intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Tính bất định chính sách kinh tế và ổn định hệ thống ngân hàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Tính bất định chính sách kinh tế và ổn định hệ thống ngân hàng" là đánh giá ảnh hưởng của GEPU đến ổn định hệ thống ngân hàng tại các quốc gia trên thế giới; Đồng thời, luận án cũng xác định tác động tương tác của GEPU và các yếu tố vĩ mô, yếu tố đặc trưng ngành ngân hàng đến ổn định hệ thống ngân hàng của các quốc gia trên thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Tính bất định chính sách kinh tế và ổn định hệ thống ngân hàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MINH CHÂU TÍNH BẤT ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã ngành: 9.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN VINH TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  2. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1.1 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn Ngân hàng (NH) là trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, đẩy mạnh quá trình lưu thông vốn trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Rose & Hudgins, 2008). Các NH được ví như là “xương sống” của nền kinh tế vì thông qua cung cấp đa dạng dịch vụ, NH thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ chủ thể thừa để chuyển giao quyền sử dụng vốn cho các chủ thể thiếu vốn, đảm bảo nguồn vốn được khai thác hiệu quả. Khi HTNH hoạt động ổn định, thực hiện tốt chức năng huy động và phân phối vốn, không xảy ra hiện tượng khủng hoảng hoặc sụp đổ hàng loạt, sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc dù vậy, vì tài sản của các NH phần lớn là các tài sản tài chính như giấy tờ có giá, các khoản tín dụng nên các NH phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, có thể dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản (Hull, 2012). Hiện tượng đổ vỡ một NH có thể kéo theo sự bất ổn của cả HTNH do hiện tượng lây lan, dẫn đến mất thanh khoản cả hệ thống. Bất ổn HTNH xảy ra khi có dấu hiệu kiệt quệ tài chính trong hệ thống ngân hàng hoặc/và các cơ quan quản lý phải can thiệp chính sách để đối phó với những thiệt hại đáng kể trong HTNH. Tình trạng bất ổn HTNH tác động tiêu cực đến các chủ thể có liên quan cũng như sự phát triển kinh tế quốc gia, do đó, các quốc gia luôn chú trọng đảm bảo ổn định HTNH. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã phải đối mặt với hàng loạt các cuộc khủng hoảng ngân hàng cho thấy sự thiếu ổn định của các HTNH trên thế giới. Nghiên cứu của Laeve & Valencia (2018) cho thấy trong giai đoạn 1970 - 2017 hầu hết các quốc gia trên thế giới trải qua ít nhất một cuộc khủng hoảng HTNH, trong đó có nhiều quốc gia trải qua nhiều đợt, được thể hiện qua cấp độ màu trong hình 1.1. Điều này cũng lý giải cho sự quan trọng của việc nghiên cứu về ổn định HTNH của các quốc gia trên thế giới. Trong đó, khủng hoảng tài chính - ngân hàng ở Mỹ năm 2008 đã lan rộng sang nhiều quốc gia trên thế giới dẫn đến tình trạng bất ổn của hàng loạt HTNH ở
  3. 2 các quốc gia khác, châm ngòi cho suy thoái toàn cầu giai đoạn 2008 - 2010. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do đến từ bất định điều hành chính sách vĩ mô của Mỹ và quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế giữa các quốc gia ( Carmassi và cộng sự, 2009). Cụ thể, bắt nguồn từ việc nới lỏng chính sách tiền tệ, duy trì chính sách lãi suất thấp; chính sách "cho vay mua nhà dưới chuẩn" kéo theo sự sụp đổ của thị trường bất động sản; sự nới lỏng quá mức các khoản tín dụng thế chấp dẫn đến các khoản nợ dưới chuẩn và rủi ro tín dụng (Bosworth & Flaaen, 2009). Cùng với quá trình toàn cầu hóa và tự do kinh tế, bất ổn HTNH của Mỹ thông qua quá trình tự do kinh tế và toàn cầu hóa, dẫn đến bất ổn HTNH ở các quốc gia khác. Dựa trên sự phát triển của thị trường tài chính toàn cầu, các NH còn chứng khoán hóa các khoản vay để mua bán trên thị trường tài chính quốc tế. Do đó, khi bong bóng bất động sản của Mỹ gặp vấn đề, bất ổn HTNH không chỉ tại Mỹ mà còn xảy ra ở nhiều quốc gia khác trên thế giới (Crotty, 2009). Theo Laeve & Valencia (2018), có đến 25 HTNH chịu ảnh hưởng ngay lập tức khi khủng hoảng tài chính nổ ra ở Mỹ trong năm 2008. Thực tế từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 cho thấy mặt trái của quá trình toàn cầu hóa đến quá trình điều hành CSKT của các nước. Cụ thể, toàn cầu hóa đã làm giảm sự độc lập của các quốc gia trong việc ban hành CSKT do ảnh hưởng của chính sách vĩ mô của quốc gia khác, đặc biệt là nhóm quốc gia phát triển. Tính bất định trong quá trình điều hành CSKT từ quốc gia này ảnh hưởng đến quá trình điều hành CSKT của quốc gia khác, từ đó tác động đến hoạt động của các chủ thể, trong đó có NH của quốc gia khác. Điều này đặt ra câu hỏi về tác động của môi trường toàn cầu, trong đó bao gồm việc điều hành chính sách vĩ mô của các nước trên thế giới đến ổn định HTNH của mỗi quốc gia. Vấn đề nghiên cứu về GEPU đến ổn định HTNH càng trở nên quan trọng hơn với sự xuất hiện của dịch bệnh COVID - 19 (Sharif và cộng sự, 2020; Liu, 2021). Tình hình đại dịch đã buộc các quốc gia phải thường xuyên đưa ra các quyết định điều hành chính sách vĩ mô phù hợp với diễn biến của dịch bệnh tại quốc gia đó. Lệnh giãn cách, hạn chế các hoạt động xã hội gây ảnh hưởng đáng kể đến các
  4. 3 chủ thể trong nền kinh tế. Điều này buộc chính phủ của các quốc gia phải cân nhắc điều chỉnh các mục tiêu trong điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ các chủ thể cũng như đảm bảo hạn chế thiệt hại. Từ các gói cứu trợ, xem xét miễn giảm hoãn thuế, hay nới lỏng chính sách tiền tệ thông qua kéo giảm lãi suất được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Mục tiêu điều hành chính sách vĩ mô được thay đổi thường xuyên và liên tục trong những năm đại dịch xảy ra (Sharif, Aloui & Yarovaya, 2020; Liu, 2021). Hàng loạt các bài báo trên các trang tin tức uy tín như Wall Street Journal, BBC, CNN… đưa tin về việc NHTW các quốc gia đang phát triển có động thái phản ứng với các quyết sách của FED hay ECB là minh chứng rõ ràng cho sự phụ thuộc của các quốc gia đang phát triển với các nước phát triển. Do đó, nghiên cứu tác động của GEPU đến ổn định HTNH là cần thiết trong bối cảnh các quốc gia đang đẩy mạnh toàn cầu hóa cũng như thường xuyên gặp những bất ổn HTNH khi gặp các cú sốc kinh tế vĩ mô. Kết quả của nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin khoa học về tác động của GEPU đến ổn định HTNH của các quốc gia trên thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa, góp phần đề xuất hàm ý chính sách cho cơ quan quản lý, lãnh đạo ngân hàng nhằm ổn định NH nói riêng và HTNH nói chung. 1.1.2 Tính cấp thiết về mặt khoa học Nghiên cứu về ổn định HTNH là chủ đề mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ổn định của HTNH quốc gia phụ thuộc vào yếu tố bên trong và bên ngoài HTNH như nghiên cứu của Morgan (2002), Anginer và cộng sự (2018), Delis (2012), Beck và cộng sự (2013), Schaeck & Cihák (2014) v.v. Nghiên cứu của Morgan, (2002), Valencia (2016), Anginer và cộng sự (2018), Albaity và cộng sự (2019), Beck và cộng sự (2013), Fang và cộng sự (2014), Bermpei và cộng sự (2018) cho thấy ổn định HTNH chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố phản ánh yếu tố đặc trưng ngành và các yếu tố vĩ mô quốc gia. Đặc biệt, trong những 10 năm trở lại đây, một yếu tố bên ngoài được bổ sung, cho thấy có ảnh hưởng đến ổn định HTNH ở một số quốc gia
  5. 4 đó là bất định CSKT. Các nghiên cứu thực nghiệm của Phan và cộng sự (2020), Shabir và cộng sự (2021), Nguyen (2021), và Caglayan & Xu (2018) đều cho thấy EPU có ảnh hưởng đến ổn định HTNH của từng quốc gia. Các nghiên cứu của Phan và cộng sự (2020), Shabir và cộng sự (2021), Nguyen (2021), và Caglayan & Xu (2018) cho thấy EPU tăng lên làm giảm mức độ ổn định của HTNH. Mặc dù vậy, mức độ tác động của EPU đến ổn định HTNH mỗi quốc gia không giống nhau mà có sự khác biệt tùy thuộc vào đặc điểm ngân hàng, cấu trúc ngành và công tác quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng (Shabir và cộng sự, 2021; Nguyen, 2021). Đồng thời, thông qua toàn cầu hóa kinh tế, EPU của một quốc gia không chỉ ảnh hưởng đến HTNH của quốc gia đó mà còn lan truyền sang các quốc gia khác. Điều này làm cho một số nhà nghiên cứu đặt nền móng đánh giá tác động của GEPU đến ổn định HTNH của một quốc gia như Ashraf (2020), Botshekan et al (2021), Athari (2021), Athari, & Bahreini (2021), Ozili (2022). Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy GEPU tác động tiêu cực đến hoạt động tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cũng như gia tăng rủi ro cho HTNH ở các quốc gia khác nhau, dẫn đến gia tăng tình trạng bất ổn định của HTNH các nước trong phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên, dựa trên khảo lược của tác giả, chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của GEPU đến ổn định hệ thống ngân hàng tại các quốc gia trên thế giới. Với thực tiễn diễn ra, kết hợp với những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của EPU nói chung và GEPU nói riêng đến hoạt động HTNH, việc trả lời câu hỏi liệu GEPU có tác động đến ổn định HTNH ở các quốc gia trên thế giới có ý nghĩa về mặt khoa học. Đồng thời, nghiên cứu cũng được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng đồng thời giữa yếu tố vĩ mô, yếu tố đặc trưng ngành ngân hàng và GEPU đến ổn định HTNH, từ đó, hiểu rõ hơn vai trò của hai yếu tố này đến ổn định HTNH của mỗi quốc gia trong bối cảnh GEPU . Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hóa kinh tế làm giảm sự độc lập trong việc ban hành CSKT của chính phủ (Lodhi, 2021; Acocella, N. (2005); Mosley, 2005; Patnaik, 1994). Nói cách khác, toàn cầu hóa kinh tế làm cho việc điều hành chính sách vĩ mô của các quốc gia có tác động qua lại lẫn nhau. Nghiên cứu của Lodhi
  6. 5 (2021) cho thấy toàn cầu hóa ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia nhưng kết quả tác động của toàn cầu hóa kinh tế đến mỗi quốc gia là khác nhau tùy thuộc vào vị trí của họ trong cơ cấu quyền lực quốc tế và chi phí điều chỉnh trong nước. Prasad và cộng sự (2003) cho thấy bên cạnh những lợi ích, toàn cầu hóa tài chính được cho là tác nhân dẫn tới khủng hoảng tài chính gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và xã hội ở những nước đang phát triển . Lane (2013) cho thấy toàn cầu hóa tài chính là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng. Tốc độ phát triển nhanh chóng của tài chính xuyên biên giới đã góp phần vào sự tăng trưởng quá mức trên các thị trường tín dụng vốn, đồn thời, thúc đẩy sự bất cân xứng trong tăng trưởng tín dụng và vị thế đối ngoại giữa các quốc gia dẫn đến sự lan truyền khủng hoảng tài chính. Tùy thuộc vào bảng cân đối kế toán quốc tế của mỗi quốc gia, khi khủng hoảng xảy ra, toàn cầu hóa tài chính tạo ra một vùng đệm chống lại khủng hoảng cho một số quốc gia, trong khi nó lại khuếch đại khủng hoảng cho những quốc gia khác. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang ảnh hưởng không nhỏ đến ổn định HTNH ở các quốc gia, được chứng minh qua các nghiên cứu của Hsieh và cộng sự (2013), Ghosh (2016), Sufian và cộng sự (2017), Sufian & Kamarudin (2016). Hsieh và cộng sự (2013) nhận thấy mức độ toàn cầu hóa cao hơn làm giảm sự ổn định của ngân hàng thông qua đa dạng thu nhập. Nghiên cứu của Ghosh (2016) lại cho thấy toàn cầu hóa trong lĩnh vực ngân hàng càng cao càng giảm sự xuất hiện của khủng hoảng. Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy toàn cầu hóa có tác động đến ổn định HTNH. Điều này đặt ra câu hỏi tác động đồng thời của GEPU và toàn cầu hóa đến ổn định HTNH của các quốc gia như thế nào. Như vậy, đề tài “Tính bất định CSKT và ổn định hệ thống ngân hàng” được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của GEPU đến ổn định của hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới. Không chỉ vậy, nghiên cứu còn đi tìm câu trả lời cho việc các yếu tố vĩ mô và yếu tố đặc trưng ngành NH mỗi quốc gia ảnh hưởng như thế nào đến mức độ tác động của GEPU lên ổn định HTNH các quốc gia trên thế giới.
  7. 6 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là đánh giá ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH ngân hàng tại các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, luận án cũng xác định tác động tương tác của GEPU và các yếu tố vĩ mô, yếu tố đặc trưng ngành NH đến ổn định HTNH của các quốc gia trên thế giới. Dựa trên kết quả, đề tài đề xuất hàm ý quản trị cho Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách nhằm đảm bảo ổn định HTNH. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, đề tài phải đạt được các mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu thứ nhất của luận án là xác định tác động của GEPU đến ổn định HTNH dựa trên chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia. Mục tiêu thứ hai của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của biến tương tác giữa GEPU và yếu tố vĩ mô đến ổn định HTNH của các quốc gia trên thế giới. Mục tiêu thứ ba của đề tài là xác định ảnh hưởng của biến tương tác giữa GEPU và yếu tố đặc trưng ngành NH đến ổn định HTNH của các quốc gia trên thế giới. Mục tiêu thứ tư của nghiên cứu là dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số đề xuất hàm ý quản trị cho Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách nhằm đảm bảo ổn định HTNH trong môi trường GEPU. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải trả lời được các câu hỏi như sau: Câu 1: Chiều hướng ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các nước như thế nào? Mức độ ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia trên thế giới như thế nào? Câu 2: Ảnh hưởng của biến tương tác giữa GEPU và yếu tố vĩ mô đến ổn định HTNH của các nước như thế nào?
  8. 7 Câu 3: Ảnh hưởng của biến tương tác giữa GEPU và yếu tố đặc trưng ngành NH đến ổn định HTNH các quốc gia trên thế giới như thế nào? Câu 4: Những đề xuất nào là phù hợp cho chính phủ, cơ quan hoạch định chính sách ở các quốc gia nhằm gia tăng ổn định HTNH trong bối cảnh bất định CSKT toàn cầu trong thời gian tới? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung xác định ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia bên cạnh các nhân tố kiểm soát khác; so sánh chiều hướng và mức độ tác động của GEPU lên ổn định HTNH dựa trên hệ số hồi quy biến tương tác giữa GEPU với biến phản ánh yếu tố vĩ mô và yếu tố đặc trưng ngành NH. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: 1.4.2.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung Khái niệm bất định CSKT là một khái niệm được sử dụng trong nhiều nghiên cứu và có nhiều cách thức, chỉ số đo lường bất định CSKT khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu, về mặt nội dung, luận án tập trung đánh giá ảnh hưởng của bất định CSKT thông qua chỉ số CSKT toàn cầu (Global Economic Policy Uncertainty) đến ổn định HTNH. Chủ đề nghiên cứu về ổn định HTNH, dựa trên quá trình khảo lược, cho thấy có hai hướng tiếp cận dữ liệu là hướng dữ liệu cấp ngân hàng (bank-level) và dữ liệu cấp quốc gia (country-level). Với đánh giá dựa trên quan điểm ổn định hệ thống ngân hàng của các quốc gia, luận án tập trung sử dụng dữ liệu cấp quốc gia. 1.4.2.2 Phạm vi nghiên cứu về không gian Phạm vi không gian nghiên cứu của luận án là ở 116 quốc gia trên thế giới - mở rộng mẫu nghiên cứu so với các nghiên cứu trước đây nhằm bổ sung minh chứng thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các nước. 1.4.2.3 Phạm vi nghiên cứu về thời gian Đề tài nghiên cứu sự ổn định HTNH trong giai đoạn 2008 đến 2020.
  9. 8 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các đơn vị cung cấp uy tín như Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ thế giới. Chỉ số GEPU được đưa vào trong mô hình bằng cách tính giá trị trung bình của 12 tháng được thu thập từ website https://www.policyuncertainty.com/ trong giai đoạn 2008 - 2020. 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp moment tổng quát (Generalized method of moments – GMM) để xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ổn định HTNH . 1.6 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.6.1 Đóng góp mới về mặt khoa học Luận án được thực hiện có các đóng góp mới về mặt khoa học như sau: Thứ nhất, dựa trên cơ sở kết hợp các lý thuyết về bất định, bất định CSKT, ổn định tài chính, toàn cầu hóa kinh tế, tác giả đã bổ sung bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH ở cấp độ quốc gia. Thứ hai, luận án tìm thấy bằng chứng cho thấy rằng yếu tố vĩ mô của mỗi quốc gia có thể điều chỉnh tác động của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia trên thế giới. Kết luận này được chứng minh thông qua hệ số tương tác giữa biến GEPU và các yếu tố vĩ mô của mỗi quốc gia. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy các quốc gia có thể giảm được tác động tiêu cực của GEPU đến ổn định HTNH trong nước thông qua các yếu tố đặc trưng ngành NH. Nói tóm lại, những đóng góp trên là một minh chứng cho thấy ổn định HTNH không chỉ là những quyết định mang tính riêng lẻ mỗi quốc gia mà còn phụ thuộc vào bối cảnh điều hành CSKT vĩ mô toàn cầu. Đồng thời mức độ ảnh hưởng
  10. 9 của GEPU được giảm đi ở những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và toàn cầu hóa kinh tế manh. 1.6.2 Đóng góp mới về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu về mặt khoa học nêu trên là cơ sở quan trọng để rút ra các đề xuất, hàm ý chính sách mang ý nghĩa thực tiễn cho các chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý NH và các chủ thể khác quan tâm đến lĩnh vực ngân hàng. 1.7 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU Nội dung luận án gồm có năm phần chính tương ứng với từng chương từ chương 1 đến chương 5, cụ thể như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tính bất định CSKT và ổn định hệ thống ngân hàng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã lý giải về sự cần thiết của đề tài về mặt thực tiễn thông qua dẫn chứng về các cuộc khủng hoảng tài chính nói chung, HTNH nói riêng của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, chương 1 đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.
  11. 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH BẤT ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH BẤT ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ 2.1.1 Khái niệm tính bất định của chính sách kinh tế 2.1.1.1 Khái niệm tính bất định Tính bất định (Uncertainty) là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Theo Bloom (2014), tính bất định là một khái niệm rộng, có thể phản ánh bất định trong các hiện tượng vĩ mô tầm quốc gia hoặc các hiện tượng vi mô với đối tượng doanh nghiệp, chủ thể trong nền kinh tế và cũng phản ánh bất định trong các sự kiện phi kinh tế. Do đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về tính bất định trong các nghiên cứu (Jedynak & Bąk,2020). Dựa trên các khái niệm trên, bất định có thể hiểu là tình trạng thiếu hụt thông tin đầy đủ về các sự kiện trong tương lai dẫn đến tình trạng không thể đoán trước được các biến cố xảy ra và gây ra những hậu quả tiêu cực. . 2.1.1.2 Khái niệm chính sách kinh tế Chính sách kinh tế (economic policy) là khái niệm đề cập trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực chính sách công và kinh tế vĩ mô. Fox & Meyer (1995) đã dựa trên nguồn gốc thể chế, định nghĩa chính sách là các tuyên bố của các đơn vị có thẩm quyền về cách giải quyết các vấn đề thuộc về chính sách công. Theo Anderson (1997), chính sách có thể hiểu là quá trình hành động tương đối ổn định, có mục đích, được thực hiện bởi một chính phủ hoặc cơ quan quản lý (Anderson, 1997). . 2.1.1.3 Khái niệm tính bất định chính sách kinh tế Tính bất định CSKT (Economic policy uncertainty_EPU) là khái niệm được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trong một thập kỷ gần đây. Có nhiều định nghĩa về EPU trong các nghiên cứu liên quan. EPU có thể hiểu là một yếu tố dẫn đến rủi ro gắn với quá trình điều hành CSKT của chính phủ và cơ quan quản lý không được xác định và không rõ ràng trong một khoảng thời gian cụ thể (Al-Thaqeb & Algharabali, 2019; Danisman và
  12. 11 cộng sự , 2020). EPU có thể biểu hiện dưới dạng những thay đổi bất ngờ trong chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách điều tiết (Danismanvà cộng sự, 2021). 2.1.2 Lý thuyết về tính bất định của chính sách kinh tế 2.1.2.1 Chuyên luận về xác suất và ảnh hưởng của bất định trong Lý thuyết tổng quát của Keynes 2.1.2.2 Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ của Keynes 2.1.2.3 Lý thuyết về toàn cầu hóa và hiệu ứng tràn trong chính sách kinh tế 2.1.3 Đo lường tính bất định chính sách kinh tế: 2.1.3.1 Đo lường tính bất định dựa trên độ lệch chuẩn giá cổ phiếu và lợi tức cổ phiếu 2.1.3.2 Đo lường tính bất định dựa trên thông tin nhằm tình cảm và sự sợ hãi của nhà đầu tư. 2.1.3.3 Đo lường bất định chính sách kinh tế dựa trên tin tức với chỉ số NVIX. 2.1.3.4 Đo lường bất định chính sách kinh tế dựa trên tin tức với chỉ số EPU và GEPU 2.1.4 Tác động của tính bất định CSKT Tác động của EPU được chia thành hai hướng tiếp cận: (1) là tác động của EPU đến các chủ thể ra quyết định tại quốc gia đó; (2) ảnh hưởng lan truyền của EPU quốc gia này đến quốc gia khác. 2.1.4.1 Tác động của tính bất định chính sách kinh tế đến các chủ thể ra quyết định trong quốc gia Các chủ thể ra quyết định trong nền kinh tế, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng bởi môi trường hoạt động. Theo Lopez, Sakhel, & Busch (2017), Mirza, & Ahsan (2020), m ôi trường hoạt động là một trong những yếu tố then chốt, có ảnh hưởng quyết định sống còn đối với sự tồn tại của một công ty thông qua tác động đến việc xây dựng chiến lược và ra quyết định của công ty. Dựa trên lý thuyết của Keynes và lý thuyết của nền kinh tế hỗn hợp, có thể thấy tính
  13. 12 bất định trong CSKT có tác động cốt yếu đến các quyết định của các chủ thể ra quyết định trong nền kinh tế. 2.1.4.2 Tác động lan truyền của của tính bất định chính sách kinh tế Trong luận thuyết về tiền tệ, Keynes (1973) đã nhấn mạnh đến việc lan truyền CSKT giữa các quốc gia. Điều này càng đặc biệt đúng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế ngày càng gia tăng. Quá trình điều hành CSKT thiếu chắc chắn từ quốc gia này có thể tác động đến CSKT của quốc gia khác. Việc các quốc gia điều hành CSKT thiếu chắc chắn cũng dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng ở các thị trường khác có liên quan (Ross, 1989). Do đó, EPU của một quốc gia không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến các quốc gia khác thông qua hiệu ứng tràn của CSKT. 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2.2.1 Khái niệm ổn định hệ thống ngân hàng 2.2.1.1 Khái niệm hệ thống ngân hàng Hệ thống ngân hàng là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang phát triển, chiếm phần lớn các giao dịch và tài sản tài chính (Hartmann và cộng sự, 2007). 2.2.1.2 Khái niệm ổn định hệ thống ngân hàng Dựa trên các khái niệm trên, ổn định tài chính có thể hiểu là việc duy trì sự phát triển ổn định của các định chế tài chính, hạn chế sự sụp đổ hệ thống tài chính, hỗ trợ tốt quá trình phân bổ vốn trong nền kinh tế, góp phần ổn định giá cả và giải quyết việc làm. 2.2.2 Lý thuyết về ổn định hệ thống ngân hàng 2.2.2.1 Lý thuyết tiền tệ của Milton Friedman (1962) 2.2.2.2 Lý thuyết hạn chế tín dụng trên thị trường của Stiglitz & Weiss(1981). 2.2.2.3 Lý thuyết bất ổn định tài chính của Minsky (1977)
  14. 13 2.2.3 Đo lường ổn định hệ thống ngân hàng Có nhiều phương pháp tiếp cận ổn định HTNH khác nhau, do đó, có nhiều chỉ tiêu để đo lường ổn định HTNH như điểm số Z, tỷ lệ nợ xấu hoặc thông qua việc sử dụng biến giả phản ánh HTNH ổn định hay không ổn định. 2.2.3.1 Điểm số Z (Z-score) Mercieca và cộng sự (2007) đã đề xuất công thức tính Z-Score như sau: Trong đó: ROA là tỷ suất lợi nhuận ròng trên TTS. Đây là chỉ tiêu giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản. E/TA (Equity/Total Asset) là tỷ số giữa vốn cổ phần trên TTS của ngân hàng. σROA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận ròng trên TTS. Chỉ số này đánh giá ổn định của ngân hàng dựa trên tương quan của hiệu quả hoạt động và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng với biến động được đo lường thông qua mức độ dao động của khả năng sinh lời. Một ngân hàng sẽ vỡ nợ nếu khoản dự trữ vốn của họ được sử dụng hết do thua lỗ. Do đó, Zscore cao hơn có nghĩa là ổn định hơn. 2.2.3.2 Chỉ số nợ xấu NPL Một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá mức độ ổn định của HTNH là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ giữa dư nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng. 2.2.3.4 Biến phân loại 2.2.4 Vai trò của ổn định hệ thống ngân hàng Ổn định HTNH có vai trò quan trọng trong góp phần ổn định và phát triển hệ thống tài chính. 2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng Các lý thuyết kinh tế và nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến ổn định HTNH của một quốc gia. Theo nghiên cứu của Jahn
  15. 14 & Kick (2012), có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định HTNH của một quốc gia thành 3 nhóm gồm: nhân tố vĩ mô, các nhân tố tài chính và các nhân tố thuộc về cấu trúc ngành. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng được chứng minh trong các nghiên cứu thực nghiệm được chia thành các nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên trong. Trong đó, nhân tố bên ngoài đến từ môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu, các nhân tố bên trong là những nhân tố phản ánh đặc điểm hoạt động của hệ thống ngân hàng với đặc điểm tài chính của ngành NH và cấu trúc thị trường ngành. Cụ thể: 2.2.5.1 Môi trường toàn cầu. 2.2.5.2 Đặc điểm hệ thống ngân hàng 2.2.5.3 Môi trường vĩ mô quốc gia. 2.3 TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH BẤT ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐẾN ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2.3.1 Tác động bất định chính sách kinh tế trong nước đến ổn định hệ thống ngân hàng của một quốc gia Tính bất định về chính sách chủ yếu đề cập đến khả năng các chính sách trong tương lai sẽ khác với các chính sách hiện tại và những thay đổi này có thể ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh tế ở cấp độ vĩ mô và vi mô (Baker và cộng sự, 2016). Tính bất định này có thể gây thêm rủi ro cho hoạt động của công ty và thị trường vốn. Các nghiên cứu trước đây cho thấy tính bất định trong kinh tế và chính trị ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường, thúc đẩy các hành vi khác nhau của người tham gia (Gulen & Ion, 2016; Nagar và cộng sự, 2019; Pástor & Veronesi, 2012, 2013; Verrecchia, 2001). Như vậy, EPU có ảnh hưởng đến ổn định HTNH của mỗi quốc gia. Do việc không nhất quán trong điều hành CSKT, các NH trong quốc gia gặp khó khăn trong việc ra quyết định cấp tín dụng, ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng, khả năng thu hồi nợ, lợi nhuận cũng như các yếu tố về thanh khoản.
  16. 15 2.3.2 Tác động bất định chính sách kinh tế của quốc gia này đến ổn định hệ thống ngân hàng của quốc gia khác Cơ chế truyền dẫn của toàn cầu hóa dẫn đến khủng hoảng HTNH dựa theo nghiên cứu của Mishkin (2007) như sau: toàn cầu hóa hệ thống tài chính thường khuyến khích sự bùng nổ cho vay được thúc đẩy bởi dòng vốn. Do sự giám sát ít chặt chẽ về mặt an toàn của các cơ quan quản lý và sự thiếu chuyên môn trong việc sàng lọc và giám sát người vay, các khoản lỗ tại các tổ chức ngân hàng bắt đầu tăng lên. Với một lĩnh vực ngân hàng yếu kém, chính phủ không thể tăng lãi suất để bảo vệ đồng nội tệ bởi vì làm như vậy sẽ gây ra tình trạng khó khăn hơn nữa trong lĩnh vực ngân hàng và khiến ngân hàng hoảng loạn.. 2.4 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH BẤT ĐỊNH CSKT ĐẾN ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2.4.1 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng 2.4.2. Các nghiên cứu về tính bất định của CSKT đến ổn định của hệ thống ngân hàng 2.4.2.1 Tính bất định của CSKT ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng trong nước 2.4.2.2 Tính bất định CSKT toàn cầu ảnh hưởng đến ổn định hệ thống ngân hàng của một quốc gia 2.4.3 Khoảng trống nghiên cứu Quá trình khảo lược nghiên cứu cho thấy chủ đề về tính không chắc chắn nói chung và CSKT bất định được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 và các sự kiện kinh tế thế giới. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động tiêu cực của EPU đến hoạt động và ổn định HTNH thông qua nhiều kênh khác nhau như tỷ giá, lãi suất, hoạt động tín dụng, đảm bảo thanh khoản, khả năng sinh lời. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại sự ảnh hưởng tiêu cực của EPU đến hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, nghiên cứu của Phan và cộng sự (2020) đã chứng minh được rằng EPU của mỗi quốc gia
  17. 16 có ảnh hưởng đến ổn định HTNH của quốc gia đó. Caglayan & Xu (2018) chỉ ra rằng EPU của mỗi quốc gia tăng lên dẫn đến giảm đáng kể khả năng cung cấp tín dụng tư nhân và làm giảm tính ổn định của các tổ chức tài chính. Shabir và cộng sự (2021) cũng cho thấy có tác động tiêu cực từ EPU đến ổn định HTNH các quốc gia. Tuy nhiên, tùy vào chất lượng thể chế và mức độ cạnh tranh trên thị trường mà tác động của EPU đến HTNH các nước có sự khác nhau. Mặc dù ảnh hưởng của EPU nói chung và GEPU nói riêng đến ổn định HTNH được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại một số khoảng trống nghiên cứu như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá ảnh hưởng của EPU và GEPU tại các quốc gia đo lường được chỉ số EPU. Thứ hai, tác động của GEPU đến ổn định HTNH có sự khác biệt khi dựa trên các yếu tố phản ánh đặc trưng vĩ mô cuả mỗi quốc gia. Các nghiên cứu Nguyen và cộng sự (2021), Phan và cộng sự (2020), Shabir và cộng sự (2021), Nguyen (2021) đã chỉ ra rằng mức độ tác động của EPU đến ổn định HTNH của mỗi quốc gia có sự khác biệt theo tình trạng tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, theo khảo lược của tác giả, chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH khi kết hợp với các yếu tố toàn cầu hóa, toàn cầu hóa kinh tế và tự do tài chính trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế được đẩy mạnh ở các quốc gia . Thứ ba,trong phạm vi khảo lược, chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng đồng thời của GEPU và các yếu tố ngành NH đến ổn định HTNH các quốc gia. Tóm lại, nghiên cứu được thực hiện để cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của GEPU đến các quốc gia trên thế giới, cũng như các yếu tố phản ánh đặc trưng hệ thống và môi trường quốc gia kết hợp cùng GEPU đến ổn định HTNH . TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Thông qua các nội dung trình bày trong chương 2, nghiên cứu đã hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở lý thuyết, cách thức đo lường EPU và ổn định HTNH. Nghiên cứu đồng thời cũng đã chỉ ra được tác động của EPU đến ổn định HTNH các quốc gia thông qua các lý thuyết cũng như cung cấp bằng chứng thực nghiệm
  18. 17 dựa trên tổng quan nghiên cứu. Thông qua đó, đề tài cũng đã chỉ ra được các khoảng trống nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Đây là cơ sở để đề tài phát triển mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu trong chương 3, làm cơ sở đi tìm câu trả lời cho các khoảng trống nghiên cứu được chỉ ra thông qua kết quả nghiên cứu ở chương 4.
  19. 18 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 KHUNG NGHIÊN CỨU 3.2 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu để giải quyết khoảng trống nghiên cứu nêu tại mục 2.4.3. Cụ thể: 3.2.1 Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất Giả thuyết nghiên cứu 01: GEPU có tác động tiêu cực đến ổn định HTNH các quốc gia thông qua làm giảm chỉ số Z và gia tăng NPL 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu thứ hai Giả thuyết nghiên cứu 02: Những yếu tố phản ánh đặc điểm ngành của HTNH làm thay đổi tác động của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia. 3.2.3 Giả thuyết nghiên cứu thứ ba Giả thuyết nghiên cứu 03: Các yếu tố vĩ mô của quốc gia làm thay đổi ảnh hưởng của GEPU đến ổn định HTNH các quốc gia trên thế giới. 3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Để đánh giá tác động một chiều của nhân tố GEPU đến ổn định HTNH nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 01, tương ứng với giả thuyết nghiên cứu 01, dựa trên nghiên cứu trước của Phan và cộng sự (2020), Ozili (2018), Hsieh và cộng sự (2013), mô hình nghiên cứu gốc được đề xuất như sau: BSi,t = a0+ β0BSi,t-1+ β1Banki,t + β2Nationi,t + β3GEPUt+ εi,t (1) Trong đó: BSi,t - Bank stability là biến phụ thuộc phản ảnh ổn định hệ thống ngân hàng của nước i tại thời điểm t. GEPUt - Global economic policy uncertainty là biến phản ánh tính bất định CSKT trên thế giới vào năm t. Nationi,t là biến phản ánh đặc điểm môi trường bên ngoài gồm môi trường vĩ mô và hệ thống tài chính của quốc gia i tại thời điểm t Banki,t là biến phản ánh đặc điểm hệ thống ngân hàng của quốc gia i tại thời điểm t
  20. 19 ε là sai số. Ổn định HTNH được nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng minh chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm hoạt động của HTNH. Vì vậy, để thấy được tác động đồng thời của yếu tố đặc điểm ngành với GEPU tương ứng với giả thuyết nghiên cứu 02, tác giả sử dụng biến tương tác giữa biến đặc điểm ngành và GEPU trong mô hình nghiên cứu 03 dưới đây: BSi,t = a0+ β0BSi,t-1+ β1Banki,t + β2Nationi,t + β3GEPUt + β4GEPUt * Banki,t + εi,t (2) Từ lý thuyết tổng quát của Keynes, lý thuyết toàn cầu hóa, lý thuyết hạn chế tín dụng, lý thuyết bất ổn định tài chính và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, tác giả kỳ vọng có những đặc điểm quốc gia khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến sự tác động của GEPU đến ổn định HTNH. Nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 03 tương ứng với giả thuyết 03, tác giả phát triển mô hình nghiên cứu 02 dựa trên nghiên cứu của Phan và cộng sự (2020), Nguyen (2019), Nguyen (2021), Hsieh và cộng sự (2013) như sau: BSi,t = a0+ β0BSi,t-1+ β1Banki,t + β2Nationi,t + β3GEPUt + β4GEPUt * Nationi,t + εi,t (3) 3.3.2 Giải thích biến và giả thuyết nghiên cứu 3.3.2.1 Biến được giải thích BSi,t - Bank stability là biến phụ thuộc phản ảnh ổn định hệ thống ngân hàng của nước i tại thời điểm t. Biến phụ thuộc trong nghiên cứu để phản ánh ổn định HNHT cấp quốc gia là chỉ số Z. Theo định nghĩa của WB trong bộ dữ liệu Global Financial Development, điểm số Z Nó phản ánh xác suất vỡ nợ của hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Điểm số Z so sánh vùng đệm của hệ thống ngân hàng của một quốc gia (vốn hóa và lợi nhuận) với sự biến động của những lợi nhuận đó. Nó được ước tính là (ROA+(vốn chủ sở hữu/tài sản))/sd(ROA); sd(ROA) là độ lệch chuẩn của ROA, được tính cho quốc gia-năm với không ít hơn 5 quan sát cấp ngân hàng. ROA, vốn chủ sở hữu và tài sản là số liệu tổng hợp cấp quốc gia.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0