
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ
lượt xem 0
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ" được nghiên cứu với mục đích: Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ. Từ đó, đề xuất các biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao PCLĐ cho hiệu trưởng nhà trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- Lê Khánh Vân PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở NAM BỘ Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 9310401 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hằng Phương PGS.TS. Trần Thị Thu Mai Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Văn Chẩn Phản biện 3: TS. Đỗ Tất Thiên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: vào ............giờ..........ngày..........tháng.........năm.......... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại học Sư phạm TP.HCM - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 đòi hỏi giáo dục phải vượt khỏi những khuôn khổ truyền thống và không ngừng đổi mới. Sự phát triển của một nhà trường dựa vào nhận thức về vai trò nổi trội hơn của nguồn nội lực con người. Trong đó, nhấn mạnh tác động trực tiếp của người lãnh đạo đối với sự hành công hay thất bại của giáo dục. Họ ảnh hưởng tới người dưới quyền trong thực hiện mục tiêu bằng các phong cách lãnh đạo (PCLĐ) khác nhau. Lý luận và thực tiễn cho thấy, người lãnh đạo sử dụng PCLĐ phù hợp sẽ nâng cao trình độ, sự tự tin, trách nhiệm, tạo ra sự cam kết của người dưới quyền, xây dựng bầu không khí tâm lý đoàn kết, nâng cao năng suất làm việc…Tác giả Shea (1999) cho rằng “PCLĐ có ảnh hưởng đến việc cải thiện hiệu suất làm việc theo thời gian”, đồng quan điểm tác giả Ogbonna và Harris (2000) “PCLĐ là những yếu tố dự báo mạnh mẽ của văn hóa cạnh tranh và đổi mới. Từ đó, trở thành những yếu tố dự báo mạnh mẽ về hiệu suất”. Tác giả Swamy và cộng sự (2014) đề cập thêm sự hài lòng “PCLĐ ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc và sự hài lòng của người dưới quyền”, còn tác giả Dale và Marilyn (2008) “PCLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc giảm tác động của nhiều tình huống làm việc căng thẳng và nó ảnh hưởng tới cam kết với tổ chức”, nhóm tác giả Makhathini và Van Dyk (2018) khẳng định “Phong cách của người lãnh đạo rất quan trọng đối với sự cam kết của cấp dưới với tổ chức”…Không thể phủ nhận được giá trị mà PCLĐ hiệu quả đem lại cho tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường sử dụng nhiều PCLĐ, PCLĐ theo cách tiếp cận quyền lực, PCLĐ theo cách tiếp cận hành vi, PCLĐ theo cách tiếp cận tình huống, PCLĐ theo cách tiếp cận mục tiêu tổ chức, PCLĐ theo cách tiếp cận người đi theo – phong cách lãnh đạo phụng sự (PCLĐPS). Đánh giá của những nhà nghiên cứu: Các mô hình lãnh đạo truyền thống thường dựa trên cấu trúc phân cấp, chủ yếu hướng tới mức độ hiệu quả công việc (Greenleaf, 1977). Điều này đã dẫn đến sự suy giảm đạo đức trong các mối quan hệ (Wase & Arif, 2020). Những PCLĐ khác chú trọng đến mục tiêu tổ chức thì PCLĐPS nhấn mạnh hành vi đạo đức của người lãnh đạo, đây cũng là lý do mà các học giả ngày càng quan tâm tới PCLĐ này khi “những vụ bê bối xung quanh hành vi phi đạo đức của người quản lý ở các tổ chức trong thập kỷ qua” (Hoch, Bommer, Dulebohm & Wu, 2018). Thời gian qua những vi phạm của nhà lãnh đạo trong các lĩnh vực khác nhau đã làm mất niềm tin của xã hội. Hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo, lạm quyền, lạm thu tồn tại ở những cơ sở giáo dục. Phạm Tất Dong (2023)
- 2 cho rằng: “Việc lạm thu tiền quỹ vào đầu năm học lâu nay đã trở thành “căn bệnh” khiến cho một số cơ sở giáo dục đào tạo mất uy tín”. Thực tế ở một số trường học việc bố trí nhân sự, vi phạm qui chế dân chủ trong đơn vị, mất đoàn kết nội bộ, trù dập giáo viên, không công khai tài chính…vẫn diễn ra. Tiêu cực trong tổ chức hiện nay ở nhiều nền văn hóa khác nhau đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu phát triển mô hình lãnh đạo phù hợp. Vấn đề động cơ, đạo đức, quyền lực mềm của nhà lãnh đạo được chú trọng. PCLĐPS đi theo hướng này. Điểm khác biệt của PCLĐPS là đứng ở góc độ cấp dưới và người liên quan nên đặt lợi ích tập thể lên trên, hậu thuẫn, tạo điều kiện phát triển, đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong tổ chức để đạt được mục tiêu, phục vụ “khách hàng” tốt hơn. Nói cách khác, người dưới quyền được thực sự quan tâm phục vụ. Từ đó, họ có cảm xúc, thái độ tích cực để thực hiện mục tiêu tổ chức. Vế đầu tiên trong mối quan hệ nhân quả này được nhấn mạnh khác với các PCLĐ khác. Xuất phát từ những đặc điểm của PCLĐPS mà có thể gọi là PCLĐ đạo đức, truyền cảm hứng…Taylor và cộng sự (2007) cho rằng: “Lãnh đạo phụng sự đặc trưng bởi việc sử dụng trong các cơ sở giáo dục có chức năng chính là phát triển con người”. Còn theo Strock (2020): “cách lãnh đạo hiệu quả duy nhất là phụng sự người khác. Đó là vấn đề cốt lõi của khái niệm lãnh đạo thế kỉ XXI”. Nghiên cứu về PCLĐ đóng góp quan trọng cho việc vận dụng trong tổ chức. Tuy nhiên, những đề tài về PCLĐ ở nước ta chưa nhiều, chủ yếu là PCLĐ truyền thống theo cách tiếp cận quyền lực, PCLĐ theo cách tiếp cận mục tiêu trong tổ chức, Ủy ban nhân dân, lĩnh vực kinh tế…phần lớn tài liệu về PCLĐ, nội dung bồi dưỡng lãnh đạo chưa cập nhật PCLĐ mới như PCLĐ chuyển đổi, PCLĐ mới về chất, PCLĐPS…nên những PCLĐ này ở nhà trường chưa được quan tâm đúng mức. Trong đó, PCLĐPS khi sử dụng nhà lãnh đạo còn gặp những khó khăn khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả chưa cao. Mô hình lãnh đạo này có nhiều ưu điểm phù hợp với môi trường giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống trong nghiên cứu về PCLĐPS, các tác giả nghiên cứu chủ yếu tác động một chiều hay hai chiều giữa PCLĐPS và các yếu tố ảnh hưởng như đề tài yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS (Trần Anh Thụ, 2016); tầm quan trọng của PCLĐPS (Nguyễn Du Hạ Long & Trần Hữu Sinh, 2018); mối quan hệ trung gian giữa PCLĐPS và các yếu tố khác (Lưu Trọng Tuấn, 2017), tác động PCLĐPS đến năng lực động (Nguyễn Đăng Hạ Huyên & cộng sự, 2020); PCLĐPS đến hoạt động tổ chức (Trần Phạm Khánh Toàn & Trương Trung Trực, 2021); luận văn thạc sĩ về ảnh hưởng của PCLĐPS với hài lòng, động lực làm việc, hành vi đổi mới...đề tài phân tích trọng tâm về thực trạng các thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng phổ thông với khuôn khổ tìm kiếm của tác giả chưa có. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “PCLĐ của hiệu trưởng
- 3 trong các trường phổ thông ở Nam Bộ” tập trung nghiên cứu về PCLĐPS dưới góc độ tâm lý học để bổ sung lý luận, thực tiễn cho tâm lý học quản lý và hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu chuyên ngành tâm lý học ở cấp độ tiến sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ. Từ đó, đề xuất các biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao PCLĐ cho hiệu trưởng nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hiệu trưởng trường phổ thông tại Nam Bộ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu PCLĐ và các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐ của hiệu trưởng 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về PCLĐPS theo Page và Wong (2003) gồm 7 thành tố: phát triển và trao quyền, phục vụ người khác, tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định, truyền cảm hứng, xây dựng và truyền đạt tầm nhìn, thể hiện sự dũng cảm, thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo. 4.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu Khách thể được giới hạn là hiệu trưởng các trường tiểu học, THCS, THPT ở Nam Bộ với số lượng là 378 hiệu trưởng. 4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Trong khả năng và điều kiện của người nghiên cứu, luận án chỉ khảo sát các trường ở Nam Bộ bao gồm: Hậu Giang, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. 5. Giả thuyết khoa học Đa số hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ có biểu hiện PCLĐPS ở mức trung bình. Trong đó, thành tố phục vụ được đánh giá thấp hơn so với những thành tố khác trong PCLĐPS. Thành tố quyền lực vị trí trong lãnh đạo chưa đạt được tiêu chuẩn của thang đo. Có sự khác biệt thống kê về các thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng theo cấp học; giới tính; trình độ chuyên môn; thâm niên lãnh đạo; địa điểm trường. PCLĐPS của hiệu trưởng chịu tác động bởi nhóm yếu tố tâm lý của người lãnh đạo; đặc điểm tập thể nhà trường; công tác đào tạo, bồi dưỡng; các cấp quản lý, phụ huynh. Trong
- 4 đó, nhóm yếu tố về tâm lý của người lãnh đạo ảnh hưởng nhiều hơn nhóm yếu tố còn lại. Nếu sử dụng một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm (nâng cao khả năng tự đánh giá của hiệu trưởng về PCLĐPS và các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐPS; tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và kiến thức về PCLĐPS; phát triển một số kỹ năng sử dụng PCLĐPS hiệu quả) thì có thể nâng cao PCLĐPS của hiệu trưởng trong các trường phổ thông tại Nam Bộ. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu về PCLĐ và PCLĐPS Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PCLĐ, PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông. Khảo sát, đánh giá thực trạng PCLĐPS và yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ. Đề xuất và tiến hành thực nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao PCLĐPS của hiệu trưởng trong các trường phổ thông tại Nam Bộ. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được tiến hành dựa trên một số quan điểm tiếp cận để phân tích và hiểu về PCLĐPS, cụ thể như sau: Quan điểm tâm lý học nhân văn: Tập trung vào mối quan hệ giữa nhà lãnh đạo và người dưới quyền, cách thức người lãnh đạo ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân, tinh thần làm việc của họ. Quan điểm tâm lý học xã hội: Nghiên cứu tương tác giữa cá nhân lãnh đạo bao gồm các yếu tố như động lực, cảm xúc…với môi trường xã hội. Quan điểm tâm lý học tổ chức: Xem xét ảnh hưởng của PCLĐPS đối với sự phát triển trong tổ chức bao gồm cách thức thích nghi và đổi mới bên trong của tổ chức, cũng như phân tích cách thức lãnh đạo phụng sự thể hiện trách nhiệm đạo đức - xã hội và tác động của nó đối với các bên liên quan bên ngoài tổ chức. Quan điểm tâm lý học văn hóa: Nghiên cứu cách thức văn hóa trường học, ngữ cảnh xã hội ảnh hưởng đến việc áp dụng và hiệu quả của PCLĐPS. 7.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp sau: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình; phương pháp thực nghiệm; phương pháp thống kê toán học. Mục đích, nội dung,
- 5 cách thức tiến hành các phương pháp được trình bày trong chương 2. 8. Đóng góp của luận án 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án góp phần phát triển nội dung về PCLĐPS, cụ thể là xây dựng định nghĩa về PCLĐ, PCLĐPS, PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường. Làm rõ tầm quan trọng, thành tố của PCLĐPS. Chỉ ra được biểu hiện và mức độ ý nghĩa của các thành tố trong PCLĐPS. Xác định các yếu tố cơ bản bao gồm tâm lý người lãnh đạo, đặc điểm tập thể, công tác đào tạo và bồi dưỡng, các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh ảnh hưởng đến PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường. Đây là mô hình lãnh đạo được các tác giả quan tâm trong thời gian gần đây, phù hợp với môi trường giáo dục. Tuy nhiên, nó chưa được bổ sung trong nhiều tài liệu về lãnh đạo tại Việt Nam. Đề tài xây dựng khung lý thuyết cung cấp hệ thống vấn đề cơ bản về PCLĐPS cho cán bộ quản lý nhà trường. 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đóng góp nghiên cứu thực tiễn về PCLĐPS trong môi trường giáo dục. Đề tài xác định được mức độ sử dụng PCLĐPS của hiệu trưởng. Từ đó thấy rằng cần tăng cường thành tố phục vụ trong nhà trường. Đặc biệt, thành tố quyền lực vị trí trong lãnh đạo cao hơn tiêu chuẩn của thang đo, điều này đã tác động đến mức độ của các thành tố khác trong PCLĐPS. Số liệu này bổ sung thêm cho những nghiên cứu về thực trạng PCLĐPS vẫn còn khiêm tốn ở trong nước. Bên cạnh đó, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông cho thấy vai trò của nhóm yếu tố tâm lý của người lãnh đạo và công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với PCLĐPS. Qua đó, chỉ ra được để nâng cao PCLĐPS của hiệu trưởng cần quan tâm ưu tiên đến hai nhóm yếu tố này cùng với mối quan hệ thuận chiều của chúng trong nghiên cứu. Những đánh giá thực trạng PCLĐPS rất cần thiết để xây dựng môi trường phụng sự ở nhà trường phổ thông. Từ việc khảo sát, phỏng vấn, quan sát thực tiễn tìm ra một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến mức độ PCLĐPS của hiệu trưởng là sự hạn chế về kiến thức PCLĐPS và kỹ năng có liên quan để nâng cao PCLĐ này. Đây cũng là cơ sở để đề tài xây dựng 3 biện pháp thực nghiệm bao gồm: nâng cao khả năng tự đánh giá của hiệu trưởng về PCLĐPS và các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐPS; tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và kiến thức về PCLĐPS; phát triển một số kỹ năng sử dụng PCLĐPS hiệu quả. Những biện pháp này được thực hiện thông qua hình thức bồi dưỡng, tập huấn để tác động đến tâm lý của người lãnh đạo trong việc nâng cao PCLĐPS. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định được tính khả thi của những biện pháp đề xuất giúp hoàn thiện PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường.
- 6 Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tạo cơ sở khoa học để phát triển chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông. Xây dựng tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý nhà trường; các tác giả nghiên cứu về PCLĐ; sinh viên đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh tìm hiểu về PCLĐPS trong chương trình học cũng như làm đề tài kết thúc khóa học. 9. Cấu trúc luận án Luận án được cấu trúc gồm nội dung chính như sau: Mở đầu; Chương 1; Chương 2; Chương 3; Chương 4; Kết luận, kiến nghị; Tài liệu tham khảo; Danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài; Phụ lục.
- 7 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO PHỤNG SỰ 1.1. Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo và phong cách lãnh đạo phụng sự 1.1.1. Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo Công trình nghiên cứu phong phú về PCLĐ cho thấy nhiều quan điểm khác nhau về PCLĐ, mỗi góc nhìn đều có ưu điểm và nhược điểm. PCLĐ ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người lãnh đạo, môi trường tổ chức và các yếu tố xã hội khác. 1.1.2. Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo phụng sự Khi nghiên cứu về PCLĐPS các tác giả làm rõ bản chất khái niệm của PCLĐPS. Mô tả các thành tố trong PCLĐPS. Trên cơ sở lý luận các giả nghiên cứu thực trạng về PCLĐPS ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có giáo dục, nghiên cứu thực trạng PCLĐPS theo các tham số như: vị trí trường học; loại hình bổ nhiệm của người quản lý; loại hình trường học; số lượng giáo viên trong nhà trường, giới tính, năm phục vụ...Bên cạnh đó, các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng PCLĐPS để làm rõ thang đo về PCLĐPS và điều chỉnh nó cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. 1.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo phụng sự Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS cho thấy yếu tố chủ quan, khách quan như: kinh nghiệm lãnh đạo, giá trị cốt lõi, trí tuệ cảm xúc, quyền lực, tính cách, năng lực giao tiếp, bầu không khí tổ chức, loại hình tổ chức, vòng đời tổ chức...ảnh hưởng tới PCLĐPS. Bên cạnh đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa PCLĐPS và yếu tố khác, vai trò nhân tố trung gian trong mối quan hệ này. Qua đó, cũng thấy được mối quan hệ hai chiều giữa PCLĐPS và các yếu tố được nghiên cứu. Những nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng thang đo về yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS trong đề tài. 1.3. Nghiên cứu về nâng cao hiệu quả phong cách lãnh đạo phụng sự Nghiên cứu về nâng cao hiệu quả lãnh đạo phụng sự trong tổ chức đề cập tới đào tạo và bồi dưỡng; phát triển môi trường, tổ chức; xây dựng cộng đồng. Trong đó, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng người lãnh đạo được nhiều tác giả quan tâm, đề xuất những nội dung giảng dạy, những phẩm chất cần có của nhà lãnh đạo phụng sự. Tuy nhiên, những nghiên cứu, đề xuất biện pháp hoàn thiện PCLĐPS còn rất khiêm tốn, nhất là chương trình, nội dung cụ thể thiết kế trong giảng dạy lãnh đạo phụng sự ở nhà trường.
- 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO PHỤNG SỰ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2.1. Phong cách lãnh đạo và phong cách lãnh đạo phụng sự 2.1.1. Phong cách lãnh đạo PCLĐ là mô hình hành vi mà người lãnh đạo tác động vào người dưới quyền, được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố tâm lý cá nhân của người lãnh đạo và yếu tố môi trường trong, ngoài tổ chức. 2.1.2. Phân loại phong cách lãnh đạo Các tác giả phân loại PCLĐ dựa theo cách tiếp cận quyền lực và tính chất của mối quan hệ giữa người lãnh đạo với cấp dưới; tiếp cận hành vi; tiếp cận tình huống; tiếp cận sự ảnh hưởng; tiếp cận ở góc độ người đi theo – PCLĐPS. 2.1.3. So sánh phong cách lãnh đạo phụng sự với các phong cách lãnh đạo khác Sự khác biệt của PCLĐPS với các PCLĐ khác thể hiện qua trọng tâm ưu tiên; quan điểm về quyền lực; cách tiếp cận lãnh đạo; vai trò lãnh đạo; mục tiêu dài hạn. 2.1.4. Phong cách lãnh đạo phụng sự PCLĐPS là mô hình hành vi mà người lãnh đạo tập trung vào người dưới quyền, với mục tiêu phục vụ họ vì lợi ích chung của tập thể, đặc trưng bởi sự phát triển và trao quyền, thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo, phục vụ người khác, tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định, truyền cảm hứng, xây dựng và truyền đạt tầm nhìn, thể hiện sự dũng cảm. Nó ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý cá nhân của người lãnh đạo và yếu tố môi trường trong, ngoài tổ chức. 2.2. Hiệu trưởng trường trường phổ thông 2.2.1. Khái niệm Hiệu trưởng trường phổ thông là người đứng đầu nhà trường, đại diện về mặt pháp luật của nhà trường, có quyền hạn và trách nhiệm đối với trường mình phụ trách, lãnh đạo và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật và điều lệ trường phổ thông. 2.2.2. Một số đặc điểm hoạt động và tâm lý của hiệu trưởng trường phổ thông - Năng lực - Quyền lực - Tính cách và nét tâm lý khác
- 9 2.3. Phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trường phổ thông 2.3.1. Khái niệm PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông là mô hình hành vi mà hiệu trưởng tập trung vào người dưới quyền, với mục tiêu phục vụ họ vì lợi ích chung của tập thể, đặc trưng bởi sự phát triển và trao quyền, thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo, phục vụ người khác, tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định, truyền cảm hứng, xây dựng và truyền đạt tầm nhìn, thể hiện sự dũng cảm. Nó ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý cá nhân của người lãnh đạo và yếu tố môi trường trong, ngoài nhà trường. 2.3.2. Tầm quan trọng của phong cách lãnh đạo phụng sự trong trường phổ thông PCLĐPS phát triển phẩm chất và năng lực của giáo viên, nhân viên dưới quyền, hạn chế việc lạm dụng quyền lực. PCLĐPS tạo sự hài lòng cho người dưới quyền, sức khỏe được cải thiện, nâng cao hiệu suất công việc. PCLĐPS xây dựng niềm tin và thúc đẩy sự sáng tạo của giáo viên, nhân viên. PCLĐPS nâng cao bầu không khí tâm lý tích cực, sự đoàn kết trong nhà trường. 2.3.3. Sự biểu hiện các thành tố của phong cách lãnh đạo phụng sự trong nhà trường Phát triển và trao quyền Người lãnh đạo nhận thức về thực hiện nhiệm vụ của người dưới quyền, những ưu điểm và nhược điểm, tài năng của cấp dưới, mức độ đạt được của công việc. Nhận thức đặc điểm tâm lý của người dưới quyền là cơ sở phát triển và trao quyền cho giáo viên, nhân viên. Cùng với đó người lãnh đạo thể hiện ở mặt hành vi là giao nhiệm vụ cho cấp dưới đồng thời trao quyền hành động cho họ. Gỡ bỏ rào cản về tổ chức để cấp dưới thuận lợi tham gia vào việc ra quyết định. Chia sẻ quyền lực cho cấp dưới để phát triển người dưới quyền và bản thân tập trung công việc một cách chuyên sâu hơn, tìm kiếm tiềm năng ở nhân viên, xây dựng môi trường của tổ chức thuận lợi để làm việc, hợp tác cùng nhau, giúp đỡ cấp dưới làm việc phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. Người lãnh đạo thực hiện những hành động này với thái độ, cảm xúc tích cực, vui lòng khi giúp cấp dưới thành công, kiên quyết làm điều có ích cho tập thể, mong muốn được phục vụ. Thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo Người lãnh đạo thể hiện quyền lực vị trí cao hơn mức cần thiết ở mặt nhận thức là mình luôn ở vị trí trung tâm của mọi nhiệm vụ, là nhà lãnh đạo nên thành tích của nhà trường luôn có tên người lãnh đạo, lãnh đạo cần phải có quyền, lãnh đạo giỏi phải kiểm soát được cấp dưới. Khía cạnh hành vi có biểu hiện như: kiểm soát cấp dưới, không chia sẻ quyền lực,
- 10 đi đầu trong mọi nhiệm vụ. Khía cạnh thái độ có biểu hiện như: thích là người có tiếng nói cuối cùng trong mọi việc kể cả lĩnh vực mình không có năng lực, thích quyền lực. Phục vụ người khác Khía cạnh này biểu hiện ở quan điểm nhận thức về phục vụ người khác không vì mục đích nào khác, không mong đáp trả. Nhà lãnh đạo có hành động như: thực hiện những điều lãnh đạo chủ trương, làm việc vì lợi ích của người khác, tổ chức hoạt động chung để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhóm. Thái độ tích cực hành động, chân thành với mọi người, sẵn lòng hi sinh, vui lòng khi được phục vụ. Tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định Người lãnh đạo hiểu rõ ý nghĩa của việc trao quyền đối với hiệu quả lãnh đạo, đó cũng là cách tạo cơ hội cho người khác tham gia vào quá trình ra quyết định để có được quyết định đảm bảo tính pháp lý, nhân văn và thực tiễn giúp cấp dưới thực hiện quyết định này đạt hiệu quả. Biểu hiện bằng hành động như: tạo không khí cởi mở trong việc tham gia đưa ra quyết định, xây dựng không khí làm việc tích cực qua việc tạo niềm tin, đề cao sự trung thực, đồng cảm, khoan dung, tử tế để cấp dưới làm việc thuận lợi. Cùng với đó là thái độ tích cực lắng nghe, sẵn sàng thừa nhận ý kiến hợp lý của cấp dưới, sẵn sàng chia sẻ quyền lực, thực lòng chăm lo phúc lợi cho những thành viên trong tập thể. Truyền cảm hứng Người lãnh đạo nhận thức rõ vai trò của những hành động truyền cảm hứng với tinh thần đồng đội, hợp tác giữa các thành viên để đạt mục tiêu tổ chức. Hành động truyền cảm hứng đó là sự chia sẻ tầm nhìn để cấp dưới sẵn lòng và nhiệt thành đi theo, đồng thời cũng tập hợp được các thành viên trong tập thể và thúc đẩy họ đạt được mục tiêu chung, xây dựng nhóm bình thường thành đội ngũ làm việc hiệu quả, giao tiếp nhiệt tình với các thành viên trong tổ chức. Không chỉ là hành động mà việc truyền cảm hứng còn thông qua thái độ nhiệt tình, tin tưởng vào các thành viên trong tổ chức để khuyến thích cấp dưới làm việc và thúc đẩy tinh thần đồng đội của nhóm. Xây dựng và truyền đạt tầm nhìn Người lãnh đạo nhận thức rõ việc lãnh đạo dựa trên sứ mệnh của nhà trường. Thể hiện ở hành động của người lãnh đạo như: xây dựng viễn cảnh của tổ chức và sứ mệnh mà tập thể cần thực hiện, trên cơ sở đó người lãnh đạo chủ động trong mọi hành động chứ không chờ sự việc, tình huống xảy ra mới giải quyết. Người lãnh đạo cũng có khả năng diễn đạt rõ ràng mục đích và hướng đi tương lai của tổ chức cho các thành viên trong nhà trường để họ hiểu, đồng thuận và được truyền cảm hứng để theo tầm nhìn của người lãnh đạo. Bên cạnh đó là
- 11 thái độ luôn hướng về tương lai, không hài lòng với hiện trạng, cải cách hiện trạng để từng bước đạt được mục tiêu tổng quát, dài hạn đã đặt ra của tổ chức và tiếp tục xây dựng mục tiêu mới. Thể hiện sự dũng cảm Biểu hiện ở nhận thức là hiểu rõ những gì đang diễn ra ở tổ chức. Biểu hiện bằng hành vi như: nhận trách nhiệm về những sai lầm và hạn chế của mình, kiên quyết thực hiện những điều đúng cho dù gặp nhiều khó khăn. Biểu hiện ở thái độ dũng cảm, kiên quyết trong hành vi, giữ lời hứa và cam kết với giáo viên, nhân viên. 2.4. Yếu tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong trường phổ thông 2.4.1. Tâm lý của người lãnh đạo Tâm lý của người lãnh đạo là động cơ lãnh đạo; tính cách của người lãnh đạo; năng lực của người lãnh đạo; trí tuệ cảm xúc; kinh nghiệm về công tác lãnh đạo; tích cực học tập và tự học ảnh hưởng tới PCLĐPS. 2.4.2. Đặc điểm tập thể nhà trường Đặc điểm tập thể nhà trường bao gồm trình độ phát triển của tập thể; dư luận tập thể; bầu không khí tâm lý và tâm trạng tập thể; sự hài lòng của các thành viên trong tập thể, tinh thần phụng sự của các thành viên trong tập thể là yếu tố môi trường bên trong tổ chức ảnh hưởng tới PCLĐPS. 2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có sự thống nhất, tác động qua lại của các thành tố là mục đích đào tạo, bồi dưỡng; chương trình, nội dung; phương pháp; kiểm tra, đánh giá; giảng viên; học viên; cơ sở vật chất. Đây là những yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS. 2.4.4. Các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh Định hướng của Đảng và Nhà nước về PCLĐ của hiệu trưởng; tiêu chí về phẩm chất, năng lực trong tuyển chọn, bổ nhiệm người lãnh đạo nhà trường; sự khách quan trong quy trình đánh giá những đóng góp của người lãnh đạo cho nhà trường; cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ, phụ cấp dành cho người lãnh đạo ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng. Bên cạnh đó là tác động của phụ huynh như kỳ vọng của phụ huynh vào kết quả giáo dục học sinh, mong muốn vào sự tận tâm, nhiệt tình phụng sự của người lãnh đạo, giáo viên, nhân viên nhà trường; phụ huynh đóng góp ý kiến, nhân lực, vật lực…cho hoạt động xã hội hóa giáo dục của nhà trường; sự hợp tác, phối hợp của phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh góp phần nâng cao mức độ phụng sự của người lãnh đạo cũng như tập thể.
- 12 Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Giới thiệu địa bàn và khách thể nghiên cứu 3.1.1. Địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của đề tài là Nam Bộ, giới hạn ở 3 tỉnh và 1 thành phố gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hậu Giang, Long An. 3.1.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chính của đề tài là 378 hiệu trưởng phổ thông được thống kê theo các biến nhân khẩu xã hội về giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên lãnh đạo, cấp học, địa điểm trường. 3.2. Tổ chức nghiên cứu Luận án được tổ chức nghiên cứu theo hai giai đoạn: nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu lý luận để viết tổng quan nghiên cứu vấn đề, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về PCLĐPS của hiệu trưởng phổ thông, xác định nội dung cho nghiên cứu thực tiễn. Khảo sát thực tiễn về PCLĐPS và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐPS của hiệu trưởng các trường phổ thông ở Nam Bộ. Xây dựng và thực nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm để nâng cao hiệu quả PCLĐPS của hiệu trưởng phổ thông, tiến hành mô tả chân dung tâm lý điển hình nhằm bổ sung cho thực trạng PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường. 3.3. Các phương pháp nghiên cứu Để tiến hành các giai đoạn nghiên cứu, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu nhằm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề có liên quan đến PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông. Xây dựng khung lý thuyết cho đề tài PCLĐPS của hiệu trưởng trong các trường phổ thông tại Nam Bộ. Xác lập quan điểm chủ đạo việc nghiên cứu PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ cũng như tiếp cận nghiên cứu thực trạng và tìm ra các biện pháp cơ bản nâng cao mức độ các thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học có kinh nghiệm trong lĩnh vực tâm lý học, tâm lý học quản lý, quản lý giáo dục có kiến thức sâu, rộng về PCLĐ để hiểu rõ về các khái niệm công cụ, chính xác hóa các khái niệm này, xây dựng khung lý thuyết hợp lý cho đề tài, thiết kế công cụ nghiên cứu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đánh giá thực trạng PCLĐPS, mức độ của các
- 13 thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ. Được tiến hành qua 3 giai đoạn: Thiết kế bảng hỏi; Điều tra thử để đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bớt một số item yếu; Điều tra chính thức - Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc lấy ý kiến của hiệu trưởng, giáo viên, cán bộ quản lý Phòng Giáo dục – Đào tạo, Sở Giáo dục – Đào tạo nhằm tìm hiểu sâu hơn các biểu hiện, nguyên nhân của các biểu hiện và những ý kiến khác liên quan tới thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ. Bên cạnh đó là bổ sung ý kiến cho các biện pháp nâng cao mức độ PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường. - Phương pháp bán thực nghiệm một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao nhận thức của hiệu trưởng về lý luận PCLĐ, PCLĐPS và hướng dẫn hình thành một số kỹ năng, cách thức thực hành PCLĐPS để hoàn thiện PCLĐPS của hiệu trưởng trong nhà trường phổ thông. - Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình nhằm hiểu rõ về đối tượng nghiên cứu một cách cụ thể, sinh động, toàn diện, góp phần bổ sung kết quả cho nghiên cứu thực trạng. - Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý dữ liệu thu thập được từ phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi thông qua chương trình thống kê SPSS. Xử lý thống kê là cơ sở để hiểu được vấn đề nghiên cứu.
- 14 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO PHỤNG SỰ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở NAM BỘ 4.1. Thực trạng phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ 4.1.1. Thực trạng về phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ Kết quả khảo sát thực trạng chung về phong cách lãnh đạo phụng sự thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Thực trạng chung về PCLĐPS của hiệu trưởng TT Các thành tố của PCLĐPS ĐTB ĐLC 1 Phát triển và trao quyền 5,87 0,45 2 Phục vụ người khác 5,85 0,41 3 Tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định 5,97 0,50 4 Truyền cảm hứng 5,94 0,49 5 Xây dựng và truyền đạt tầm nhìn 5,91 0,54 6 Thể hiện sự dũng cảm 5,92 0,52 ĐBT chung 5,91 0,39 7 Thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo 3,09 0,43 Kết quả nghiên cứu thực trạng chung của PCLĐPS ở mức trung bình. Trong đó, thành tố được đánh giá cao hơn trong bảng hỏi là tạo điều kiện cho người khác tham gia ra quyết định, thành tố được đánh giá thấp hơn là phục vụ người khác. Đặc biệt, thành tố thể hiện quyền lực vị trí chưa đạt yêu cầu của nhà lãnh đạo phụng sự. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành tố trong PCLĐPS thì chúng có tương quan thuận và nghịch chiều với nhau. Do vậy, nhà lãnh đạo cần quan tâm nâng cao các thành tố tích cực trong PCLĐPS, nhất là thành tố phục vụ và giảm quyền lực vị trí trong lãnh đạo để xây dựng PCLĐPS hiệu quả trong nhà trường.
- 15 4.1.2. Phân tích các thành tố trong phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ Phân tích thực trạng từng thành tố trong PCLĐPS cho thấy: (1) Phát triển con người và trao quyền. Hiệu trưởng đã quan tâm tới phát triển con người trong nhà trường nhưng việc hiểu tâm lý để phát triển từng thành viên gặp khó khăn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc mở rộng trao quyền cho các thành viên trong tập thể. (2) Thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo. Hiệu trưởng thể hiện quyền lực vị trí ở mức trung bình, cao hơn yêu cầu của một nhà lãnh đạo phụng sự, đó là sử dụng loại quyền lực này ở mức thấp. (3) Phục vụ. Hiệu trưởng đánh giá cao hơn ở những mệnh đề xây dựng môi trường đề cao những phẩm chất tâm lý thuận lợi cho việc chia sẻ cởi mở, trung thực ý kiến của các thành viên trong tập thể. Đánh giá thấp hơn ở biểu hiện như tích cực lắng nghe và tiếp thu điều người khác nói, kể cả khi họ bất đồng ý kiến với nhà lãnh đạo; đặt niềm tin vào người khác bất cứ khi nào có thể. (4) Truyền cảm hứng. Hiệu trưởng có khả năng truyền cảm hứng để các thành viên làm việc tích cực. Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao hơn trong bảng hỏi là về sự nhiệt tình, tin tưởng của người lãnh đạo để thúc đẩy tinh thần nhóm, đem lại hiệu quả làm việc. Nội dung được đánh giá thấp hơn là tác động tới từng cá nhân trong tổ chức, yêu cầu cao ở người lãnh đạo và sự nỗ lực của họ tác động tới tinh thần của nhóm. (5) Xây dựng và truyền đạt tầm nhìn. Hiệu trưởng đánh giá cao hơn ở khía cạnh nhận thức tốt vai trò của tầm nhìn và sứ mệnh trong việc phát triển nhà trường, hiểu về tổ chức của mình. Đánh giá thấp hơn ở biểu hiện xây dựng tầm nhìn và cách thức cải thiện hiện trạng. (6) Thể hiện sự dũng cảm. Hiệu trưởng đã thể hiện được khía cạnh dũng cảm trong hoạt động lãnh đạo của mình. Trong đó, biểu hiện được đánh giá cao hơn liên quan tới giữ lời hứa và cam kết, thống nhất suy nghĩ – lời nói. Những biểu hiện thấp hơn trong bảng hỏi liên quan tới thực hiện những điều đúng khi gặp khó khăn, chống đối hay ảnh hưởng tới quyền hành. 4.1.3. Phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ so sánh theo các biến nhân khẩu xã hội So sánh PCLĐPS theo giới tính, trình độ chuyên môn, thâm niên lãnh đạo, địa điểm trường có sự khác biệt thống kê. Cụ thể, hiệu trưởng THPT thể hiện thành tố tích cực tốt hơn hiệu trưởng THCS và tiểu học; hiệu trưởng có độ tuổi 45 - 65 thể hiện tốt hơn hiệu trưởng độ tuổi dưới 45 ở các thành tố trong PCLĐPS trừ thành tố phát triển và trao quyền con người, truyền cảm hứng, quyền lực vị trí trong lãnh đạo; hiệu trưởng nam thể hiện tốt hơn hiệu trưởng nữ về các thành tố trong PCLĐPS; hiệu trưởng có trình độ sau đại học thể hiện tốt hơn hiệu trưởng trình độ đại học trừ thành tố phục vụ và truyền cảm hứng; hiệu trưởng thâm
- 16 niên công tác trên 10 năm thể hiện tốt hơn hiệu trưởng có thâm niên công tác từ 5 – 10 năm và dưới 5 năm về các thành tố trong PCLĐPS, trừ thành tố dũng cảm, riêng thành tố thể hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo không có sự khác biệt thống kê theo thâm niên lãnh đạo; hiệu trưởng Đông Nam Bộ thể hiện tốt hơn hiệu trưởng Tây Nam Bộ về phát triển và trao quyền, truyền cảm hứng, xây dựng và truyền đạt tầm nhìn, quyền lực vị trí. 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ 4.2.1. Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ Kết quả đánh giá chung về các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo phụng sự thể hiện ở bảng sau: Bảng 2. Yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng TT Yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLC 1 Tâm lý của người lãnh đạo 5,82 0,69 2 Đặc điểm tập thể nhà trường 5,67 0,71 3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng 5,79 0,63 4 Các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh 5,61 0,64 ĐTB chung 5,72 0,48 Kết quả khảo sát cho thấy: ĐTB chung các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông Nam Bộ ở mức cao. Trong đó, nhóm yếu tố tâm lý của người lãnh đạo được đánh giá ảnh hưởng nhiều hơn so với các nhóm yếu tố khác trong bảng hỏi. Nhóm yếu tố các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh ảnh hưởng ít hơn so với các nhóm yếu tố khác trong bảng hỏi. Chúng tôi tiến hành phân tích từng yếu tố ảnh hưởng tới phong cách lãnh đạo phụng sự, cụ thể: Tâm lý của người lãnh đạo: Yếu tố được đánh giá ở mức rất cao là động cơ lãnh đạo; tính cách của người lãnh đạo; năng lực của người lãnh đạo. Tiếp đến là yếu tố như trí tuệ cảm xúc của nhà lãnh đạo trong quá trình làm việc; tích cực học tập và tự học; kinh nghiệm về
- 17 vấn đề lãnh đạo. Những yếu tố này so với các yếu tố khác có ĐTB thấp hơn nhưng cũng ảnh hưởng mạnh tới PCLĐPS của hiệu trưởng. Đặc điểm tập thể nhà trường: Yếu tố được đánh giá ảnh hưởng rất nhiều là tinh thần phụng sự của các thành viên trong nhà trường. Còn sự hài lòng của các thành viên trong tập thể là yếu tố ảnh hưởng ít hơn so với các yếu tố khác trong bảng hỏi. Tuy nhiên đều ở mức rất cao và cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng. Yếu tố liên quan đến giảng viên là năng lực chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy, kiến thức về lý luận và thực tiễn được đánh giá ở mức rất cao. Yếu tố được đánh giá thấp nhất trong bảng hỏi là cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho khóa đào tạo, bồi dưỡng. Đây là tạo điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi cho tâm trạng, quá trình tham gia học tập về lãnh đạo, PCLĐ, PCLĐPS của người học. Các cấp quản lý giáo dục, phụ huynh. Yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn liên quan đến sự định hướng của Đảng và Nhà nước về PCLĐ, PCLĐ của cấp trên; vấn đề tuyển chọn, bổ nhiệm hiệu trưởng. Yếu tố ảnh hưởng ít hơn liên quan đến phụ huynh, sự kỳ vọng, mức độ đóng góp, hợp tác, phối hợp... 4.2.2. Tác động của yếu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ Phân tích tương quan cho kết quả: các nhóm yếu tố ảnh hưởng và PCLĐPS của hiệu trưởng trong trường phổ thông tại Nam Bộ có tương quan tỉ lệ thuận. Trong đó, tâm lý của người lãnh đạo và công tác đào tạo bồi dưỡng có hệ số tương quan cao hơn so với nhóm yếu tố khác nên ảnh hưởng mạnh hơn. Phân tích hồi quy thì tâm lý của người lãnh đạo dự báo thay đổi 31,9% PCLĐPS. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giải thích được 27,6% sự thay đổi của PCLĐPS. Tập thể nhà trường dự báo được 26,9% sự thay đổi PCLĐPS. Các cấp quản lý và phụ huynh giải thích được 11,7 % sự thay đổi PCLĐPS của hiệu trưởng nhà trường. 4.3. Thực nghiệm một số biện pháp nâng cao phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ 4.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất biện pháp - Quan điểm của Page và Wong (2003) về các biện pháp nâng cao PCLĐPS. - Lý luận về mối quan hệ giữa nhận thức, cảm xúc, hành động trong giáo dục nâng cao PCLĐPS. - Kết quả khảo sát thực trạng PCLĐPS và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐPS của hiệu trưởng trong trường phổ thông tại Nam Bộ.
- 18 4.3.2. Biện pháp nâng cao phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ Xuất phát từ lý luận và thực tiễn khảo sát PCLĐPS của hiệu trưởng trường phổ thông ở Nam Bộ mà chúng tôi đề xuất 3 biện pháp: Biện pháp 1: Nâng cao khả năng tự đánh giá của hiệu trưởng về PCLĐPS và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐPS. Biện pháp 2: Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và kiến thức về PCLĐPS. Biện pháp 3: Phát triển một số kỹ năng sử dụng PCLĐPS hiệu quả. 4.3.3. Kết quả thực nghiệm những biện pháp nâng cao phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ Kết quả thực nghiệm các biện pháp tác động tâm lý - giáo dục, so sánh giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm thì ở khách thể thực nghiệm có sự thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của PCLĐPS; bản chất nội hàm PCLĐPS; các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS; xử lý tình huống trong công tác lãnh đạo. Ngoài ra, ĐTB của các thành tố trong PCLĐPS sau thực nghiệm tăng hơn so với trước thực nghiệm. Sự thay đổi của khách thể thực nghiệm về nhận thức và mức độ các thành tố trong PCLĐPS mang ý nghĩa thống kê đã chứng minh được tính khả thi của những biện pháp sử dụng trong thực nghiệm. 4.4. Phong cách lãnh đạo phụng sự của hiệu trưởng qua phân tích chân dung tâm lý điển hình Phân tích 3 chân dung tâm lý điển hình là hiệu trưởng THPT, hiệu trưởng THCS, hiệu trưởng tiểu học có ĐTB ở mức cao và mức trung bình, giới tính nam và nữ, địa điểm trường ở thành phố và huyện, có nhiều kinh nghiệm lãnh đạo và được bổ nhiệm một thời gian ngắn để bổ sung cho kết quả nghiên cứu thực tiễn về PCLĐPS của hiệu trưởng phổ thông. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn sâu hiệu trưởng và giáo viên để thu thập dữ liệu, đảm bảo nguyên tắc bí mật về thông tin đối với người được phỏng vấn. Trường hợp 1: Khách thể T là hiệu trưởng trường THPT TH Phân tích chân dung tâm lý cho thấy: hiệu trưởng đã sử dụng hiệu quả PCLĐPS trong nhà trường, thể hiện rõ tinh thần phục vụ, quan tâm đến nhu cầu, khó khăn và sự phát triển của người dưới quyền, mong muốn xây dựng mối quan hệ đoàn kết, bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường. Tuy nhiên, hiệu trưởng cần khuyến khích cấp dưới tham gia vào các quyết định quản lý, có cách tuyên truyền để tầm nhìn của nhà trường trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người dưới quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỹ năng làm chủ cảm xúc, tăng cường sử dụng quyền lực mềm trong nhà trường.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
24 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quyền lực truyền thông trong bầu cử ở Ấn Độ (Nghiên cứu trường hợp Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2014)
28 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
38 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
65 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
