intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

72
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm xác định được tỷ lệ nhiễm, cơ cấu nhiễm và đánh giá tác hại của giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp bằng thuốc điều trị đặc hiệu và áp dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh nhằm giảm thiểu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, một số đặc điểm sinh học, bệnh học do giun dạ dày gây ra ở lợn, biện pháp phòng trị tại ba tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> LA VĂN CÔNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN TRÕN<br /> ĐƯỜNG TIÊU HÓA, MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, BỆNH HỌC<br /> DO GIUN DẠ DÀY GÂY RA Ở LỢN, BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ<br /> TẠI BA TỈNH MIỀN NÖI PHÍA BẮC VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CHUYÊN NGÀNH : KÝ SINH TRÙNG VÀ VI SINH VẬT HỌC THÖ Y<br /> MÃ SỐ: 62 64 01 04<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HÀ NỘI - 2016<br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> <br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THỌ<br /> 2. TS. NGUYỄN VĂN QUANG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 1: TS. LÊ THỊ NGỌC MỸ<br /> Hội Thú y<br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH<br /> Viện Thú y<br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 3: TS. PHẠM NGỌC DOANH<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016<br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:<br /> <br /> - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam<br /> <br /> - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> - Thƣ viện Đại học Nông Lâm Thái Nguyên<br /> PHẦN 1. MỞ ĐẦU<br /> 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br /> Bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến<br /> và gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lợn. Ngoài ra một số loài giun<br /> tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn có thể lây nhiễm cho người như: Acaris suum,<br /> Trichuris suis, Strongyloides ransomi, Gnathostoma spp… (Miyazaki, 1955;<br /> Akahane et al., 1998; Nguyễn Phước Tương, 2002; Bùi Quý Huy, 2006). Nhiều công<br /> trình nghiên cứu về giun tròn đường tiêu hóa ở lợn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh<br /> thành trong cả nước, tuy nhiên tại ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên chưa<br /> có công trình nào nghiên cứu hệ thống và đầy đủ về bệnh giun tròn đường tiêu hóa<br /> lợn nhất là bệnh giun dạ dày Gnathostoma spp. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng nhiễm<br /> giun tròn đường hóa và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh nhằm nâng cao hiệu quả<br /> trong chăn nuôi lợn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc là điều cần thiết.<br /> 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Xác định được tỷ lệ nhiễm, cơ cấu nhiễm và đánh giá tác hại của giun tròn<br /> đường tiêu hóa của lợn tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên<br /> - Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp bằng thuốc điều trị đặc hiệu và áp<br /> dụng các biện pháp vệ sinh phòng bệnh nhằm giảm thiểu nhiễm giun tròn đường tiêu<br /> hóa ở lợn.<br /> 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2010 đến 2014, trên đàn lợn nuôi ở các hộ<br /> nông dân tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc: Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên<br /> 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Đã xác định được 5 loài giun tròn đường tiêu hóa lợn của ba tỉnh Cao Bằng,<br /> Bắc Kạn, Thái Nguyên là loài T. suis, S. ransomi, O. dentatum, A. suum và<br /> G. doloresi. Trong đó loài G. doloresi mới được phát hiện tại vùng nghiên cứu.<br /> - Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa tại ba tỉnh là 71,65% (qua mổ khám) và<br /> 70,52% (qua xét nghiệm phân).<br /> - Đã xác định được trứng G. doloresi phát triển và thời gian nở phụ thuộc vào<br /> nhiệt độ môi trường. Trứng G. doloresi phát triển thuận lợi ở trong môi trường có<br /> pH= 7,0 và không phát triển được trong môi trường pH= 5. Trứng G. doloresi bị phá<br /> hủy sau 5 ngày trong môi trường NaOH, Ca(OH)2 nồng độ 5% và 10%.<br /> - Bệnh tích đặc trưng nhất do G. doloresi gây ra ở dạ dày lợn là niêm mạc bị<br /> tổn thương nặng, tụ huyết, xuất huyết, viêm loét tạo thành các hang lớn.<br /> - Đã xác định được hiệu lực tẩy giun G. doloresi của ba loại thuốc: ivermectin<br /> 0,25%, liều 0,3mg/kgTT; levamisole 7,5%, liều 7,5mg/kgTT và mebendazole 10%,<br /> liều 30mg/kgTT đạt 92,23 - 100%.<br /> 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài<br /> - Cung cấp thông tin khoa học về thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường<br /> <br /> 1<br /> tiêu hóa lợn, phản ánh được thực trạng nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại 3 tỉnh<br /> miền núi phía Bắc Việt Nam.<br /> - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu học tập cho sinh viên<br /> chuyên ngành Chăn nuôi Thú y và Thú y các trường Cao Đẳng và Đại học Nông<br /> nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực chăn<br /> nuôi và thú y.<br /> 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài<br /> Đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa của lợn đạt hiệu<br /> quả cao, góp phần nâng cao năng suất trong chăn nuôi lợn.<br /> PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI<br /> 2.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý dạ dày lợn<br /> Đặc điểm giải phẫu và sinh lý tiêu hóa ở dạ dày lợn được nghiên cứu bởi các<br /> tác giả Nguyễn Xuân Tịnh và cs. (1996); Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006).<br /> 2.1.2. Giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa lợn đã đƣợc phát hiện trên thế giới và<br /> ở Việt Nam<br /> Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã phát hiện các giống<br /> loài giun tròn ở đường tiêu hóa lợn nhà và lợn rừng là: loài Trichocephalus suis (Schrank,<br /> 1788), Oesophagostomum dentatum (Rudolphi, 1803), Ascarops strongylina (Rudolphi,<br /> 1819), Physocephalus sexalatus (Molin, 1861), Strongyloides ransomi (Schwartz and<br /> Alicata, 1930) Strongyloides papillosus (Wedl, 1856), Ascaris suum (Goeze, 1782),<br /> Gnathostoma doloresi (Tubangui, 1925) (dẫn theo Phan Thế Việt và cs., 1977).<br /> Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) đã phát hiện và thống kê được 27<br /> loài giun tròn ký sinh ở lợn, trong đó có 18 trên 27 loài (chiếm 66,7%) ký sinh ở<br /> đường tiêu hóa, gồm: 1. Ký sinh ở dạ dày: Ascarops strongylina, Physocephalus<br /> sexalatus, Gnathostoma doloresi, Gnathostoma hispidum; 2. Ký sinh ở ruột:<br /> Trichocephalus suis, Strongyloides ransomi, Ascaris suum, Raillietostrongylus<br /> samoensis, Bourgelatia diducta, Oesophagostomum dentatum…<br /> 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC<br /> 2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc<br /> Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm, tác hại, biện pháp phòng trị giun đũa,<br /> giun tóc, giun kết hạt, giun lươn và giun dạ dày lợn bởi các tác giả Lương Văn Huấn<br /> (1994); Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996); Phan Địch Lân và cs. (2005); Phạm Sỹ<br /> Lăng và cs. (2006); Đoàn Thị Phương và cs. (2010); Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011);<br /> Nguyễn Thị Kim Lan (2011) ...<br /> 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài<br /> Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, tác hại và biện<br /> pháp phòng trị A. suum, T. suis, S. ransomi, O. dentatum và Gnathostpma spp được<br /> thực hiện do Ishwata et al. (1997); Bowman (1999); Mejer and Roepstorff (2001);<br /> Caballero-Hernandez et al. (2004); Jarvis and Magi (2007); Rose and Small (2009)...<br /> <br /> 2<br /> PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU<br /> - Nghiên cứu thực địa tại ba tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên.<br /> - Phân tích mẫu tại Phòng thí nghiệm ký sinh trùng, Bộ môn Bệnh động vật,<br /> Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Bộ môn Bệnh lý,<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Phòng kính<br /> hiển vi điện tử - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương.<br /> 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU<br /> Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2010 đến 2014.<br /> 3.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU<br /> 3.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br /> - Lợn ở các lứa tuổi và các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn tại ba tỉnh nghiên cứu.<br /> 3.3.2. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các mẫu giun tròn đường tiêu hóa lợn, mẫu phân lợn mới thải, các phần dạ<br /> dày lợn có bệnh tích và trứng giun dạ dày lợn.<br /> - Kính hiện vi quang học, buồng đếm Mc. Master, máy cắt cúp tổ chức, dung<br /> dịch bảo quản giun, thuốc nhuộm HE, lamen, đĩa petri, khéo, đũa thủy tinh, NaCl,<br /> Ca(OH)2, NaOH, các loại thuốc tẩy giun tròn…<br /> 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> 3.4.1. Thành phần loài, tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của<br /> lợn tại ba tỉnh miền núi phía Bắc<br /> 3.4.1.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn tại ba tỉnh<br /> nghiên cứu.<br /> Thông qua các mẫu giun thu thập được từ mổ khám lợn xác định thành phần loài<br /> giun tròn đường tiêu hóa tại ba tỉnh nghiên cứu Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên.<br /> 3.4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại ba tỉnh<br /> nghiên cứu.<br /> Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại các địa điểm qua<br /> mổ khám, qua xét nghiệm phân theo địa điểm nghiên cứu, theo tuổi lợn, theo vùng<br /> địa hình, theo phương thức nuôi và tình trạng vệ sinh.<br /> 3.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn<br /> Sự phát triển của trứng giun dạ dày lợn trong môi trường nước cất ở điều kiện<br /> phòng thí nghiệm. Sức đề kháng của trứng giun dạ dày lợn trong môi trường pH khác<br /> nhau và trong môi trường hóa chất thông dụng.<br /> 3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh học do giun da dày gây ra ở lợn<br /> Xác định bệnh tích đại thể và những tổn thương vi thể do giun dạ dày gây ra ở lợn.<br /> 3.4.4. Nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày lợn<br /> Xác định hiệu lực tẩy trừ của thuốc ivermectin, levamisole và mebendazole.<br /> Thử nghiệm các biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày ở lợn. Đề xuất biện pháp<br /> phòng bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho lợn.<br /> <br /> 3<br /> 3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.5.1. Thiết kế nghiên cứu<br /> Sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang, nghiên cứu can thiệp và các<br /> nghiên cứu thực nghiệm của (Nguyễn Như Thanh và Trương Quang, 2011).<br /> 3.5.1.1. Chọn mẫu<br /> - Chọn mẫu và thu thập mẫu nghiên cứu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều<br /> bậc, bậc cuối cùng là các thôn/xóm. Số lợn mổ khám và xét nghiệm phân ở các<br /> thôn/xóm được lấy ngẫu nhiên, thực hiện tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên.<br /> 3.5.1.2. Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> - Cỡ mẫu cần lấy để điều tra được lấy theo công thức dịch tễ học:<br /> P1  P <br /> N  1,96<br /> 2<br /> <br /> d2<br /> Trong đó: + N là dung lượng mẫu cần nghiên cứu.<br /> + P là tỷ lệ lưu hành giun tròn đường tiêu hóa của lợn ước đoán.<br /> + d là sai số ước lượng.<br /> + 1,96 là giá trị của hệ số giới hạn tương ứng với độ chính xác 95%.<br /> 3.5.2. Phƣơng pháp xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu hóa<br /> của lợn tại vùng nghiên cứu<br /> 3.5.2.1. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu<br /> Thu thập và xét nghiệm của 9936 mẫu phân lợn ở các lứa tuổi, nuôi tại 3 tỉnh<br /> Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên. Lấy mẫu và bảo quản mẫu theo phương pháp<br /> thường quy trong nghiên cứu ký sinh trùng. Xét nghiệm mẫu phân lợn bằng phương<br /> pháp Fullerborn theo (Phạm Văn Khuê và Phan lục, 1996). Các mẫu có cả lợn không<br /> bị nhiễm ký sinh trùng và lợn nhiễm ký sinh trùng, có lợn tiêu chảy, có lợn phân bình<br /> thường, không bị mắc bệnh truyền nhiễm và các bệnh khác.<br /> 3.5.2.2. Phương pháp mổ khám<br /> Mổ khám 1080 lợn từ 6 tháng tuổi trở lên tại các hộ kinh doanh thịt lợn và các<br /> hộ gia đình nuôi lợn ở 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên. Theo phương pháp<br /> mổ khám toàn diện đường tiêu hóa lợn của Skrjabin (1928) (dẫn theo Phạm Văn Khuê<br /> và Phan lục, 1996). Mẫu giun tròn đường tiêu hóa thu được của mỗi lợn được bảo quản<br /> ở từng lọ riêng bằng dung dich Barbagalo theo (Nguyễn Thị Lê và cs., 1996).<br /> 3.5.2.3. Phương pháp xác định thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn<br /> Quá trình định loại được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng, Bộ môn<br /> Bệnh động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.<br /> Theo khóa định loại của (Phan Thế Việt và cs., 1977; Nguyễn Thị Lê và cs., 1996).<br /> Chuyển các mẫu giun tới Phòng Ký sinh trùng Viện sinh thái - Tài nguyên sinh vật để<br /> giám định đồng thời chọn một số giun dạ dày phát hiện được trong vùng nghiên cứu<br /> gửi tới Phòng Kính hiển vi điện tử Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương chụp tiêu bản<br /> siêu cấu trúc bằng kính hiển vi điện tử quét. Định loại trứng giun tròn đường tiêu hóa<br /> lợn theo khoá định loại của Monnig (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh, 1963).<br /> <br /> 4<br /> 3.5.2.4. Những yếu tố cần xác định liên quan đến tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu<br /> hóa của lợn trong quá trình thu thập mẫu<br /> Dựa vào bản đồ địa lý của 3 tỉnh nghiên cứu phân thành 3 vùng địa hình đó là<br /> vùng đồng bằng, vùng bán sơn địa và vùng núi cao. Mùa vụ trong năm được làm 2<br /> vụ: vụ Hè - Thu là từ tháng 4 đến tháng 9, vụ Đông - Xuân là từ tháng 10 đến tháng 3<br /> năm sau. Tình trạng vệ sinh được chia làm 3 mức: vệ sinh thú y tốt, vệ sinh thú y<br /> trung bình và vệ sinh thú y kém. Phương thức nuôi được chia làm 3 phương thức:<br /> nuôi thả rông, nuôi bán chăn thả và nuôi nhốt hoàn toàn. Tuổi lợn nghiên cứu tại 3<br /> tỉnh được chia thành 5 lứa tuổi: nhỏ hơn hoặc bằng 2 tháng tuổi, lớn hơn 2-4 tháng<br /> tuổi, lớn hơn 4-6 tháng tuổi, lớn hơn 6-8 tháng tuổi và lớn hơn 8 tháng tuổi.<br /> 3.5.3. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ nhiễm và cƣờng độ nhiễm giun tròn ký sinh ở<br /> đƣờng tiêu hóa của lợn tại vùng nghiên cứu<br /> Sử dụng phương pháp Fullerborn để xét nghiệm mẫu phân lợn tìm trứng giun<br /> tròn. Đánh giá cường độ nhiễm bằng phương pháp Mc. Master. Xác định tỷ lệ nhiễm<br /> giun bằng phương pháp mổ khám toàn diện đường tiêu hóa. Đánh giá cường độ<br /> nhiễm giun/lợn tròn bằng trị số min (nhỏ nhất) và trị số max (lớn nhất)<br /> 3.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn tại vùng<br /> nghiên cứu<br /> 3.5.4.1. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng giun dạ dày<br /> trong môi trường nước cất ở điều kiện phòng thí nghiệm<br /> Thu thập trứn giun dạ dày bằng phương pháp mổ tử cung giun cái trưởng thành<br /> từ các mẫu giun thu được trong quá trình mổ khám lợn. Đếm trứng giun bằng phương<br /> pháp tự tạo. Nôi trứng giun dạ dày trong môi trường nước cất ở điều kiện phòng thí<br /> nghiệm. Quan sát sự phát triển của trứng giun qua sự phát triển của tế bào phôi trứng<br /> dưới kính hiển vi quang học. Theo dõi tới khi trứng phát triển thành ấu trùng trong<br /> thời gian nuôi. Đo kích thước trứng và ấu trùng giun dạ dày bằng trắc vi thị kính.<br /> 3.5.4.2. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng giun dạ dày<br /> trong môi trường pH khác nhau<br /> Dùng 8 đĩa petri trong đó 2 đĩa chứa sẵn axit axetic có pH=5; 2 đĩa chứa nước cất<br /> có pH=7 và 2 đĩa chứa NaOH có pH=9 và 2 đĩa chứa NaOH có pH=11. Cho trứng giun<br /> dạ dày vào nuôi, mỗi đĩa 60 trứng để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Hàng ngày kiểm tra,<br /> theo dõi sự phát triển của tế bào phôi trong trứng và quá trình hình thành ấu trùng giun.<br /> Ghi chép, chụp ảnh mô tả sự thay đổi của trứng và ấu trùng trong các môi trường nuôi.<br /> 3.5.4.3. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng giun dạ dày<br /> trong môi trường hóa chất thông dụng<br /> Dùng 6 đĩa petri chứa sẵn dung dịch hóa chất, trong đó 2 đĩa chứa Nacl, nồng<br /> độ 5% và 10%; 2 đĩa chứa NaOH, nồng độ 5% và 10%, và 2 đĩa chứa Ca (OH)2, nồng<br /> độ 5% và 10%. Đưa trứng giun dạ dày vào nuôi, để ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.<br /> Hàng ngày theo dõi sự biến đổi về hình thái, kích thước, màu sắc của trứng, sự biến<br /> đổi tế bào phôi và ấu trùng trong trứng...<br /> <br /> 5<br /> 3.5.5. Phƣơng pháp nghiên cứu bệnh học của lợn bị nhiễm giun dạ dày.<br /> Chúng tôi tiến hành mổ khám 20 lợn nhiễm giun dạ dày ở cường độ từ 500-800<br /> trứng/gam phân bằng phương pháp mổ khám toàn diện đường tiêu hóa của Skrjabin<br /> (1928) (dẫn theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996). Quan sát những biến đổi về<br /> bệnh tích đại thể ở các cơ quan như: gan, phổi, thực quản, dạ dày, nơi ấu trùng di<br /> hành và vị trí ký sinh của giun trưởng thành. Ghi chép các thông tin về bệnh tích,<br /> chụp ảnh và mô tả.<br /> Chọn 9 lợn bị nhiễm giun dạ dày ở cường độ từ 500-800 trứng/gam phân, mổ<br /> khám để nghiên cứu bênh tích vi thể. Thu thập bệnh phẩm từ những vùng bệnh tích<br /> điện hình ở niêm mạc dạ dày có giun ký sinh. Cố định bệnh phẩm bằng dung dịch<br /> formon 10%. Làm tiêu bản vi thể theo quy trình tẩm đúc Parafin, nhuộm tiêu bản<br /> bằng Hematoxilin – Eosin (HE)<br /> Tiến hành xét nghiệm máu của 18 lợn từ 6 đến 8 tháng tuổi. Trong đó 9 lợn bị<br /> nhiễm giun dạ dày có cường độ nhiễm từ 500-800 trứng/gam phân và 9 lợn khỏe<br /> mạnh được xác định không bị nhiễm giun, sán và không bị mắc bệnh khác. Mẫu máu<br /> dùng cho xét nghiệm các chỉ tiêu huyết học phải được lấy vào buổi sáng trước khi<br /> cho lợn ăn. Các chỉ tiêu huyết học của lợn bị nhiễm giun dạ dày được xác định bằng<br /> máy đo huyết học tự động CD - 3700.<br /> 3.5.6. Phƣơng pháp nghiên cứu các biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày ở lợn<br /> * Xác định hiệu lực và độ an toàn của 3 loại thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ<br /> dày ở lợn<br /> - Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày của lợn<br /> trên diện hẹp<br /> - Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày của lợn<br /> trên diện rộng<br /> * Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày cho lợn<br /> - Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày cho lợn tại huyện Võ Nhai<br /> tỉnh Thái Nguyên<br /> + Lô thử nghiệm áp dụng biện pháp phòng trị bệnh: dùng thuốc tẩy giun dạ dày<br /> cho lợn. Chuồng trại được quét dọn và cọ rửa thường xuyên. Lợn phải được nuôi nhốt<br /> chuồng.<br /> + Lô đối chứng thì ngược lại không áp dụng các biện pháp phòng trị trên.<br /> + Bố trí thư nghiệm trong 3 tháng. Sau 3 tháng thử nghiệm đánh giá hiệu quả<br /> của biện pháp phòng trị bệnh giun dạ dày bằng phương pháp định lượng số<br /> trứng/gam phân của lô thử nghiệm và lô đối chứng.<br /> * Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ủ phân hiếu khí đến sự phát triển của<br /> trứng giun dạ dày lợn<br /> * Kết quả biến đổi nhiệt độ, ẩm độ của đống phân ủ hiếu khí<br /> * Sức đề kháng của trứng giun dạ dày trong đống phân ủ hiếu khí<br /> * Sức sống của trứng giun dạ dày sau khi lưu giữ trong đống phân ủ hiếu khí<br /> <br /> 6<br /> * Đề xuất và ứng dụng các biện pháp phòng chống bệnh giun tròn đường tiêu hóa<br /> cho lợn<br /> 3.5.7. Xử lý số liệu<br /> - Các số liệu của đề tài đươc xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và phần mềm<br /> MINITAB 14.0<br /> So sánh tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa tại các điạ điểm nghiên cứu, tỷ lệ<br /> nhiễm theo vùng địa hình, mùa vụ, phương thức nuôi và tình trạng vệ sinh bằng phép<br /> thử χ2 (Chi-Square Test). So sánh các chỉ tiêu huyết học của lợn nhiễm giun dạ dày<br /> và lợn không bị nhiễm giun dạ dày bằng phép thử t (Student test).<br /> PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 4.1. THÀNH PHẦN LOÀI, TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM TRÕN KÝ SINH<br /> Ở ĐƢỜNG TIÊU HÓA CỦA LỢN NUÔI TẠI BA TỈNH MIỀN NÖI PHÍA BẮC<br /> 4.1.1. Thành phần loài giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn tại ba tỉnh ba tỉnh<br /> nghiên cứu<br /> Chúng tôi tiến hành mổ khám 1080 lợn và thu thập giun tròn đường tiêu hóa<br /> của lợn tại 3 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn và Thái Nguyên để xác định thành phần loài<br /> (bảng 4.1).<br /> Bảng 4.1. Những loài giun tròn tìm thấy ở đường tiêu hóa của lợn tại vùng<br /> nghiên cứu<br /> Phân bố<br /> Nơi ký<br /> TT Tên giun tròn Cao Bắc Thái<br /> sinh<br /> Bằng Kạn Nguyên<br /> 1 Gnathostoma doloresi (Tubangui, 1925) Dạ dày + + +<br /> 2 Ascaris suum (Goeze, 1872) Ruột non + + +<br /> 3 Trichocephalus suis (Schranh, 1788) Ruột già + + +<br /> 4 Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata, 1930) Ruột non + + +<br /> 5 Oesophagostomum dentatum (Rodolphi, 1803) Ruột già + + +<br /> Tổng số loài phát hiện 5 5 5<br /> Ghi chú: (+) có phát hiện.<br /> Lợn nuôi tại vùng nghiên cứu đều thấy nhiễm 5 loài giun tròn đường tiêu hóa<br /> là Trichocephalus suis, Strongyloides ransomi, Oesophagostomum dentatum, Ascaris<br /> suum và Gnathostoma doloresi. Trong đó loài G. doloresi lần đầu tiên mới được phát<br /> hiện tại vùng nghiên cứu.<br /> 4.1.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn nuôi tại ba tỉnh<br /> nghiên cứu<br /> 4.1.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại các địa điểm<br /> qua mổ khám<br /> Chúng tôi tiến hành mổ khám 1080 lợn từ 6 tháng tuổi trở lên tại vùng nghiên<br /> cứu để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn (bảng 4.2).<br /> - Về tỷ lệ nhiễm: lợn ở 3 tỉnh nghiên cứu có tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu<br /> hóa khá cao, tỷ lệ nhiễm chung là 71,67%, dao động từ 69,72 - 73,06%.<br /> <br /> <br /> 7<br /> - Về cường độ nhiễm: lợn ở ba tỉnh có cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu<br /> hóa từ 1 - 98 giun/lợn.<br /> Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn<br /> tại các địa điểm qua mổ khám<br /> Địa phƣơng Số lợn mổ Số lợn Tỷ lệ Cƣờng độ nhiễm số<br /> (tỉnh) khám (con) nhiễm (con) nhiễm (%) giun/lợn từ min - max<br /> Cao Bằng 360 260 72,22 1 - 88<br /> Bắc Kạn 360 263 73,06 1 - 95<br /> Thái Nguyên 360 251 69,72 1 - 98<br /> Tính chung 1080 774 71,67 1 - 98<br /> Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy, tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn<br /> đường tiêu hóa của lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu gần tương tự nhau. Sự sai khác giữa các<br /> tỉnh là không rõ rệt (p > 0,05).<br /> 4.1.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài tại các<br /> địa điểm qua mổ khám<br /> Từ kết quả mổ khám 1080 lợn tại một số địa phương của ba tỉnh nghiên cứu,<br /> chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm theo loài giun tròn (bảng 4.3).<br /> - Về tỷ lệ nhiễm: tỷ lệ nhiễm chung của các loài giun tròn giao động từ 17,69<br /> đến 39,17%. Trong đó loài A.suum nhiễm cao nhất (39,17%) và thấp nhất là<br /> G. doloresi (17,69%).<br /> - Về cường độ nhiễm: loài T. suis cường độ nặng nhất, dao động từ 5 - 98<br /> giun/lợn và cường độ nhẹ nhất là A. suum dao động từ 1-10 giun/lợn<br /> Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo loài<br /> giun tại vùng nghiên cứu qua mổ khám<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Cao Bằng (n= 360) Bắc Kạn (n= 360) Thái Nguyên (n= 360) Tỷ lệ<br /> Cƣờng Cƣờng Cƣờng nhiễm<br /> Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ<br /> Tên độ độ độ chung<br /> nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm<br /> giun tròn (min - (min - (min – (%)<br /> (con) (%) (con) (%) (con) (%)<br /> max) max) max)<br /> T. suis 109 30,28 3 - 95 120 33,33 5 - 88 123 34,17 6 - 98 32,59<br /> S. ransomi 110 30,56 7 - 86 116 32,22 6 - 64 134 37,22 3 - 96 33,33<br /> O. dentatum 132 36,67 3 - 75 135 37,50 3 - 69 126 35,00 4 - 85 36,39<br /> A. suum 140 38,89 2 - 15 164 45,56 3 - 19 119 33,06 1 - 10 39,17<br /> G. doloresi 51 14,16 3 - 23 77 21,39 4 - 27 63 17,50 2 - 12 17,69<br /> Chú thích: n là số con nghiên cứu<br /> 4.1.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tại các địa điểm<br /> qua xét nghiệm phân<br /> Qua xét nghiệm phân của 9936 lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu, có 7007 lợn nhiễm<br /> giun tròn đường tiêu hóa (bảng 4.4).<br /> - Về tỷ lệ nhiễm chung tôi thấy, tỷ lệ nhiễm chung giun tròn đường tiêu hóa<br /> của ba tỉnh là 70,52%. Trong đó: ở tỉnh Bắc Kạn lợn nhiễm 72,64%; ở tỉnh Cao Bằng<br /> là 70,77% và ở tỉnh Thái Nguyên 68,15%.<br /> <br /> 8<br /> Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa lợn<br /> tại vùng nghiên cứu qua xét nghiệm phân<br /> Cƣờng độ nhiễm<br /> Số lợn Số lợn Tỷ lệ<br /> Địa phƣơng ≤500<br /> >800 -<br /> kiểm tra nhiễm nhiễm >500 - 800 >1000<br /> (tỉnh) 1000<br /> (con) (con) (%)<br /> n % n % n % n %<br /> Cao Bằng 3312 2344 70,77 969 41,34 1100 46,93 199 8,49 76 3,24<br /> Bắc Kạn 3312 2406 72,64 824 34,25 828 34,41 490 20,37 264 10,97<br /> Thái Nguyên 3312 2257 68,15 966 42,80 897 39,74 294 13,03 100 4,43<br /> Tính chung 9936 7007 70,52 2759 39,37 2825 40,32 983 14,03 440 6,28<br /> - Về cường độ nhiễm chúng tôi thấy, lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu nhiễm giun tròn<br /> đường tiêu hóa ở 4 cường độ từ nhẹ đến rất nặng. Trong đó lợn nhiễm ở cường độ<br /> trung bình tỷ lệ nhiễm chung chiếm cao nhất 40,32% biến động từ 34,41-46,93%; ở<br /> cường độ nhẹ tỷ lệ nhiễm là chung 39,37% biến động từ 34,25-42,80%; ở cường độ<br /> nặng tỷ lệ nhiễm là chung là 14,03% biến động từ 8,49-20,37% và rất nặng chiếm tỷ<br /> lệ chung rất thấp 6,28% biến động từ 3,24-10,97%.<br /> 4.1.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo loài tại các<br /> địa điểm qua xét nghiệm phân<br /> Từ kết quả xét nghiệm phân lợn tại một số địa phương của ba tỉnh nghiên cứu,<br /> chúng tôi tiến hành xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo<br /> loài (bảng 4.5).<br /> Bảng 4.5. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo loài<br /> giun tại các địa điểm qua xét nghiện phân<br /> Địa Tên loài Số Số Tỷ lệ Cƣờng độ nhiễm<br /> phƣơn giun lợn lợn nhiễ ≤ 500 > 500 - 800 > 800 - > 1000<br /> g (tỉnh) kiểm nhiễ m 1000<br /> tra m (%) n % n % n % n %<br /> (con) (con<br /> Cao T.suis 953 28,77 374 39,24 520 54,56 47 4,93 12 1,26<br /> Bằng S.rasomi 3312 957 28,89 498 52,04 434 45,35 19 1,99 6 0,63<br /> O.detatum 1134 34,24 510 44,97 583 51,41 29 2,56 12 1,06<br /> A.suum 1247 37,65 610 48,92 528 42,34 75 6,01 34 2,73<br /> G.doloresi 620 18,72 350 56,45 229 36,94 29 4,68 12 1,94<br /> Bắc T.suis 961 29,02 432 44,95 461 47,97 42 4,37 26 2,71<br /> Kạn S.rasomi 3312 1027 31,01 408 39,73 496 48,30 87 8,47 36 3,51<br /> O.detatum 1198 36,17 435 36,31 528 44,07 157 13,11 78 6,51<br /> A.suum 1472 44,44 604 41,03 696 47,28 105 7,13 67 4,55<br /> G.doloresi 682 20,59 358 52,49 168 24,63 99 14,52 57 8,36<br /> Thái T.suis 1102 33,27 549 49,82 450 40,83 86 7,80 17 1,54<br /> Nguyê S.rasomi 3312 1193 36,02 612 51,30 475 39,82 65 5,45 41 3,44<br /> n O.detatum 1093 33,00 465 42,54 524 47,94 75 6,86 29 2,65<br /> A.suum 1024 30,92 495 48,34 468 45,70 54 5,27 7 0,68<br /> G.doloresi 561 16,94 358 63,81 183 32,62 14 2,50 6 1,07<br /> Chú thích: n là số con nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 9<br /> Kết quả xét nghiệm 9936 mẫu phân lợn các lứa tuổi tại ba tỉnh nghiên cứu đã<br /> phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn là T.suis, S.ransomi,<br /> O.dentatum, A.suum và G. doloresi.<br /> Ở tỉnh Cao Bằng tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn cao nhất là loài<br /> A.suum 37,65%, nhiễm thấp nhất là G. doloresi 18,72%. Tỉnh Bắc Kạn nhiễm cao<br /> nhất là A.suum 44,44%, nhiễm thấp nhất là G.doloresi 20,59%. Tỉnh Thái Nguyên<br /> nhiễm cao nhất là S.ransomi 36,02%, nhiễm thấp nhất là G.doloresi 16,94%.<br /> 4.1.2.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo tuổi<br /> Lợn nuôi tại 3 tỉnh nghiên cứu ở các lứa tuổi khác nhau có tỷ lệ nhiễm các loài<br /> giun tròn đường tiêu hóa khác nhau (bảng 4.6).<br /> Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu<br /> Tuổi lợn Số lợn Tỷ lệ nhiễm theo loài giun tròn<br /> (tháng) kiểm T.suis S.ransomi O.dentatum A.suum G.doloresi<br /> tra<br /> n % n % n % n % n %<br /> (con)<br /> ≤2 1987 527 26,52 1117 56,22 254 12,78 781 39,31 0 0<br /> >2 - 4 1989 914 45,95 911 45,80 398 20,01 960 48,27 205 10,31<br /> >4 - 6 1987 697 35,08 690 34,73 699 35,18 808 40,66 375 18,87<br /> >6 - 8 1987 469 23,60 325 16,36 996 50,13 699 35,18 515 25,92<br /> >8 1986 409 20,59 134 6,75 1078 54,28 495 24,92 768 38,67<br /> Tính<br /> chung 9936 3016 30,35 3177 31,97 3425 34,47 3743 37,67 1863 18,75<br /> Chú thích: n là số con nhiễm, % tỷ lệ nhiễm<br /> Lợn ≤2 tháng tuổi nhiễm loài S.ransomi cao nhất 56,22% và loài O.dentatum<br /> nhiễm thấp nhất 12,78%, loài G.doloresi chưa thấy nhiễm.<br /> Lợn >2-4 thán tuổi nhiễm loài A.suum cao nhất 48,27% và thấp nhất là<br /> G.doloresi: 10,31%<br /> Lợn >4-6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài A.suum 40,66% và nhiễm thấp<br /> nhất là loài G.doloresi 18,87%.<br /> Lợn >6-8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài O.dentatum 50,13% và nhiễm<br /> thấp nhất là loài S.ransomi 16,36%.<br /> Lợn >8 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm cao nhất là O.dentatum 54,28%; tỷ lệ nhiễm thấp<br /> nhất là loài S.ransomi 6,75%.<br /> 4.1.2.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo địa hình<br /> Xác định những biến động về tỷ lệ nhiễm theo vùng địa hình, qua mổ khám<br /> 1080 lợn và xét nghiệm 9936 mẫu phân lợn tại vùng nghiên cứu (bảng 4.7).<br /> Tại 3 tỉnh nghiên cứu, lợn nuôi ở vùng núi cao nhiễm giun tròn đường tiêu hóa<br /> cao nhất 90,28% qua mổ khám và 88,74 % qua xét nghiệm phân ; đứng thứ hai vùng<br /> bán sơn địa 73,06% qua mổ khám và 72,76% qua xét nghiệm phân và thấp nhất là<br /> vùng đồng bằng là 51,67% qua mổ khám và 50,52% qua xét nghiệm phân. Như vậy,<br /> tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn tăng dần theo địa hình, sự khác biệt về<br /> tỷ lệ nhiễm có ý nghĩa thống kê (P< 0,01).<br /> <br /> 10<br /> Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo địa hình khác nhau<br /> Qua mổ khám Qua xét nghiệm phân<br /> Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Số lợn Tỷ lệ<br /> Vùng địa hình<br /> mổ khám nhiễm nhiễm kiểm tra nhiễm nhiễm<br /> (con) (con) (%) (con) (con) (%)<br /> Vùng đồng bằng 360 186 51,67 3387 1711 50,52<br /> Vùng bán sơn địa 360 263 73,06 3227 2348 72,76<br /> Vùng núi cao 360 325 90,28 3322 2948 88,74<br /> Tính chung 1080 774 71,67 9936 7007 70,52<br /> 4.1.2.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo mùa vụ<br /> Nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo mùa vụ nhằm tạo cơ<br /> sở khoa học cho biện pháp phòng bệnh có trọng tâm, chúng tôi nghiên cứu nghiên<br /> cứu từ 2010 đến 2013 (bảng 4.8).<br /> Bảng 4.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hóa của lợn theo mùa vụ<br /> Mổ khám Xét nghiệm phân<br /> Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Số lợn Tỷ lệ<br /> Năm Mùa vụ<br /> mổ khám nhiễm nhiễm kiểm tra nhiễm nhiễm<br /> (con) (con) (%) (con) (con) (%)<br /> 2010 Xuân - Hè 135 107 79.26 1244 982 78.94<br /> Thu - Đông 135 87 64.44 1244 784 63.02<br /> 2011 Xuân - Hè 138 112 81.16 1247 1005 80.59<br /> Thu - Đông 138 90 65.22 1247 809 64.88<br /> 2012 Xuân - Hè 133 106 79.70 1240 962 77.58<br /> Thu - Đông 133 83 62.41 1240 758 61.13<br /> 2013 Xuân - Hè 134 104 77.61 1237 954 77.12<br /> Thu - Đông 134 85 63.43 1237 753 60.87<br /> Tính Xuân - Hè 540 429 79.44 4968 3903 78.56<br /> chung Thu - Đông 540 345 63.89 4968 3104 62.48<br /> Ở vụ Xuân - Hè tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn cao hơn so với vụ<br /> Thu - Đông kể cả phương pháp mổ khám cũng như phương pháp xét nghiệm phân.<br /> Tỷ lệ nhiễm chung vụ Xuân - Hè 79,44% qua mổ khám và 78,56% qua xét nghiệm<br /> phân . Ở vụ Thu - Đông tỷ lệ nhiễm là 63,89% qua mổ khám và 62,48% qua xét<br /> nghiệm phân, sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa hai vụ có ý nghĩa thống kê (P < 0,001).<br /> 4.1.2.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn theo phương thức nuôi<br /> Để xác định được phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng như thế nào đến tỷ lệ<br /> nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn chúng tôi đã nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giun tròn<br /> đường tiêu hóa của lợn theo ba phương thức (bảng 4.9).<br /> Kết quả mổ khám và xét nghiệm phân lợn tại 3 tỉnh nghiên cứu cho thấy, lợn<br /> thả rông tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa cao nhất là 99,44% qua mổ khám và<br /> 98,38% qua xét nghiệm phân. Nhiễm thấp hơn là lơn nuôi bán chăn thả tỷ lệ nhiễm<br /> 73,61% qua mổ khám và 72,73% qua xét nghiệm phân và nhiễm thấp nhất là nuôi nhốt<br /> hoàn toàn 41,94% qua mổ khám và 41,06% qua xét nghiệm phân. Sự sai khác về tỷ lệ<br /> nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn giữa ba phương thức nuôi rất rõ rệt (P 0,05<br /> Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3 máu) 20,04 ± 0,13 25,60 ± 0,10 P> 0,05<br /> Hàm lượng huyết sắc tố (g%) 11,58 ± 0,11 9,94 ± 0,09 P> 0,05<br /> Số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố của lợn nhiễm G.doloresi lần<br /> lượt là 4,52 triệu/mm3máu và 9,94g% giảm so với lô lợn không nhiễm G.doloresi là<br /> <br /> 15<br /> 5,22 triệu/mm3 máu và 11,58 g%. Sự thay đổi này là chưa rõ rệt (P> 0,05).<br /> Số lượng bạch cầu ở lô lợn nhiễm G. doloresi là 25,60 nghìn/mm3 máu, có<br /> tăng so với số lượng bạch cầu ở lô lợn không nhiễm G. doloresi là 20,04 nghìn/mm3<br /> máu. Như vậy, số lượng bạch cầu của lô lợn bị nhiễm G. doloresi cao hơn so với số<br /> lượng bạch cầu của lô lợn không nhiễm G. doloresi, nhưng sự thay đổi này là chưa rõ<br /> rệt (P> 0.05).<br /> 4.3.3.2. Công thức bạch cầu của lợn không bị nhiễm giun dạ dày G. doloresi và lợn<br /> bị nhiễm giun dạ dày G. doloresi<br /> Lô lợn nhiễm G. doloresi có sự thay đổi công thức bạch cầu so với lô lợn<br /> không nhiễm G. doloresi như: Bạch cầu trung tính của lô lợn nhiễm G. doloresi là<br /> 31,04% giảm so với lô lợn không nhiễm G. doloresi là 40,36%. Bạch cầu ái toan của<br /> lô lợn nhiễm G. doloresi lô là 11,59%, tăng so với lô lợn không nhiễm G. doloresi là<br /> 4,08%. Bạch cầu ái kiềm, bạch cầu đơn nhân lớn và lâm ba cầu của lô lợn nhiễm G.<br /> doloresi và lô lợn không nhiễm G. doloresi ít thay đổi (bảng 4.17).<br /> Bảng 4.17. So sánh công thức bạch cầu của lợn không bị nhiễm giun dạ dày<br /> G. doloresi và lợn bị nhiễm giun dạ dày G. doloresi<br /> Công thức Lợn không nhiễm Lợn bị nhiễm<br /> bạch cầu G.doloresi G.doloresi Mức ý nghĩa<br /> (p)<br /> ( X ± mx ) % ( X ± mx ) %<br /> * Số lợn nghiên cứu 9 9<br /> Trung tính 40,36 ± 0,19 31,04 ± 0,17 P> 0,05<br /> Ái toan 4,08 ± 0,13 11,59 ± 0,11 P> 0,05<br /> Ái kiềm 1,41± 0,12 1,46 ± 0,13 P> 0,05<br /> Lâm ba cầu 48,64 ± 0,26 51,78 ± 0,17 P> 0,05<br /> Đơn nhân lớn 3,04 ± 0,11 3,32 ± 0,09 P> 0,05<br /> 4.4. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH GIUN DẠ DÀY LỢN G.<br /> DOLORESI<br /> 4.4.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày<br /> G. doloresi ở lợn<br /> 4.4.1.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày<br /> G. doloresi của lợn trên diện hẹp<br /> Hiệu lực tẩy của 3 loại thuốc được trình bày tại bảng 4.18. Năm lợn dùng thuốc<br /> ivermectin 25%, số giun ra theo phân lợn 104 giun, số giun thu được khi mổ khám là<br /> 3 giun, tổng số giun thu được là 107 giun; 5 lợn dùng thuốc levamisole 7,5%, số giun<br /> ra theo phân là 81 giun, số giun thu được khi mổ khám là không, tổng số giun thu<br /> được là 81 giun. 5 lợn dùng mebendazole 10%, số giun ra theo phân là 75 giun, số<br /> giun thu được khi mổ khám 6 giun, tổng số giun thu được là 81 giun. Ở lô đối chứng<br /> không sự dụng thuốc tẩy, số giun ra theo phân không có, số giun thu được khi mổ<br /> <br /> 16<br /> khám 102 giun, tổng số giun thu được 102 giun. Như vậy ta có thể đánh giá được ba<br /> loại thuốc tẩy có hiệu lực rất tốt đối với lợn thử nghiệm so với lợn đối chứng thông qua<br /> kết quả thu thập xác giun ra theo phân và mổ khám lợn thu thập giun ở trong dạ dày.<br /> Bảng 4.18. Kết quả thử nghiệm 3 loại thuốc điều trị bệnh giun dạ dày G. doloresi<br /> của lợn trên diện hẹp<br /> Số giun Số giun<br /> Số hiệu Tổng số Đƣờng<br /> Thuốc và liều ra theo thu đƣợc<br /> Số lô lợn dùng giun/lợn đƣa<br /> lƣợng phân khi mổ<br /> thuốc (con thuốc<br /> (con khám (con<br /> A1 19 0 19<br /> A2 25 2 27<br /> Lô thử Ivermectin Tiêm<br /> A3 22 0 22<br /> nghiệm 1 (0,3mg/ kgTT) bắp<br /> A4 20 1 21<br /> A5 18 0 18<br /> Tổng 104 3 107<br /> B1 17 0 17<br /> B2 21 0 21<br /> Lô thử Levamisole Tiêm<br /> B3 15 0 15<br /> nghiệm 2 (7,5mg/kgTT) bắp<br /> B4 16 0 16<br /> B5 12 0 12<br /> Tổng 81 0 81<br /> C1 21 0 21<br /> C2 20 4 24<br /> Lô thử Mebendazole Trộn<br /> C3 14 2 16<br /> nghiệm 3 (30mg/kgTT/ngày) thức ăn<br /> C4 11 0 11<br /> C5 9 0 9<br /> Tổng 75 6 81<br /> D1 0 22 22<br /> D2 0 25 25<br /> Lô đối Không<br /> D3 Không dùng thuốc 0 18 18<br /> chứng có<br /> D4 0 20 20<br /> D5 0 17 17<br /> Tổng 0 102 102<br /> 4.4.1.2. Hiệu lực và độ an toàn của 3 loại thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày<br /> G. doloresi ở lợn trên diện rộng<br /> Từ kết quả thử nghiệm về hiệu lực và độ an toàn của 3 thuốc trên diện hẹp,<br /> chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 3 loại thuốc này trên diện rộng (bảng 4.19).<br /> Thuốc levamisole 7,5%, liều 7,5mg/kg thể trọng có hiệu tẩy đạt 100%. Thuốc<br /> ivermectin 25%, liều 0,3mg/kg thể trọng có hiệu lực tẩy đạt 97,14%. Thuốc<br /> mebendazol 10%, liều 30mg/kg thể trọng có hiệu lực tẩy đạt 92,23%.<br /> <br /> <br /> 17<br /> Bảng 4.19. Kết quả thử nghiệm 3 loại thuốc thử nghiệm tẩy giun dạ dày<br /> G. doloresi của lợn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2