intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - ngân hàng: Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin, và phân tích ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn, lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - ngân hàng: Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính-ngân hàng Mã ngành: 62340201 LÊ XUÂN THÁI MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Cần Thơ, 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trương Đông Lộc Người hướng dẫn phụ: Không Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: Phòng Bảo vệ Luận án Tiến sĩ (Lầu 2, Nhà Điều hành, Trường Đại học Cần Thơ). Vào lúc giờ đến giờ ngày tháng năm 202.. Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của yếu tố quản trị công ty và tài chính đến mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 130: 48-56. 2. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 265: 66-74. 3. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 55 (Kinh tế): 23- 30. 4. Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 132: 30-40.
  4. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán của các công ty niêm yết dẫn đến hai hệ quả phổ biến nhất: sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức; bóp méo quyết định tham gia thị trường của các chủ thể kinh tế có thể dẫn đến sụp đổ TTCK. Trong đầu tư vốn vào các công ty niêm yết (CTNY) trên TTCK thì vấn đề minh bạch thông tin đối với các nhà đầu tư càng trở nên quan trọng và mang tính quyết định. Chỉ số minh bạch và công bố thông tin (CBTT) của công ty niêm yết là thước đo mức độ tín nhiệm các công ty đầu tư, giảm thông tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư với CTNY. Nghiên cứu ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chí phí vốn, lợi nhuận, giá trị công ty của các CTNY trên TTCK Việt Nam là một chủ đề mới tại Việt Nam. Minh bạch và công bố thông tin của CTNY là một tiêu chí quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Karim et al., (2006) cho rằng mức độ CBTT càng cao càng giảm thông tin bất cân xứng giữa các nhà đầu tư và công ty. Cho đến nay, một vài nghiên cứu dựa theo báo cáo thẻ điểm quản trị công ty để xây dựng chỉ số CBTT và xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam (Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn, 2013; Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài, 2015). Luận án xây dựng chỉ số đo lường minh bạch và CBTT của các CTNY trên cơ sở bộ tiêu chí của Standard and Poors (S&P), quy định luật pháp ban hành ở Việt Nam (TT155/2015-TT BTC). Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng và các bằng chứng thực nghiệm, mức độ CBTT càng tốt càng làm giảm tình trạng thông tin bất đối xứng giữa các nhà đầu tư và công ty, giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Theo lý 2
  5. thuyết người đại diện, khi tình trạng thông tin bất cân xứng giảm sẽ dẫn đến các chi phí đại diện giảm. Mức độ minh bạch và CBTT càng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTNY càng cao. Patel and Dallas, (2004), Bushman and Smith (2003), Stiglbauer, (2010) tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch và CBTT với hiệu quả tài chính của các CTNY. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về ảnh hưởng của mức độ minh bạch và CBTT đến chi phí vốn sở hữu, hiệu quả tài chính của các CTNY theo chỉ số CBTT S&P trên TTCK Việt Nam được công bố. Từ yêu cầu cấp thiết về đánh giá ảnh hưởng của minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam, luận án đã tiến hành nghiên cứu chủ đề “Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và phân tích ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn, lợi nhuận của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung như vừa đề cập, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau: (i) Xây dựng bộ tiêu chí đo lường minh bạch và CBTT dùng đánh giá các công ty niêm yết trên TTCK; (ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam; (iii) Phân tích ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam; (iv) Phân tích ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Nội dung nghiên cứu 3
  6. (i) Trên cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam. (ii) mô tả thông tin tổng quát về các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. (iii) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của các CTNY. Kết quả phân tích cho phép kết luận: một số yếu tố tài chính và quản trị công ty có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch và CBTT, công bố thông tin trong quá khứ đến công bố thông tin ở kỳ hiện tại, và mức độ minh bạch và CBTT tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở hữu, tương quan thuận với hiệu quả tài chính của CTNY. (iv) Với kết quả nghiên cứu đạt được, luận án đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc minh bạch và CBTT trên TTCK Việt Nam và cải thiện hiệu quả tài chính CTNY. 1.3.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT, và ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 1.3.3 Phạm vi không gian và thời gian Luận án nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam, bao gồm Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội. Dữ liệu dùng trong nghiên cứu của luận án được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016. 4
  7. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1 Công bố thông tin Trên thị trường chứng khoán, công bố thông tin là việc làm cho thông tin được công khai đến các nhóm đối tượng tham gia trên TTCK; CBTT có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức: báo cáo, báo in, báo hình, bản tin, tạp chí, trang thông tin điện tử, v.v…các công ty niêm yết thông báo đến công chúng đầu tư các thông tin liên quan đến công ty, tình hình thị trường, môi trường công ty hoạt động. 2.1.2 Minh bạch và công bố thông tin Công bố thông tin của CTNY phải đảm bảo được các đặc điểm quan trọng sau: thường xuyên và đúng thời hạn, đầy đủ, đáng tin cậy, chính xác, dễ hiểu, liên quan và chi tiết, có kiểm chứng. Công bố thông tin và minh bạch thông tin luôn gắn liền với nhau làm cho các thông tin đến từ nguồn cung cấp đảm bảo tính toàn vẹn, đầy đủ, rõ ràng, trung thực, kịp thời. Do đó, việc đo lường CBTT của CTNY trên TTCK phải bao gồm minh bạch và công bố thông tin của CTNY nhằm bảo vệ nhà đầu tư trước tình trạng bất cân xứng thông tin trên TTCK. 2.1.3 Chi phí vốn chủ sở hữu Chi phí vốn chủ sở hữu (còn gọi là chi phí vốn cổ phần) là lợi nhuận yêu cầu của cổ đông khi bỏ vốn đầu tư vào cổ phiếu công ty, và gắn liền với rủi ro của cổ phiếu của CTNY. Chi phí vốn chủ sở hữu xác định bằng phương pháp định giá tài sản vốn (CAPM) được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu trong luận án. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) được xem là phù hợp nhất trong việc 5
  8. xác định chi phí vốn chủ sở hữu gắn với rủi ro cổ phiếu khi công ty thực hiện CBTT trên TTCK (Graham and Harvey, 2002). Luận án sử dụng mô hình CAPM để đo lường chi phí vốn chủ sở hữu của các CTNY trên TTCK Việt Nam và được tính như sau: Rei = Rf + βi (Rm - Rf) Trong đó: * Rf: Lãi suất phi rủi ro * βi: Rủi ro thị trường của cổ phiếu i * Rm: Tỷ suất lợi nhuận thị trường 2.1.4 Hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính của CTNY được đo lường bằng các tỷ số khả năng sinh lời ROA, ROE được sử dụng phổ biến để xác định hiệu quả tài chính trong đầu tư. * Tỷ số lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng để xác định hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết, được tính bằng công thức sau: Lợi nhuận ròng Tỷ số ROE = Vốn chủ sở hữu * Tỷ số lợi nhuận/tài sản Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) được sử dụng để xác định khả năng sinh lời của tài sản công ty niêm yết, được tính bằng công thức sau: Lợi nhuận ròng Tỷ số ROA = Tổng tài sản 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Akerlof, 1970) giải thích tình trạng thông tin bất cân xứng trong giao dịch 6
  9. khi một bên có nhiều thông tin, hoặc đầy đủ hơn tham gia trong một giao dịch, và bên còn lại có ít thông tin hoặc không có thông tin. Khi đó, giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao. Thông tin bất cân xứng trên TTCK là hiện tượng thông tin không được cung cấp đầy đủ, kịp thời, không tiếp cận dễ dàng khi một bên tham gia giao dịch có nhiều thông tin hơn, có được thông tin sớm hơn, tiếp cận thông tin dễ dàng hơn so với bên còn lại. Khi tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra thường xuyên trên TTCK sẽ làm nhà đầu tư rơi vào thế lựa chọn bất lợi trong giao dịch. Lý thuyết thông tin bất cân xứng được dùng để giải thích ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến đến mức độ minh bạch và CBTT của CTNY; dùng để giải thích ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của CTNY. 2.2.2 Lý thuyết tín hiệu Lý thuyết tín hiệu được Spence (1973) phát triển từ lý thuyết bất cân xứng thông tin của Akerlof, và được Ross (1977) sử dụng để giải thích công bố thông tin trên báo cáo của CTNY. Công bố thông tin là một trong những phương tiện phát tín hiệu, CTNY công bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư là CTNY do nhà quản lý tốt hơn so với các CTNY khác trên thị trường. Lý thuyết tín hiệu dùng để giải thích ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của CTNY trong các giả thuyết ở phần sau. 2.2.4 Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện đầu tiên phát triển bởi Ross (1973); và Jensen and Meckling (1976) đã đưa ra một trong những nghiên cứu đầu tiên về lý thuyết đại diện liên quan đến hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu. Lý thuyết đại diện nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm; bên được ủy nhiệm thay mặt bên ủy nhiệm để quản lý công ty và thực 7
  10. hiện các công việc. Lý thuyết đại diện dùng để giải thích ảnh hưởng của các yếu tố Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng giám đốc, quy mô HĐQT, thành viên độc lập HĐQT, cấu trúc sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, công ty kiểm toán đến mức độ minh bạch và CBTT trong các giả thuyết ở phần sau. 2.2.5 Lý thuyết quan hệ người quản lý Lý thuyết quan hệ người quản lý (Donaldson and Davis, 1991) cho thấy một mối liên hệ chặt giữa các nhà quản lý và sự thành công của công ty, và cho rằng lợi ích của của cổ đông sẽ được tối đa hóa nếu có sự kiêm nhiệm Tổng giám đốc điều hành của chủ tịch HĐQT. Lý thuyết này giải thích việc kiêm nhiệm giúp tăng cường sự giám sát CBTT, và thực thi làm giảm các sai sót trong điều hành. 2.2.6. Lý thuyết chi phí giao dịch Lý thuyết chi phí giao dịch (Williamson, 1979) xem chi phí giao dịch là một trọng tâm của nghiên cứu kinh tế. Chi phí giao dịch là một lý thuyết giải thích rằng hầu hết mọi thứ có thể được hợp lý hóa bằng cách trả một chi phí giao dịch được chỉ định phù hợp; và xem việc xử lý thông tin hiệu quả khi giao dịch là một khái niệm quan trọng. 2.2.7 Cơ sở về mối quan hệ giữa công bố thông tin, chi phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính Các mệnh đề của lý thuyết đại diện cung cấp lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa người chủ sở hữu, người đại diện, CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiện quả tài chính. Mệnh đề (1) kết luận CBTT của CTNY từ người đại diện nhằm để thông báo đến người chủ sở hữu là các hoạt động của họ chủ yếu vì mục đích đem lại lợi ích cho cổ đông. Mệnh đề (2) cho biết khi thông tin được công bố rộng rãi, minh bạch làm cho người chủ sở hữu CTNY có thể xác minh hành vi của người đại diện thực chất vì lợi 8
  11. ích của cổ đông. Mệnh đề (3) cho biết hệ thống CBTT là giải pháp hữu hiệu giảm bất cân xứng thông tin giữa người chủ sở hữu và người đại diện và có ảnh hưởng tích cực đến sự kiểm soát hành vi của người đại diện. Cheynel (2013) đã cung cấp một lý thuyết liên hệ giữa CBTT và chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính: - Khi có nhiều thông tin công bố từ CTNY sẽ dẫn đến chi phí vốn chủ sở hữu của các CTNY công bố thông tin giảm dần. - Thông tin bất cân xứng khi được thu hẹp giữa các bên sẽ giúp CTNY giảm được chi phí vốn chủ sở hữu và tăng hiệu quả kinh doanh. 2.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.3.1. Chỉ số công bố thông tin trên thế giới Các thị trường chứng khoán trên thế giới đánh giá mức độ CBTT của các CTNY dựa trên các bộ chỉ số sau: bộ thẻ điểm Quản trị công ty (OECD, 2004); chỉ số minh bạch và CBTT của Standard and Poors (Patel, 2002); hệ thống xếp hạng minh bạch và CBTT của Đài Loan (SFI, 2006); chỉ số Quản trị và minh bạch của Singapore (2012). Các bộ chỉ số trên hướng đến minh bạch hóa CBTT, giảm thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư và người quản lý công ty. 2.3.2 Chỉ số công bố thông tin tại Việt Nam Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng (2008) là hai người đầu tiên nghiên cứu minh bạch CBTT của các CTNY tại Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp theo, các tác giả Grey Tower, Kelly Anh Vu, và Glennda Scully tại Đại học Curtin, Australia đã sử dụng bộ thẻ điểm quản trị công ty thiết lập bộ chỉ số CBTT “VnDI” với 84 câu hỏi và nghiên cứu trên 45 CTNY tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2008. 9
  12. Tạ Quang Bình (2012) nghiên cứu mức độ CBTT của 199 CTNY trên TTCK Việt Nam trong năm 2009. Bộ tiêu chí bản câu hỏi được thiết lập dựa trên Luật Doanh Nghiệp 2005 và Luật Chứng khoán 2006. Hieu and Lan (2017) vận dụng đặc điểm bộ tiêu chí của Tower et al., (2011) để thiết lập chỉ số CBTT tự nguyện Việt Nam với 42 câu hỏi dựa trên Thông tư 52/BTC/2012 về CBTT của CTNY nghiên cứu 205 CTNY trên TTCK Việt Nam. Trương Đông Lộc và Nguyễn Thị Kim Anh (2016) xây dựng bộ chỉ số minh bạch và CBTT theo chỉ số T&D của S&P (2002) với 53 tiêu chí và đánh giá 278 CTNY tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh trong năm 2014. Lê Thị Mỹ Hạnh (2015) đã nghiên cứu minh bạch thông tin tài chính của 178 CTNY trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh từ năm 2011-2012. Phương pháp thang đo linker 5 cấp đã được sử dụng để chấm điểm 13 tiêu chí về minh bạch thông tin tài chính của các CTNY. Chỉ có ít nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ CBTT dạng chỉ số của CTNY đến chi phí vốn và hiệu quả tài chính, lợi nhuận, và không phổ biến nên không khuyến khích các công ty thực hiện minh bạch và CBTT. 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết * Quản trị công ty: Cheung et al., (2007); Zhang and Li (2008); Andrade et al., (2014) đã chỉ ra đặc điểm quản trị công ty có liên hệ chặt với mức độ CBTT. Thành phần ban quản trị công ty có ảnh hưởng nhiều đến sự minh bạch và CBTT của CTNY. Trên TTCK Việt Nam, Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013), Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung (2016) tìm thấy có mối liên hệ giữa đặc điểm công ty và hoạt động CBTT của CTNY. Công bố thông tin được thực hiện tốt hơn ở những CTNY có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám đốc với Hội đồng quản trị. 10
  13. * Quy mô công ty: Stiglbauer (2010); Đặng Ngọc Hùng (2016), Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung (2016) đã chỉ ra yếu tố quy mô công ty có tương quan thuận với mức độ minh bạch CBTT của CTNY. * Cấu trúc sở hữu: Stiglbauer (2010) cũng tìm thấy một mối tương quan thuận giữa cấu trúc sở hữu với sự minh bạch thông tin về quản trị công ty và hiệu quả công ty. Mức độ CBTT của CTNY chịu tác động của sở hữu quản trị, sở hữu gia đình, sở hữu nhà nước, sở hữu khối ngoại (Fan and Wong, 2002; Eng and Mak, 2003; Cheng and Courtenay, 2006). * Kiểm soát từ bên ngoài công ty: Nhiều nghiên cứu kết luận yếu tố công ty kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết (Đặng Ngọc Hùng, 2016; Nguyễn Thị Phương Hồng và Lê Hoàng Trung, 2016). * Môi trường pháp luật: Môi trường pháp lý là một nguyên nhân quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin công bố và tính minh bạch thông tin của các CTNY trên TTCK Việt Nam (Nguyễn Thị Hải Hà, 2011). Các quy định phát luật về CBTT là cơ sở bắt buộc các CTNY tuân thủ và thực hiện tại các TTCK trên thế giới. 2.3.4. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu công ty niêm yết Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đến chi phí vốn chủ sở hữu dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học tài chính là mối quan hệ lợi suất với rủi ro. Bất cân xứng thông tin làm tăng rủi ro đầu tư và do đó nhà đầu tư yêu cầu lợi suất cao hơn (chi phí vốn chủ sở hữu tăng lên). Barry and Brown (1985) đã kết luận rằng cải thiện mức độ thông tin công bố có thể làm giảm chi phí vốn cổ phần thông qua việc hạn chế rủi ro không thể đa dạng hóa danh mục đầu tư. Verrecchia (1982) kết luận là minh bạch thông tin làm giảm mức độ bất cân xứng thông tin, chi phí đại diện từ 11
  14. đó giảm chi phí vốn chủ sở hữu. Có hai dạng chi phí vốn được giảm đi do minh bạch thông tin: tăng tính thanh khoản thị trường do giảm chí phí giao dịch (Amihud and Mendelson, 1986; Diamond and Verrechia, 1991) và giảm rủi ro thông tin cho các nhà đầu tư (Coles et al.,1995).Yang and Li (2013); Khlif et al.,(2015) đã kết luận CBTT có ảnh hưởng nghịch chiều đến chi phí vốn chủ sở hữu của các công ty niêm yết. 2.3.5. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính công ty niêm yết Aksu and Kosedag (2005) đã chỉ ra rằng các CTNY có chỉ số minh bạch và CBTT tài chính cao thường có lợi nhuận cao. Nghiên cứu của Stiglbauer (2010 cho thấy sự minh bạch thông tin về quản trị công ty có một mối tương quan thuận với hiệu quả tài chính của công ty. Sharif and Lai (2015) đã kết luận CBTT của công ty có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận CTNY. Nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013); Đinh Bảo Ngọc và Nguyễn Chí Cường (2016) kết luận minh bạch và CBTT có tương quan thuận với lợi nhuận CTNY. 2.4 Kết luận Kết quả lược khảo cho thấy: (i) minh bạch và CBTT của CTNY là khái niệm gắn liền nhau khi công ty thực hiện công bố thông tin trên TTCK thế giới và Việt Nam; (ii) lý thuyết cơ bản để dùng giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT của CTNY, và ảnh hưởng của minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính của CTNY là lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu; (iii) các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan gần nhất được lược khảo tài liệu trong luận án kết hợp với các lý thuyết kinh tế cung cấp cơ sở để giải thích các giả thuyết đặt ra trong chương sau. 12
  15. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU Phương pháp chọn mẫu của luận án là nghiên cứu toàn bộ các CTNY đã niêm yết từ 5 năm trở lên tại HOSE và HNX (trừ UpCom). Kết quả chọn được 484 công ty có đủ dữ liệu 3 năm liên tục từ 2014-2016, gồm có 271 công ty niêm yết tại HOSE và 213 công ty niêm yết tại HNX, tương đương 1452 quan sát. Dữ liệu nghiên cứu để phân tích là các loại báo cáo: Báo cáo thường niên CTNY, báo cáo tài chính năm, bán niên, quý; báo cáo CBTT công khai tại UBCK Nhà nước, HOSE và HNX, trang web của công ty niêm yết. 3.2 PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP BỘ TIÊU CHÍ MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 3.2.1 Cơ sở thiết lập bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch và công bố thông tin Luận án sử dụng cơ sở thiết lập bộ chỉ số công bố thông tin của ba mô hình sau: (i) công bố thông tin theo thẻ điểm Quản trị công ty; (ii) chỉ số minh bạch và công bố thông tin theo Standard and Poors (2002); (iii) chỉ số quản trị và minh bạch thông tin và (iv) khung pháp lý về công bố thông tin của CTNY trên TTCK Việt Nam (Thông tư 121/2012/TT-BTC; Thông tư 200/2014/TT- BTC; Thông tư 155/2015/TT-BTC; Nghị định 108/2013/NĐ-CP; Nghị định số 105/2013/NĐ-CP) . 3.2.2 Khung phân tích xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam 13
  16. Do hạn chế về số trang nên phần xây dựng bộ tiêu chí chỉ số minh bạch và CBTT của CTNY không trình bày trong bảng tóm tắt. 3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Luận án sử dụng thống kê mô tả để mô tả đặc điểm quản trị và tài chính của các CTNY được khảo sát. Để xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến minh bạch và CBTT, ảnh hưởng minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả tài chính luận án sử dụng phương pháp phân tích hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects) và hiệu ứng cố định (Fixed Effects) để ước lượng mô hình (3.4), (3.8) và (3.12). Kiểm định Hausman (1978) được sử dụng để lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp giữa hai mô hình FE và RE. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng hai phương pháp ước lượng này có thể bị chệch do có hiện tượng nội sinh trong mô hình. Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước (Two Stages Least Square-2SLS) và Moments tổng quát (Generalized Method of Moments- GMM) được sử dụng để khắc phục hiện tượng nội sinh 14
  17. trên. Để kiểm định tính phù hợp của kết quả ước lượng, kiểm định Sagan, Hansen’J, Wu-Hausman được sử dụng để xác định tính hợp lý của biến công cụ, loại bỏ sự nội sinh trong mô hình hồi quy. 3.4 MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG 3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT của CTNY Luận án xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT gồm có các biến độc lập là CBTT trong quá khứ, quy mô HĐQT, Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm Tổng Giám đốc, số thành viên độc lập, quy mô công ty, tỷ số ROA, Tobin Q trong mô hình 3.4. Các biến Ban giám đốc, đòn bẩy tài chính, cấu trúc sở hữu, nơi niêm yết được sử dụng làm biến công cụ cho biến quy mô công ty trong mô hình 3.4. Mô hình 3.4 TDIit    1TDIi,t1  2 HDQTit  3KTGDit  4TVDLit  5QMCTit  6 ROAit  7TOBINQit  it Bảng 3.6: Diễn giải các biến độc lập và kiểm soát được sử dụng trong mô hình Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ vọng TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông tin CTNY HDQT Số thành viên Hội đồng quản trị + KTGD Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là - 1 công ty có chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc, bằng 0 nếu ngược lại. TVDL Số thành viên HĐQT độc lập + 15
  18. Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ vọng QMCT Quy mô công ty đo bằng logarit của + tổng tài sản ROA Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (lần) + TOBINQ Giá trị thị trường của công ty/giá trị + sổ sách 3.4.2 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu của CTNY (CE) Luận án xây dựng mô hình ước lượng ảnh hưởng của yếu tố minh bạch và CBTT đến chi phí vốn chủ sở hữu gồm có các biến sau: minh bạch và CBTT, tỷ lệ sở hữu quản trị, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính. Biến TVDL, SHNN, NAMNY, SGDCK được dùng làm công cụ khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình ước lượng 2SLS và GMM. Mô hình 3.8 CEit    1TDIi ,t   2 SHQTit  3QMCTit   4 DBTCit   it Bảng 3.8: Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình yếu tố CBTT ảnh hưởng đến chi phí vốn chủ sở hữu Dấu kỳ Ký hiệu Phương pháp đo lường vọng TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông tin - SHQT Tỷ lệ sở hữu của tổng giám đốc và + HĐQT (%) QMCT Quy mô công ty đo bằng logarit của tổng - tài sản DBTC Đòn bẩy tài chính đo bằng tỷ số nợ/tổng - tài sản của công ty 16
  19. 3.4.3 Ảnh hưởng đến minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của CTNY (ROA; ROE) Luận án xây dựng mô hình ước lượng ảnh hưởng của yếu tố minh bạch và CBTT đến hiệu quả tài chính của CTNY gồm có các biến sau: minh bạch và CBTT, số thành viên HĐQT, Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc, tỷ lệ sở hữu quản trị, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, đòn bẩy tài chính, loại công ty kiểm toán, nơi niêm yết, ngành. Mô hình 3.12 FPit     1TDI it   2 HDQT it   3 KTGD it   4 SHQT it   5 SHNN   6 DBTC it   7 CTKT   8 SGDCK it   9 NGANH it   it Bảng 3.10: Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình yếu tố CBTT ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính Ký hiệu Định nghĩa/ phương pháp đo lường Dấu kỳ vọng TDI Chỉ số minh bạch và công bố thông tin + HDQT Số thành viên hội đồng quản trị - KTGD Kiêm nhiệm của Chủ tịch HĐQT: là 1 công - ty có chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc, bằng 0 nếu ngược lại. QMCT Quy mô công ty (logarit của tổng tài sản) + DBTC Đòn bẩy tài chínhđo bằng tổng nợ/tổng tài - sản (lần) SHQT Tỷ lệ sở hữu của Tổng giám đốc và HĐQT + (%) SHNN Tỷ lệ sở hữu cổ đông nước ngoài (%) + CTKT là 1 nếu công ty kiểm toán ở nhóm Big4, + bằng 0 nếu trường hợp khác SGDCK Nơi niêm yết: là 1 khi niêm yết tại HOSE, + bằng 0 nếu trường hợp khác NGANH Là 1 nếu CTNY ở ngành phi tài chính, 0 + nếu ở ngành tài chính. 17
  20. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐO MỨC ĐỘ MINH BẠCH VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1.1 Cơ sở thiết lập bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án * Thông tư 155 /2015 /TT-BTC năm 2015 Chỉ số minh bạch và CBTT của các CTNY trên TTCK Việt Nam áp dụng theo Thông tư 155 tại chương 1 với các điều 3, 4, 5, 6, 7; chương 2 với các điều 8, 9, 10; chương 3 với các điều 11, 12, 13; chương 7 với các điều 26, 27, 28, 30, 31. Các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (TT200/2014/BTC hoặc TT133/2016/BTC), báo cáo thường niên và báo cáo quản trị công ty áp dụng theo TT155/2015/BTC. * Thông tư 121/2012/TT-BTC năm 2012 Quy định quản trị công ty của CTNY tuân thủ trong nội dung Thông tư 121 được cụ thể hóa trong Thông tư 155/2015/BTC. *Bộ tiêu chí minh bạch và công bố thông tin của Standard and Poors Chỉ số minh bạch và CBTT (TDS) được xếp thành 3 phần chính: cơ cấu sở hữu và quyền nhà đầu tư; minh bạch trong CBTT tài chính; cơ cấu hội đồng quản trị và điều hành với 98 câu hỏi phải trả lời. Nghiên cứu sử dụng các tiêu chí chọn lọc từ tiêu chí S&P (2002) và kết hợp quy định CBTT từ thông tư 155/BTC để xây dựng bộ tiêu chí. 4.1.2 Bộ tiêu chí minh bạch và CBTT của CTNY trên TTCK Việt Nam Sử dụng phương pháp đánh giá số lượng thông tin công bố tương tự như phương pháp S&P. Nghiên cứu phân 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2