Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT ở trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất một số kiến nghị nhằm chăm sóc tốt hơn SKTT cho trẻ em mồ côi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HẰNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ EM MỒ CÔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tâm lý học Mã số: 9. 31. 04. 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2024
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy 2. TS. Phan Thị Thanh Hương Phản biện 1: PGS.TS. Trương Thị Khánh Hà Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thị Mai Hương Phản biện 3: PGS.TS. Đặng Thị Thanh Nga Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Vào hồi, 14h giờ 00 ngày 17 tháng 10 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Sức khỏe tâm thần (SKTT) không chỉ có các vấn đề tiêu cực mà còn thể hiện cả sự khỏe mạnh và hạnh phúc. SKTT tích cực là cảm xúc hạnh phúc, sự hài lòng với cuộc sống. Theo chiều tiêu cực đề cập đến các trạng thái và triệu chứng tâm lý không mong muốn của một cá nhân, thường biểu hiện qua trầm cảm, lo âu, stress... Trẻ em mồ côi là đối tượng có nguy cơ chịu nhiều tổn thương về SKTT hơn cả. Các nghiên cứu cho thấy, theo chiều tích cực là khả năng phục hồi, khả năng ứng phó và cảm nhận hạnh phúc thể hiện manh mẽ ở trẻ em mồ côi. Các nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em mồ côi có nguy cơ cao mắc các vấn đề SKTT tiêu cực như trầm cảm, lo âu, stress, rối loạn sau sang chấn. Chính vì vậy, việc chăm sóc SKTT toàn diện cho trẻ em mồ côi không chỉ là một nhu cầu cấp thiết mà còn là một yếu tố quyết định đến chất lượng cuộc sống của các em. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương có số lượng trẻ mồ côi nhiều nhất cả nước. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về SKTT của trẻ em mồ côi sống trong các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: Sức khoẻ tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh làm đề tài nghiên cứu cho luận án. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT ở trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đề xuất một số kiến nghị nhằm chăm sóc tốt hơn SKTT cho trẻ em mồ côi. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới về SKTT của trẻ em mồ côi. - Xây dựng cơ sở lý luận về SKTT của trẻ em mồ côi. 1
- - Đánh giá thực trạng SKTT của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. - Đề xuất các kiến nghị nhằm chăm sóc tốt hơn SKTT cho trẻ em mồ côi tại các trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ và các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi. 3.2. Khách thể nghiên cứu Trẻ em mồ côi sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội, Làng SOS… tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Phạm vi nghiên cứu 3.3.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu Dựa trên tổng hợp những nghiên cứu các vấn đề về SKTT, kết quả cho thấy SKTT thể hiện ở cả chiều cạnh tích cực (khỏe mạnh) và chiều cạnh tiêu cực (rối loạn/nguy cơ rối loạn). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chiều cạnh SKTT tích cực là cảm nhận hạnh phúc và chiều cạnh SKTT tiêu cực bao gồm các vấn đề: Trầm cảm, lo âu và stress. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của trẻ mồ côi, trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý cá nhân (tự tin, cô đơn, bi quan, mặc cảm), yếu tố tâm lý xã hội (kỳ thị, hỗ trợ xã hội, áp lực học tập) và các yếu tố về môi trường sống (cơ sở vật chất, điều kiện học tập, vui chơi, quy định/ nội quy, sự chăm sóc của người nuôi dưỡng, mối quan hệ anh/chị/em) đến SKTT của trẻ em mồ côi. 3.3.2. Phạm vi về khách thể nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát trên trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, cả cha và mẹ ở độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội, Làng SOS tại thành phố Hồ Chí Minh. 3.3.3. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu 2
- Nghiên cứu được thực hiện tại 04 Làng/Trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: (1) Làng thiếu niên Thủ Đức; (2) Trung tâm Nuôi dưỡng Trẻ em Tam Bình; (3) Làng trẻ em SOS Gò Vấp; (4) Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em Linh Xuân. 2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận trong tâm lý học sau: - Nguyên tắc phát triển: Nghiên cứu về SKTT trẻ mồ côi không ở trạng thái đứng yên mà luôn thay đổi dưới sự tác động khác nhau của yếu tố cá nhân và yếu tố xã hội. - Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Để đánh giá được thực trạng SKTT của trẻ mồ côi, cần xem xét một cách có hệ thống, toàn diện. - Tiếp cận lý thuyết gắn bó: Giải thích các vấn đề tâm lý và hành vi mà trẻ em mồ côi hay gặp phải là hệ quả của việc thiếu vắng mối liên hệ gắn bó với cha mẹ trong giai đoạn đầu đời. - Tiếp cận lý thuyết hệ sinh thái: Giải thích sự tác động của các yếu tố môi trường, xã hội, chính sách ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu; Phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi; Phương pháp trắc nghiệm; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu trường hợp; Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học. 4.3. Giả thuyết nghiên cứu - Trẻ mồ côi sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội, Làng SOS tại Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ cao gặp các vấn đề sức khỏe tâm thần bao gồm cả 2 chiều cạnh tích cực và tiêu cực. Ở chiều cạnh tích cực, trẻ em mồ côi có cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình, có một số trẻ không cảm thấy hạnh phúc. Ở 3
- chiều cạnh tiêu cực, trẻ em mồ côi có nguy cơ mắc các vấn đề trầm cảm, lo âu và stress. Nhiều trẻ em mồ côi có nguy cơ gặp các vấn đề kép về sức khỏe tâm thần. - Các yếu tố tâm lý cá nhân (tự tin, cô đơn, bi quan, mặc cảm), các yếu tố tâm lý xã hội (kỳ thị, hỗ trợ xã hội, áp lực học tập) và các yếu tố môi trường sống (cơ sở vật chất, điều kiện học tập, vui chơi, quy định/nội quy, sự chăm sóc của người nuôi dưỡng, mối quan hệ anh/chị/em) có tác động đến sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội, Làng SOS tại Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đóng góp mới của luận án 5.1 Đóng góp về lý luận Luận án đã tổng quan được một số công trình nghiên cứu có liên quan đến SKTT của trẻ mồ côi, bao gồm: các nghiên cứu về SKTT của trẻ em mồ côi theo hai chiều cạnh tích cực và tích cực; các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi và các nghiên cứu về công cụ đo lường SKTT. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về SKTT, trẻ em mồ côi và những đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ mồ côi, trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng mới được khái niệm SKTT của trẻ em mồ côi, các biểu hiện cụ thể của nó và các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Trên cơ sở khảo sát 206 trẻ em mồ côi đang sống tại 4 cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng SKTT của trẻ em mồ côi theo hai chiều cạnh tích cực và tiêu cực. Ở chiều cạnh tích cực, phần lớn trẻ em mồ côi có cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình, một số trẻ cảm thấy rất hạnh phúc và đa phần trẻ không gặp trầm cảm, lo âu, stress ở mức nguy cơ cao. Ở chiều cạnh tiêu cực, có một số trẻ em mô côi có cảm nhận hạnh phúc ở mức độ thấp và thậm chí không cảm thấy hạnh phúc. Tỷ lệ đáng kể trẻ em mồ côi có những vấn đề trầm cảm, lo âu và stress ở mức độ 4
- cao. Thậm chí nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ đáng lưu tâm trẻ em mô côi gặp các vấn đề kép về SKTT. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra, các yếu tố tâm lý cá nhân như mặc cảm, cô đơn, bi quan và các yếu tố tâm lý xã hội như kỳ thị có tác động mạnh đến trầm cảm, lo âu, stress của trẻ em mồ côi. Ngược lại, tự tin, hỗ trợ xã hội và môi trường sống tốt (quan hệ anh chị em, điều kiện học tập/vui chơi, hỗ trợ xã hội) giúp tăng cảm nhận hạnh phúc. Nghiên cứu trường hợp điển hình cho thấy, trẻ em mồ côi sống trong trung tâm bảo trợ và trẻ em mồ côi ở bên ngoài trung tâm đều có những biểu hiện trầm cảm, lo âu và stress ở mức nhẹ, cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình. Tuy nhiên, trẻ em sống trong trung tâm bảo trợ có nguy cơ gặp các vấn đề SKTT cao hơn do yếu tố môi trường sống, áp lực tâm lý xã hội, áp lực về cuộc sống tương lai. Luận án đã đưa ra một số kiến nghị nhằm chăm sóc tốt hơn SKTT cho trẻ em mồ côi sống trong Trung tâm bảo trợ Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về SKTT của trẻ em, đặc biệt nhóm trẻ dễ bị tổn thương là trẻ em mồ côi. Chỉ ra những khía cạnh tích cực, tiêu cực của SKTT cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trong công tác quản lý các Trung tâm bảo trợ, Làng SOS nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. - Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý tại các Trung tâm bảo trợ, Làng SOS nuôi dưỡng trẻ em mồ côi. - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho những gia đình có người thân là trẻ em mồ côi đang sống trong trung tâm bảo trợ xã hội. 5
- - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học có cùng hướng nghiên cứu. - Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng, các cấp quản lý, trung tâm nuôi dưỡng, bảo trợ về tầm quan trọng của SKTT đối với trẻ em mồ côi. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án bao gồm 4 chương sau: - Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về SKTTcủa trẻ em mồ côi. - Chương 2. Cơ sở lý luận về SKTT của trẻ em mồ côi. - Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. - Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn SKTTcủa trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ EM MỒ CÔI 1.1. Những nghiên cứu về vấn đề sức khoẻ tâm thần của trẻ em mồ côi. Đối với nhóm đối tượng trẻ em mồ côi, các nghiên cứu tập trung vào hai hướng chính: SKTT theo chiều tích cực và SKTT theo chiều tiêu cực. - Chiều tích cực, tập trung vào cảm nhận hạnh phúc và khả năng phục hồi. Các nghiên cứu đều thừa nhận: Trẻ em mồ côi là nhóm dễ bị tổn thương về SKTT, nhưng vẫn có thể cảm nhận hạnh phúc trong cuộc sống nếu được đáp ứng các nhu cầu và hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó, khả năng phục hồi đóng vai trò quan trọng để trẻ mồ côi vượt qua nghịch cảnh, thích ứng với mất mát cha mẹ theo các nghiên cứu của các tác giả: Atwine và cộng sự (2005), Shenkman và cộng sự (2019), Salifu-Yendork & Somhlaba (2015), Renggi Bustinoor và cộng sự (2020), Mishra & Sondhi (2018)... - Chiều tiêu cực, các nghiên cứu của nhiều nhóm tác giả, như: Musisi và Kinyanda (2003), Shiferaw G và cộng sự (2018), Thapa K và cộng sự (2020), Khoza và Mokgatle (2021).... chỉ ra rằng trẻ em mồ côi có nhiều vấn đề về SKTT 6
- như trầm cảm, lo âu và stress. Tỷ lệ trẻ mồ côi bị trầm cảm dao động từ 20-49%, tỷ lệ lo âu khoảng 30-75% và khoảng 14-76% trẻ gặp vấn đề căng thẳng, stress tùy theo từng nghiên cứu. Ngoài ra, trẻ mồ côi cũng có nguy cơ mắc các rối loạn tâm lý khác như rối loạn căng thẳng sau sang chấn, rối loạn hành vi, rối loạn lo âu xã hội, ám ảnh, rối loạn tâm lý ăn uống và một số vấn đề khác liên quan đến nhận thức, cảm xúc, hành vi xã hội. 1.2. Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ tầm thân của trẻ em mồ côi. Các nghiên cứu thừa nhận tình trạng mồ côi, đặc biệt là mồ côi cả cha lẫn mẹ, yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn có tác động đến SKTT của trẻ em mồ côi. Người chăm sóc, thái độ chăm sóc và kỹ năng của họ có vai trò quyết định đến SKTT của trẻ. Trẻ em mồ côi thường phải đối mặt với sự kỳ thị, phân biệt đối xử từ cộng đồng, gây ảnh hưởng tiêu cực. Ngược lại, sự hỗ trợ từ xã hội sẽ giúp cải thiện tình trạng này. Cuối cùng, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, thiếu an ninh lương thực cũng làm gia tăng các vấn đề SKTT ở trẻ em mồ côi. 1.3. Những nghiên cứu về công cụ đo lường sức khỏe tâm thần Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy, có nhiều công cụ đo lường về SKTT nói chung và SKTT ở trẻ em nói riêng (Thang đo RADS, Thang đo PROMIS, Thang đo HAM-A, Thang đo BAI, Thang đo SCARED, Thang đo WHO-5, Thang đo MHC-SF, Thang đo MSPSS và Thang đo PSS-10). Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy công cụ đo lường SKTT riêng cho trẻ em mồ côi. Dựa trên nghiên cứu biểu hiện, đặc điểm khách thể nghiên cứu, trong nghiên cứu này sử dụng các thang đo sau để đánh giá SKTT của trẻ em mồ côi: Thang đo đánh giá lo âu của Beck, Thang đo đánh giá trầm cảm của Reynolds, Thang đo căng thẳng nhận thức (PSS-10) của Cohen, Thang đo chỉ số hạnh phúc (WHO-5) và Thang đo đánh giá sự hỗ trợ xã hội (MSPSS). 7
- Tiểu kết Chương 1 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ EM MỒ CÔI 2.1. Sức khoẻ tâm thần 2.1.1. Khái niệm sức khỏe Theo WHO (1986) định nghĩa: Sức khoẻ là nguồn lực cho cuộc sống hàng ngày, là một khái niệm tích cực nhấn mạnh tới nguồn lực xã hội, cá nhân cũng như năng lực thể chất. 2.1.2. Khái niệm sức khỏe tâm thần SKTT là trạng thái đa chiều, bao gồm cả chiều tích cực và tiêu cực trong đó phản ánh khả năng con người thích ứng với những vấn đề trong cuộc sống. 2.1.3. Phân loại sức khoẻ tâm thần Ở chiều cạnh tích cực: Con người có khả năng suy nghĩ, tư duy logic; Tự tin, sáng tạo, có khả năng giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống; Có thái độ sống tích cực, lạc quan trong cuộc sống; Có thể giao tiếp, kết nối, thể hiện tình cảm, sự quan tâm đến người khác và cảm thấy hạnh phúc... Ở chiều cạnh tiêu cực, tùy vào mức độ nhẹ hay nặng, có thể là những vấn đề SKTT phổ biến như trầm cảm, lo âu, stress... hoặc có thể là những rối loạn ảnh hưởng đến cuộc sống. 2.2. Trẻ em mồ côi 2.2.1. Khái niệm trẻ em mồ côi 2.2.1.1. Khái niệm trẻ em: Luật Trẻ em năm 2016 quy định “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi” . 2.2.1.2. Khái niệm trẻ em mồ côi: Chúng tôi đồng nhất với quan điểm của UNICEF, định nghĩa: “trẻ mồ côi là những trẻ mất cha, mất mẹ hoặc cả chả và mẹ vì bất cứ lý do nào”. 2.2.2. Những đặc điểm tâm lý sinh lý của trẻ em mồ côi 2.2.2.1. Đặc điểm thể chất 8
- Sự thay đổi lớn cơ thể trong giai đoạn từ 12 đến 18 tuổi làm cho trẻ rất quan tâm đến ngoại hình, chính sự mất cân đối của cơ thể, sự lóng ngóng, vụng về, một số trẻ khuôn mặt thiếu thanh thoát, có thể xuất hiện mụn trứng cá hoặc hình thể quá cao, quá thấp, quá mập hay quá ốm. 2.2.2.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ em mồ côi Về nhận thức, trẻ mồ côi có khả năng tiếp thu chậm hơn và nhận thức được sự khác biệt, thiệt thòi của bản thân so với bạn bè đồng trang lứa. Tuy nhiên, các em lại khả năng phục hồi và ứng phó với hoàn cảnh tốt hơn. Đời sống tình cảm của trẻ mồ côi thường thiếu hụt, các em cô đơn, sợ hãi, bất an và khát khao tình cảm gia đình. Thái độ sống của trẻ mồ côi thường không lạc quan, một số thái quá tự tin hoặc tự ti, thiếu định hướng cuộc sống rõ ràng. Về giao tiếp xã hội, trẻ mồ côi thường rụt rè, tự ti, sống thu mình và cảm thấy bị kỳ thị. Các em gặp khó khăn trong việc thiết lập, duy trì mối quan hệ xã hội, dễ xung đột và ít hợp tác với người khác. 2.3. Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi 2.3.1. Khái niệm sức khỏe tâm thần trẻ em mồ côi Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi là trạng thái đa chiều, bao gồm cả chiều tích cực và tiêu cực, phản ánh khả năng thích ứng của trẻ trước thách thức của cuộc sống trong hoàn cảnh thiếu vắng cha mẹ. 2.3.2. Những vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi. 2.3.2.1. Sức khỏe tâm thần theo chiều cạnh tích cực. Cảm nhận hạnh phúc: Cảm nhận hạnh phúc là trạng thái tâm lý tích cực, thể hiện chất lượng cuộc sống và sự thỏa mãn trong các lĩnh vực khác nhau. 2.3.2.2. Sức khỏe tâm thần theo chiều cạnh tiêu cực Trầm cảm: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2020), trầm cảm được đặc trưng bởi một loạt các triệu chứng bao gồm tâm trạng chán nản, mất hứng thú hoặc niềm vui, giảm năng lượng, cảm giác tội lỗi hoặc tự ti, rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống, và khó tập trung. Lo âu: Lo âu là trạng thái tâm lý phổ biến, biểu hiện qua cảm giác lo lắng và sợ hãi về một điều gì đó. 9
- Stress: Stress là căng thẳng thể lý và tâm lý phát sinh do những tình huống, sự kiện, trải nghiệm khó có thể chịu đựng được hoặc vượt qua, như những biến cố nghề nghiệp, kinh tế, xã hội, cảm xúc hoặc thể lý. 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi 2.3.3.1. Yếu tố tâm lý cá nhân Cảm giác cô đơn: Là biểu hiện cho sự cô lập, thiếu sự gắn kết với người khác. Cảm giác cô đơn biểu hiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc cảm: Theo Adler, A. (1930) mặc cảm là cảm giác tự ti hoặc cảm giác thấp kém so với người khác. Trẻ em mồ côi, đặc biệt là những em bị lạm dụng, thường gặp khó khăn trong việc điều chỉnh cảm xúc và có xu hướng phát triển các cảm giác mặc cảm và tự ti. Bi quan: Bi quan (Pessimism) là khuynh hướng hoặc thái độ luôn nhìn nhận các sự việc, tình huống hoặc tương lai theo chiều tiêu cực. Trẻ em mồ côi thường phải đối mặt với nhiều thử thách tâm lý như cảm giác bị bỏ rơi, thiếu sự quan tâm và hỗ trợ, dẫn đến sự bi quan về cuộc sống và tương lai Tự trọng và sự tự tin: Đời sống xã hội của cha mẹ không lành mạnh, thiếu sự chăm sóc tâm lý xã hội và bảo trợ xã hội là những nguyên nhân khiến trẻ mồ côi thiếu tự tin và lòng tự trong thấp. 2.3.4.2. Yếu tố tâm lý xã hội Các yếu tố xã hội có thể ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi gồm: Áp lực từ trường học, sự kỳ thị, phân biệt đối xử, hỗ trợ xã hội… 2.3.4.3. Môi trường sống Với địa bàn nghiên cứu là trẻ em mồ côi tại các trung tâm bảo trợ xã hội, chính vì vậy, yếu tố người chăm sóc, mối quan hệ với các thành viên trong gia đình, nội quy, quy định tại trung tâm cũng là những yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng đến SKTT của trẻ em mồ côi. Tiểu kết chương 2 10
- Chương 3 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổ chức nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về khách thể nghiên cứu 206 trẻ em mồ côi ở độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi đang sống trong các trung tâm bảo trợ, làng SOS tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia khảo sát. Cụ thể: - Độ tuổi 12- 15 tuổi chiếm 57,3% và 42,7% là trẻ có độ tuổi từ 16-18 tuổi. - Giới tính: 52,4% nam, 44,7% nữ. - Tình trạng mồ côi: 48,5% mồ côi cha hoặc mẹ, 51,5% mồ côi cả cha lẫn mẹ. - 66,5% có người thân sống ngoài Trung tâm và 33,5% không có. - Thời gian sống tại Trung tâm: 16% từ 1-5 năm, 45,6% từ 6-10 năm, và 38,3% từ 11-18 năm. - Trung bình thời gian sống tại các Trung tâm là 10,1 năm. 3.1.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 4 cơ sở chăm sóc trẻ mồ côi được lựa chọn khảo sát trong nghiên cứu này với các đặc điểm chung như sau: - Các trung tâm, cơ sở bảo nuôi dưỡng bảo trợ đều thuộc quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. - Các trung tâm, cơ sở nuôi dưỡng trẻ theo mô hình tập trung theo gia đình lớn và có nhân viên quản lý làm việc theo ca. - Nhận trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi ở độ tuổi từ sơ sinh đến 18 tuổi và nuôi dưỡng cho đến khi các em hoàn thành chương trình học tập ở Cao đẳng, Đại học. Trường hợp trẻ bị khuyết tật (bại não) trung tâm sẽ nuôi trẻ đến suốt đời. Ngoài những đặc điểm chung trên, mỗi trung tâm, cơ sở nuôi dưỡng có những đặc điểm riêng. 11
- 3.1.3. Các giai đoạn nghiên cứu Nghiên cứu được chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn nghiên cứu lý luận; - Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn; - Giai đoạn viết luận án. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng kết hợp đồng bộ một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp nghiên cứu văn bản và tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu trường hợp; Phương pháp thống kê toán học. Dữ liệu thu được từ nghiên cứu thực tiễn được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0. Tiểu kết Chương 3 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ EM MỒ CÔI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Thực trạng sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh 4.1.1. Đánh giá chung sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Bảng 4.1. Đánh giá chung biểu hiện sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh (n=206) Phạm vi Trung Độ lệch Nhỏ nhất – Độ Biểu hiện thang đo bình chuẩn Lớn nhất nghiêng Cảm nhận 0 - 100 56,0 27,9 0 - 100 -0,006 hạnh phúc Trầm cảm 0 - 90 21,9 11,1 8 - 65 1,19 Lo âu 0 - 63 6,0 7,9 0 - 37 1,72 Stress 0 - 40 14,2 7,0 0 - 31 -0,36 Nhìn chung theo kết quả đánh giá về SKTT của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh tương đối khả quan, tỉ lệ trẻ em có nguy cơ trầm cảm, lo âu, stress ở mức nhẹ. Trẻ mồ côi có điểm cảm nhận hạnh phúc ở mức trung bình, tuy nhiên cũng không loại trừ những trẻ đang có nguy cơ gặp các vấn đề từ trầm cảm, lo âu, stress ở mức mức nặng. 12
- 4.1.2. Thực trạng sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh qua các biểu hiện cụ thể 4.1.2.1. Mức độ và biểu hiện cảm nhận hạnh phúc ở trẻ em mồ côi Bảng 4.2. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh theo thang điểm WHO-5 (n=206) Phạm vi Mức độ cảm nhận hạnh phúc Số lượng Tỉ lệ thang điểm Không cảm thấy hạnh phúc 0-28 45 21,8 Cảm thấy ít hạnh phúc 29-50 49 23,8 Có cảm thấy hạnh phúc 51-100 112 54,4 Theo bảng số liệu có thể thấy tình trạng cảm nhận hạnh phúc của trẻ em mồ côi tại Thành phố Hồ Chí Minh là khá đa dạng. Mặc dù đa số trẻ có cảm nhận hạnh phúc nhưng vẫn có một tỉ lệ đáng kể gặp phải tình trạng thiếu hạnh phúc hoặc không hạnh phúc. 4.1.2.2. Mức độ và biểu hiện trầm cảm ở trẻ em mồ côi Bảng 4.4. Mức độ trầm cảm của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh theo thang điểm RAD (n=206) Mức độ trầm cảm Phạm vi thang điểm Số lượng Tỉ lệ Không có trầm cảm 0 – 30 169 82 Trầm cảm nhẹ 31 – 40 20 9,7 Trầm cảm vừa 41 – 50 15 7,3 Trầm cảm nặng 51 – 90 2 1 Kết quả bảng 4.4 cho thấy đa số trẻ em mồ côi không có nguy cơ bị trầm cảm. Tuy nhiên vẫn có 18% trẻ em mồ côi có nguy cơ gặp phải trầm cảm từ nhẹ đến nặng cần được sự quan tâm, chăm sóc. 4.1.2.3. Mức độ và biểu hiện lo âu ở trẻ em mồ côi Bảng 4.6. Mức độ lo âu của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh theo thang điểm BAI (n=206) Mức độ lo âu Phạm vi thang điểm Số lượng Tỉ lệ Không lo âu 0–7 140 68 Lo âu nhẹ 8 – 15 42 20,4 Lo âu trung bình 16 – 25 15 7,3 13
- Mức độ lo âu Phạm vi thang điểm Số lượng Tỉ lệ Lo âu nghiêm trọng 26 – 63 9 4,3 Phần lớn trẻ em mồ côi không gặp phải tình trạng lo âu nghiêm trọng. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 1/3 trẻ em có nguy cơ gặp phải các mức độ lo âu khác nhau, đòi hỏi sự quan tâm và hỗ trợ. 4.1.2.4. Mức độ và biểu hiện stress ở trẻ em mồ côi Bảng 4.8. Mức độ stress của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh theo thang điểm PSS-10 (n=206) Mức độ căng thẳng Phạm vi thang điểm Số lượng Tỉ lệ Không stress và stress mức thấp 0-13 79 38,3 Stress ở mức vừa 14-26 121 58,7 Stress ở mức cao 27-40 6 3 Kết quả cho thấy, phần lớn trẻ em mồ côi gặp phải tình trạng stress ở mức độ vừa phải, cần được quan tâm và hỗ trợ nhằm giảm bớt căng thẳng. 4.1.2.5. Tình trạng mắc các rối vấn đề sức khỏe tâm thần kép ở trẻ em mồ côi Bảng 4.10. Số lượng và tỉ lệ trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh mắc các vấn đề SKTT kép Số lượng (%) Biểu hiện Trầm cảm Lo âu Stress Trầm cảm Lo âu 22 (10,68%) 32 (15,53%) 51 (24,76%) Stress Đánh giá về tình trạng nguy cơ mắc phải các vấn đề SKTT kép cho thấy trẻ em mồ côi có những biểu hiện mặc phải cả trầm cảm và lo âu, cả stress và trầm cảm, cuối cùng là cả lo âu và stress. Trong đó, đáng lo ngại là tỉ lệ nguy cơ các biểu hiện về lo âu và stress tương đối cao với 24,76% số trẻ tham gia khảo sát. 4.1.2.6. Mối tương quan giữa các vấn đề sức khỏe tâm thần 14
- Bảng 4.11. Mối tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc trầm cảm, lo âu, và stress của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh Cảm Trầm cảm, lo âu, nhận Trầm cảm Lo âu Stress stress và cảm nhận hạnh hạnh phúc phúc Hệ số tương quan Pearson Trầm cảm Lo âu 0,569* Stress 0,431* 0,235* Cảm nhận hạnh -0,144* -0,161* 0,001 phúc Đánh giá mối tương quan các biểu hiện SKTT cho thấy, có sự tương quan chặt chẽ giữa trầm cảm với lo âu và cũng liên quan đáng kể với stress. Bên cạnh đó, biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của trẻ em mồ côi có xu hướng giảm đi khi trầm cảm và lo âu tăng lên, nhưng mối liên hệ này không quá rõ ràng. 4.1.3. Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh theo các lát cắt Các yếu tố như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn hay tình trạng mồ côi (mồ côi cha, mẹ hay cả hai) không có sự khác biệt đáng kể về mức độ trầm cảm, lo âu, stress và cảm nhận hạnh phúc của trẻ em mồ côi. Tuy nhiên, các yếu tố liên quan đến mối liên hệ, gắn kết với gia đình và người thân lại có tác động rõ rệt đến sức khỏe tâm thần của các em. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cảm nhận hạnh phúc giữa hai nhóm tuổi, với nhóm tuổi từ 15 đến 18 có cảm nhận hạnh phúc cao hơn đáng kể so với nhóm tuổi từ 12 đến 14. Nhóm có từ 11-20 thành viên có mức độ lo âu thấp hơn và cảm thấy hạnh phúc hơn so với nhóm 1-10 thành viên và nhóm từ 21 thành viên trở lên. 15
- Trẻ em mồ côi không có người thân ngoài trung tâm có mức độ stress cao hơn đáng kể so với những trẻ có người thân ngoài trung tâm. Ngoài ra, có xu hướng trẻ em mồ côi không có người thân ngoài trung tâm có cảm nhận hạnh phúc cao hơn. Những trẻ có cha/mẹ vào thăm thường xuyên hơn (một tháng/lần) có mức độ stress cao hơn, trong khi những trẻ có cha/mẹ vào thăm ít hơn (ba tháng/lần) lại có cảm nhận hạnh phúc cao hơn. Tần suất anh chị đến thăm có tác động đáng kể đến biểu hiện trầm cảm của trẻ em mồ côi. Điều đáng chú ý là nhóm trẻ được anh chị thăm hai tháng một lần lại ghi nhận mức độ trầm cảm cao hơn một cách rõ rệt so với nhóm không được thăm nom. Nhóm trẻ được thăm hai tháng một lần ghi nhận mức độ trầm cảm và lo âu thấp nhất có ý nghĩa so với các nhóm khác. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh 4.2.1 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng 4.2.1.1. Yếu tố đặc điểm tâm lý cá nhân Các yếu tố tâm lý cá nhân trong nghiên cứu này tương đối khả quan, trẻ em mồ côi tại trung tâm bảo trợ Thành phố Hồ Chí Minh tự đánh giá tự tin là yếu tố có điểm trung bình cao nhất và yếu tố bi quan được đánh giá là thấp nhất trong các đặc điểm tâm lý của trẻ mồ côi. Bảng 4.23. Đặc điểm tâm lý cá nhân của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh Đặc Khoảng điểm ĐTB ĐLC Thấp nhất Cao nhất điểm Mặc cảm 1-5 2,31 0,95 1 4,67 Tự tin 1-5 2,68 1,09 1 5 Cô đơn 1-5 1,97 0,89 1 4,67 Bi quan 1-5 1,91 0,94 1 5 4.2.1.2. Yếu tố đặc điểm tâm lý xã hội 16
- Bảng 4.24. Đặc điểm tâm lý xã hội của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh Đặc điểm Khoảng điểm ĐTB ĐLC Thấp nhất Cao nhất Mặc cảm 1-5 2,31 0,95 1 4,67 Tự tin 1-5 2,68 1,09 1 5 Cô đơn 1-5 1,97 0,89 1 4,67 Bi quan 1-5 1,91 0,94 1 5 Qua bảng số liệu, cho thấy yếu tố tâm lý xã hội được ghi nhận ở mức cao nhất là hỗ trợ xã hội. Tiếp đó là yếu tố áp lực học tập và cuối cùng là kỳ thị. 4.2.1.3. Yếu tố đặc điểm môi trường sống Bảng 4.25. Đặc điểm môi trường sống của trẻ em mồ côi Thành phố Hồ Chí Minh Đặc điểm ĐTB ĐLC Thấp nhất Cao nhất Cơ sở vật chất 7,65 2,88 0 10 Nội quy, quy định 6,90 2,89 0 10 Điều kiện học tập, vui chơi 8,13 2,59 0 10 Sự chăm sóc/dạy bảo 7,78 2,76 0 10 Mối quan hệ anh chị em 7,37 2,69 0 10 Kết quả bảng 4.25 phản ánh ĐTB của các yếu tố môi trường sống của trẻ em mồ côi tham gia khảo sát. Trong đó điều kiện học tập, vui chơi là yếu tố có điểm trung bình cao nhất (ĐTB = 8,13). Điểm thấp nhất mà trẻ đánh giá là những nội quy/ quy định. 4.2.2. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với các yếu tố ảnh hưởng 4.2.2.1. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với yếu tố tâm lý cá nhân 17
- Bảng 4.26. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với yếu tố tâm lý cá nhân Cảm nhận hạnh phúc Trầm cảm Lo âu Stress Hệ số tương quan Pearson Mặc cảm -0,01 0,23** 0,28** 0,39** Tự tin 0,37** 0,01 -0,05 0,19** Cô đơn -0,18 0,35** 0,41** 0,36** Bi quan -0,20** 0,43** 0,38** 0,24** Kết quả cho thấy, các yếu tố như mặc cảm, cô đơn và bi quan có mối tương quan tích cực với các vấn đề SKTT như trầm cảm, lo âu và stress ở trẻ em mồ côi. Bên cạnh đó, yếu tố tự tin có mối tương quan tích cực với cảm nhận hạnh phúc và mối tương quan nghịch với stress. 4.2.2.2. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với yếu tố tâm lý xã hội Bảng 4.27. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với yếu tố tâm lý xã hội Cảm nhận hạnh phúc Trầm cảm Lo âu Stress Hệ số tương quan Pearson Áp lực học tập 0,05 0,16* 0,1 -0,00 Kỳ thị -0,23** 0,37** 0,44** 0,25** Hỗ trợ xã hội 0,43** -0,03 -0,20** 0,25** Ghi chú: *: p = 0,05; **: p = 0,01 Bảng 4.27 cho thấy kỳ thị là yếu tố tâm lý xã hội có mối tương quan mạnh nhất với SKTT của trẻ em mồ côi, liên quan đến các vấn đề trầm cảm, lo âu, stress cao và cảm nhận hạnh phúc thấp. Ngược lại, hỗ trợ xã hội tốt sẽ giúp giảm lo âu và nâng cao cảm nhận hạnh phúc. 4.2.2.3. Mối tương quan giữa sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi với yếu tố môi trường sống 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn