BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
<br />
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br />
<br />
PHẠM DIỆU THÙY<br />
PHẠM DIỆU THÙY<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN<br />
TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN,<br />
BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ<br />
(2010 - 2013)<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN<br />
TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN,<br />
BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ<br />
(2010 - 2013)<br />
<br />
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y<br />
Mã số: 62.64.01.04<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan<br />
<br />
Thái Nguyên, 2014<br />
<br />
Thái Nguyên, 2014<br />
<br />
1<br />
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Diệu Thùy, Phạm Thị Trang<br />
(2012), “Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola gigantica ở trâu,<br />
bò của tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số<br />
tháng 7, trang 19 - 23.<br />
2. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Hoàng Thị Ngân<br />
(2012), “Tình trạng nhiễm sán lá Fasciola ở đàn trâu, bò của tỉnh Bắc<br />
Kạn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, số tháng 8, trang 26 - 31.<br />
3. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng,<br />
Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu khả năng sống của trứng<br />
và thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola gigantica ở ngoại<br />
cảnh và trong vật chủ trung gian”, Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển<br />
nông thôn, số tháng 6, trang 122 - 126.<br />
4. Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị Kim Lan, Trần Nhật Thắng,<br />
<br />
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fassciolosis) do hai loài sán lá<br />
Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký<br />
sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn<br />
nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J. L., 1987). Trong những<br />
năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia<br />
tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này<br />
sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013).<br />
Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh<br />
sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh. Song, ở các địa<br />
phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và<br />
Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ<br />
về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống<br />
bệnh hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi<br />
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu,<br />
bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện<br />
pháp phòng trị (2010 - 2013) ”.<br />
CHƯƠNG 1<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
<br />
Trần Thị Phương Thảo (2014), “Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu<br />
trùng sán lá gan Fasciola gigantica ở ngoại cảnh”, Tạp chí Khoa học Kỹ<br />
thuật Thú y, tập XXI, số 6, trang 76 - 81.<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br />
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
- Trâu, bò nuôi tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang<br />
- Bệnh sán lá gan (Fasciolosis) ở trâu, bò.<br />
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2013<br />
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
2.1.3.1. Địa điểm triển khai: tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và<br />
Tuyên Quang.<br />
<br />
- Sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở chuồng trại và xung<br />
quanh chuồng trâu, bò; ở bãi chăn thả trâu, bò.<br />
<br />
2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu<br />
<br />
- Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá<br />
Fasciola spp.<br />
<br />
- Phòng thí nghiệm của Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học<br />
Nông Lâm Thái Nguyên.<br />
- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.<br />
- Phòng Siêu cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.<br />
2.2. Vật liệu nghiên cứu<br />
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu<br />
* Động vật nghiên cứu: Trâu, bò các lứa tuổi, ốc nước ngọt.<br />
* Các loại mẫu nghiên cứu: Mẫu phân tươi của trâu, bò; mẫu<br />
đất (cặn) nền chuồng, mẫu cỏ thủy sinh, mẫu ốc không có nắp miệng,<br />
mẫu sán lá Fasciola thu thập từ trâu, bò mổ khám, mẫu dịch mật...<br />
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất: Kính hiển vi quang học, buồng đếm Mc.<br />
Master, bộ đồ mổ gia súc, lọ đựng tiêu bản, các bể thủy tinh, chậu<br />
thủy tinh, khay nhựa, khay men, các loại thuốc tẩy sán lá gan...<br />
<br />
- Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. của ốc - ký chủ trung gian<br />
- Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm ấu trùng Adolescaria của sán lá<br />
Fasciola spp.<br />
- Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở<br />
ngoại cảnh (khi chưa rơi vào môi trường nước).<br />
- Nghiên cứu thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống<br />
của Miracidium trong nước.<br />
- Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp.<br />
trong ốc - ký chủ trung gian.<br />
2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp.<br />
trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò.<br />
<br />
2.3. Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp.<br />
cho trâu, bò<br />
<br />
2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền<br />
núi phía Bắc<br />
<br />
2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao<br />
và an toàn<br />
<br />
2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò<br />
2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh<br />
trùng cho trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu<br />
2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò<br />
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò tại các địa<br />
phương; theo tuổi trâu, bò; theo mùa vụ; theo tính biệt trâu, bò.<br />
2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại<br />
cảnh và trong ký chủ trung gian<br />
<br />
2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá<br />
Fasciola spp. cho trâu, bò.<br />
- Thử nghiệm biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola<br />
spp. cho trâu.<br />
- Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp.<br />
cho trâu, bò.<br />
2.4. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola<br />
spp. ký sinh ở trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang<br />
<br />
* Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu<br />
sau 2 tháng thử nghiệm, sau 4 tháng thử nghiệm<br />
<br />
2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng<br />
chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò<br />
<br />
* Đề xuất quy trình phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò<br />
2.5. Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola<br />
spp. ở trâu, bò: Sử dụng phương pháp lắng cặn Benedek (1943) để xét<br />
nghiệm mẫu tìm trứng sán.<br />
<br />
Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học<br />
(theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008), trên phần mềm Excel<br />
2003 và phần mềm Minitab 14.0.<br />
<br />
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola<br />
spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian<br />
<br />
CHƯƠNG 3<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở<br />
ngoại cảnh (khi không rơi vào môi trường nước)<br />
2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium<br />
trong nước<br />
2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá<br />
Fasciola spp. trong ốc Lymnae viridis - ký chủ trung gian<br />
2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp.<br />
trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/trâu, bò<br />
2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp.<br />
2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu.<br />
- Địa điểm thực hiện : huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên<br />
- Đối tượng thử nghiệm: trâu 2 - 4 năm tuổi<br />
Nội dung triển khai:<br />
* Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola spp. của trâu<br />
trước khi thử nghiệm<br />
* Bố trí thử nghiệm<br />
<br />
3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh<br />
Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang<br />
Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan<br />
Địa phương<br />
(tỉnh)<br />
Thái Nguyên<br />
Bắc Kạn<br />
Tuyên Quang<br />
Tính chung<br />
<br />
Số trâu<br />
mổ<br />
khám<br />
(con)<br />
<br />
Số trâu<br />
nhiễm<br />
(con)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
nhiễm<br />
(%)<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
(Số sán lá gan/trâu)<br />
min ÷ max<br />
<br />
150<br />
150<br />
150<br />
450<br />
<br />
89<br />
78<br />
97<br />
264<br />
<br />
59,33<br />
52,00<br />
64,67<br />
58,67<br />
<br />
5 - 89<br />
3 - 72<br />
6 - 78<br />
3 - 89<br />
<br />
Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan<br />
Địa phương<br />
(tỉnh)<br />
<br />
Số bò<br />
mổ<br />
khám<br />
(con)<br />
<br />
Số bò<br />
nhiễm<br />
(con)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
nhiễm<br />
(%)<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
(Số sán lá gan/bò)<br />
min ÷ max<br />
<br />
Thái Nguyên<br />
Bắc Kạn<br />
Tuyên Quang<br />
Tính chung<br />
<br />
20<br />
20<br />
20<br />
60<br />
<br />
8<br />
6<br />
8<br />
22<br />
<br />
40,00<br />
30,00<br />
40,00<br />
36,67<br />
<br />
7 - 52<br />
1 - 45<br />
4 - 64<br />
1 - 64<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Kết quả bảng 3.1 và 3.2 cho thấy: mổ khám 450 con trâu và 60 con<br />
bò ở ba tỉnh, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 58,67%, cường độ nhiễm<br />
tính chung là 3 - 89 sán/ trâu, tỷ lệ nhiễm ở bò là 36,67% với số lượng 1<br />
- 64 sán/bò.<br />
<br />
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các<br />
địa phương<br />
<br />
Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò<br />
Địa phương<br />
(tỉnh)<br />
<br />
Thái Nguyên<br />
Bắc Kạn<br />
Tuyên Quang<br />
Tính chung<br />
<br />
Số sán<br />
định<br />
loài<br />
(con)<br />
<br />
Kết quả định loại<br />
Loài<br />
Fasciola<br />
gigantica<br />
Số con<br />
%<br />
<br />
Số sán có dạng<br />
Loài Fasciola<br />
trung gian giữa<br />
hepatica<br />
hai loài<br />
Số con %<br />
Số con<br />
%<br />
<br />
262<br />
<br />
258<br />
<br />
98,47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
1,19<br />
<br />
356<br />
<br />
347<br />
<br />
97,47<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
2,29<br />
<br />
538<br />
<br />
517<br />
<br />
96,10<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
21<br />
<br />
4,06<br />
<br />
1.156<br />
<br />
1.122<br />
<br />
97,06<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
34<br />
<br />
2,94<br />
<br />
Bảng 3.3 cho thấy, trong 1.156 sán lá được định loại có 97,06%<br />
thuộc loài F. gigantica, không có sán nào thuộc loài F. hepatica, tỷ lệ này<br />
biến động từ 96,10% - 98,47% giữa các tỉnh. Tuy nhiên, có 34 sán (2,94%)<br />
có dạng trung gian giữa 2 loài F. gigantica và F. hepatica (những sán này có<br />
“vai” nhưng không rõ ràng). Vì vậy, chúng tôi đã tiếp tục xác định lại số<br />
mẫu này bằng phương pháp sinh học phân tử. Kết quả giải trình tự gene 3<br />
mẫu đại diện cho thấy, các mẫu này đều có mức độ tương đồng 99% với<br />
genbank của sán F. gigantica. Đối chiếu trình tự nucleotide và axit amin cho<br />
thấy, hai mẫu sán F. gigantica có trình tự giống nhau, một mẫu khác 5<br />
nucleotide và khác 3 axit amin so với trình tự của hai mẫu còn lại. Như vậy,<br />
những sán lá có dạng trung gian trên cũng đều là loài F. gigantica.<br />
3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò<br />
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền<br />
núi phía Bắc<br />
3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại<br />
các địa phương<br />
<br />
Số trâu Số trâu Tỷ lệ<br />
Địa phương<br />
kiểm tra nhiễm nhiễm<br />
(tỉnh, huyện)<br />
(con) (con) (%)<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
(trứng/g phân)<br />
> 200 - 500<br />
> 500<br />
≤ 200<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
447 52,52 262 30,79 142 16,69<br />
<br />
*<br />
1.800 851 47,28b<br />
TháiNguyên<br />
Đồng Hỷ<br />
600 335 55,83c 162<br />
Võ Nhai<br />
600 238 39,67a 151<br />
Đại Từ<br />
600 278 46,33b 134<br />
2<br />
χ = 31,779; P = 0,000<br />
* Bắc Kạn<br />
1.800 733 40,72a 461<br />
Chợ Mới<br />
600 320 53,33b 186<br />
Bạch Thông<br />
600 190 31,67a 141<br />
Ngân Sơn<br />
600 223 37,17a 134<br />
2<br />
χ = 63,055; P= 0,000<br />
*<br />
1.800 934 51,89c 568<br />
TuyênQuang<br />
Yên Sơn<br />
600 336 56,00b 228<br />
Hàm Yên<br />
600 275 45,83a 166<br />
TP. Tuyên Quang 600 323 3,83b 174<br />
χ2= 13,784; P = 0,001<br />
Tính chung 5.400 2.518 46,63 1.476<br />
χ2= 45,551; P = 0,000<br />
<br />
48,36<br />
63,45<br />
48,20<br />
<br />
111<br />
58<br />
93<br />
<br />
33,13<br />
24,37<br />
33,45<br />
<br />
62<br />
29<br />
51<br />
<br />
18,51<br />
12,18<br />
18,35<br />
<br />
62,89<br />
58,13<br />
74,21<br />
60,09<br />
<br />
191<br />
102<br />
30<br />
59<br />
<br />
26,06<br />
31,87<br />
15,79<br />
26,46<br />
<br />
81<br />
32<br />
19<br />
30<br />
<br />
11,05<br />
10,00<br />
10,00<br />
13,45<br />
<br />
60,81<br />
<br />
289<br />
<br />
30,94<br />
<br />
77<br />
<br />
8,25<br />
<br />
67,86<br />
60,36<br />
53,87<br />
<br />
89<br />
82<br />
118<br />
<br />
26,49<br />
29,82<br />
36,53<br />
<br />
19<br />
27<br />
31<br />
<br />
5,65<br />
9,82<br />
9,60<br />
<br />
742 29,47<br />
<br />
300<br />
<br />
11,91<br />
<br />
58,62<br />
<br />
* Ghi chú: Theo hàng dọc, những số mang chữ cái khác nhau thì<br />
khác nhau có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 3.6 cho thấy: Trâu ở 3 tỉnh nhiễm sán F. gigantica tới 46,63%,<br />
biến động từ 40,72% - 51,89%. Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa 3 tỉnh<br />
rất rõ rệt (P < 0,001). Trong đó, trâu ở tỉnh Tuyên Quang nhiễm<br />
nhiều nhất (51,89%), sau đó đến trâu ở tỉnh Thái Nguyên (47,28%),<br />
thấp nhất là trâu ở Bắc Kạn (40,72%).<br />
Về cường độ nhiễm, tính chung trâu có cường độ nhiễm ở mức độ nhẹ<br />
là chủ yếu. Cụ thể, trâu nhiễm cường độ nhẹ chiếm 58,62%; cường độ<br />
trung bình chiếm 29,47%; cường độ nặng chiếm 11,91%.<br />
<br />