
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download

Luận án "Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp; Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các khuyến nghị tạo hứng thú học tập cho học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG PHAN BÁ PHƯƠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2025
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Dũng Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Thị Thanh Nga Phản biện 2: GS.TS. Trần Quốc Thành Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Văn Đoạt Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Vào hồi: …giờ …, ngày … tháng 6 năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Hoàng Phan Bá Phương (2023). Các nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh trường nghề: Tổng hợp và phân tích. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam số 4, tháng 4/2023, Tr 89-103. 2. Hoàng Phan Bá Phương (2023). Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp biểu hiện qua chiều cạnh nhận thức. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam số 9, tháng 9/2023, Tr 38-45. 3. Hoàng Phan Bá Phương (2023). Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp biểu hiện qua chiều cạnh hành vi. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam số 9, tháng 9/2023, Tr 162-169. 4. Hoàng Phan Bá Phương (2024). Thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh biểu hiện qua mặt cảm xúc. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam số 1, tháng 1/2024, Tr 20-29.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh” được xuất phát từ các lý do sau: - Lý do về cơ sở lý luận: Hứng thú là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với một đối tượng nào đó. Hứng thú có ảnh hưởng to lớn đối với hoạt động của con người. Nó là động lực thúc đẩy con người hành động một cách hào hứng, một cách có khát vọng cao, một cách có ý chí vượt qua khó khăn và một cách có trách nhiệm cao. Chính vì vậy, hứng thú là một trong những yếu tố đem lại hiệu quả làm việc cao của con người. Hứng thú học tập là thái độ tích cực của chủ thể hướng đến hoạt động học tập với cảm xúc đặc biệt, thể hiện mong muốn tìm hiểu khám phá hoạt động học tập và hành động có hiệu quả tốt nhất. Có thể nói hứng thú nói chung và hứng thú học tập nói riêng là yếu tố tâm lý không thể thiếu được đối với hoạt động học tập của học sinh. - Lý do về cơ sở thực tiễn: Qua thực tiễn giảng dạy, quản lý ở các trường trung cấp của chúng tôi cho thấy hiện nay, nhiều học sinh đang theo học tại các trường trung cấp không thật hứng thú với học tập chuyên môn. Họ có nhận thức, thái độ chưa đúng đắn với việc học nghề, chưa có những hành động học nghề một cách nghiêm túc, tích cực. Chính vì vậy, sau khi tốt nghiệp các trường trung cấp học sinh thiếu các kỹ năng nghề hoặc các kỹ năng nghề không đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương phát triển kinh tế lớn nhất và năng động nhất của nước. Tại thành phố Hồ Chí Minh có một số lượng lớn các trường cao đẳng và trung cấp. Hàng năm các trường này đào tạo một số lượng lớn lao động có tay nghề, cung cấp cho các khu công nghiệp và hoạt động kinh doanh ở các tỉnh phía Nam. Có một tỷ lệ khá lớn người lao động được đào tạo tại các trường cao đẳng và trung cấp này chưa đáp ứng tốt yêu cầu về nhân lực lao động của các doanh nghiệp do năng lực nghề của họ còn hạn chế, trong quá trình học tập họ chưa thật say mê, chưa thật gắn bó với nghề nghiệp tương lai. Việc nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh tại các trường trung cấp của Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là cần thiết để giúp các trường trung cấp có thêm cơ sở khoa học trong việc nâng cao động lực học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng đào tạo của mình. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài của luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và yếu tố ảnh hưởng hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, luận án đề xuất 1
- các khuyến nghị tạo hứng thú học tập cho học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh và chất lượng đào tạo của các trường trung cấp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Tổng quan các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp. 2) Xây dựng cơ sở lý luận về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp. 3) Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. 4) Đề xuất các khuyến nghị tạo hứng thú học tập cho học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp. 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu định lượng: gồm 530 học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Khách thể phỏng vấn sâu:30 người gồm có cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Tổng số khách thể khảo sát: 560 người 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1.Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi sử dụng quan điểm của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010) và quan điểm của Nguyễn Xuân Long (2012) để xác định 3 mặt biểu hiện của hứng thú học tập của học sinh. Đó là hứng thú học tập của học sinh thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và hành vi. Về thang đo hứng thú học tập, chúng tôi sử dụng Thang đo hứng thú học tập của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010) và thang đo của tác giả Nguyễn Xuân Long (2012). 3.3.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu Đề tài tiến hành khảo sát tại 3 trường trung cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh: 1) Trường Trung cấp Bách Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. 2) Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12. 3) Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. 3.3.2. Phạm vi về khách thể nghiên cứu Học sinh các trường trung cấp; Cán bộ quản lý các trường trung cấp; Giáo viên các trường trung cấp. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu 2
- Luận án được thực hiện dựa trên các nguyên tắc tiếp cận có tính phương pháp luận sau: Nguyên tắc hoạt động; Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học đại cương; Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học lao động; Nguyên tắc tiếp cận hệ thống. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học; Các phương pháp này được trình bày cụ thể ở chương 3 của luận án. 4.3. Giả thuyết khoa học 1) Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp là sự yêu thích, say mê và mong muốn khám phá của học sinh được thể hiện qua ba khía cạnh: cảm xúc, nhận thức, hành vi và đạt ở mức trung bình. 2) Không có sự khác biệt về hứng thú học tập của học sinh theo biến giới tính và học lực của ba khía cạnh biểu hiện là cảm xúc, nhận thức và hành vi. Có sự khác biệt về hứng thú học tập của học sinh theo biến số năm học và ngành học. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về lý luận Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp, xây dựng được các khái niệm công cụ, phân tích các mặt biểu hiện của hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp; phân tích 4 yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp là vấn đề còn chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án đã đánh giá được thực trạng hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy hứng thú học tập của học sinh ở cả ba mặt cảm xúc, nhận thức, hành vi đều ở mức trung bình. Ở cả ba khía cạnh cảm xúc, nhận thức và hành vi đều không có sự khác biệt về hứng thú học tập ở học sinh các trường cấp theo biến giới tính và lực học. Có sự khác biệt về hứng thú học tập của học sinh theo năm học và ngành học. Dựa trên thang đo của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010) và Nguyễn Xuân Long (2012), luận án đã xây dựng được thang đo đánh giá hứng thú học tập cho học sinh các trường trung cấp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung vào lý luận về hứng thú, hứng thú học tập và hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh. 3
- Thang đo hứng thú học tập của học sinh do luận án xây dựng có thể áp dụng cho các nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh trong các nghiên cứu tiếp theo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp chỉ đạt mức trung bình ở cả ba mặt cảm xúc, nhận thức và hành vi. Đây là phát hiện cần thiết và bổ ích cho lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý phòng ban, lãnh đạo các khoa, tổ bộ môn của các trường trung cấp tham khảo để hình thành và duy trì hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. Nếu học sinh không có hứng thú học tập thì không thể đạt được kết quả học tập tốt và nhà trường không thể có chất lượng học tập cao. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý các trường trung cấp trong việc nâng cao chất lượng của nhà trường. Đây cũng là tài liệu để học sinh các trường trung cấp tự xem lại tinh thần và thái độ học tập của mình. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình công bố, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án có bốn chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp; Chương 2. Cơ sở lý luận về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp; Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu; Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Là một yếu tố quan trọng trong xu hướng nhân cách của học sinh, trong động lực học tập và kết quả học tập của học sinh, từ lâu hứng thú học tập đã trở thành sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu sau: - Các nghiên cứu về khái niệm hứng thú: Các nghiên cứu về khái niệm hứng thú khá đa dạng. Một số nhà tâm lý học phương Tây xem hứng thú của người học được xem như động cơ tư duy, như trạng thái cảm xúc, trạng thái trải nghiệm liên quan đến nhận thức và tình cảm. Các nhà tâm lý học Xô Viết và Việt Nam xem hứng thú như thái độ nhận thức, hứng thú như thuộc tính nhân cách. - Các nghiên cứu về biểu hiện của hứng thú học tập: Các nghiên cứu về hứng thú học tập biểu hiện qua cảm xúc: Như vậy, khi nghiên cứu về hứng thú nhiều tác giả đã nhấn mạnh đến hứng thú học tập của học sinh như một trạng thái cảm xúc. Nó đóng vai trò to lớn đối với thái độ học tập và thành tích học tập của học sinh. Các nghiên cứu cũng phân tích về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đối với phát triển hứng thú học tập của học sinh. Các nghiên cứu về hứng thú học tập biểu hiện qua nhận thức: Các nghiên cứu cho rằng hứng thú tạo ra khả năng tìm kiếm, học hỏi và tổ chức tri thức hiệu quả hơn của học sinh, sinh viên. Sự khác biệt giữa những suy nghĩ và cảm xúc bao gồm các trạng thái cảm xúc bên trong và sự khác biệt của từng cá nhân về mức độ thường xuyên trải nghiệm những trạng thái này. Các nhà nghiên cứu cũng tìm hiểu về đặc điểm của sự lo âu ở sinh viên và hứng thú trong học tập. Các nghiên cứu về hứng thú học tập biểu hiện qua hành vi: Các tác giả đã nghiên cứu các khía cạnh chức năng của hứng thú trong tổ chức hoạt động của con người, chức năng của hứng thú là giúp con người mở rộng phạm vi hoạt động và là điều kiện cần thiết để phát triển năng lực con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra mô hình bốn giai đoạn phát triển hứng thú. Mô hình mô tả 4 giai đoạn tập trung vào quá trình phát triển hứng thú của người học. Đó là: (1) Hứng thú tình huống được kích hoạt, (2) Hứng thú tình huống được duy trì, (3) Hứng thú cá nhân mới nổi và (4) Hứng thú cá nhân phát triển tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình này như nhận thức được xem xét. Mô hình 4 giai đoạn phát triển sở thích đã được các nhà tâm lý học nhiều lần được chứng minh là có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của người học. Như vậy, qua các công trình nghiên cứu trên về các thành phần của hứng thú học tập ta thấy hứng thú học tập được thể hiện qua ba khía cạnh: cảm xúc, nhận thức và hành động của người học. 5
- - Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh: Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đến hứng thú học tập của học sinh, nhưng có 4 yếu tố có ảnh hưởng khá nhiều đến hứng thú học tập của học sinh. Đó là các yếu tố sau: (1) Sự chủ động của học sinh; (2) Sự gần gũi của giáo viên; (3) Mức độ tham gia của học sinh và (4) Tính thực tiễn của môn học. - Đánh giá chung các nghiên cứu: Có khá nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước về hứng thú, hứng thú học tập của học sinh, các yếu tố liên quan và các yếu tố tác động đến hứng thú học tập của học sinh. Các công trình nghiên cứu thể hiện ở các khía cạnh sau: Khi nói về khái niệm hứng thú các nhà nghiên cứu cho rằng hứng thú như một khía cạnh của nhân cách. Hứng thú là những động cơ tư duy. Hứng thú được định nghĩa như một trạng thái tình cảm thể hiện trải nghiệm học tập chủ quan của học sinh, trạng thái phát sinh từ các tác nhân tình huống hoặc lợi ích cá nhân được phát triển tốt. Hứng thú là một trải nghiệm logic liên quan đến cả hai thành phần nhận thức và tình cảm của học sinh. Về vai trò của hứng thú, các nghiên cứu chỉ ra hứng thú là động lực của hoạt động con người. Hứng thú đóng góp vào quá trình ghi nhớ của con người. Hứng thú đóng vai trò quan trọng của phát triển nhân cách. Hứng thú thúc đẩy hoạt động học tập, tạo động lực mạnh mẽ cho hoạt động học tập của học sinh. Hứng thú nâng cao thành tích học tập của học sinh. Hứng thú tạo ra tính kiên trì và bền bỉ của hoạt động học tập. Hứng thú tạo động cơ học tập cho học sinh. Có một số thang đo về hứng thú học tập của học sinh, đó là: Thang đo tò mò, mới lạ và tìm kiếm cảm giác của Spielberger và Starr (1994); Thang đo phụ sự tò mò cụ thể của OTIM và Thang đo phụ nhận thức bên trong và bên ngoài của trải nghiệm mới lạ (NES). Thang đo hứng thú học tập của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010). Trong các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước chúng tôi sử dụng các quan điểm sau để xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án: Về biểu hiện của hứng thú: Hứng thú học tập được biểu hiện qua cảm xúc, nhận thức và hành động (Quan điểm của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010); Quan điểm của Nguyễn Xuân Long (2012). Về thang đo hứng thú học tập chúng tôi sử dụng Thang đo hứng thú học tập của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010). 6
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINHTRƯỜNG TRUNG CẤP 2.1. Hứng thú 2.1.1. Khái niệm Hứng thú là thái độ tích cực của chủ thể hướng đến đối tượng với cảm xúc đặc biệt, với động lực và mong muốn tìm hiểu, khám phá đối tượng, nó được thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và hành động của chủ thể. 2.1.2. Sự hình thành hứng thú Sự xuất hiện hứng thú ở con người nói chung và ở học sinh nói riêng không phải là bất chợt, ngẫu nhiên, mà là một quá trình. Quá trình này có thể khác nhau giữa các các cá nhân về trường độ. Có người khi tiếp cận với đối tượng xuất hiện ngay hứng thú. Có người phải có một thời gian tiếp cận mới xuất hiện hứng thú. Mô hình mô tả 4 giai đoạn tập trung vào quá trình phát triển hứng thú của người học được thể hiện cụ thể như sau: - Giai đoạn 1: Kích hoạt hứng thú qua tình huống. Giai đoạn 2: Hứng thú được duy trì. Giai đoạn 3: Hứng thú mới xuất hiện của cá nhân. Giai đoạn 4: Hứng thú cá nhân được phát triển tốt. 2.1.3. Các yếu tố cấu thành hứng thú Các nghiên cứu đã đề cập đến ba thành tố quan trọng của hứng thú. Đó là nhận thức, cảm xúc và hành vi. 2.1.4. Các chức năng của hứng thú Hứng thú có một số chức năng quan trọng sau đối với con người: - Hứng thú đối với phát triển nhận thức năng lực và hoạt động của con người. - Hứng thú đối với phát triển sự sáng tạo của con người. 2.2. Hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp 2.2.1. Học sinh trường trung cấp 2.2.1.1. Khái niệm a. Khái niệm trường trung cấp Trường trung cấp là một hình thức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ trung cấp cho người lao động đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. b. Khái niệm học sinh trường trung cấp Học sinh trường trung cấp là người đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ trung cấp cho người lao động đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của đất nước. 2.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp 2.2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp 7
- Hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp là hoạt động có chủ định, là sự lĩnh hội tri thức, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ và năng lực của nhữngngười đang theo học ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đạt được trình độ đào tạo trung cấp đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của đất nước. 2.2.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trường trung cấp Trong đời sống xã hội có hàng trăm nghề nghiệp khác nhau. Do vậy, ở Việt Nam hiện này có hàng trăm trường trung cấp đào tạo nhân lực lao động phục vụ xã hội. Khó có thể mô tả được đầy đủ hoạt động đào tạo của các trường trung cấp ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, luận án chỉ mô tả hoạt động học tập của học sinh của 3 trường trung cấp mà luận án khảo sát. Đó là hai khối ngành: (1) Khối ngành Kinh tế: gồm có các nghề: Kế toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh; (2) Khối ngành Kỹ thuật: gồm có các nghề: Bảo trì và sửa chữa ô-tô, Điện - Điện tử, Công nghệ Thông tin. Ba chương trình đào tạo nghề nêu trên có nhiều môn học, có hoạt động học lý thuyết và các hoạt động thực hành nghề. Sự hứng thú học các môn học hay hứng thú với chương trình học phụ thuộc rất nhiều vào cảm xúc, thái độ, hành động học tập của học sinh, phụ thuộc vào năng lực học tập và sở thích của học sinh, vào mục tiêu cho tương lai của học sinh. 2.3. Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp 2.3.1. Khái niệm Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp là thái độ tích cực của học sinh đang theo học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng đến đạt được trình độ trung cấp để đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của đất nước với cảm xúc đặc biệt, với động lực và mong muốn tìm hiểu, khám phá kiến thức và kỹ năng nghề, và được thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và hành vi của học sinh. 2.3.2. Biểu hiện hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp 2.3.2.1. Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp biểu hiện ở mặt cảm xúc - Hứng thú học tập thể hiện qua sự yêu thích trình độ chuyên môn, năng lực và phương pháp giảng dạy của giáo viên. - Hứng thú học tập thể hiện qua tâm trạng của học sinh khi học ở lớp học. - Hứng thú học tập thể hiện qua sự thích thú của học sinh với các môn học. 2.3.2.2. Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp biểu hiện ở mặt nhận thức - Học sinh có thái độ tích cực đối với các kiến thức của môn học. - Học sinh có nhận thức tích cực đối với nội dung, kiến thức của các môn học thuộc ngành học mà mình đang theo đuổi. - Học sinh có thái độ tích cực đối với ý nghĩa thực tiễn của các môn học. 2.3.2.3. Hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp biểu hiện ở mặt hành vi - Hứng thú thể hiện qua hành động chấp hành thời gian học. 8
- - Hứng thú thể hiện qua hành động học trên lớp. - Hứng thú thể hiện qua hành động giúp đỡ bạn trong học tập. - Hứng thú thể hiện qua hành động chuẩn bị bài học ở nhà. 2.3.3. Vai trò của hứng thú học tập đối với học tập và phát triển nghề nghiệp của học sinh - Hứng thú học tập là động lực cho hoạt động học tập của học sinh. - Hứng thú học tập thúc đẩy học sinh giải quyết các tình huống học tập. - Hứng thú và phát triển sự sáng tạo của học sinh. - Hứng thú học tập tác động đến hoạt động học tập chung của tập thể lớp học. - Hứng thú học tập tác động đến thành tích học tập của học sinh. 2.3.4. Thang đo hứng thú học tập của học sinh Trong luận án này chúng tôi sử dụng Thang đo hứng thú học tập của Linnenbrink-Garcia L, Durik AM, Conley AM, Barron KE, Tauer JM, Karabenick SA, Harackiewicz JM (2010) để khảo sát thực trạng hứng thú học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp Sự chủ động của học sinh; Sự gần gũi của giáo viên; Mức độ tham gia của học sinh ; Tính thực tiễn của môn học. 9
- Chương 3 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổ chức nghiên cứu 3.1.1. Địa bàn nghiên cứu 3.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Thành phố Hồ Chí Minh Là một trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh luôn không ngừng phát triển, bứt phá mạnh mẽ và trở thành một trong những đại đô thị lớn nhất cả nước. Nếu như xét về mặt hành chính thì thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 22 quận huyện, trong đó có 1 thành phố, 16 quận, 5 huyện. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất ở Việt nam xét về mặt dân số và quy mô đô thị hóa, theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 là 8.993.082 người, trong đó dân số nam là 4.381.242 người (chiếm 48,7%) và dân số nữ là 4.611.840 người (chiếm 51,3%). Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, chiếm tỷ trọng 9,35% dân số cả nước và 50,44% dân số vùng Đông Nam bộ. Kinh tế thành phố phát triển khá và ổn định, tổng sản phẩm trong nước địa phương (GRDP) tăng bình quân đạt 8,3%/năm, GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 6.799USD, gấp 1,3 lần năm 2015 và gấp 2,3 lần so với cả nước. Tỷ trọng kinh tế thành phố trong kinh tế cả nước tiếp tục tăng, đến năm 2020 chiếm gần 23% GDP cả nước, khẳng định là đầu tàu kinh tế của khu vực và cả nước. 3.1.1.2. Giới thiệu Trường Trung cấp Bách Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh Với hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, trường đã đào tạo và cung ứng cho các cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, trường mầm non, salon làm đẹp hàng ngàn lao động với 21 ngành nghề bậc trung cấp như: Công nghệ kỹ thuật Điện tử - truyền thông, Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật Tự động, Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử, Công nghệ kỹ thuật Nhiệt, Điện công nghiệp và dân dụng, Quản lý tòa nhà, Điện - Nước, Kế toán Doanh nghiệp, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Kinh doanh Thương mại và dịch vụ, Công nghệ kỹ thuật Cơ khí, Bảo trì và sửa chữa ô-tô, Hướng dẫn du lịch, Tạo mẫu và chăm sóc sắc đẹp, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính, Thiết kế đồ họa, Tin học ứng dụng, Tiếng Anh. Ngoài ra còn đào tạo hơn 60 ngành nghề ngắn hạn gồm các khối ngành như: Làm đẹp, Kinh tế, Kỹ thuật, Dịch vụ, Bảo trì - sửa chữa máy móc… 3.1.1.3. Giới thiệu Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 Hiện trường đang đào tạo 13 ngành nghề bậc Trung cấp gồm: Kế toán doanh nghiệp, Tài chính - Ngân hàng, Quản lý và bán hàng siêu thị, Hướng dẫn du lịch, Quản trị lữ hành, Nghiệp vụ nhà hàng - khách sạn, Kỹ thuật pha chế và phục vụ đồ uống, Điện công nghiệp và dân dụng, Điện lạnh, Công nghệ điện tử và năng lượng tòa nhà, Thiết kế đồ họa, Thiết kế và quản lý website, Tiếng Hàn quốc. 10
- Hiện trường đang đào tạo 16 ngành nghề ngắn hạn gồm: Lái xe ô-tô B2, Lái xe mô-tô A1, Kế toán, Tin học, An toàn lao động, Vận hành xe nâng, Sửa chữa điện lạnh, Sửa chữa xe máy, Sửa chữa ô-tô, Sửa chữa máy may, Điện dân dụng và điện xí nghiệp, Kỹ thuật chế biến món ăn, Cắt may thời trang và may công nghiệp, Cắt tóc nam nữ, Trang trí móng, Trang điểm. 3.1.1.4. Giới thiệu Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh Trường đang đào tạo 33 ngành, nghề bậc Trung cấp gồm: Cơ khí chế tạo, Cơ khí động lực, Công nghệ ô-tô, Bảo trì và sửa chữa máy xây dựng và máy nâng chuyển, Bảo trì và sửa chữa thiết bị nhiệt, Bảo trì hệ thống thiết bị công nghiệp, Bảo trì và sửa chữa thiết bị y-tế, Điện công nghiệp và dân dụng, Thiết kế thời trang, Điện tử công nghiệp, Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử, Công nghệ kỹ thuật điều khiển tự động, Công nghệ kỹ thuật nội thất và điện nước công trình, Công nghệ kỹ thuật hệ thống năng lượng mặt trời, Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển trong công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, Tin học ứng dụng, Quản trị mạng máy tính, Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính, Truyền thông đa phương tiện, Thiết kế đồ họa, Thiết kế và quản lý Website, Tài chính ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp, Logistics, Hành chính Logistics, Quản lý và bán hàng siêu thị, Quản lý tòa nhà, Thương mại điện tử, Kinh doanh xuất nhập khẩu, Tạo mẫu và chăm sóc sắc đẹp, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Hướng dẫn du lịch. Trường đang đào tạo 22 ngành, nghề trình độ Sơ cấp. 3.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu 3.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện một số công việc sau: - Nghiên cứu tài liệu, văn bản nhằm xác định khung lý thuyết, xác định cách tiếp cận nghiên cứu và công cụ nghiên cứu. Thiết kế công cụ nghiên cứu: Chúng tôi đã thiết kế 3 phiếu khảo sát và 1 biên bản quan sát. Thời gian thực hiện chuẩn bị nghiên cứu: Từ tháng 12/2022-2/2023 3.1.2.2. Giai đoạn khảo sát chính thức Trong giai đoạn điều tra chính thức chúng tôi đã thực hiện một số công việc sau: - Tổ chức khảo sát tại 3 trường trung cấp của thành phố Hồ chí Minh là: 1) Trường Trung cấp Bách Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh; 2) Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12; 3) Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh - Tổng số học sinh được khảo sát: 530 người. - Tổ chức phỏng vấn sâu: Giáo viên: 9 người (Mỗi trường 3 người), Học sinh: 15 người (Mỗi trường 5 người), Ban giám hiệu, trưởng khoa: 6 người (Mỗi trường 2 người). Tiến hành quan sát biểu hiện hứng thú học tập của học sinh. Thời gian thực hiện khảo sát chính thức: Từ tháng 3/2023-4/2023. 3.1.2.3. Giai đoạn xử lý số liệu Sau khi khảo sát chính thức xong, chúng tôi rà soát lại các phiếu khảo sát, loại bỏ các phiếu không đủ tiêu chuẩn. Do chuẩn bị kỹ lưỡng và tiến hành cẩn 11
- thận nên cách phiếu khảo sát đều đủ tiêu chuẩn về chất lượng. Tổng số có 530 phiếu khảo sát định lượng được đưa vào xử lý. Thời gian thực hiện xử lý số liệu: Từ tháng 5/2023 - 6/2023. 3.1.2.4. Giai đoạn phân tích số liệu và viết luận án Sau khi số liệu được xử lý xong, chúng tôi lập các bảng số liệu về thực trạnghứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp, tổng kết các phỏng vấn sâu. Phân tích các số liệu khảo sát (định lượng), các kết quả phỏng vấn sâu (định tính). Viết chương 3 - Tổ chức và phương pháp nghiên cứu và chương 4 - Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án. Thời gian thực hiện giai đoạn xử lý số liệu và viết luận án: Từ tháng 7/2023 -02/2024. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản Nghiên cứu các văn bản: Nghị quyết 29/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Các Nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Luật Giáo dục nghề nghiệp; Các chương trình đào tạo nghề của 3 trường trung cấp. Nghiên cứu các tài liệu: Nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về hứng thú học tập của học sinh/sinh viên. 3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đánh giá thực trạng (định lượng) hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. Đánh giá thực trạng (định lượng) các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. Từ kết quả nghiên cứu tài liệu chúng tôi lựa chọn thang đo hứng thú học tập của Linnenbrink-Garcia L, Durik A.M., Conley A.M., Barron K.E., Tauer J.M., Karabenick S.A., Harackiewicz J.M. (2010) và thang đo hứng thú học tập của Nguyễn Xuân Long (2012) để xác định 3 mặt biểu hiện của hứng thú học tập của học sinh. Đó là hứng thú học tập của học sinh thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và hành động. 1) Hứng thú học tập của học sinh * Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp thể hiện qua cảm xúc và nhận thức. Biểu hiện này của hứng thú học tập của học sinh gồm 12 item. * Hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp thể hiện qua hành vi. Biểu hiện hứng thú học tập này gồm 11 item (từ item 13 - 23). 2) Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp Dựa trên các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước tôi đã thiết kế các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp. Đặc điểm của mẫu khảo sát: Tỷ lệ học sinh nam và học sinh nữ tương đối cân bằng nhau: Nam học sinh là 50,8% và nữ học sinh là 49,2%. Số học sinh năm học thứ nhất cao hơn học sinh năm học thứ 2: Học sinh năm học thứ nhất là 61,3% và năm học thứ hai là 38,7%. 12
- Có 2 ngành học được khảo sát, trong đó học sinh của ngành kinh tế cao hơn học sinh ngành kỹ thuật: Học sinh ngành kinh tế là 52,5% và học sinh ngành kỹ thuật là 47,5%. Tuy vậy, sự khác biệt về số lượng của hai ngành là không đáng kể. Về lực học: Học sinh có lực học khá chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%); học sinh có lực học trung bình thấp nhất 23,2%. Về nơi ở và sinh sống: Học sinh sống ở thành thị chiếm đa số (67%); học sinh sống ở nông thôn chỉ chiếm 23%. 3) Thang đo và các khoảng điểm của thang đo Các câu hỏi về hứng thú học tập của học sinh được đo theo thang likert 7 mức độ: 1.Rất không đồng ý; 2.Không đồng ý; 3.Không đồng ý phần nào; 4.Đồng ý ở mức bình thường/trung bình; 5.Đồng ý phần nào; 6.Đồng ý; 7. Rất đồng ý. Câu hỏi về yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh gồm 5 mức độ: 1. Rất không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Đồng ý ở mức trung bình; 4. Đồng ý; 5. Rất đồng ý. 3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm làm rõ hơn, lý giải thực trạng hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp, tìm ra các nguyên nhân của các biểu hiện thực trạng hứng thú học tập của học sinh. Tổ chức phỏng vấn sâu: 09 Giáo viên (Mỗi trường 3 người); 15 Học sinh (Mỗi trường 5 người); 06 Ban giám hiệu/trưởng khoa (Mỗi trường 2 người). 3.2.4. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát là phương pháp bổ trợ làm rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng. Đó là làm rõ hơn biểu hiện của hứng thú học tập về mặt cảm xúc và hành vi của học sinh trong học tập trên lớp và thực hành nghề. Tiến hành quan sát giờ học trên lớp của học sinh: Chúng tôi đã quan sát 6 buổi học trên lớp của học sinh (Mỗi trường 2 buổi; trong đó có 1 buổi học sinh năm thứ nhất và 1 buổi học sinh năm thứ 2). Tiến hành quan sát giờ thực hành của học sinh: Chúng tôi đã quan sát 6 buổi thực hành của học sinh (Mỗi trường 2 buổi; trong đó có 1 buổi học sinh năm thứ nhất và 1 buổi học sinh năm thứ 2). 3.2.5. Phương pháp phân tích trường hợp Làm rõ thêm thực trạng hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp qua chân dung tâm lý của 3 trường hợp có tính đại diện cho học sinh các trường trung cấp được khảo sát. Tìm hiểu sâu hơn các yếu tố tác động đến hứng thú học tập của 3 học sinh được phân tích. Lựa chọn 3 trường hợp để khảo sát: - Học sinh N.H.T.D., Nữ, Trường Trung cấp Bách Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. - Học sinh T.B.A., Nam, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh. - Học sinh N.T.L.,Nam, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12. 3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Chúng tôi sử dụng chương trình thống kê SPSS phiên bản 26.0. Mục đích của phương pháp này là tìm ra mức độ biểu hiện của hứng thú học tập của học sinh qua các số liệu % và điểm trung bình, độ lệch chuẩn. 13
- Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh 4.1.1. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp tại thành phố. Hồ Chí Minh Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 4.1. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh TT Biểu hiện ĐTB ĐLC 1 Hứng thú thể hiện qua cảm xúc 5,11 1,013 2 Hứng thú thể hiện qua nhận thức 5,31 1,107 3 Hứng thú thể hiện qua hành vi 5,19 1,021 Trung bình chung 5,20 0,939 Ghi chú: Số liệu khảo sát của luận án Hứng thú thấp: 1-4,26; Hứng thú trung bình: 4,26-6,14; Hứng thú cao: 6,14-7,0 Với điểm trung bình chung của toàn thang đo là 5,20 và ĐLC = 0,939 cho thấy hứng thú học tập của học sinh 3 trường trung cấp được khảo sát đánh giá tổng thể ở mức trung bình. Điều này có nghĩa là: - Về nhận thức: Học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá, say mê tìm hiểu kiến thức của môn học, ngành học muốn khám phá và say mê với ngành học ở mức vừa phải (không cao không thấp). Học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá và say mê với ngành học của mình đang theo học cũng ở mức vừa phải (không cao không thấp). Học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá và say mê ở mức vừa phải (không cao không thấp) với ý nghĩa thực tiễn của môn học. - Về cảm xúc: Học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá và say mê với trình độ chuyên môn, năng lực và phương pháp giảng dạy của giáo viên, với việc học ở trên lớp và với các môn học của ngành học ở mức độ vừa phải (không cao, cũng không thấp). - Về hành vi: Học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá, say mê với việc chấp hành thời gian học; với hành động học trên lớp; với học thực hành; giúp đỡ bạn học; và với chuẩn bị bài cho hôm sau ở mức độ vừa phải (không cao, cũng không thấp). Trong 3 biểu hiện của hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp được khảo sát thì hứng thú về mặt nhận thức cao nhất, tuy vậy vẫn ở mức trung bình. 4.1.2. So sánh hứng thú học tập chung của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh theo biến số 14
- 4.1.2.1. Theo biến giới tính : Bảng 4.2. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh (Theo giới tính) ĐTB hứng thú học Kiểm nghiệm Biến số tập F p 1. Nam 5,18 0,201 0,654 Giới tính 2. Nữ 5,22 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F = 0,201 và p = 0,0654 (p > 0,05). Điều này có nghĩa là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh nam và nữ trong hứng thú học tập khi p > 0,05. Như vậy, hứng thú học tập ở học sinh nam và học sinh nữ không khác biệt nhau và đều ở mức trung bình. 4.1.2.2. Theo biến năm học Bảng 4.3. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh (Theo năm học) ĐTB hứng thú học Kiểm nghiệm Biến số tập F p 1. Năm 1 5,02 38,384 0,000 Năm học 2. Năm 2 5,48 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F = 38,384 và p = 0,000. Điều này có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh năm thứ 1 và học sinh năm thứ 2 khi p < 0,05. Xét trên điểm trung bình thì cả học sinh năm 1 và 2 đều có hứng thú học tập ở mức trung bình. Kết quả ANOVA cho thấy học sinh năm 2 có hứng thú học tập cao hơn năm 1 (ĐTB năm thứ 1 là 5,02 và ĐTB của năm 2 là 5,48). Như vậy, càng học lên năm học cao hơn thì học sinh càng có hứng thú học tập cao hơn. 4.1.2.3. Theo biến ngành học của học sinh Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh theo ngành học được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 4.4. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh (Theo ngành học) ĐTB hứng thú Kiểm nghiệm Biến số học tập F p 1.Kinh tế 5,02 27,759 0,000 Ngành học 2.Kỹ thuật 5,40 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F = 27,759 và p = 0,000. Điều này có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh ngành kinh tế và học sinh ngành kỹ thuật. Học sinh ngành kỹ thuật có hứng thú học tập cao hơn học sinh ngành kinh tế (ĐTB ngành kinh tế = 5,02; ĐTB ngành kỹ thuật = 5,40). 4.1.2.4. Theo biến lực học của học sinh 15
- Bảng 4.5. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh (Theo lực học) ĐTB hứng thú Kiểm nghiệm Biến số học tập F p 1.Giỏi 5.25 0.249 0.780 Lực 2. Khá 5.18 học 3.Trung bình 5.19 So sánh hứng thú học tập theo lực học của học sinh 3 trường trung cấp được khảo sát bằng kiểm nghiệm ANOVA cho thấy có sự khác biệt về hứng thú học tập theo lực học. Cụ thể, học sinh có lực học giỏi có hứng thú học tập cao hơn học sinh có lực học khá và trung bình (ĐTB của học sinh học giỏi là 5,25 cao hơn ĐTB của học sinh học khá = 5,18 và ĐTB của học sinh học trung bình = 5,19). Nói cách khác, học sinh càng kém thì càng ít hứng thú với các môn học. 4.1.2.5. Theo biến nơi sinh sống của học sinh Bảng 4.6. Đánh giá chung thực trạng hứng thú học tập của học sinh (Theo nơi sinh sống) ĐTB hứng thú Kiểm nghiệm Biến số học tập F p Nơi sinh Thành thị 5,18 14,309 0,000 sống Nông thôn 5,25 Kết quả phân tích ANOVA cho thấy F = 14,309 và p = 0,000. Điều này có nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh sống ở nông thôn và học sinh sống ở thành thị. Học sinh ở nông thôn có hứng thú học tập cao hơn học sinh ở thành thị (ĐTB = 5,25 cao hơn ĐTB = 5,18). Tuy vậy, sự khác biệt này không lớn. 4.1.3. Thực trạng mức độ hứng thú học tập của học sinh các trường trung cấp thành phố Hồ Chí Minh qua các mặt biểu hiện cụ thể 4.1.3.1. Hứng thú học tập của học sinh biểu hiện qua mặt cảm xúc a. Đánh giá thực trạng hứng thú học tập của học sinh biểu hiện qua mặt cảm xúc Bảng 4.7. Thực trạng hứng thú học tập của học sinh biểu hiện qua mặt cảm xúc Mức độ (%) ĐTB ĐLC TT Nội dung 1 2 3 1 Giáo viên các môn học trong 3,6 50,0 46,4 5.20 1.356 ngành học của tôi rất thú vị 2 Khi học các môn học trong 4,9 39,3 45,8 5.10 1.413 ngành học, giáo viên luôn biết cách thu hút sự chú ý của tôi 16
- Mức độ (%) ĐTB ĐLC TT Nội dung 1 2 3 3 Giờ học các môn học trong 2,8 52,9 44,3 5.13 1.285 ngành học rất vui vẻ 4 Ở lớp học, các môn học trong 5,3 55,3 39,4 4.97 1.405 ngành học thú vị đến mức tôi dễ dàng chú ý suốt giờ học 5 Những bài học các môn học 3,6 55,6 40,8 5.05 1.340 trong ngành học luôn làm tôi thích thú 6 Tôi rất hào hứng với những gì 4,0 49,8 46,2 5.15 1.345 được học trong các môn học trong ngành học 7 Tôi thích những bài học các môn 5,1 47,7 47,2 5.17 1.404 học trong ngành học 8 Tôi thấy những hoạt động trong 5,3 50,4 44,3 5.07 1.376 lớp của các môn học trong ngành học năm nay rất thú vị Trung bình chung 5.11 1.013 Thực trạng hứng thú học tập của học sinh trường trung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh được khảo sát biểu hiện qua mặt cảm xúc được đánh giá ở mức trung bình. Điều này có nghĩa là học sinh yêu thích, có mong muốn khám phá và say mê với trình độ chuyên môn, năng lực và phương pháp giảng dạy của giáo viên ở mức độ vừa phải (không cao, cũng không thấp). Về mặt cảm xúc, học sinh không quá chán nản, hờ hững với việc học tập, nhưng cũng không quá say sưa với việc học tập trên lớp và thực hành nghề. Có sự khác biệt về mặt cảm xúc trong hứng thú học tập của học sinh theo năm học, ngành học và nơi sinh sống. Không có sự khác biệt về mặt cảm xúc trong hứng thú học tập của học sinh theo giới tính và lực học. Học sinh năm 1 có cảm xúc hào hứng, thích thú trong học tập thấp hơn năm 2; học sinh ngành kinh tế có cảm xúc hứng thú trong học tập thấp hơn học sinh ngành kỹ thuật; và học sinh thành thị có cảm xúc hứng thú trong học tập thấp hơn học sinh nông thôn. 4.1.3.2. Hứng thú học tập của học sinh biểu hiện qua nhận thức a. Thực trạng hứng thú học tập biểu hiện qua nhận thức của học sinh Bảng 4.9. Thực trạng hứng thú học tập của học sinh biểu hiện qua nhận thức Mức độ (%) TT Nội dung ĐTB ĐLC 1 2 3 1 Các môn học trong ngành học mang 4,3 40,2 55,5 5,37 1,383 lại cho tôi nhiều kiến thức bổ ích 17

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
95 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
86 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
86 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
96 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
85 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
58 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
