đối tượng để tận dụng những tiến bộ của cách mạng công nghệ đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; chuyển sang 4.0 trong việc rà soát thông tin, đăng lý thuế, quản lý hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ nộp các hình thức ưu đãi khác cho danh nghiệp để tăng tính kiểm soát và nâng thuế, quản lý rủi ro trong thu thuế, nhằm động viên mở rộng các đối tượng đi nộp cao hiệu quả chính sách. thuế nhà đất và quản lý tốt hơn hệ thống thuế liên quan đến đất đai hiện nay. - Cần đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước 5.2.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện nguồn thu đất đai và các khu đất công chưa được đưa vào khai thác sử dụng. - Củng cố bộ máy tổ chức: Chấn chỉnh lại các sở, ban ngành liên quan đến - Cưỡng chế và có hình thức xử phạt phù hợp đối với các trường hợp vi công tác quản lý đất đai và quản lý nguồn thu đất đai. Tổ chức, sắp xếp, tái cơ phạm, khai man hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi miễn giảm thuế đất và trốn thuế. cấu và nâng cao chất lượng làm việc của Sở tài nguyên và môi trường, Sở tài Thứ ba, áp dụng giải pháp điều tiết giá trị tăng thêm của đất đai bằng cách chính, Cục thuế, và nhiều phòng ban khác. Rà soát lại, điều chỉnh lại các quy đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan liên quan để đảm bảo tính thống nhất, phối hợp hiệu quả. Hoàn thiện bộ máy quản lý nguồn thu đất - Tạo quỹ đất hai bên đường, hay còn gọi là phương pháp lấy dư đất hai đai cũng phải gắn với nhiệm vụ nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản bên đường, hoặc gọi là phương pháp giải toả kép lý của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý đất đai, nhất là cán bộ cấp xã. - Minh bạch hoá phương thức đổi đất lấy hạ tầng theo hình thức BT để Tính chuyên nghiệp của đội ngũ này cần được đề cao hơn, cả chuyên môn quản thực hiện hiệu quả các dự án phát triển hệ thống hạ tầng ở Hải Dương. lý lẫn thái độ ứng xử, tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp.
- 21 22 - Hoàn thiện lập kế hoạch thu từ đất: Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu đất nước và các đơn khiếu nại, tố cáo của người dân vềc ác tiêu cực, vi phạm nguồn đai, thường xuyên kiểm kê, rà soát nắm bắt kịp thời số lượng, tình trạng hoạt thu tài chính đất đai; thanh tra về việc thu hồi và đền bù đất cho người dân; thanh tra động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh để có thể quản lý tốt nguồn thu về việc quy định giá đất giữa các vùng giáp ranh, các khu vực nhạy cảm khiến người thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai. Đẩy mạnh thu hồi đất theo quy hoạch, sử dụng đất cảm thấy bị bất công và thiệt thòi; đồng thời cũng cần thanh tra sự minh tạo quỹ đất sạch để đấu giá. Thực hiện việc đấu thầu các dự án có sử dụng bạch trong sử dụng quỹ đất của tỉnh phù hợp với quy hoạch và kế hoạch đề ra. đất;hạn chế giao đất, cho thuê đất theo phương thức chỉ định nhằm đảm bảo 5.2.4. Kết quả kỳ vọng tính công khai, minh bạch, bình đẳng trong việc tiếp cận các thông tin về đất 5.2.4.1. Kết quả kỳ vọng trong ngắn hạn: đai đối với các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đối với quỹ đất công , thực Bằng việc thực hiện và tổ chức thực hiện các giải pháp trên, kết quả kỳ hiện triệt để việc giao đất, cho thuê đất, kể cả trường hợp chuyển mục đích sử vọng mang lại trong ngắn hạn đối với tỉnh Hải Dương sẽ là: dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất và ngược lại. Công tác lập kế hoạch - Nguồn thu tài chính từ đất đai sẽ tăng lên, không còn bị sụt giảm thất phải bám sát quy hoạch tổng thể vùng, ngành của tỉnh Hải Dương đến năm thường như trong thời gian qua. 2030, tầm nhìn 2050 để có căn cứ tính toán nguồn lực, bản đồ, kế hoạch cụ thể, - Điều chỉnh dần hệ số điều chỉnh giá đất tại một số địa bàn tỉnh Hải Dương. tránh tình trạng lạm dụng số liệu chung chung, sử dụng nguồn lực lãng phí, - Mở rộng cơ sở thuế, hạn chế những người hưởng chế độ ưu đãi miễn không hiệu quả và không rõ trách nhiệm từng chủ thể. Nâng cao vai trò công giảm thuế để tăng nguồn thu từ đất. tác dự báo nguồn thu từ đất. - Hệ thống thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai bắt đầu được hình thành, làm - Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ đất. Xác định rõ lộ trình cơ sở cho việc định giá đất đai và quản lý nguồn thu đất đai. xây dựng hệ thống giá đất phù hợp với thị trường, độc lập với bộ máy hành - Tăng cường các hình thức cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền chính trong từng năm theo từng khu vực; xác định mức thu với chính sách sử dụng đất. miễn, giảm cho từng nhóm đối tượng cụ thể, hình thành nên một hệ thống thu - Quản lý chặt chẽ hơn các nguồn thu tài chính từ đất đai, tránh thất thoát minh bạch, công bằng. Hệ thống thu từ đất cũng phải đi theo hướng giảm giao và lãng phí. Tăng cường công tác thành tra, kiểm tra liên quan đến đất đai. đất có thu tiền, tăng hình thức thuê đất của nhà nước, cải cách hệ thống thuế - Đa dạng hoá nguồn thu tài chính từ đất đai, tập trung khai thác các nguồn sử dụng đất. Hệ thống thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tập trung vào cải cách thu ngoài tiền sử dụng đất. trước hết cho khu vực sử dụng đất của doanh nghiệp, kết hợp với cải cách thuế - Bộ máy tổ chức quản lý nguồn thu tài chính đất đai sẽ được hoàn thiện, thu nhập doanh nghiệp. Đối với khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp của hộ hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai. gia đình, cá nhân cần đánh thuế vào cả đất và nhà với tỷ suất tăng dần theo - Kiện toàn công tác cải cách hành chính và quản lý đất đai. mức tăng thu nhập, tính lũy tiến cao đối với trường hợp có nhưng không sử 5.2.4.2. Kết quả kỳ vọng trong dài hạn: dụng hoặc sử dụng nhiều hơn hạn mức trung bình trong xã hội. Tính khả thi - Thuế sẽ là nguồn thu chủ yếu từ đất đai ở tỉnh Hải Dương. Thuế suất sẽ của giải pháp cải cách này hoàn toàn phụ thuộc vào quyết tâm của hệ thống được nâng lên phù hợp với điều kiện thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất quản lý. nước và cơ sở tính thuế được mở rộng đối với cả đất và công trình trên đất, tạo - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn thu tăng nhanh và bền vững từ đất đai. đất: Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế trong lĩnh vực đất - Bảng giá đất sẽ được điều chỉnh cho sát với Khung giá đất và sát với giá đai. Công tác thanh, kiểm tra về đất và nguồn thu từ đất ở tỉnh Hải Dương trong trị thị trường, làm tăng nhanh nguồn thu tài chính từ đất đai. thời gian tới cần nhấn mạnh vào biện pháp thanh tra việc giao đất, cho thuê và - Hình thành cơ sở dữ liệu đất đai hiện đại, chi tiết, đầy đủ, liên thông, tính chuyển mục đích sử dụng đất; thanh tra việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; kết nối mạnh, dễ truy cập, nhằm quản lý chặt chẽ hơn nguồn thu tài chính từ thanh tra về việc chấp hành các chính sách pháp luật thu tài chính từ đất của nhà đất đai, tiết kiệm và giảm chi phí hành chính liên quan đến tài chính đất đai.
- 23 24 - Hình thành trung tâm phát triển quỹ đất một cấp để có nguồn kinh phí và không ổn định. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, đầy đủ để thu hồi đất, tạo quỹ đất cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. trong đó có cả những nguyên nhân thuộc về chính sách, tổ chức thực hiện và - Thu thuế từ đất sẽ tăng lên mạnh mẽ, giúp chính quyền tỉnh có thêm những vướng mắc về năng lực, tham nhũng, nguồn nhân lực, và nhiều nguyên nguồn thu ngân sách để cung cấp các dịch vụ công và tiện ích công cộng cho nhân khác. người dân, đáp ứng quá trình phát triển kinh tế của địa phương. Trong thời gian qua, Hải Dương là một địa bàn có thị trường đất đai phức - Chính sách miễn giảm thuế sẽ không còn tác dụng và đối tượng nộp thuế tạp, có nhiều khiếu kiện kéo dài liên quan đến đất đai, thị trường bất động sản đất sẽ tăng lên nhanh, tạo nguồn thu dồi dào cho ngân sách tỉnh. tăng nhiệt liên tục... Những vấn đề trên một phần do quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh chưa hiệu quả, nguồn lực tài chính đất đai còn bị lãng phí, bảng giá - Bộ máy tổ chức thực hiện và quản lý tài chính đất đai hiện đại, hiệu quả đất đai không phù hợp với xu thế thị trường. Khai thác nguồn lực tài chính từ và phù hợp với việc phát triển mô hình Thành phố Hải Dương thông minh. đất đai hiệu quả, công khai, minh bạch, phù hợp với xu thế thị trường không - Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ khơi dậy “nguồn đô la” giàu có chỉ đem lại những lợi ích tối ưu về tài chính, kinh tế, mà còn góp phần giữ nằm trong đất của tỉnh Hải dương. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai vững sự ổn định xã hội, tạo cơ hội công bằng cho mọi người dân trong tiếp cận sẽ dựa trên các giá trị gia tăng từ đất, trở thành nguồn thu bền vững cho tài sản đất đai và cơ hội sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần giúp Hải ngân sách tỉnh. Dương phát triển kinh tế - xã hội bền vững hơn. Chính vì vậy, để đảm bảo KẾT LUẬN khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai hiệu qủa trong thời gian tới, Hải Huy động nguồn lực tài chính từ đất đai là một lĩnh vực rộng lớn, có ý Dương cần tiếp tục phải coi đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, không thể nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và từng lãng phí, cần có cơ chế tổ chức thực hiện hiệu quả hơn, kiểm tra thanh tra địa phương. Với tiềm năng to lớn về đất đai, nguồn lực tài chính này nếu được chặt chẽ hơn tránh tình trạng lãng phí nguồn thu, thu không đúng không đủ khai thác hiệu quả sẽ là một nguồn thu ngân sách tương đối lớn, đáp ứng các và đất đai bị hoang hoá không sử dụng đúng mục đích. Trong hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Tuy nhiên ở hầu hết các quốc gia đang phát chính sách, luật pháp về đất đai và tài chính thu đất đai hiện nay cũn còn triển, trong đó có Việt nam, nguồn lực tài chính này đã không được khai thác nhiều vướng mắc, cần tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh sửa chửa cho hợp lý, hiệu quả bởi chúng ta chưa đánh giá hết tiềm năng to lớn của đất đai và chưa đặc biệt trong vấn đề giá đất, đơn giá thuê đất, giao đất và thu tiền sử dụng sử dụng tốt các hình thức khai thác vốn có của nó. đất đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, khai thác nguồn lực tài chính từ nhà/đất thuộc sở hữu nhà nước/công cộng. Trong số các hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, Hải Dương nói riêng mới chỉ tập trung chủ yếu vào khai thác tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất, trong khi các hình thức khác như đấu giá quyền sử dụng đất, thuế lệ phí liên quan đén đất, cổ phần hoá doanh nghiệp và bán nhà/đất thuộc sở hữu nhà nước... lại chưa được khai thác hiệu quả. Nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương trong thời gian qua có những tín hiệu khai thác tích cực, tạo nguồn thu ngày càng lớn hơn, đa dạng hóa hơn hình thức khai thác, nhưng những đóng góp của nó cho ngân sách nhà nước, GDP và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là còn khiêm tốn. Cân đối giữa thu – chi từ đất tiếp tục bị doãng rộng, trong đó tiền chi cho đất tương đối lớn, khiến hiệu quả thực từ nguồn lực tài chính từ đất đai mang lại cho tỉnh Hải Dương không nhiều

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
2 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
1 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
