intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tâm lý học: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, luận án đề xuất các biện pháp tâm lý sư phạm tác động để góp phần rèn luyện phát triển trí tuệ xã hội ở sinh viên sư phạm mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tâm lý học: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ HỒNG TRÍ TUỆ XàHỘI CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 9.31.04.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2018
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học:  1. GS.TS Nguyễn Quang Uẩn 2. PGS.TS Trần Thị Mỵ Lương Phản biện 1: GS.TS Trần Thị Minh Đức Trường Đại học KHXH&NV – Đại học Quốc Gia Hà Nội Phản biện 2: PGS TS Nguyễn Văn Bắc              Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Phản biện 3: PGS.TS Phan Thị Mai Hương                Viện Tâm lý học Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Trường  họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ……...giờ ……… ngày … tháng…. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐàCÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Hồng (2017), Nhận thức xã hội trong trí tuệ  xã hội   của sinh viên sư  phạm mầm non, Tạp chí Giáo dục và xã hội,  (11), tr.118 ­ 120. 2. Nguyễn Thị Hồng (2017), Trí tuệ xã hội và mô hình cấu trúc trí   tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non, Tạp chí khoa học  trường Đại học Văn hóa Thể  thao và Du lịch Thanh Hóa, (1),   tr.03 ­ 09.  3. Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên   sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học xã hội, (1), tr.65 ­ 74. 4. Nguyễn Thị  Hồng (2018),  Phát triển trí tuệ  xã hội của sinh viên   trong đào tạo khối ngành nghệ  thuật, Kỷ yếu Hội thảo khoa học  quốc tế “Đào tạo các lĩnh vực Văn hóa ­ Nghệ thuật, Thể thao và  Du lịch trong bối cảnh hội nhập”, NXB Thế giới, tr.101 ­ 107.  5. Nguyễn Thị Hồng (2018), Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến   trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí Tâm lý học  xã hội, (6), tr.70 ­ 78.
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiểu một cách đơn giản, trí tuệ  xã hội là năng lực hoàn thành các   nhiệm vụ trong hoàn cảnh có tương tác với người khác. Nó liên quan đến   nhận thức xã hội và năng lực giải quyết vấn đề  một cách thông minh  trong các hoạt động giao tiếp  ứng xử  hoặc tương tác cùng người khác.  Nghiên cứu về trí tuệ xã hội (SI­ Social Intelligence) và mối quan hệ của  nó đối với sự  thành công trong nghề  nghiệp và cuộc đời của một con   người là một hướng nghiên cứu mới được các nhà khoa học trên thế  giới rất quan tâm. Hiện nay  ở  Việt Nam, trí tuệ  xã hội là một vấn đề  mới, có nhiều  ứng dụng nhưng chưa có nhiều tác giả  nghiên cứu, đặc  biệt là trong lĩnh vực đào tạo sư phạm mầm non. Để các sinh viên sư phạm mầm non trở thành những giáo viên đáp  ứng được nhu cầu giáo dục trí tuệ  xã hội cho trẻ  thì bản thân các em  ngay từ  khi còn ngồi trên ghế  nhà trường phải được nghiên cứu về  TTXH và phải được giáo dục trí tuệ xã hội một cách phù hợp. Hơn nữa,  để  mang lại hiệu quả  cao trong việc giáo dục và hình thành trí tuệ  xã  hội cho trẻ  mầm non thì bản thân người giáo viên mầm non tương lai   phải là người có trí tuệ xã hội tốt.Tuy nhiên, hiện nay chưa có một công  trình nào nghiên cứu về  vấn đề  này. Xuất phát từ  những yêu cầu của  thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài: “Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm   mầm non”.  2. Mục đích nghiên cứu  Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng trí tuệ xã hội  của sinh viên sư phạm mầm non, luận án đề  xuất các biện pháp tâm lý   sư phạm tác động để góp phần rèn luyện phát triển trí tuệ xã hội ở sinh  viên sư phạm mầm non. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm   non. 3.2. Khách thể nghiên cứu
  6. 2  Sinh viên sư phạm mầm non, giảng viên và chuyên gia về trí tuệ xã  hội.  4. Giả thuyết khoa học ­ Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non được biểu hiện  không đồng đều, trong đó, năng lực nhận thức xã hội được biểu hiện rõ  nhất, năng lực giải quyết hiệu quả  các tình huống trong các tương tác  đặc trưng biểu hiện kém nhất. Mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non là chưa cao. Có sự  khác biệt ý nghĩa  ở  mức độ, biểu  hiện trí tuệ  xã hội giữa các tham số  nghiên cứu như    năm học và học  lực. ­ Trí tuệ xã hội ở sinh viên sư phạm mầm non chịu ảnh hưởng của   nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, tính tích cực hoạt động,  rèn luyện và lòng yêu nghề, yêu trẻ là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất. ­ Có thể  nâng cao mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm  mầm non bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động rèn luyện nghiệp   vụ sư phạm và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ  sở  lý luận nghiên cứu trí tuệ  xã hội của  sinh viên sư  phạm mầm non: làm rõ các hướng nghiên cứu trí tuệ  và trí tuệ  xã hội;  xây dựng khái niệm công cụ; chỉ  ra các thành tố  của trí tuệ  xã hội của  sinh viên sư phạm mầm non; các biểu hiện và mức độ trí tuệ xã hội của  SV SPMN; các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của   sinh viên sư  phạm mầm non. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng  trí tuệ xã hội của sinh viên  sư  phạm mầm non, những yếu tố  khách quan và chủ  quan  ảnh hưởng  đến thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non. 5.3. Đề  xuất và thực nghiệm tác động biện pháp tâm lý sư  phạm góp   phần rèn luyện, phát triển trí tuệ  xã hội cho  sinh viên sư  phạm mầm  non. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ­ Giới hạn về khách thể  nghiên cứu: 511 sinh viên sư  phạm mầm  non  hệ  đại học và 40 giảng viên dạy chuyên ngành sư  phạm mầm non,   chuyên gia về trí tuệ xã hội.
  7. 3 ­ Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu biểu hiện, mức  độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non. ­ Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu trí tuệ  xã hội thông  qua giao tiếp trong học nghề và hoạt động trong học nghề của sinh viên  sư phạm mầm non. ­ Giới hạn về  địa bàn nghiên cứu: Đề  tài được thực hiện  ở  02  trường Đại học Hồng Đức và trường Đại học sư phạm Hà Nội.  Thời gian: 3 năm. Từ năm 2015 ­2018. 7. Các nguyên tắc tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Các nguyên tắc tiếp cận ­ Nguyên tắc hoạt động. ­ Nguyên tắc hệ thống. ­ Nguyên tắc phát triển 7.2. Các phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản. ­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp phỏng vấn sâu. ­ Phương pháp giải bài tập tình huống. ­ Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình. ­ Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm. ­ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận tâm lý học  Luận án đã xây dựng được các khái niệm: trí tuệ xã hội, trí tuệ xã   hội của sinh viên sư phạm mầm non; xác lập được mô hình cấu trúc trí   tuệ xã hội  của sinh viên sư phạm mầm non; các biểu hiện trí tuệ xã hội  của sinh viên sư  phạm mầm non góp phần làm rõ bản chất của trí tuệ  xã hội ;  xây dựng được các thang đo phù hợp để  đo lường mức độ  và  biểu hiện trí tuệ xã hội  của sinh viên sư phạm mầm non ; nêu được các  yếu tố  chủ  quan và khách quan cơ  bản  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội   của sinh viên sư phạm mầm non.  8.2. Về mặt thực tiễn
  8. 4  Luận án đã  chỉ ra được thực trạng về trí tuệ xã hội của sinh viên  sư  phạm mầm non ; các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của  sinh  viên sư  phạm mầm non  , đề  xuất và thực nghiệm biện pháp tác động  góp phần nâng cao mức độ  trí tuệ  xã hội  cho sinh viên sư  phạm mầm  non.  9. Cấu trúc của luận án Luận án gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục   các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  9. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ XàHỘI CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề trí tuệ xã hội Nghiên cứu về trí tuệ xã hội là vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn   của các nhà tâm lý học ở trong và ngoài nước. Đây là hướng nghiên cứu  mới trong tâm lý học, có nhiều  ứng dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên  chưa có một công trình nghiên cứu nào đề  cập đến trí tuệ  xã hội của  sinh viên sư phạm mầm non. Vì vậy, nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu về  mức độ  và biểu hiện trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non,  dưới góc độ tâm lý học.   1.2. Một số vấn đề lý luận tâm lý học về trí tuệ xã hội 1.2.1. Trí tuệ  Trí tuệ là phức hợp các năng lực nhận thức, khả năng sáng tạo và   khả năng làm chủ cảm xúc của con người trong xã hội, được hình thành   và phát triển trong hoạt động, do những điều kiện văn hóa, lịch sử  quy  định, đảm bảo cho sự tác động qua lại phù hợp với hiện thực của cuộc   sống con người.  1.2.2. Trí tuệ xã hội Trí tuệ  xã hội là năng lực phức hợp bao gồm năng lực nhận thức  xã hội, năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ  xã hội, năng lực  hòa nhập, năng lực thích ứng với hoạt động trong môi trường xã hội và  khả năng giải quyết hiệu quả các tình huống  trong sự tương tác xã hội  với người/ nhóm  người khác. 1.3. Sinh viên sư  phạm mầm non và một số  đặc điểm tâm lý của  sinh viên sư phạm mầm non * Sinh viên sư phạm mầm non   Sinh viên sư  phạm mầm non là những người đang theo học tại  khoa giáo dục mầm non của các trường Đại học, Cao đẳng sư  phạm.  Ngoài việc được tiếp thu hệ  thống tri thức cơ  bản, chuyên ngành, sinh  viên sư  phạm mầm non còn học những kiến thức mang tính nghiệp vụ  về công tác giáo dục trẻ mầm non sau này.  * Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên sư phạm mầm non
  10. 6  Sinh viên sư phạm mầm non có một số đặc điểm tâm lý như: tự ý  thức, tự đánh giá bản thân và định hướng giá trị. 1.4. Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non 1.4.1. Khái niệm   Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non là tổ  hợp các năng  lực nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ  mầm non, phụ  huynh và  bạn bè, thầy cô,có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ  xã  hội,hòa nhập,thích  ứng với sự  thay đổi của môi trường giáo dục mầm  non và năng lực giải quyết phù hợp, có kết quả các tình huống xã hội để  đạt được mục đích nhất định. 1.4.2. Cấu trúc trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non Gồm 5 thành tố là:  ­ Năng lực nhận thức xã hội. ­ Năng lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội. ­ Năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non. ­ Năng lực thích ứng với môi trường giáo dục mầm non. ­ Năng lực giải quyết các tình huống xã hội trong các tương tác đặc  trưng.  1.4.3. Biểu hiện trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non ­ Một là, năng lực nhận thức xã hội bao gồm:  (1) Hiểu biết xã hội là khả  năng của sinh viên sư  phạm mầm non  hiểu được ý nghĩa và giải thích tâm trạng bên trong cũng như  các biểu  hiện bên ngoài của đối tượng giao tiếp (bạn bè, thầy cô, trẻ  mẫu giáo,   phụ huynh trẻ…) trong các tình huống tương tác xã hội. (2) Kiến thức xã hội: Hiểu rõ môi trường xã hội mà sinh viên đang  sinh sống.  ­ Hai là, năng lực thiết lập và duy trì các quan hệ xã hội có các  biểu hiện sau: + Tạo ra các mối quan hệ  mới với phụ  huynh, ban giám hiệu,  đồng nghiệp, trẻ mầm non, bạn bè và cộng đồng xã hội… + Thiết lập quan hệ rộng rãi và tích cực tham gia hoạt động để trở  thành một nhân tố đắc lực. ­ Ba là, năng lực thích  ứng trong hoạt động giáo dục mầm non   có các biểu hiện sau: Tích cực tìm   hiểu và chuẩn bị  cho nghề 
  11. 7 nghiệp tương lai; điều chỉnh bản thân; hoàn thành tốt các yêu cầu   mới; tự giác, tích cực rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. ­ Bốn là, năng lực hòa nhập môi trường giáo dục mầm non có  các biểu hiện sau: Chủ  động làm quen với mọi người  ở  môi trường  mới; có khả năng làm việc nhóm. ­ Năm là, năng lực giải quyết hiệu quả  các tình huống xã hội   trong các tương tác đặc trưng có các biểu hiện như: Nhanh chóng xác  định   được  vấn  đề   khi  xảy ra  tình  huống  và kịp  thời   xác  định   được  những biện pháp thích hợp để  xử  lý các tình huống trên;  Ứng xử  một  cách linh hoạt, mềm dẻo, khéo léo. 1.4.4. Các yếu tố   ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư   phạm mầm non Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non chịu  ảnh hưởng   của nhóm yếu tố  khách quan  (nội dung, chương trình đào tạo,  Giảng  viên giảng dạy tại trường, giáo viên hướng dẫn thực tập, hoạt động tập  thể   ở  khoa, trường, lớp và môi trường sống, yếu tố  văn hóa) và nhóm  yếu tố chủ quan (tố chất nghệ thuật, tính tích cực hoạt động, rèn luyện,   yêu nghề, mến trẻ và vốn kinh nghiệm sống của sinh viên). Tiểu kết chương 1   Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non được hiểu là tổ  hợp năng lực nhận thức xã hội, nhận thức bản thân, trẻ  mầm non, phụ  huynh và bạn bè, thầy cô; có năng lực thiết lập và duy trì các mối quan   hệ xã hội; hòa nhập, thích ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục  mầm non và năng lực giải quyết phù hợp, có hiệu quả các tình huống xã  hội để  đạt được mục đích nhất định. Trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non chịu  ảnh hưởng của nhiều yếu tố  chủ  quan (như  tố  chất nghệ  thuật, tính tích cực hoạt động, rèn luyện, yêu nghề, yêu trẻ,  vốn kinh nghiệm sống) và các yếu tố khách quan (như nội dung, chương   trình đào tạo, giảng viên, hoạt động tập thể).
  12. 8 Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.2. Tổ chức nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: Xây dựng cơ  sở  lý  luận, thiết kế công cụ đo lường mức độ  trí tuệ xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non, nghiên cứu thực trạng biểu hiện và mức độ  trí tuệ  xã  hội của sinh viên sư  phạm mầm non, thực nghiệm biện pháp tác động  tâm lý ­ sư  phạm rèn luyện phát triển trí tuệ  xã hội của sinh viên mầm  non. 2.3. Mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non  Bảng 2. 1   : Mức độ đánh giá trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm   non Mức độ Biểu hiện Thấp ­ SV  thực hiện sự  tương tác một cách dập khuôn, máy  móc hoặc tương đối dập khuôn, máy móc, không có sự  sáng tạo trong việc thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã  hội. ­ SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội không có  hoặc ít có sự tương tác với mọi người xung quanh. ­ SV thể  hiện sự  tương tác một cách   khó khăn, lúng  túng, hoàn toàn không ổn định, không bền vững. Trung bình ­ SV thể hiện các biểu hiện của trí tuệ xã hội còn máy  móc, đôi lúc có sự sáng tạo, nhưng còn đơn giản. ­ SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội có sự  tương tác vừa phải với mọi người xung quanh. ­ SV thể  hiện sự  tương tác lúc khó khăn, lúc dễ  dàng,   lúc ổn định, lúc không ổn định, không bền vững. Cao ­ SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội tương   đối mềm dẻo, có sự  sáng tạo  ở  mức độ  nhất định trở  lên. ­  SV thể  hiện các biểu hiện của trí tuệ  xã hội có sự  tương tác với mọi người xung quanh ở mức độ nhất định  trở lên.
  13. 9 ­ SV thể hiện sự tương tác tương đối dễ dàng hoặc dễ  dàng, ít lúng túng hoặc không lúng túng, tương đối  ổn  định, bền vững hoặc rất ổn định, bền vững. 2.4. Phương pháp nghiên cứu  2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản  Hệ  thống hóa, làm rõ các xu hướng, quan điểm  ở  nước ngoài và  trong nước về các vấn đề có liên quan đến trí tuệ, trí tuệ xã hội, trí tuệ  xã hội của sinh viên sư phạm mầm non; Xây dựng mô hình trí tuệ xã hội   của sinh viên sư phạm mầm non; Phân tích các biểu biện của trí tuệ  xã  hội của sinh viên sư  phạm mầm non;   làm rõ các yếu tố  chủ  quan và  khách quan  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm  non. ­ Xây dựng cơ sở lý luận, tổng quan của luận án. 2.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2.4.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi  Nhằm tìm hiểu mức độ trí tuệ xã hội sinh viên sư phạm mầm non, từ  đó tìm ra các yếu tố  ảnh hưởng đến trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm  mầm non.  Bảng 2. 2   :  Độ tin cậy của thang đo TT Thang đo Hệ số tin  cậy Toàn thang đo 0,824 1. Nhận thức xã hội 0,927 2. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ 0,812 3. Hòa nhập  0,726 4. Thích ứng  0,783 5. Giải quyết các tình huống XH 0,735 2.2.4.2. Phương pháp quan sát + Kiểm tra lại kết quả trả lời của sinh viên ở phiếu trưng cầu ý kiến   xem có phù hợp với hoạt động và giao tiếp các em thực hiện  ở trường  hay không.  + Thu thập thêm các thông tin thực tiễn bổ  sung cho các tài liệu thu   được từ  các phương pháp nghiên cứu khác. 
  14. 10 + Các thông tin thu được từ  phương pháp này góp phần làm rõ các  biểu hiện,  các mức độ của trí tuệ xã hội, từ đó có bức tranh đầy đủ hơn   về thực trạng  trí tuệ xã hội. 2.2.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về  trí tuệ  xã hội, các giảng  viên giảng dạy chuyên ngành sư  phạm mầm  non theo bảng câu hỏi  phỏng vấn nhằm thu nhận những thông tin trực tiếp về tầm quan trọng,  những biểu hiện, mức độ trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non   và các biện pháp rèn luyện trí tuệ xã hội cho các em. 2.2.4.4. Phương pháp giải bài tập tình huống  Xây dựng thang đo bài tập tình huống để  đo lường các biểu hiện  cụ thể về trí tuệ xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non trong các hoạt  động ở trường sư phạm. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và điểm  yếu trong trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non.  Có 20 tình  huống chia đều cho 5 biểu hiện của trí tuệ xã hội, mỗi biểu hiện có 4 bài  tập tình huống đánh giá sinh viên tương tác trong hoạt động và giao tiếp   ở trường sư phạm.  2.2.4.5. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình  Chỉ  ra các biểu hiện tâm lý đặc trưng về   trí tuệ  xã hội của sinh  viên, làm cơ  sở  đánh giá, kiểm chứng một cách chính xác, khách  quan  các biểu hiện tâm lý cơ  bản và các mức độ  biểu hiện về trí tuệ  xã hội   của sinh viên mà luận án đã xác lập. Qua đó, khẳng định tính đúng đắn  của những luận điểm   về  xác lập mô hình cấu trúc trí tuệ  xã hội của  sinh viên sư phạm mầm non. 2.4.3. Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm ̉ ̣ Nhăm khăng đinh tính c ̀ ần thiết và tính hiệu quả của các biện pháp   rèn luyện trí tuệ  xã hội trong học tập cua sinh viên s ̉ ư  pham m ̣ ầm non,  gop phân nâng cao k ́ ̀ ết quả học tập nghề nghiệp của các em. 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học  Đề tài có sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm   SPSS phiên bản 20.0 để  xử  lý các dữ  kiện thu được phục vụ  cho việc   phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu nhằm xử lý các số liệu thu   được từ việc khảo sát thực trạng và sau thực nghiệm.
  15. 11 Tiểu kết chương 2  Quy  trình  tổ  chức  nghiên  cứu  luận  án  được  thực  hiện  theo  ba  giai  đoạn: Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn và tổ chức thực  nghiệm. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu tài  liệu văn bản, phương pháp điều tra viết, phương pháp phỏng vấn sâu,  phương pháp quan sát, phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển  hình, phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải bài tập tình huống.  Các số  liệu thu được xử  lý theo phương pháp định lượng và định tính   một cách khoa học và tường minh với sự hỗ trợ của phần mền xử lý số  liệu SPSS phiên bản 20.0. 
  16. 12 Chương 3.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TRÍ TUỆ Xà HỘI CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM MẦM NON 3.1. Đánh giá chung thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm  mầm non 3.1.1. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non qua   thang đo tự đánh giá 3.1.1.1. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non qua  thang đo tự đánh giá (xét trên toàn mẫu)   Bảng 3. 1   .  Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non xét trên   toàn mẫu Lĩnh vực  Kết quả Thứ  TT Thành tố biểu hiện ĐTB ĐLC bậc 1 Nhận thức xã hội Giao tiếp  3,87 0,74 . Hoạt động  3,54 0,76 ĐTB 3,71 0,75 1 2 Thiết   lập   và   duy   trì   các  Giao tiếp  3,58 0,79 . mối quan hệ Hoạt động  3,36 0,82 ĐTB 3,47 0,80 2 3 Hòa nhập  Giao tiếp  3,26 0,81 . Hoạt động  3.07 0,85 ĐTB 3.16 0,83 4 4 Thích ứng  Giao tiếp  3.61 0,87 . Hoạt động  3.29 0,78 ĐTB 3,45  0,83 3 5 Giải quyết các tình huống  Giao tiếp  2.65 0,75 . XH Hoạt động  2,58 0,93 ĐTB 2,62 0,84 5 ĐTBC 3.28 0,81 Ghi chú:  ĐTB mức thấp 
  17. 13 hiện  “Thích ứng với hoạt động giáo dục mầm non” ĐTB đạt: 3,45 giá xếp  thứ bậc 3. Tuy nhiên, khả năng “hòa nhập môi trường giáo dục mầm non”  của sinh viên sư phạm mầm non chưa cao, ĐTB đạt: 3,16, xếp thứ 4; Khả  năng “Giải quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng” ở mức   thấp nhất với điểm TBC: 2.62, độ lệch chuẩn = 0,84 xếp thứ  5. Vì vậy,  mà cần thiết những biện pháp nhằm hoàn thiện, bồi dưỡng khả năng giải   quyết các tình huống xã hội trong tương tác đặc trưng cho sinh viên sư  phạm mầm non.  3.1.1.2. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non xét   theo các tham số  a. Thực trạng trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo cơ   sở đào tạo   Bảng 3. 2   : Trí tuệ  tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non theo   cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo Kiể Đại học sư  Đại học Hồng  m  TT Thành tố phạm Hà Nội Đức định  T ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1 Nhận thức xã hội 3,72 0,77 3,69 0,73 0,83 . 2 Thiết   lập   và   duy   trì   mối  3,48 0,79 3,46 0,82 0,56 . quan hệ xã hội 3 Hòa   nhập  môi   trường   giáo  3,12 0,82 3,21 0,84 1,35 . dục mầm non 4 Thích   ứng   với   hoạt   động  3,48 0,78 3,42 0,88 0,74 . trong giáo dục mầm non 5 Giải   quyết   các   tình   huống  2,64 0,87 2,59 0,82 1,18 . xã hội Chung  3,29 0,80 3,27 0,82  Trường Đại học Sư phạm Hà Nội có điểm trung bình là 3,29 cao   hơn điểm trung bình của trường Đại học Hồng Đức (3,27). Điều này  có   thể   giải   thích   bằng   việc   điểm   đầu   vào  của   trường   Đại   học   Sư 
  18. 14 phạm Hà Nội cao hơn so với trường Đại học Hồng Đức, Qua quá trình  khảo sát, mặt biểu hiệu nhận thức xã hội  ở  trường Đại học Sư  phạm  Hà Nội có điểm số  cao nhất với 3,72, thấp nhất là mặt biểu hiện giải  quyết các tình huống xã hội với điểm trung bình 2,64, mặt biểu hiện   thiết lập và duy trì các mối quan hệ và thích ứng với hoạt động GDMN  có điểm số bằng nhau là 3,48.  b. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non theo   năm đào tạo  Bảng 3. 3   :  Biểu hiện trí tuệ xã hội theo năm đào tạo Năm đào tạo Kiể Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 m Các thành tố ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC  định  F 1. Nhận thức xã hội 5,16* 3,29 0,81 3,62 0,71 3,87 0,73 4,03 0,77 * 2. Thiết lập và duy trì  3,27 0,76 3,42 0,86 3,54 0,91 3,66 0,69 4,17* mối quan hệ xã hội 3. Hòa nhập  6,63* 2,83 0,81 3,19 0,85 3,30 0,84 3,35 0,81 * 4. Thích ứng  5,31* 3,17 0,82 3,43 0,82 3,60 0,86 3,61 0,80 * 5. Giải quyết tình  6,74* 2,40 0,86 2,53 0,89 2,79 0,80 2,76 0,81 huống xã hội * ĐTBC 2,99 0,81 3,24 0,83 3,42 0,83 3,48 0,78 Kết quả  cho thấy, mức độ  trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm   mầm non ở cả 4 năm đạt ở mức trung bình. So sánh biểu hiện trí tuệ xã   hội theo năm học của sinh viên sư phạm mầm non cho thấy: Tình huống   xã hội của sinh viên tỉ lệ thuận với năm học. Cụ thể: sinh viên năm thứ  1 có mức độ TTXH thấp nhất (ĐTB = 2,99), sinh viên năm thứ 4 có mức  độ trí tuệ xã hội cao nhất (ĐTB = 3,48).  c. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non (theo   học lực)
  19. 15 Bảng 3.4: Trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non (theo học   lực) Học lực Lĩnh vực  Kiểm  TT Thành tố TB, TBK Khá, giỏi biểu hiện định T ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 1 Nhận   thức   xã  Giao tiếp  3,54 0,95 4,19 0,53 . hội Hoạt động  3,27 0,85 3,81 0,67 ĐTB 3,41 0,90 4,00 0,60 4,98** 2 Thiết lập và duy  Giao tiếp  3,28 0,83 3,88 0,75 . trì mối quan hệ Hoạt động  3,15 0,86 3,57 0,78 ĐTB 3,22 0,85 3,73 0,77 4,15* 3 Hòa nhập  Giao tiếp  3,17 0,76 3,35 0,85 . Hoạt động  2,91 0,97 3,23 0,73 ĐTB 3,04 0,87 3,29 0,79 3,93* 4 Thích ứng  Giao tiếp  3,32 0,95 3,90 0,79 . Hoạt động  3,16 0,82 3,41 0,74 ĐTB 3,24 0,89 3,66 0,77 3,85* 5 Giải   quyết   các  Giao tiếp  2,59 0,73 2,71 0,76 . tình   huống   xã  Hoạt động  2,48 1,02 2,67 0,84 hội ĐTB 2,54 0,88 2,69 0,80 3,76* ĐTBC 3,09 0,87 3,47 0,74 Kết quả  so sánh dựa trên trung bình tổng điểm trí tuệ  xã hội cho  thấy, nhóm sinh viên có học lực trung bình, trung bình khá có điểm trung   bình thấp hơn  ở  mức 3,09 (SD = 0,87), nhóm sinh viên có học lực khá,  giỏi có ĐTB cao hơn  ở  mức 3,47 (SD= 0,74).   Như  vậy, có sự  tương   quan thuận giữa kết quả học tập với điểm số của trí tuệ xã hội của sinh   viên sư phạm mầm non. Cụ thể: Sinh viên có kết quả học tập càng cao  thì trí tuệ  xã hội cũng cao và ngược lại. Như  vậy, kết quả  khảo sát  ở  trên cho phép kết luận, yếu tố  học lực có ảnh hưởng theo chiều thuận  đến trí tuệ xã hội của sinh viên sư phạm mầm non.  3.1.1.3. Thực trạng trí tuệ  xã hội của sinh viên sư  phạm mầm non biểu   hiện qua các thành tố a. Thành tố nhận thức xã hội
  20. 16 Khả năng “Hiểu được các tín hiệu phi ngôn ngữ của trẻ trong giao   tiếp” được sinh viên thể  hiện tốt nhất với ĐTB 4,02; tiếp theo là khả  năng “lí giải các hành vi khác nhau của trẻ” với ĐTB 3,95 xếp thứ 2 và  khả năng “có thể nhận ra sự thay đổi tâm trạng của các thầy cô giáo đối   với sinh viên” với ĐTB 3,93 xếp thứ 3, tiếp theo là “có thể dự đoán khá  chính xác cảm xúc của cha mẹ trẻ” xếp thứ 4 với ĐTB 3,91.  b. Thành tố thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội Kết quả cho thấy:  Kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã  hội của sinh viên sư phạm mầm non ở mức trung bình. Thiết lập và duy  trì các mối quan hệ  xã hội  của sinh viên sư  phạm mầm non được thể  hiện qua giao tiếp trong học nghề  (ĐTB = 3,58) tốt hơn so với hoạt   động trong học nghề (ĐTB= 3,36).  c. Thành tố hòa nhập môi trường giáo dục mầm non Trong giao tiếp trong học nghề để  hòa nhập môi trường giáo dục  mầm non, sinh viên có thể thực hiện tốt hơn  ở các nội dung “chủ động  làm quen với trẻ và cha mẹ của các trẻ” với ĐTB = 3,48 xếp thứ 1; “Tự  tin và thoải mái trong giao tiếp với cha mẹ trẻ” xếp thứ  2 với ĐTB =  3,36; “Chủ động trao đổi với giáo viên ở  trường mầm non” với ĐTB =  3,34. Khó khăn lớn nhất của sinh viên là trong vấn đề  giao tiếp với trẻ  mầm non và với bạn bè trong nhóm thực tập (ĐTB =2,93 và 3,15).  d. Thành tố thích ứng với môi trường giáo dục mầm non Trong giao tiếp trong học nghề, mức độ  thích  ứng tốt nhất được   biểu hiện ở khả năng “dễ dàng làm quen với trẻ” (ĐTB = 3,84), xếp thứ  bậc 2 là khả năng “giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ” (ĐTB = 3,76), xếp   thứ bậc ba là khả năng “kết nối với bạn học để thực hiện các hoạt động  ở trường” (ĐTB = 3,59).  Các biểu hiện được đánh giá ở  mức thấp hơn   là: “Quen dần với các cuộc giao lưu thực tế  trong mỗi lần đi thực tế,  thực tập” với ĐTB = 3,57, “Kết nối với các thầy cô giáo để  thực hiện  các hoạt động  ở  trường ngày càng tốt hơn” ĐTB = 3,52, “Tích cực giao  tiếp, trao đổi với các cán bộ, giáo viên của trường thực tập” được đánh  giá thấp nhất với ĐTB = 3,38.   e. Thành tố giải quyết các tình huống xã hội 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2