intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính: Nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại nhóm EAGLEs và từng quốc gia cụ thể trong nhóm EAGLEs. Kết quả đạt được sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất những hàm ý chính sách giúp củng cố sự ổn định của hệ thống tài chính, qua đó cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính: Nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN VĨ MÔ ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NƯỚC CÓ NỀN KINH TẾ MỚI NỔI VÀ DẪN DẮT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TRẦN XUÂN LINH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN VĨ MÔ ĐẾN ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NƯỚC CÓ NỀN KINH TẾ MỚI NỔI VÀ DẪN DẮT TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng MÃ SỐ: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TSKH. NGUYỄN NGỌC THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  3. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã làm hồi sinh các tranh cãi về việc làm sao để giám sát hoạt động ngân hàng và các tổ chức tài chính (TCTC) khác nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính. Trọng tâm của vấn đề gây tranh cãi này là sự thừa nhận rằng các quy định về quản lý hệ thống tài chính hầu hết đã quá tập trung vào rủi ro của từng tổ chức tín dụng (TCTD) cụ thể thay vì là toàn bộ hệ thống tài chính (Freixas và cộng sự, 2016). Những quy định giám sát được thiết lập trước thời kỳ khủng hoảng với kỳ vọng rằng sẽ tạo được tấm đệm để hấp thụ những cú sốc đối với từng TCTD cụ thể, và do vậy, cả hệ thống tài chính sẽ trở nên an toàn hơn. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng năm 2008 đã cho thấy những quy định này là chưa đầy đủ. Để kiểm soát các rủi ro có thể phá hủy sự ổn định tài chính với những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế thực, những chính sách truyền thống như chính sách tài khóa (CSTK) và (CSTT) là không đủ, mà phải có sự quản lý và giám sát hệ thống tài chính như một thể thống nhất và sự liên quan của nó với toàn bộ nền kinh tế thông qua việc thực thi chính sách an toàn vĩ mô (Macroprudential policy - CSATVM) (Freixas và cộng sự, 2016). Theo Freixas và cộng sự (2016), thuật ngữ CSATVM đã được các nhà nghiên cứu đề cập từ cuối những năm 1970 khi mà tăng trưởng cho vay đối với các quốc gia đang phát triển tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, cho tới nay, mặc dù trải qua rất nhiều cuộc khủng hoảng nhưng cụm từ CSATVM rất ít được sử dụng cho đến trước khi cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ năm 2008. Nhưng dù được các nhà hoạch định chính sách, ngân hàng trung ương (NHTW) và các nhà nghiên cứu quan tâm hơn rất nhiều, ý nghĩa của cụm từ “CSATVM” vẫn còn mơ hồ (Clement, 2010; Laeven và Valencia, 2010). Bên cạnh đó, sự tương tác giữa CSTT và CSATVM dù là một vấn đề then chốt đối với ổn định tài chính nhưng những nghiên cứu về chủ đề này còn tương đối ít ỏi và các kết quả nghiên cứu cũng chưa có sự đồng nhất, đặc biệt là phương pháp đo lường và biến đại diện cho Ổn định tài chính (Adrian và Liang, 2018). Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính: Nghiên cứu tại các nước có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới” làm luận án tốt nghiệp với mong muốn hệ thống hóa các khái niệm về CSATVM và ổn định tài chính, đề xuất
  4. 2 một thang đo ổn định tài chính phù hợp với thực tiễn của các quốc gia này, xem xét tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại các quốc gia mới nỗi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới (Emerging and growth-leading economies – EAGLEs). Từ các phân tić h này, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị chính sách hướng tới sự ổn định tài chính cho các quốc gia thuộc nhóm nước EAGLEs. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, các thang đo lường ổn định tài chính hoặc quá lớn để có thể thu thập được dữ liệu và quá phức tạp để diễn giải, hoặc chưa phù hợp với đặc thù của các nước EAGLEs. Thứ hai, các nghiên cứu về tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính mới chỉ phân tích một vài khía cạnh của hệ thống tài chính như chu kỳ tín dụng, tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng giá tài sản, nó chưa phản ảnh được đầy đủ các khía cạnh của hệ thống tài chính, do vậy, giải pháp đề xuất có thể bị thiên lệch, chỉ tập trung vào một vài khu vực của hệ thống tài chính. Thứ ba, các nghiên cứu hiện tại thường theo cách tiếp cận tần suất, nhưng phương pháp này bị giới hạn bởi số lượng mẫu, vì thế, các nghiên cứu chỉ thường phân tích một nhóm nước, tuy nhiên, mỗi quốc gia trong nhóm lại có những đặc thù riêng trong hệ thống tài chính, do vậy, việc chỉ phân tích tổng thể một nhóm sẽ khó có thể bao hàm tất cả các đặc điểm nội tại của từng quốc gia trong nhóm. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại nhóm EAGLEs và từng quốc gia cụ thể trong nhóm EAGLEs. Kết quả đạt được sẽ là cơ sở khoa học để đề xuất những hàm ý chính sách giúp củng cố sự ổn định của hệ thống tài chính, qua đó cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững. Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận án lần lượt giải quyết các mục tiêu cụ thể như sau: - Đề xuất một bộ chỉ tiêu đo lường ổn định tài chính phù hợp đặc thù hệ thống tài chính tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs.
  5. 3 - Đánh giá tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại nhóm EAGLEs và từng quốc gia cụ thể thuộc nhóm EAGLEs. - Đề xuất một số hàm ý chính sách trong thực thi CSTT và CSATVM để cải thiện ổn định tài chính tại các nhóm nước thuộc nhóm EAGLEs. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Các phương pháp đo lường ổn định tài chính phổ biến hiện nay là gì? Phương pháp nào thích hợp và cần hiệu chỉnh những gì để phù hợp với điều kiện thực tế tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs. - CSTT và CSATVM có tác động như thế nào đến chỉ số ổn định tài chính tại nhóm nước EAGLEs và các quốc gia trong nhóm EAGLEs? - Giải pháp nào nên được thực thi nhằm cải thiện ổn định tài chính các nước EAGLEs? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là Ổn định tài chính; và tác động của CSATVM và CSTT đến ổn định tài chính tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới (Emerging and growth-leading economies – EAGLEs). Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại các nước mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế (EAGLEs). Thời gian nghiên cứu: Luận án tiến hành nghiên cứu tác động của CSTT và CSATVM tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs trong giai đoạn 2008 – 2018. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của CSTT và CSATVM tại các nước thuộc nhóm EAGLEs, luận án sẽ kết hợp phương pháp định tính và định lượng theo cách tiếp cận Bayes để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
  6. 4 1.7. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy là Ngân hàng thế giới (World Bank – WB), Quỹ Tiền tệ Thế giới (International Monetary Fund – IMF), Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế & Viện Nghiên cứu Kinh tế (Center for Economic Studies and Ifo Institute - CESifo), dữ liệu Kinh tế vĩ mô (Macroeconomic database) của Oxford economics và Eugenio dataset (2018). 1.8. Kết quả đạt được và đóng góp của luận án Kết quả đạt được Với mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã trình bày, luận án đạt được kết quả nghiên cứu như sau: (i) các yếu tố thuộc CSTT gồm tăng trưởng cung tiền M2, và lãi suất chính sách có tác động nghịch chiều đến ổn định tài chính tại các nước ANGELs; (ii) các yếu tố thuộc CSATVM gồm: tăng trưởng TDNH cho KVTN và công cụ CSATVM là Tỷ lệ khoản vay trên giá trị có tác động nghịch chiều đến ổn định tài chính tại các nước EAGLEs, các công cụ còn lại Giới hạn cho vay bằng ngoại tệ, Giới hạn tín dụng ngoại tệ, DTBB tăng thêm (hay còn gọi là phụ phí vốn) đối với các định chế tài chính có tầm quan trọng đối với hệ thống tài chính, DTBB phản chu kỳ hoặc/và DTBB đối với tiền gửi ngoại tệ giúp ổn định tài chính tại các nước EAGLEs; (iii) CSTT và CSATVM cải thiện ổn định tài chính nếu chúng được thực thi cùng chiều; (iv) đối với từng quốc gia cụ thể thì tác động của CSTT và CSATVM cũng cho kết quả tương tự với toàn nhóm EAGLEs nhưng ở các mức độ khác nhau, trừ Ai Cập trong ngắn hạn, khi nới lỏng cung tiền thì ổn định tài chính của quốc gia này sẽ tăng lên, và Malaysia khi mở rộng TDNH cho KVTN cũng giúp cải thiện ổn định tài chính cho quốc gia này trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, nếu hai chính sách này nới lỏng quá lâu sẽ tác động tiêu cực đến ổn định tài chính tại các quốc gia này. Đóng góp của luận án Đóng góp về khoa học: Thông qua bộ chỉ tiêu đo lường ổn định tài chính được đề xuất cho nhóm nước EAGLEs trong nghiên cứu này, luận án sẽ bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của CSTT và CSATVM đến các khía cạnh của ổn định tài chính tại nhóm EAGLEs. Bên cạnh đó, bằng cách tiếp cận Bayes, luận án cũng đi sâu vào phân tích từng ổn định tài chính cũng như tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính của từng quốc gia cụ thể trong nhóm thay vì chỉ dừng lại ở việc đánh giá
  7. 5 các tác động của chính sách vĩ mô đến ổn định tài chính như các nghiên cứu trước đã thực hiện. Đóng góp về mặt thực tiễn: Thứ nhất, luận án sẽ đề xuất một bộ chỉ tiêu giúp đo lường và theo dõi sức khỏe của hệ thống tài chính tại các quốc gia thuộc nhóm EAGLEs. Thứ hai, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được mối quan hệ giữa CSTT và CSATVM và tác động của hai chính sách này đến ổn định tài chính tại nhóm nước EAGLEs. 1.9. Cấu trúc của luận án Luận án được chia làm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Kết luận chương 1 Chương 1 đã trình bày tính cấp thiết về nghiên tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính trong giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007. Ngoài ra, trong chương này cũng chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu chủ yếu, qua đó xác định các mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày các kết quả chính và những đóng góp của luận án về mặt khoa học lẫn thực tiễn.
  8. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1 Ổn định tài chính Hiện nay, có hai cách tiếp cận về ổn định tài chính. (1) Khái niệm hẹp – tìm cách mô tả tình huống nào không được xem là không Ổn định tài chính, có nghĩa đưa ra một khái niệm về bất ổn tài chính. (2) Khái niệm rộng – tìm kiếm một thuật ngữ mô tả ổn định tài chính. Nghiên cứu này theo cách tiếp cận mô tả ổn định tài chính thông qua “khái niệm rộng”, nghĩa là: Ổn định tài chính là hệ thống tài chính ổn định có khả năng phân bổ hiệu quả các nguồn lực, đánh giá và quản lý rủi ro tài chính, duy trì mức việc làm gần với mức toàn dụng của nền kinh tế, loại bỏ sự giao động giá tương đối của tài sản thực và tài sản tài chính. Hệ thống tài chính trong một chuỗi ổn định khi nó có khả năng loại trừ sự mất cân đối tài chính phát sinh do nội tại hệ thống tài chính hoặc do chịu sự tác động tiêu cực, không lường trước bởi các cú sốc từ bên ngoài. Trong trạng thái ổn định, hệ thống sẽ hấp thụ các cú sốc thông qua cơ chế tự điều chỉnh, ngăn ngừa các sự kiện bất lợi có tác động phá vỡ nền kinh tế thực hoặc các hệ thống tài chính khác. Ổn định tài chính được xem là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng kinh tế bền vững, vì hầu hết các giao dịch trong nền kinh tế thực đều được thực hiện thông qua hệ thống tài chính. 2.2 Chính sách tiền tệ 2.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một công cụ tài chính vĩ mô do NHTW thực hiện để điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua các công cụ của mình nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như kiềm chế lạm phát, duy trì tỷ giá, tăng trưởng kinh tế bền vững, đạt mức toàn dụng lao động và các mục tiêu khác (Yeyati và cộng sự, 2010; Ball, 2011; Mishkin, 2012; Jahan, 2014). 2.2.2. Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ gồm: mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.
  9. 7 2.3. Chính sách an toàn vĩ mô 2.3.1 Khái niệm chính sách an toàn vĩ mô Theo định nghĩa gốc, CSATVM là việc sử dụng các công cụ chính sách với mục tiêu rõ ràng là cải thiện sự ổn định của hệ thống tài chính thống nhất, nhằm giảm thiểu khả năng đổ vỡ của hệ thống tài chính, giải quyết các rủi ro phổ biến tránh gây ra các hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế thực (Clement, 2010). Như vậy, khác với CSTK và CSTT, là dạng chính sách bình ổn, được thực thi nhằm bình ổn sản lượng sau cú sốc, CSATVM được thực thi để kiểm soát và ngăn ngừa các cú sốc (Thạch và cộng sự, 2017). 2.3.2. Mục tiêu và phạm vi chính sách an toàn vĩ mô Mục tiêu cụ thể của CSATVM là giảm thiểu rủi ro hệ thống nhằm tối thiểu hóa chi phí mà sự bất ổn tài chính có thể áp đặt vào toàn bộ nền kinh tế. NHTW Anh (2009) cho rằng, mục tiêu cốt lõi nhất của CSATVM hướng tới các quy định nhằm ổn định dịch vụ tài chính trung gian – dịch vụ thanh toán – trung gian tín dụng và tổ chức bảo hiểm nhằm chống lại các rủi ro đối với nền kinh tế, cố gắng tránh các dạng bùng nổ và khủng hoảng theo chu kỳ. Theo Ngân hàng Trung ương châu Âu (European Central Bank – ECB, 2010), mục tiêu của CSATVM bao gồm: (i) giảm thiểu các rủi ro quá mức do các tác động từ yếu tố ngoại tác và sự thất bại của thị trường nhằm đảm bảo hệ thống tài chính vận hành một cách hiệu quả; (ii) nâng cao khả năng phục hồi và giảm thiểu các tác động lan truyền khủng hoảng. 2.3.3. Các công cụ chính sách an toàn vĩ mô Các công cụ nâng cao khả năng phục hồi của hệ thống tài chính Các đề xuất do ủy ban Basel đưa ra liên quan đến các công cụ chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán của các tổ chức tài chính. Những công cụ này bao gồm cả tính chất an toàn vi mô, tức là các biện pháp nhằm tăng cường khả năng phục hồi của các tổ chức tài chính riêng lẻ, và các biện pháp giám sát hoặc điều chỉnh phù hợp để đạt được các mục tiêu an toàn vĩ mô (ATVM). Bộ công cụ CSATVM xử lý sự mất cân đối tài chính Một bộ công cụ khác của CSATVM thay vì hướng tới nguồn cung tín dụng như bộ công cụ trên (bằng cách ảnh hưởng trực tiếp lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng) sẽ hướng tới nguồn cầu tín dụng (tác động về phía người đi vay) (Ovenden, 2019).
  10. 8 Những giải pháp này được thực thi nhằm mục tiêu nâng cao sự lành mạnh của hệ thống và tăng khả năng trụ vững trước những cú sốc. Chúng sẽ bảo vệ hệ thống theo một cách khác bằng cách xử lý nguồn gốc ra gây tình trạng mất cân đối tài chính. Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát an toàn vĩ mô ví dụ như NHTW sẽ đề xuất các công cụ tiềm năng tác động đến cầu tín dụng. Với nhiệm vụ giám sát tài chính vĩ mô, cơ quan chịu trách nhiệm có thể giám sát một cách liên tục các nguồn rủi ro nội và ngoại tác đến sự ổn định hệ thống với mục tiêu phát hiện sớm các lỗ hổng và rủi ro của hệ thống tài chính. Nó có thể liên quan đến việc sử dụng đòn bẩy trong các khu vực cụ thể của nền kinh tế, đặc biệt nếu chúng xuất hiện kết hợp với các rủi ro đổ vỡ tài chính tiềm ẩn. Chúng cũng có thể liên quan đến sự tăng trưởng quá nóng trong giá của một loại tài sản hay khu vực tài chính cụ thể. 2.3.4 Tác động của CSATVM đến ổn định tài chính Khuôn khổ phân tích tác động của CSATVM đến ổn định hệ thống tài chính được thể hiện thông qua hai chiều của rủi ro hệ thống: chiều thời gian và chiều không gian. Chiều thời gian, được biểu hiện thông qua việc kiểm soát chu kỳ bùng nổ tài chính của CSATVM (Borio, 2011). Các chu kỳ bùng nổ tài chính có thể được bắt nguồn từ các chủ thể cung, cầu tín dụng; và hành vi của các định chế tài chính. Khía chiều không gian được thể hiện thông qua các quy định của CSATVM đối với sự tương tác giữa các tổ chức tài chính (TCTC). Để giảm thiểu rủi ro xãy ra các cuộc khủng hoảng tương tự cuộc khủng hoảng 2007-2008 trong tương lại, khuôn khổ Basel III ra đời với trọng tâm hướng sự giám sát vào các TCTC trong hệ thống tài chính. Với các khoản phụ phí vốn ấn định vào các TCTC có tầm quan trọng, khuôn khổ Basel III được kỳ vọng sẽ giảm thiểu các ảnh hưởng ngoại tác bất lợi bắt nguồn từ sự tương tác giữa các TCTD. 2.4. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính 2.4.1 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô Mục tiêu chính của CSTT tại hầu hết các quốc gia là duy trì sự ổn định của giá cả hàng hóa và dịch vụ, nó cũng có thể thực thi các mục tiêu khác như tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất và tỷ giá, giảm thất nghiệp (Bofinger, 2001). Trong khi đó, nhiệm vụ của CSATVM là duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính bằng cách cải thiện sự lành
  11. 9 mạnh của hệ thống tài chính, ngăn ngừa và làm giảm nhẹ rủi ro hệ thống, do vậy, nó hỗ trợ vai trò hệ thống tài chính trong việc đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. CSTT đóng vai trò ổn định tài chính bằng cách loại bỏ sự bóp méo thị trường, hạ thấp phần bù rủi ro lãi suất, củng cố sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro đạo đức (Kogar, 2006). Tuy nhiên, thậm chí CSTT thành công trong việc duy trì lạm phát ở mức thấp và ổn định, nó cũng có thể gây ra tác động bất lợi cho sự ổn định tài chính. Ví dụ, nếu duy trì mức lãi suất cơ bản thấp, nó sẽ khuyến khích tăng trưởng tín dụng cũng như chấp nhận rủi ro quá mức, làm xuất hiện bong bóng giá tài sản đưa hệ thống tài chính đến gần với khủng hoảng (Dell’Ariccia, Laeven và Suare, 2013). Đối với những nền kinh tế nhỏ và mở, sự gia tăng lãi suất có thể sẽ là một giải pháp kiềm chế lạm phát, nhưng nó cũng thu hút dòng vốn quốc tế và dẫn đến sự gia tăng rủi ro hệ thống và mất cân bằng bên ngoài (IMF, 2013a). 2.4.2. Nguyên tắc phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô Hình 2.1 Tương tác giữa các chính sách vĩ mô và mục tiêu Chính sách tài khóa Chính sách Chính sách cấu Chính sách an tiền tệ toàn vĩ mô trúc (Structural Policy) Sản lượng ổn định Ổn định giá cả Tăng trưởng cân Ổn định tài chính bằng (Balaced Ổn định sản lượng Growth) (Nier và Kang, 2016)
  12. 10 Cơ chế tác đô ̣ng CSTT và CSATVM đế n mu ̣c tiêu ổ n đinh ̣ tài chính - Đầu tiên, CSTT có thể có chuỗi “tác động phụ” lên ổn định tài chính. Do vậy, CSATVM được xem như là một chính sách bổ sung để giảm bớt sự ảnh hưởng của tác động phụ và tạo thêm không gian để CSTT theo đuổi mục tiêu chính. - Thứ hai, CSATVM có thể làm suy giảm sản lượng do vậy ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng của CSTT, đây có thể được xem là tác dụng phụ của CSATVM. CSTT có thể hạn chế tác động này bằng cách gia tăng thích ứng (nới lỏng) miễn là khi CSTT vẫn còn hiệu quả. - Thứ ba, CSATVM có thể xây dựng một tấm đệm mà tấm đệm này có thể được giải phóng trong thời kỳ căng thẳng tài chính, nó giúp kênh truyền tải của CSTT hoạt động một cách nhịp nhàng, qua đó giúp duy trì tính hiệu quả của CSTT trong giai đoạn căng thẳng. 2.4.3. Các kênh ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến ổn định tài chính và CSATVM đối ứng để giảm bớt tác động này. Các kênh ảnh hưởng của CSTT đến ổn định tài chính. Lãi suất tác động kênh tín dụng: Nới lỏng tiền tệ sẽ thúc đẩy cầu tín dụng dẫn đến việc người vay vốn gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính. Kênh vỡ nợ: Việc thắt chặt lãi suất sẽ gây ra các tác động tiêu cực cho người đi vay, điều này có thể làm gia tăng tỷ lệ vỡ nợ và dẫn tới một cuộc khủng hoảng. Kênh chấp nhận rủi ro: Lãi suất thấp có thể làm thúc đẩy việc tăng tỷ lệ vốn của ngân hàng, dẫn đến các định chế tài chính trung gian mở rộng bảng cân đối kế toán, làm tăng tỷ lệ đòn bẩy và giảm nỗ lực giám sát các khoản vay. Kênh dịch chuyển rủi ro: Vì ngân hàng sử dụng thường sử dụng nguồn quỹ ngắn hạn để cho vay dài hạn, do vậy, khi lãi suất điều hành tăng lên có thể làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng dẫn đến, người cho vay, đặc biệt là các tổ chức có vốn hóa nghèo nàn chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro hơn. Kênh tài sản: Lãi suất thấp làm tăng giá tài sản, bao gồm giá bất động sản, nó sẽ kích hoạt sự lạm dụng đòn bẩy và qua đó tiếp tục đẩy giá tài sản tăng lên, tạo ra vòng xoáy tăng giá tài sản.
  13. 11 Kênh tỷ giá hối đoái: Lãi suất tăng có thể dẫn đến những tác động khác biệt với các nước có nền kinh tế phát triển, cụ thể, lãi suất cao sẽ thu hút luồng vốn từ thị trường quốc tế dẫn đến mất cân đối bên ngoài. Bộ công cụ CSATVM đối ứng để hạn chế tác dụng phụ của CSTT đến ổn định tài chính Để kiểm hãm tác động của kênh lãi suất đến hoạt động tín dụng, công cụ CSATVM có thể sử dụng là các công cụ về yêu cầu vốn và thanh khoản. Tác động lên kênh vỡ nợ từ việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể được kiểm soát thông qua công cụ giới hạn DTI. Kênh dịch chuyển rủi ro có thể được xử lý thông qua công cụ thanh khoản ví dụ như tỷ số quỹ ổn định ròng. Khi chính sách tiền tệ thích ứng làm tăng giá tài sản, các công cụ CSATVM, như giới hạn tỷ lệ LTV, có thể kìm hãm chu kỳ bùng nổ giá tài sản. Sự tiến thoái lưỡng nan trong thực thi chính sách xuất hiện do mâu thuẫn giữa CSTT nội địa và dòng vốn ngoại, cũng có thể được xử lý thông qua dự trữ bắt buộc ngoại hối, đánh phí vào các khoản tín dụng phi lõi bằng ngoại tệ. 2.5. Tổng quan các nghiên cứu trước 2.5.1. Các nghiên cứu về đo lường ổn định tài chính Bộ chỉ tiêu được xây dựng sớm nhất để đánh giá mức độ ổn định của hệ thống tài chính là bộ chỉ số Lành mạnh tài chính (Financial soundness indicators – FSI), do IMF phát triển từ sau các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Bên cạnh chỉ số FSI của IMF, NHTW châu Âu (ECB) cũng khởi xướng bộ chỉ số an toàn vĩ mô. Nhưng bộ chỉ tiêu của IMF và ECB đòi hỏi dữ liệu quá lớn rất khó để thu thập đầy đủ và quá phức tạp để diễn giải, so sánh. Các nhà nghiên cứu nỗ lực xây dựng một chỉ số đơn giản hơn, nhưng có thể chuẩn đoán tốt sức khỏe hệ thống tài chính một cách nhanh chóng. Kibritçioğlu (2002) với bộ “chỉ số căng thẳng tài chính”; Nelson và Perli (2005) xây dựng “chỉ số mỏng manh tài chính”; Van den End (2006) đã xây dựng “chỉ số điều kiện ổn định tài chính”. Năm 2008, Albulescu xây dựng bộ chỉ tiêu “ổn định tài chính tổng hợp bao gồm 20 chỉ tiêu chia làm 4 nhóm chỉ số phụ bao gồm: chỉ số phát triển tài chính; chỉ số tính dễ tổn thương tài chính, chỉ số lành mạnh tài chính, chỉ số môi trường kinh tế toàn cầu.
  14. 12 2.5.2. Nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ đến ổn định tài chính Các nghiên cứu tiêu biểu là Foos, Norden và Weber (2010); Borio, Drehmann, Tsatsaronis (2011); Pan và Wang (2013); DellʼAriccia, Laeven, và Marquez (2015); Chen và cộng sự (2017) 2.5.3. Nghiên cứu về chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính Nabar và Ahuja (2011); Lim và cộng sự (2011); Dell'Ariccia và cộng sự (2012); Claessens và cộng sự (2013); Cerutti và cộng sự (2017a); Cerutti và cộng sự (2017b); Jiménez và cộng sự (2017); Vandenbussche, Vogel và Detragiache (2015); Kuttner và Shim (2016); Zhang và Zoli (2016); Cerutti và cộng sự (2017b); Akinci và Olmsted- Rumsey (2018); Altunbas, Binici và Gambacorta (2018); Carreras, Davis và Piggott (2018); Akinci và Olmsted-Rumsey (2018). Một chủ đề then chốt trong cả các nghiên cứu học thuật và tranh cãi chính sách là sự tương tác giữa CSATVM và CSTT. Tuy nhiên, hiện này các nghiên cứu về chủ đề này còn tương đối ít ỏi. Theo mức độ khảo lược của tác giả, chỉ có một số ít nghiên cứu cố gắng giải quyết vấn đề này có thể kể đến như Bruno, Shim và Shin (2017); Gambacorta và Murcia (2019); Zang và Tressel (2017). Kết luận chương 2 Chương 2 của luận án đã trình bày cơ sở lý thuyết về ổn định tài chính, CSTT, CSATVM và tác động của hai chính sách này đến ổn định tài chính của một quốc gia. Ngoài ra tác giả còn khảo lược các nghiên cứu khác để đưa ra khe hở của chủ đề nghiên cứu, qua đó tạo cơ sở cho việc thực hiện các chương tiếp theo của luận án.
  15. 13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp đo lường ổn định tài chính 3.1.1. Phương pháp chuẩn hóa dữ liệu 3.1.2. Các bộ phận cấu thành ổn định tài chính nhóm nước EAGLEs. Bảng 3.1 Các yếu tố cấu thành chỉ số đo lường ổn định tài chính Chỉ số phụ phát triển tài chính (Financial Development Index-FDI) Chỉ số hệ thống tổ chức tài chính FD1 Chỉ số thị trường tài chính FD2 Chênh lệch lãi suất FD3 Chỉ số phụ tính dễ tổn thương tài chính (Financial Vulnerability Index-FVI) Tỷ lệ lạm phát FV1 Thâm hụt ngân sách/GDP FV2 Thâm hụt cán cân vãng lai FV3 Thay đổi tỷ giá hối đoái thực FV4 Nợ khu vực tư nhân/tổng dư nợ FV5 Nợ/tiền gửi FV6 Tiền gửi/M2 FV7 Nợ công FV8 Chỉ số phụ lành mạnh tài chính (Financial Soundness Index-FSI) Nợ xấu/tổng dư nợ FS1 Vốn pháp định/tài sản có rủi ro FS2 Vốn cổ phần/tổng tài sản của NHTM FS3 Tỷ số thanh khoản NHTM FS4 Z-score NHTM FS5 Lợi nhuận trên tổng tài sản NHTM FS6 Dự trữ ngoại hối trên nợ nước ngoài FS7 Chỉ số phụ môi trường kinh tế toàn cầu (World Economic Climate Index-WECI) Chỉ số môi trường kinh tế toàn cầu - CESifo WE1 Lạm phát thế giới WE2 Tăng trưởng kinh tế thế giới WE3 Nguồn: Tổng hợp của tác giả 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng (TDNH) cho khu vực tư nhân (KVTN) cao có tác động tiêu cực đến ổn định tài chính. Giả thuyết 2: Các công cụ CSATVM giúp cải thiện ổn định tài chính
  16. 14 Giả thuyết 3: Tăng trưởng cung tiền làm giảm ổn định tài chính Giả thuyết 4: Lãi suất chính sách tiền tệ có quan hệ nghịch chiều với ổn định tài chính. Giả thuyết 5: CSTT và CSATVM có tác động hỗ trợ nhau trong việc cải thiện ổn định tài chính khi chúng được thực thi cùng hướng. 3.2.2 Mô hình nghiên cứu Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu có dạng sau: 𝐹𝑆𝑇𝐼𝑖,𝑡 = 𝛽1 𝑀𝑃𝑖,𝑡 + 𝛽2 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝛽3 𝑀𝑃𝑖,𝑡 × 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (12) 𝑖 = 1, 2, … 𝑁; 𝑡 = 1, 2, … 𝑇 với i là quốc gia và t là thời gian FSTI là biến thể hiện chỉ số ổn định tài chính, MP là vector thể hiện các chiều của CSATVM, MT là vector đại diện cho các biến thuộc CSTT, 𝑀𝑃 × 𝑀𝑇 là biến thể hiện tương tác giữa CSTT và CSATVM. Bên cạnh đó, để giảm thiểu hiện tượng sự đảo ngược nhân quả (reverse causality) toàn bộ biến độc lập sẽ được lấy trễ 1 lag(t-1). Bảng 3.2 Các biến trong mô hình Kỳ vọng Ký hiệu Tên biến Cách đo lường Nguồn dấu Biến phụ thuộc Chỉ số ổn định tài Tính toán FSTI Trình bày tại phần 3.1 chính của tác giả Biến độc lập ∆ 𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝑁𝐻 𝑐ℎ𝑜 𝐾𝑉𝑇𝑁 Tăng trưởng TDNH CRE 𝑑ư 𝑛ợ 𝑇𝐷𝑁𝐻 𝑐ℎ𝑜 𝐾𝑉𝑇𝑁 - WB cho KVTN Giá trị “1” được gán cho năm bắt Eugenio Giới hạn cho vay bằng FC đầu sử dụng công cụ và giá trị “0” + dataset ngoại tệ Biến đại cho trường hợp còn lại (2018) diện CSATVM Giá trị “1” được gán cho năm bắt Eugenio Tỷ lệ khoản vay trên LTV đầu sử dụng công cụ và giá trị “0” + dataset giá trị cho trường hợp còn lại (2018)
  17. 15 Giá trị “1” được gán cho năm bắt Eugenio Giới hạn phơi nhiễm INTER đầu sử dụng công cụ và giá trị “0” + dataset hệ thống cho trường hợp còn lại (2018) DTBB phản chu kỳ Giá trị “1” được gán cho năm bắt Eugenio RR hoặc/và DTBB ngoại đầu sử dụng công cụ và giá trị “0” + dataset tệ cho trường hợp còn lại (2018) DTBB tăng thêm đối với TCTD có tầm Giá trị “1” được gán cho năm bắt Eugenio SIFI quan trọng với hệ đầu sử dụng công cụ và giá trị “0” + dataset thống và/hoặc DTBB cho trường hợp còn lại (2018) tiền gửi ngoại tệ Oxford IRP Lãi suất chính sách Ấn định của NHTW + Biến đại economics diện CSTT Mức tăng trưởng cung ∆ 𝑀2 M2 𝑀2 - WB tiền M2 Biến tương Tương tác CSTT và 𝐶𝑅𝐸 × 𝑀2 Tính toán IRT + tác CSATVM của tác giả Nguồn: tổng hợp của tác giả 3.2.3 Cách tiếp cận Bayes Phân tích Bayes được thiết lập theo quy tắc phân phối có điều kiện 𝑝(𝐴,𝐵) 𝑝 (𝐵 ) = (7) 𝑝(𝐵) Định lý Bayes được thiết lập như sau: 𝑝(𝐴|𝐵)𝑝(𝐵) 𝑝 (𝐴 ) = (8) 𝑝(𝐴) Trong đó, 𝐴 𝑣à 𝐵 là hai vectơ ngẫu nhiên (random vector) Với giả định vector dữ liệu 𝑦 là một mẫu từ một mô hình với vector tham số chưa biết 𝜃, mô hình này sẽ được viết lại thông qua hàm hợp lý: 𝐿(𝜃; 𝑦) = 𝑓 (𝑦; 𝜃) = ∏𝑛𝑖=1 𝑓(𝑦𝑖 |𝜃 ), (9) Trong đó: 𝑓(𝑦𝑖 |𝜃) là hàm mật độ xác suất của 𝑦 với 𝜃 cho trước. Với dữ liệu sẵn có, dựa trên quy tắc Bayes, chúng ta có thể suy diễn các đặc tính của 𝜃 với các tham số mô hình 𝜃 là ngẫu nhiên. Phân tích Bayes sẽ được bắt đầu thông qua việc xác định một mô hình hậu nghiệm (posterior), mô hình này là sự kết hợp giữa dữ liệu nghiên cứu thu thập được và thông tin tiên nghiệm (prior information) nhằm mô tả phân phối xác suất của các tham số. Như vậy, phân phối hậu nghiệm bao gồm hai thành phần: hàm hợp lý chứa đựng các thông
  18. 16 tin các tham số mô hình dựa trên dữ liệu quan sát được và phân phối tiên nghiệm bao hàm các thông tin sẵn có về các tham số trong mô hình. 𝑃ℎâ𝑛 𝑝ℎố𝑖 ℎậ𝑢 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚 ∝ 𝐻à𝑚 ℎợ𝑝 𝑙ý × 𝑇ℎô𝑛𝑔 𝑡𝑖𝑛 𝑡𝑖ê𝑛 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑚 Vì 𝑦 𝑣à 𝜃 đều là biến ngẫu nhiên nên ta có thể áp dụng định lý Bayes để tính được phân phối hậu nghiệm của 𝜃 với biến 𝑦 cho trước: 𝑝(𝑦|𝜃)𝑝(𝜃) 𝑓(𝑦;𝜃)𝜋(𝜃) 𝑝 (𝑦 ) = = (10) 𝑝(𝑦) 𝑛(𝑦) Với 𝑛(𝑦) ≡ 𝑝(𝑦) là phân phối biên (marginal distribution) của 𝑦 và có dạng như sau: 𝑛(𝑦) = ∫ 𝑓(𝑦; 𝜃)𝜋(𝜃)𝑑 (𝜃) (11) Trong đó 𝑛(𝑦) là phân phối xác suất dự báo hậu nghiệm, 𝑓(𝑦; 𝜃) là hàm hợp lý của 𝑦 trong điều kiện 𝜃 cho trước, 𝜋(𝜃) là phân phối tiên nghiệm của 𝜃. Như vậy, nhờ kết hợp với thông tin tiên nghiệm mà phân tích Bayes có thể được thực hiện với cỡ mẫu nhỏ. Zhang và cộng sự (2007) khẳng định rằng, thông tin tiên nghiệm cung cấp các thông tin vấn đề nghiên cứu tương tự như kỹ thuật “dữ liệu thông tin đa nguồn - data pooling”. Nhiều nhà nghiên cứu khác thậm chí cho rằng sử dụng thông tin tiên nghiệm được xem là một phương thức thay thế của phương pháp phân tích tổng hợp (meta-analysis) (Wolf, 1986; McArdle & Horn, 2004). Thông tin tiên nghiệm sẵn có sẽ giúp các nhà nghiên cứu tạo ra các kiến thức mới và đưa ra những dự báo hợp lý về vấn đề được quan tâm, hơn thế nữa việc kết hợp với thông tin tiên nghiệm sẽ giúp các mô hình nghiên cứu khắc phục được yếu điểm mẫu nhỏ giúp các nhà nghiên cứu thu được các kết quả cân bằng hơn (Shi và Tong, 2017). Với mô hình cho từng nước trong nhóm EAGLEs, biến phụ thuộc trong mô hình trên là biến chỉ số ổn định tài chính (FSTI); biến độc lập bao gồm: CSTT vẫn là biến tăng trưởng cung tiền (M2) và lãi suất chính sách (IRP); đối với biến đại diện cho CSATVM tác giả chỉ lựa chọn biến tăng trưởng tín dụng (CRE), các biến giả thể hiện công cụ CSATVM chỉ được phân tích trong nhóm EAGLEs nhằm xác định công cụ nào hiệu quả đối với việc giữ vững ổn định tài chính và đề xuất các công cụ nên sử dụng, khi phân tích tác động của CSTT và CSATVM thì các yếu tố này sẽ được loại ra để tránh gây nhiễu; và biến tương tác vẫn sẽ là tích số giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng cung tiền. Như vậy, mô hình nghiên cứu cho từng nước trong nhóm sẽ có dạng:
  19. 17 𝐹𝑆𝑇𝐼𝑖,𝑡 = 𝜇1,𝑖 𝐶𝑅𝐸𝑖,𝑡 + 𝜇2,𝑖 𝑀2𝑖,𝑡 + 𝜇3,𝑖 𝐼𝑅𝑃𝑖,𝑡 + 𝜇4,𝑡 𝑀𝑃𝑖,𝑡 × 𝑀𝑇𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (13) 𝑖 = 1, 2, … 𝑁; 𝑡 = 1, 2, … 𝑇 với i là quốc gia và t là thời gian Thông tin tiên nghiệm là những hiểu biết của chúng ta về vấn đề nghiên cứu, do vậy, thông tin tiên nghiệm cho từng nước trong nhóm EAGLEs sẽ là các trung bình hệ số hồi quy và sai số chuẩn của các hệ số này thu được từ kết quả hồi quy nhóm EAGLEs. Kết luận chương 3 Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu trước, chương 3 của luận án đã trình bày phương pháp đo lường Ổn định tài chính tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới (EAGLEs). Đồng thời chương 3 cũng đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định tài chính tại nhóm nước EAGLEs cũng như từng nước cụ thể trong nhóm EAGLEs. Bên cạnh đó, trong chương này cũng trình bày phân tích định lượng thông qua cách tiếp cận Bayes, một số lợi thế của Bayes đặc biệt là xử lý vấn đề mẫu nghiên cứu nhỏ.
  20. 18 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tổng quan về các quốc gia có nền kinh tế mới nổi và dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thế giới (EAGLEs) EAGLEs là nhóm nước do tổ chức nghiên cứu Banco Bilbao Vizcaya Argentaria (BBVA research) sáng tạo ra từ năm 2010 nhằm xác định tất cả các nước có nền kinh tế mới nổi dự kiến sẽ đóng góp vào tăng trưởng thế giới trong mười năm tới sẽ lớn hơn nhóm kinh tế G6 (G7 loại trừ Mỹ). Hiện tại có 15 quốc gia thuộc nhóm EAGLEs bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Mexico, Nigeria, Philippines, Iran, Pakistan, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Brazil, Bangladesh, Malaysia, Việt Nam. 4.2. Bối cảnh kinh tế thế giới giai đoạn 2008-2018 4.3. Tác động của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến ổn định tài chính nhóm nước EAGLEs. Bảng 4.4 Kết quả phân tích Bayes Factor Chains Avg DIC Avg log (ML) Avg Log BF Mô phỏng 1 3 -452.1171 198.446 1 Mô phỏng 2 3 -451.8243 189.8733 -8.5727 Mô phỏng 3 3 -451.7036 180.8869 -17.5592 Mô phỏng 4 3 -451.7333 171.5939 -26.8522 Mô phỏng 5 3 -451.7014 162.394 -36.052 Nguồn: tính toán của tác giả Bảng 4.4 cho thấy mô phỏng 1 có Log BF lớn nhất và Log ML lớn nhất và DIC nhỏ nhất, nên mô phỏng 1 có ưu thế nhất, tuy nhiên, mô phỏng 1 có thông tin tiên nghiệm tốt nhất, tác giả tiếp tục phân tích Bayes hậu nghiệm. Bảng 4.5 Kết quả phân tích Bayes hậu nghiệm Chains Avg log (ML) P(M) P(M|y) Mô phỏng 1 3 198.446 0.2 0.9998 Mô phỏng 2 3 189.8733 0.2 0.0002 Mô phỏng 3 3 180.8869 0.2 0 Mô phỏng 4 3 171.5939 0.2 0 Mô phỏng 5 3 162.394 0.2 0 Nguồn: tính toán của tác giả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1