intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thủy sản: Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocrytes elongatus (Cuvier, 1816)

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein và lipid) của cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thủy sản: Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo Pseudapocrytes elongatus (Cuvier, 1816)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TRẦN THỊ BÉ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ<br /> XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN NUÔI<br /> CÁ KÈO Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản<br /> Mã số: 62620301<br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2016<br /> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TRẦN THỊ BÉ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ<br /> XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN NUÔI<br /> CÁ KÈO Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản<br /> Mã số: 62620301<br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền<br /> <br /> <br /> <br /> 2016<br /> Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy Sản, Trường Đại học<br /> Cần Thơ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học: PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 1:…………………………………………………………...<br /> Phản biện 2:…………………………………………………………...<br /> Phản biện 3:…………………………………………………………...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường<br /> Họp tại………………………………………………………………...<br /> Vào ……..giờ………, ngày………tháng……..năm……………….<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm luận án tại:<br /> 1. Trung tâm học liệu Trường Đại học Cần Thơ<br /> 2. Thư viện Quốc gia<br /> Chương 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN<br /> 1.1 Giới thiệu<br /> Trong nuôi thâm canh, thức ăn thường chiếm tỷ trọng 60–70% tổng chi phí<br /> sản xuất (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Do đó, để<br /> mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, người sản<br /> xuất cũng như người nuôi luôn chú trọng đến hệ số thức ăn cũng như giá cả<br /> của loại thức ăn sử dụng. Vì vậy, việc xây dựng công thức thức ăn phù hợp<br /> với nhu cầu dinh dưỡng của đối tượng nuôi có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt<br /> động nuôi của loài đó. Điều này không những giúp cho vật nuôi sinh<br /> trưởng, phát triển tốt mà còn là nhân tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi<br /> phí sản xuất và bảo vệ môi trường nuôi. Nhu cầu dinh dưỡng của cá được<br /> nghiên cứu bằng phương pháp truyền thống được thực hiện từ những năm<br /> của thập niên 40 (Lê Thanh Hùng, 2008). Ở phương pháp truyền thống nhu<br /> cầu dinh dưỡng được xác định thông qua mối quan hệ giữa liều lượng sử<br /> dụng (mức dinh dưỡng trong thức ăn) và khả năng phản ứng (tăng trưởng)<br /> của cơ thể đối với thức ăn đó (Zeitoun et al., 1976). Tuy nhiên đối với<br /> phương pháp truyền thống sẽ tốn nhiều thời gian và khả năng ứng dụng<br /> rộng rãi không cao (Lupatsch, 2003). Trong thời gian gần đây, các nghiên<br /> cứu trên thế giới và trong nước đã áp dụng những kỹ thuật, phương pháp<br /> nghiên cứu mới nhằm tối ưu hóa thức ăn cho động vật thủy sản nói chung<br /> và cá nói riêng. Việc ứng dụng mô hình hóa (mô hình đa nhân tố, mô hình<br /> năng lượng sinh học) để xác định nhu cầu dinh dưỡng của loài cá đã được<br /> sử dụng phổ biến (NRC, 2011). Một số loài cá đã được các tác giả áp dụng<br /> mô hình này trong việc xác định nhu cầu dinh dưỡng như cá tráp (Sparus<br /> aurata), cá vền (Dicentrarchus labrax) và cá mú chấm đen (Epinephelus<br /> aeneus) (Lupatsch et al., 2003); Cá cam (Seriola lalandi) (Mark et al.,<br /> 2010); cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) (Glencross et al., 2010) và<br /> cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) (Trung et al., 2011).<br /> Thông qua phương pháp mới này có thể xác định nhu cầu dinh dưỡng của<br /> cá trong suốt chu kỳ nuôi thương phẩm, giúp tiết kiệm được thời gian và<br /> chi phí nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp này đã được ứng dụng để<br /> xác định nhu cầu dinh dưỡng cho một số loài cá có giá trị kinh tế trên thế<br /> giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì vậy, việc áp dụng nó để xác định<br /> nhu cầu dinh dưỡng cho cá kèo (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816)<br /> để xây dựng công thức thức ăn cho cá là một trong những vấn đề cần thiết<br /> góp phần hoàn thiện quy trình nuôi đối tượng này trong tương lai. Cá kèo là<br /> một trong những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế được nuôi trong<br /> những năm gần đây ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá kèo được<br /> nuôi chủ yếu ở các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng và Trà<br /> Vinh, góp phần đa dạng đối tượng nuôi và hạn chế rủi ro trong nuôi thủy<br /> sản, như tình hình nuôi tôm hiện nay gặp nhiều khó khăn cả về dịch bệnh<br /> và thị trường tiêu thụ. Theo báo cáo của Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Bạc<br /> Liêu (2014), diện tích nuôi cá kèo ở tỉnh Bạc Liêu trong những năm qua có<br /> xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2009 khoảng 242 ha, đến năm 2013 diện<br /> tích nuôi là 463 ha. Hầu hết cá kèo được nuôi luân canh trong ao nuôi tôm<br /> hoặc chuyên canh theo hướng thâm canh với năng suất đạt rất cao, dao<br /> động 10-15 tấn/ha/vụ. Cá kèo là đối tượng có giá trị kinh tế nên nhiều công<br /> trình nghiên cứu khoa học đã thực hiện trên đối tượng này. Tuy nhiên, đến<br /> nay thì chưa có công trình nào công bố về nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn<br /> hoàn chỉnh cho cá kèo. Xuất phát từ tình hình thực tế trên “Nghiên cứu<br /> nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo<br /> Pseudapocrytes elongatus (Cuvier, 1816)” được thực hiện.<br /> 1.2 Mục tiêu tổng quát của luận án<br /> Xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein và lipid) của cá<br /> kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) làm cơ sở xây dựng công<br /> thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.<br /> 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br /> - Ý nghĩa khoa học: đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về nhu<br /> cầu dinh dưỡng (protein, năng lượng, lipid, tỷ lệ CHO: L), hiệu quả sử<br /> dụng thức ăn và khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ biến cung<br /> cấp protein và carbohydrate được sử dụng trong chế biến thức ăn cho cá<br /> kèo.<br /> - Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của đề tài làm cơ sở để nhà sản xuất lựa<br /> chọn các nguồn nguyên liệu phù hợp và phát triển công thức thức ăn.<br /> Người nuôi lựa chọn thức ăn phù hợp với các mức năng lượng và xác định<br /> tỷ lệ cho ăn hợp lý trong từng giai đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.<br /> 1.4 Những điểm mới của luận án<br /> Kết quả nghiên cứu của luận án đã có những đóng góp mới về lý thuyết và<br /> ứng dụng trong sản xuất.<br /> - Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng mô hình năng<br /> lượng sinh học để xác định nhu cầu protein và năng lượng cho bốn giai<br /> đoạn nuôi cá kèo thương phẩm.<br /> - Xác định nhu cầu lipid và tỷ lệ CHO: L trong thức ăn cá kèo.<br /> - Xác định hiệu quả sử dụng thức ăn, protein, năng lượng tiêu hoá;<br /> tỷ lệ protein tiêu hoá/ năng lượng tiêu hoá; hệ số thức ăn; tỷ lệ cho ăn với<br /> bốn kích cỡ cá khác nhau.<br /> - Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu sử dụng phổ biến<br /> cung cấp protein và carbohydrate trong chế biến thức ăn của cá làm cơ sở<br /> để lựa chọn nguyên liệu phù hợp trong việc xây dựng công thức thức ăn.<br /> - Đề tài đã xây dựng hoàn chỉnh các công thức thức ăn của cá kèo ở<br /> bốn giai đoạn nuôi nuôi thương phẩm dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cá.<br /> CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Cá kèo Pseudapocryptes elongatus (Cuvier,<br /> 1816)<br /> - Thời gian: 12/2010–12/2014.<br /> - Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện ở tỉnh Bạc Liêu và Khoa<br /> Thủy sản - Đại học Cần Thơ.<br /> 3.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.2.1 Nội dung 1: Khảo sát tình hình sử dụng thức ăn, sinh trưởng và<br /> thành phần hóa học cá kèo nuôi thương phẩm<br /> 3.2.1.1 Khảo sát tình hình sử dụng thức ăn<br /> Nghiên cứu được tiến hành ở hai thời điểm nuôi năm 2011 và 2013<br /> bằng cách điều tra lấy thông tin từ 80 hộ nuôi cá kèo thâm canh ở 4 khu<br /> vực gồm 3 huyện (Đông Hải, Vĩnh Lợi, Hòa Bình) và thành phố Bạc Liêu –<br /> Tỉnh Bạc Liêu.<br /> - Số liệu thứ cấp: các số liệu về hiện trạng mô hình nuôi cá kèo ở<br /> Tỉnh Bạc Liêu (tổng diện tích nuôi, khu vực nuôi tập trung, năng suất, sản<br /> lượng, mật độ nuôi…) đã được thu thập từ các báo cáo của Chi cục Nuôi<br /> trồng Thủy sản - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu<br /> năm 2011–2014.<br /> - Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách điều tra ngẫu nhiên 20 hộ<br /> nuôi cá kèo ở bốn khu vực khảo sát. Phiếu điều tra được sử dụng làm<br /> phương tiện thu thập thông tin.<br /> - Thông tin khảo sát chính: diện tích mặt nước, mật độ, kích cỡ cá<br /> giống, thời gian nuôi, tỷ lệ sống, kích cỡ cá thu hoạch, năng suất, loại thức<br /> ăn sử dụng, cách cho ăn, FCR, chi phí thức ăn.<br /> 3.2.1.2 Khảo sát sinh trưởng và thành phần hóa học của cá kèo nuôi<br /> thương phẩm của các hộ dân ở tỉnh Bạc Liêu<br /> Nghiên cứu được tiến hành bằng cách thu mẫu cá kèo ở các ao nuôi thâm<br /> canh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu từ tháng 7/2011 đến tháng 10/2011. Cá<br /> được thu 4 tháng ở 30 ao nuôi trong 80 hộ điều tra. Mẫu cá được thu định<br /> kỳ hàng tháng với số lượng 30con/ao trong một lần thu. Các chỉ tiêu cần<br /> xác định như: tăng trưởng về khối lượng, chiều dài và thành phần hóa học<br /> của cá.<br /> 3.2.2 Nội dung 2: Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo<br /> 3.2.2.1 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu năng<br /> lượng và protein<br /> Thí nghiệm 1: Xác định năng lượng và protein duy trì của cá kèo<br /> Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4 nhóm kích cỡ cá khác<br /> nhau (3,63±0,15 g; 5,86±0,06 g; 14,2±0,06 g và 20,0±0,15g) được bố trí<br /> với mật độ 30 con/ bể và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Các nghiệm<br /> thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với thời gian thí nghiệm là 28 ngày.<br /> Cá kèo ở tất cả các nghiệm thức không được cho ăn trong suốt quá trình thí<br /> nghiệm. Nhiệt độ trong các bể sáng chiều dao động từ 27,8–29,7; pH nước<br /> dao động từ 7,3–7,5. Các chỉ tiêu cần xác định như: tỷ lệ sống, khối lượng<br /> cá tiêu hao, năng lượng tiêu hao, protein tiêu hao và thành phần hóa học<br /> của cá.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Bốn kích cỡ cá kèo và hệ thống bể bố trí thí nghiệm 1<br /> Thí nghiệm 2: Xác định khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất<br /> có trong thức ăn cho cá kèo<br /> Thức ăn thí nghiệm<br /> Thức ăn được được phối trộn từ các nguyên liệu gồm bột cá Kiên Giang,<br /> bánh dầu nành ly trích dầu, bột mì, cám gạo, chất kết dính, dầu cá, vitamin,<br /> khoáng. Đồng thời, thức ăn còn sử dụng chất đánh dấu chromic oxide<br /> (Cr2O3) với tỷ lệ 1%. Thức ăn chứa 33,6% protein; 5,37% lipid và 16,3<br /> KJ/g năng lượng.<br /> Bố trí thí nghiệm<br /> Cá có khối lượng trung bình 7,40±0,26 g/con được bố trí với mật độ 50<br /> con/ bể trong 3 bể nhựa (70L/ bể). Bể được thiết kế nước chảy tràn và sục<br /> khí liên tục. Thí nghiệm kết thúc khi thu đủ lượng phân cần phân tích (3–5g<br /> phân khô).<br /> Hình 2: Thức ăn và bể bố trí thí nghiệm 2<br /> Cách thu và bảo quản phân<br /> Sau khi cho cá ăn được 1 giờ loại bỏ hết phân, thức ăn thừa và thay nước<br /> với tỷ lệ 70% thể tích nước trong bể. Sau đó tiến hành thu phân bằng ống<br /> nhựa, dùng ống nhựa siphon phân ra ngoài (phân dạng sợi), sau đó rửa lại<br /> với nước cất và trữ lạnh trong chai nhựa (ở 4oC). Mẫu phân tươi của cá<br /> được sấy khô trong tủ sấy với nhiệt độ (ở 60oC trong 24giờ) trước khi phân<br /> tích thành phần hóa học trong mẫu phân.<br /> Các chỉ tiêu cần xác định như: thành phần hóa học của nguyên liệu, thức ăn<br /> và mẫu phân của cá kèo, Cr2O3, độ tiêu hóa vật chất khô, protein và năng<br /> lượng trong thức ăn.<br /> Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng và protein của cá<br /> kèo<br /> Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức tương ứng với<br /> các mức cho ăn là 0%; 1,5%; 3,0%; 4,5% và 6,0% khối lượng thân/ngày.<br /> Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với mật độ cá bố trí là 30 con/bể. Thời<br /> gian tiến hành là 28 ngày. Thức ăn được sử dụng giống thức ăn thí nghiệm<br /> 2. Cá bố trí thí nghiệm có khối lượng trung bình là 3,31±0,01g/con và được<br /> cho ăn 3 lần/ ngày (7h30, 11h30, 16h) với các mức cho ăn tương ứng với<br /> từng nghiệm thức. Đồng thời, trong quá trình thí nghiệm cá được thay nước<br /> định kỳ 3 ngày/ lần, mỗi lần thay 30% thể tích nước trong bể. Nhiệt độ<br /> nước trong các bể thí nghiệm dao động từ 27,5 đến 29,6oC; pH nước dao<br /> động từ 7,4–7,6.<br /> Các chỉ tiêu cần xác định như: thành phần hóa học thức ăn và cá kèo, tỷ lệ<br /> sống, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng tương<br /> đối, hệ số thức ăn, nhu cầu năng lượng (E) và nhu cầu protein (P) duy trì,<br /> hiệu quả sử dụng E và hiệu quả sử dụng P.<br /> Hình 3: Cá đầu vào và hệ thống bể thí nghiệm 3<br /> 3.2.2.2 Xác định nhu cầu lipid, tỷ lệ carbohydrate/lipid (CHO:L) và<br /> hiệu quả sử dụng các nguồn lipid khác nhau<br /> Thí nghiệm 4: Xác định nhu cầu lipid của cá kèo và tỷ lệ CHO:L thích<br /> hợp trong thức ăn<br /> - Thức ăn thí nghiệm<br /> Thức ăn thí nghiệm được phối trộn từ các loại nguyên liệu chính: bột cá (đã<br /> ly trích béo), bánh dầu nành (đã ly trích béo), bột mì tinh, dầu cá, dầu đậu<br /> nành, hỗn hợp khoáng-vitamin và CMC (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Tỷ lệ nguyên liệu và thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 4<br /> Nghiệm thức (% lipid)<br /> Nguyên liệu (%)<br /> 1,50 4,50 7,50 10,5 13,5<br /> Bột cá(1) 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0<br /> Bánh dầu nành ly trích 54,5 55,0 55,5 56,0 56,5<br /> Bột mì 30,3 23,0 15,8 8,54 1,29<br /> Dầu đậu nành (2) 0 1,26 2,78 4,31 5,83<br /> Dầu cá biển (3) 0,41 1,91 3,41 4,91 6,41<br /> Khoáng – Vitamin (4) 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00<br /> Chất kết dính 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00<br /> CMC (5) 2,09 5,79 9,5 13,2 16,9<br /> Thành phần hóa học (% khối lượng khô)<br /> Ẩm độ 10,1 10,7 10,2 10,6 10,6<br /> Protein 34,8 36,6 35,4 35,7 36,6<br /> Lipid 1,37 4,53 7,20 10,4 13,5<br /> Tro 7,38 7,41 8,47 9,39 10,1<br /> Xơ 4,15 4,91 5,94 6,94 7,58<br /> CHO 56,6 51,5 48,9 44,5 39,8<br /> Năng lượng thô (KJ,g-1) 17,4 17,6 17,3 17,2 17,2<br /> Tỷ lệ CHO/L 41,3:1 11,4:1 6,79:1 4,23:1 2,95:1<br /> 1<br /> Bột cá Kiên Giang; 2 Dầu Cái Lân; 3 Dầu cá biển nhập từ Ấn Độ; 4 Premix vitamin khoáng: vitamin A<br /> (400.000 IU), vitamin D3 (80.000 IU), vitamin E (12g), vitamin K3 (2,4 g), vitamin B1 (1,6 g), vitamin<br /> B2 (3 g), vitamin B6 (1 g), niacin (1 g), vitamin B9 (0,8 g), vitamin B12 (0,00 4g), acid folic (0,032g),<br /> biotin (0,17 g), vitamin C (60g), choline (4,8g), inositol (1,5g), ethoxyquin (20,8g), Cu (10 g), FeSO 4<br /> (20 g), Mg (16,6 g), Mn (2 g), Zn (11 g) (IU/ kg; g/kg); 5 Carboxymethylcenllulose<br /> - Bố trí thí nghiệm<br /> Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức thức ăn có<br /> các mức lipid tăng dần 1,5%; 4,5%; 7,5%; 10,5% và 13,5% với tỷ lệ<br /> CHO:L lần lượt là 38,2; 10,3; 5,97; 3,62 và 2,39. Thức ăn sử dụng có cùng<br /> hàm lượng protein 35% và cùng mức năng lượng 17,2 KJ/g tương ứng với<br /> protein và năng lượng tiêu hóa là 31% và 13 KJ/g. Mỗi nghiệm thức lặp lại<br /> 3 lần với mật độ cá bố trí 30 con/bể, khối lượng cá thí nghiệm dao động từ<br /> 6,80 đến 6,85 g/con. Thời gian thí nghiệm 8 tuần.<br /> Các chỉ tiêu cần xác định: tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ số thức ăn, hiệu<br /> quả sử dụng protein, lipid, chỉ số protein tích lũy, chỉ số lipid tích lũy và<br /> thành phần hóa học của thức ăn và của cá.<br /> Hình 4: Hệ thống bể và cá thí nghiệm 4<br /> Thí nghiệm 5: Xác định tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành thích hợp<br /> - Thức ăn thí nghiệm<br /> Thức ăn thí nghiệm được phối trộn với các nguồn nguyên liệu chính như<br /> bột cá, bánh dầu nành ly trích, bột mì và hàm lượng dầu cá, dầu nành thay<br /> đổi theo tỷ lệ được thể hiện trong Bảng 2.<br /> Bảng 2: Thành phần nguyên liệu và thành phần hóa học thức ăn TN 5<br /> 0% 25% 50% 75% 100%<br /> Nguyên liệu (%)<br /> DĐN DĐN DĐN DĐN DĐN<br /> Bột cá 10 10 10 10 10<br /> Bánh dầu nành ly trích 55,5 55,5 55,5 55,5 55,5<br /> Bột mì 16,5 16,5 16,5 16,5 16,5<br /> Dầu cá 6,22 4,66 3,11 1,55 0<br /> Dầu đậu nành 0 1,55 3,11 4,66 6,22<br /> Khoáng –Vitamin 2 2 2 2 2<br /> Gelatin 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00<br /> CMC 8,80 8,80 8,80 8,80 8,80<br /> Thành phần hóa học của thức ăn (% khối lượng khô)<br /> Độ ẩm 8,10 6,64 5,56 6,52 5,23<br /> Protein 34,4 34,5 34,8 34,6 35,3<br /> Lipid 7,64 7,55 7,59 7,51 7,63<br /> Tro 8,82 8,71 8,61 8,56 8,54<br /> Xơ 5,94 5,94 5,94 5,94 5,94<br /> CHO 49,1 49,1 49,0 49,3 48,6<br /> Năng lượng thô (KJ,g-1) 17,4 17,3 17,2 17,3 17,3<br /> Tỷ lệ CHO:L 6,43:1 6,50:1 6,46:1 6,56:1 6,36:1<br /> Ghi chú: Dầu cá biển nhập từ Ấn Độ; Dầu nành: sản xuất tại Công ty TNHH Dầu Thực Vật<br /> Cái Lân; CMC - Carboxymethylcenllulose<br /> - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5<br /> nghiệm thức thức ăn 0% DĐN, 25% DĐN, 50% DĐN, 75% DĐN và 100%<br /> DĐN. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần với mật độ cá bố trí 30 con/bể, khối<br /> lượng cá thí nghiệm dao động từ 6,83±0,07g/con. Thức ăn có cùng hàm<br /> lượng protein 35%, béo 7,5% và mức năng lượng 17,2 KJ/g. Thời gian thí<br /> nghiệm 8 tuần. Các chỉ tiêu cần xác định: tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, hệ<br /> số thức ăn, hiệu quả sử dụng protein, lipid, chỉ số protein tích lũy, chỉ số<br /> lipid tích lũy, thành phần hóa học của thức ăn và cá<br /> - Chăm sóc cá, quản lý thí nghiệm: cá được cho ăn thỏa mãn nhu cầu,<br /> mỗi ngày cho ăn 2 lần (8 giờ và 16 giờ). Lượng thức ăn mà cá tiêu thụ và<br /> thừa trong mỗi bể được ghi nhận hàng ngày (lượng thức ăn thừa được<br /> siphon ra ngoài, sấy khô và cân lại khối lượng). Đồng thời trong thời gian<br /> thí nghiệm nước được thay định kỳ 3 ngày/ lần, mỗi lần thay 30% lượng<br /> nước trong bể. Nhiệt độ nước: 27,5–29,5oC; Oxy hòa tan: 4 ppm; pH:7,5–<br /> 7,8; NH3+:0,01 ppm; NO2-:0,75 ppm.<br /> 3.2.3 Nội dung 3: Xác định khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu phổ<br /> biến làm thức ăn<br /> Xác định khả năng tiêu hóa của cá kèo đối với một số nguyên liệu phổ biến<br /> sử dụng trong phối chế thức ăn gồm hai thí nghiệm.<br /> 3.2.3.1 Thí nghiệm 6: Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu cung cấp<br /> protein<br /> - Thức ăn thí nghiệm: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 6 ở<br /> Bảng 3.<br /> Bảng 3: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 6 (% KL khô)<br /> Thức ăn<br /> Nguyên lệu<br /> Bánh dầu Bã cải<br /> Đối chứng Bột cá Bột thịt xương<br /> nành canola<br /> Cr2O3 1 0,7 0,7 0,7 0,7<br /> Bột cá 18,4 12,9 12,9 12,9 12,9<br /> Bánh dầu nành 28,1 19,7 19,7 19,7 19, 7<br /> Bột mì 33,8 23,7 23,7 23,7 23,7<br /> Cám gạo 15,7 11,0 11,0 11,0 11,0<br /> CMC1 1 0,7 0,7 0,7 0,7<br /> Dầu cá2 1 0,7 0,7 0,7 0,7<br /> Premix vitamin, khoáng3 1 0,7 0,7 0,7 0,7<br /> Bột cá Kiên Giang - 30 - - -<br /> Bánh dầu nành ly trích<br /> - - 30 - -<br /> Arhentina<br /> Bột thịt xương Ý - - - 30 -<br /> Bã cải canola Canada - - - - 30<br /> Tổng 100 100 100 100 100<br /> - Bố trí thí nghiệm<br /> Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức đối chứng, bột cá, bánh dầu nành, bột thịt<br /> xương và bã cải canola, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại<br /> trong hệ thống 15 bể nhựa (70 L/bể). Cá (5-7g/con) được bố trí với mật độ<br /> 50 con/ bể trong bể có hệ thống sục khí, độ mặn nước duy trì trong suốt<br /> thời gian thí nghiệm là 10‰. Nghiệm thức thức ăn đối chứng được phối<br /> trộn 1% chất đánh dấu (Cr2O3) và 4 nghiệm thức thức ăn cần xác định độ<br /> tiêu hóa có chứa 30% lượng nguyên liệu (bột cá, bánh dầu nành, bột thịt<br /> xương và bã cải canola) và 70% lượng thức ăn đối chứng.<br /> Cách thu và xử lý phân: được thực hiện tương tự như thí nghiệm 2<br /> Các chỉ tiêu cần xác định như: phần hóa học của nguyên liệu, thức ăn và<br /> mẫu phân của cá kèo, Cr2O3, độ tiêu hóa thức ăn, dưỡng chất trong thức ăn,<br /> độ tiêu hóa của nguyên liệu.<br /> 3.2.3.2 Thí nghiệm 7: Khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu<br /> cung cấp năng lượng<br /> Thức ăn thí nghiệm, bố trí thí nghiệm, cách thu phân và các chỉ tiêu phân<br /> tích: được thực hiện tương tự như thí nghiệm 6. Tuy nhiên, các nguồn<br /> nguyên liệu được đánh giá độ tiêu hoá là cám gạo, cám ly trích, cám mì và<br /> mì lát<br /> 3.2.4 Nội dung 4: Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá kèo thương<br /> phẩm<br /> Công thức thức ăn của cá kèo được xây dựng dựa trên kết quả của nội dung<br /> 2 và 3. Cụ thể:<br /> - Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo được thực hiện ở thí<br /> nghiệm trong nội dung 2.<br /> + Thí nghiệm bỏ đói (TN 1) xác định số mũ trao đổi chất cơ sở của<br /> năng lượng và protein.<br /> + Thí nghiệm đánh giá độ tiêu hóa của thức ăn (TN 2) xác định độ<br /> tiêu hóa vật chất khô, protein và năng lượng.<br /> + Thí nghiệm hiệu quả sử dụng thức ăn (TN 3) xác định nhu cầu<br /> protein và năng lượng duy trì, hiệu quả sử dụng protein và năng lượng dựa<br /> trên protein và năng lượng tiêu hóa ăn vào.<br /> + Thí nghiệm xác định nhu cầu lipid, tỷ lệ CHO:L và hiệu quả sử<br /> dụng các nguồn lipid khác nhau (TN 4 và TN 5) xác định hàm lượng lipid<br /> thích hợp, tỷ lệ CHO:L và khả năng sử dụng lipid.<br /> - Độ tiêu hóa của các nguồn nguyên liệu được thực hiện ở thí nghiệm trong<br /> nội dung 3<br /> Xây dựng nhu cầu thức ăn cho cá dựa trên những yêu cầu chung đảm bảo<br /> về dinh dưỡng bao gồm các nguyên liệu chính và nguyên liệu bổ sung, đảm<br /> bảo giá thức ăn hợp lý và thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của<br /> Guillaume et al. (2001).<br /> Ứng dụng phần mềm xây dựng công thức: Chương trình excell version 5.0<br /> được sử dụng để thiết lập công thức thức ăn với nhu cầu dinh dưỡng của cá<br /> đã được thiết lập cùng với nguồn nguyên liệu đã được đánh giá độ tiêu hóa<br /> từ kết quả nghiên cứu của đề tài.<br /> 3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý theo chương trình excell version 5.0 và SPSS version<br /> 16,0. So sánh trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA một nhân<br /> tố và phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa (P0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> 4.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cá kèo<br /> 4.2.1 Protein và năng lượng duy trì<br /> 4.2.1.1 Khối lượng cá tiêu hao sau quá trình bỏ đói<br /> Khối lượng cá kèo của 4 nhóm kích cỡ khác nhau (nhóm 1: 3,63 g/con;<br /> nhóm 2: 5,86 g/con; nhóm 3: 14,2 g/con; nhóm 4: 20 g/con) ở thí nghiệm<br /> bỏ đói được thể hiện qua Bảng 8.<br /> Bảng 8: Khối lượng của các nhóm kích cỡ cá kèo sau thời gian bỏ đói<br /> Nhóm cá Wi (g) Wf (g) Wg (g) DWG (g/ngày) SR (%)<br /> 1 3,63 ± 0,14 3,21 ± 0,15 -0,42 ± 0,02 -0,02 ± 0,01 92,2±5,08<br /> 2 5,86 ± 0,06 4,42 ± 0,05 -1,44 ± 0,10 -0,05 ± 0,01 85,5±6,92<br /> 3 14,2 ± 0,06 12,7± 0,06 -1,55 ± 0,02 -0,06 ± 0,01 88,3±7,64<br /> 4 20,0 ± 0,15 17,4± 0,31 -2,60 ± 0,17 -0,09 ± 0,01 85,0±5,00<br /> Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn<br /> Kết quả thí nghiệm ở Bảng 8 cho thấy tỷ lệ sống của cá dao động từ 85,0–<br /> 92,2%; thấp nhất ở kích cỡ cá có khối lượng 20g/con (Nhóm 4) và cao nhất<br /> ở cá có kích cỡ 3,63g/con (Nhóm 1); cá càng lớn tỷ lệ sống của cá thấp.<br /> Điều này cho thấy sự thích nghi của cá trong điều kiện thí nghiệm đối với<br /> cá có kích cỡ nhỏ tốt hơn so với cá có kích cỡ lớn. Ngược lại với tỷ lệ sống,<br /> cá có kích cỡ càng lớn thì khối lượng giảm càng nhiều, khối lượng cá giảm<br /> dao động trong khoảng 0,42–2,60 g. Khối lượng của cá giảm trên ngày dao<br /> động trong khoảng 0,02–0,09 g/ngày; cá có khối lượng giảm cao nhất là<br /> 0,09 g/ngày ở kích cỡ 20g/con và giảm thấp nhất (0,02 g/ngày) ở kích cỡ cá<br /> 3,63 g/con.<br /> 4.2.1.2 Thành phần hóa học của cá kèo trước và sau bỏ đói<br /> Thành phần hóa học của cá kèo ở 4 nhóm kích cỡ khác nhau (nhóm 1: 3,63<br /> g/con; nhóm 2: 5,86 g/con; nhóm 3: 14,2 g/con; nhóm 4: 20 g/con) sau 28<br /> ngày thí nghiệm được trình bày trong Bảng 9.<br /> Bảng 9: Thành phần hóa học của cá kèo sau 28 ngày bị bỏ đói<br /> Thành phần hóa học của cá trước và sau thí nghiệm (% khối lượng tươi)<br /> Nhóm<br /> cá Năng lượng<br /> Ẩm độ Protein Lipid Tro<br /> (kJ/g)<br /> 81,4±0,11 12,7±0,14 3,41±0,12 2,28±0,05 4,04±0,32<br /> 1<br /> 82,6±0,3d 12,5±0,15a 1,42±0,19a 2,94±0,08a 3,26±0,18a<br /> 77,8±2,33 13,4±0,06 4,44±0,16 2,43±0,11 5,44±0,12<br /> 2<br /> 80,5±0,32c 13,6±0,61b 3,38±0,12b 2,91±0,10a 4,07±0,46b<br /> 76,6±0,41 13,6±0,50 5,29±0,33 2,49±0,24 6,08±0,13<br /> 3<br /> 77,2±0,06b 13,7±0,44b 5,10±0,22c 2,79±0,09a 5,48±0,64c<br /> 74,2±0,16 13,9±0,25 6,69±0,16 2,59±0,34 7,06±0,05<br /> 4<br /> 76,2±0,04a 14,1±0,11b 5,33±0,25c 2,88±0,13a 6,72±0,26d<br /> Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa (p>0,05). Giá trị<br /> thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> 4.2.1.3 Protein của tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói<br /> Protein của cá ở 4 nhóm kích cỡ tiêu hao sau quá trình bỏ đói được thể hiện<br /> ở Hình 6.<br /> 000 y = 0,0259x0,8308<br /> R² = 0,7727<br /> Protein tiêu hao (g/cá)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 000<br /> <br /> <br /> 000<br /> <br /> <br /> 000<br /> <br /> <br /> 000<br /> 0 5 10 15 20 25<br /> Khối lượng cá (g)<br /> Hình 6: Mối quan hệ giữa protein tiêu hao (g/cá) và khối lượng cá (g)<br /> Mối quan hệ giữa protein tiêu hao đi và khối lượng cơ thể được thể hiện<br /> dưới dạng phương trình y = a*BW (kg)b (Lupatsch and Kissil, 2005). Đối<br /> với cá kèo thì mối quan hệ này được thể hiện thông qua phương trình sau:<br /> Y= 0,03 X 0,83 (R2= 0,77).<br /> 4.2.1.4 Năng lượng tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói<br /> Tương tự như protein tiêu hao thì việc xác định năng lượng tiêu hao đi của<br /> cá kèo ở 4 nhóm kích cỡ sau 28 ngày bị bỏ đói được trình bày ở Hình 7.<br /> y = 0,0214x0,8085<br /> 00<br /> lượng tiêu hao (kJ/cá)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> R² = 0,729<br /> <br /> 00<br /> <br /> 00<br /> <br /> 00<br /> Năng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 00<br /> 0 10 20 30<br /> Hình 7: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hao (KJ/cá) và khối lượng cá (g)<br /> Qua hình 7 cho ta thấy giữa năng lượng tiêu hao đi và khối lượng cá kèo<br /> được thể hiện bằng phương trình số mũ như sau: Y= 0,02 X 0,81 (R2=<br /> 0,73)<br /> 4.2.2 Xác định khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức<br /> ăn<br /> Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức ăn của cá kèo được<br /> thể hiện ở Bảng 10.<br /> Bảng 10: Độ tiêu hóa thức ăn, protein, năng lượng của thức ăn<br /> Độ tiêu hóa %<br /> Độ tiêu hóa thức ăn (%) 74,2<br /> Độ tiêu hóa năng lượng (%) 74,1<br /> Độ tiêu hóa protein (%) 87,0<br /> Qua Bảng 10 cho thấy độ tiêu hóa thức ăn của cá kèo là 74,2%, độ tiêu hóa<br /> protein, năng lượng tương ứng là 87% và 74,1%. Kết quả này cho thấy thức<br /> ăn có chất lượng khá tốt và khả năng tiêu hóa thức ăn của cá kèo cao hơn so<br /> với một số loài cá khác.<br /> 4.2.3 Xác định hiệu quả sử dụng protein và năng lượng của cá kèo<br /> 4.2.3.1 Tỷ lệ sống<br /> Tỷ lệ sống của cá ở các nghiệm thức dao động trong khoảng từ 92,2–97,8%<br /> và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Ở<br /> nghiệm thức 0% (cá bị bỏ đói) nhưng tỷ lệ sống rất cao (97,8%), điều này<br /> chứng tỏ cá kèo có khả năng sống sót và năng lượng dự trữ đủ đảm bảo cho<br /> các hoạt động trao đổi chất cơ sở của cá trong thời gian thí nghiệm. Ngoài<br /> ra, trong quá trình nuôi với các tỷ lệ cho ăn khác nhau từ 1,5 đến 6,0% khối<br /> lượng thân không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.<br /> 4.2.3.2 Tăng trưởng<br /> Khối lượng của cá ở nghiệm thức bỏ đói (NT 0%) giảm 0,02 g/ ngày (Bảng<br /> 11). Tuy nhiên khối lượng của cá bắt đầu tăng ở nghiệm thức cho ăn với<br /> mức thấp nhất (NT 1,5%). Kết quả tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của<br /> cá được trình bày trong Bảng 11.<br /> Bảng 11: Khối lượng đầu, khối lượng cuối và tăng trưởng của cá<br /> Nghiệm thức Wi (g) Wf (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày)<br /> NT 0% 3,32±0,00 2,66±0,76 -0,02±0,00 -0,79±0,10<br /> NT 1,5% 3,32±0,00a 4,48± 0,16a 0,04± 0,01a 1,06±0,13 a<br /> NT 3,0% 3,30±0,02a 5,83± 0,27b 0,09± 0,01b 2,02±0,17 b<br /> NT 4,5% 3,30±0,01a 6,37± 0,12bc 0,11± 0,00bc 2,35±0,08 bc<br /> NT 6,0% 3,32±0,01a 6,97± 0,27c 0,13± 0,01c 2,64±0,14 c<br /> Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa<br /> (p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> Tốc độ tăng trưởng của cá tăng cùng với khẩu phần ăn của cá, tăng trưởng<br /> tuyệt đối (DWG) của cá dao động từ 0,04 đến 0,13 g/ngày, DWG của cá ở<br /> nghiệm thức 4,5% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với<br /> DWG của cá ở nghiệm thức 6,0%. Tương tự với DWG, tăng trưởng tương<br /> đối (SGR) của cá cũng cao nhất ở nghiệm thức 6% và khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (P>0,05) so với nghiệm thức 4,5% khối lượng thân nhưng<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (P0,05). Hàm lượng tro trong cơ thể cũng có sự thay đổi, tuy<br /> nhiên mức độ thay đổi không đáng kể như các thành phần khác trong cơ<br /> thể, dao động từ 2,44 đến 2,61% và hàm lượng tro giữa các nghiệm thức<br /> đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).<br /> 4.2.3.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn<br /> Lượng thức ăn ăn vào của cá/ngày (FI) dao động từ 0,05 đến 0,18 g/con/<br /> ngày, thấp nhất ở nghiệm thức 1,5% khối lượng thân và cao nhất ở nghiệm<br /> thức cá được cho ăn tối đa (6,0% khối lượng thân), FI giữa các nghiệm thức<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) giữa các nghiệm thức (Bảng 13)<br /> Bảng 13: Lượng thức ăn ăn vào (FI) và hệ số thức ăn (FCR) của cá<br /> Nghiệm FI (g/con/ngày) FCR<br /> thức<br /> NT 0% -- --<br /> NT 1,5% 0,05± 0,01a 1,32± 0,12a<br /> NT 3,0% 0,10± 0,01b 1,21± 0,18a<br /> NT 4,5% 0,15± 0,01c 1,40± 0,04a<br /> NT 6,0% 0,18± 0,01d 1,45± 0,02a<br /> Các giá trị trong cùng một cột mang cùng chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa<br /> (p>0,05). Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> 4.2.3.5 Hiệu quả sử dụng protein<br /> Mối quan hệ giữa protein tăng trưởng và protein tiêu hóa ăn vào được thể<br /> hiện ở Hình 8 và phương trình Protein tăng trưởng = 0,44 x (Protein ăn<br /> vào) – 0,17 (R2=0,93)<br /> <br /> 02 y = 0.440x - 0.174<br /> R² = 0.928<br /> Protein tăng tưởng (g/kg 0,83/ngày)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 02<br /> <br /> 01<br /> <br /> 01 0,4<br /> <br /> <br /> <br /> 00<br /> 00 01 02 03 04 05<br /> -01<br /> Protein tiêu hóa ăn vào (g/kg 0,83 /ngày)<br /> -01<br /> Hình 8: Mối quan hệ giữa protein ăn vào và protein tăng trưởng<br /> 4.2.3.6 Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá kèo<br /> Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng trong cơ thể<br /> tích lũy được trình bày theo Hình 10 và được biễu diễn bằng phương trình<br /> sau:<br /> Năng lượng tăng trưởng = 0,46 x (Năng lượng ăn vào)−5,18, (R2=0,96)<br /> Với Y: Năng lượng tích lỹ (kJ/kg0,84/ngày) và X: năng lượng tiêu hóa ăn<br /> vào (kJ/khối lượng cá 0,84 (kg)/ngày)<br /> y = 0.460x - 5.177<br /> 80 R² = 0.954<br /> Năng lượng tăng trưởng (kJ/kg 0.81/ngày)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> <br /> <br /> 40<br /> <br /> <br /> 20 11,3<br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> 0 50 100 150 200<br /> Năng lượng tiêu hóa ăn vào(kJ/kg 0,81 gày)<br /> -20<br /> Hình 9: Mối quan hệ giữa năng lượng tiêu hóa ăn vào và năng lượng tăng<br /> trưởng<br /> 4.2.4 Xây dựng nhu cầu protein và năng lượng cho cá kèo<br /> Nhu cầu protein, năng lượng và tỷ lệ protein/năng lượng cũng như các chỉ<br /> tiêu chi tiết khác trong khẩu phần ăn của cá kèo được xây dựng trong Bảng<br /> 14. Thức ăn được xây dựng với ba mức năng lượng tiêu hóa: 12, 13 và 14<br /> MJ/kg để đáp ứng nhu cầu của cá trong thời gian nuôi thương phẩm. Cụ<br /> thể, cá khối lượng 5g/con có thể sử dụng thức ăn với mức năng lượng tiêu<br /> hóa thấp, cá có thể lấy thức ăn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu protein của cá<br /> và ngược lại cho cá có khối lượng lớn hơn. Việc xây dựng nhu cầu protein<br /> và năng lượng của cá kèo kế thừa từ các kết quả nghiên cứu của một số tác<br /> giả Lupatsch (2003) xây dựng nhu cầu cho cá Sparus aurata, Glencross et<br /> al. (2010) thực hiện trên cá Pangasianodon hypophthalmus và Trung et al.<br /> (2011) nghiên cứu trên cá O.niloticus.<br /> Các số liệu về nhu cầu protein và năng lượng có thể được sử dụng để phát<br /> triển các mô hình thức ăn với thành phần dinh dưỡng cần thiết, ít nhất là về<br /> protein và năng lượng cho cá ở bất kỳ giai đoạn nào trong vòng đời của nó<br /> (Lupatsch et al. 1998). Các kết quả của nghiên cứu này có được dựa trên sự<br /> kế thừa về phương pháp của các nghiên cứu của các tác giả trước đó. Về cơ<br /> bản, xác định nhu cầu năng lượng của cá cho tăng trưởng và không tăng<br /> trưởng từ nguồn năng lượng của cơ thể thực chất là xác định bao nhiêu<br /> năng lượng cần thiết cho cá tăng trưởng phát triển ở bất kỳ giai đoạn nào<br /> trong vòng đời của nó.<br /> Năng lượng chứa trong thức ăn sẽ ảnh hưởng đến tổng lượng thức ăn sử<br /> dụng và lượng protein cần thiết để đáp ứng nhu cầu protein hàng ngày. Chế<br /> biến thức ăn đáp ứng với hàm lượng protein trong cơ thể cá (khối lượng<br /> tươi) ở mức 13,3% (mức protein được sử dụng để thiết kế khẩu phần ở<br /> Bảng 14) với mức năng lượng cao thì đòi hỏi protein trong thức ăn của cá<br /> cũng cao và lượng thức ăn cần sử dụng sẽ ít. Chế độ thức ăn này sẽ phù<br /> hợp với cá giai đoạn nhỏ, cá cần được cung cấp thức ăn chứa protein và<br /> năng lượng cao sẽ cho FCR tối ưu hơn khi cung cấp thức ăn cho cá có mức<br /> protein và năng lượng thấp.<br /> Bảng 14: Nhu cầu protein và năng lượng của cá kèo dựa trên sự tiêu hóa protein và năng lượng trong thức ăn<br /> (a)<br /> Khối lượng cá (g) 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0<br /> (b)<br /> Tăng trưởng (g/ngày)1 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25 0,15 0,20 0,23 0,25<br /> Nhu cầu năng lượng<br /> (c)<br /> Trao đổi chất cơ sở2 0,014 0,024 0,033 0,042 0,014 0,024 0,033 0,042 0,014 0,024 0,033 0,042<br /> Năng lượng tiêu hóa duy trì (d)<br /> (kJ/cá/ngày)3 0,15 0,27 0,38 0,48 0,15 0,27 0,38 0,48 0,15 0,27 0,38 0,48<br /> Năng lượng tăng trưởng (e)<br /> (kJ/cá/ngày)4 0,96 1,25 1,45 1,62 0,96 1,25 1,45 1,62 0,96 1,25 1,45 1,62<br /> Năng lượng tiêu hóa tăng (f)<br /> trưởng (kJ/cá/ngày)5 2,08 2,71 3,16 3,53 2,08 2,71 3,16 3,53 2,08 2,71 3,16 3,53<br /> Tổng năng lượng tiêu hóa (g)<br /> (kJ/cá/ngày)6 2,24 2,98 3,54 4,00 2,24 2,98 3,54 4,00 2,24 2,98 3,54 4,00<br /> Nhu cầu Protein<br /> (h)<br /> Protein trao đổi chất cơ sở7 0,012 0,022 0,031 0,039 0,012 0,022 0,031 0,039 0,012 0,022 0,031 0,039<br /> Protein tiêu hóa duy trì (i)<br /> (g/cá/ngày)8 0,005 0,009 0,012 0,016 0,005 0,009 0,012 0,016 0,005 0,009 0,012 0,016<br /> Protein tăng trưởng (j)<br /> (g/cá/ngày)9 0,021 0,026 0,029 0,032 0,021 0,026 0,029 0,032 0,021 0,026 0,029 0,032<br /> Protein tiêu hóa tăng trưởng (k)<br /> (g/cá/ngày)10 0,049 0,060 0,067 0,072 0,049 0,060 0,067 0,072 0,049 0,060 0,067 0,072<br /> Tổng protein tiêu hóa (l)<br /> (g/cá/ngày)11 0,054 0,068 0,079 0,088 0,054 0,068 0,079 0,088 0,054 0,068 0,079 0,088<br /> Thức ăn 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0 5,00 10,0 15,0 20,0<br /> Năng lượng tiêu hóa trong thức (m)<br /> ăn (MJ/kg)12 12 12 12 12 13 13 13 13 14 14 14 14<br /> % thức ăn khối lượng cơ thể ăn (n)<br /> vào13 3,7% 2,5% 2,0% 1,7% 3,4% 2,3% 1,8% 1,5% 3,2% 2,1% 1,7% 1,5%<br /> Lượng thức ăn ăn vào (o)<br /> (g/ngày)14 0,19 0,25 0,29 0,33 0,17 0,23 0,28 0,31 0,16 0,21 0,25 0,29<br /> (p)<br /> Protein tiêu hóa (%)15 29% 28% 27% 26% 31% 30% 29% 29% 34% 32% 31% 31%<br /> (q)<br /> FCR16 1,14 1,26 1,34 1,39 1,06 1,16 1,23 1,29 0,98 1,04 1,14 1,20<br /> (r)<br /> Tỷ lệ DP-DE (g/MJ)17 24,2 22,9 22,3 21,9 22,9 22,9 22,3 21,9 22,9 22,9 22,3 21,9<br /> (1) = 0,087*(a)^0,357 (7) = (a)* số mũ protein trao đổi chất/1000 (14) = (g)/ (m)<br /> (2) = (b)* số mũ năng lượng trao đổi chất/1000 (8) = Nhu cầu protein duy trì * (7) (13) = (o)/ (a) (3) =<br /> Nhu cầu năng lượng duy trì * (2) (9) = (b)*hàm lượng protein trung bình của cơ thể (13,3%) (15) = (l)/ (o)<br /> (4) = (b)* 3,82 (a)0.20 (R2=0,97) (10) = (9)/ hiệu quả sử dụng protein (16) = (o)/ (b)<br /> (5) = (4)/ hiệu quả sử dụng năng lượng (11) = (i) + (k) (17) = (l)*1000/ (g)<br /> (6) = (5) + (3) (12) = ( l) *1000/ (g)<br /> 4.2.5 Nhu cầu lipid, tỷ lệ CHO:L và hiệu quả sử dụng các nguồn lipid<br /> khác nhau của cá kèo<br /> 4.2.5.1 Xác định nhu cầu lipid của cá<br /> Khi phân tích hồi quy bậc hai theo phương pháp của Zeitoun et al. (1976)<br /> với hai đường cong phụ ± 5% sai lệch so với đường cong trung bình giữa<br /> tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của cá và hàm lượng lipid trong thức ăn với<br /> đường hồi qui được xác định là y= -0,0011x2 + 0,0199x + 0,0504 và điểm<br /> đạt cực đại khi giá trị Xmax= 9,05%. Ngoài ra, trong phương pháp này 2<br /> điểm x cũng được xác định xo= 5,45% với đường cong phụ - 5% và x1=<br /> 6,75% với đường cong phụ +5%. Kết quả cho thấy hàm lượng lipid trong<br /> thức ăn thích hợp cho cá kèo dao động từ 5,45 đến 9,05%. Tuy nhiên, trong<br /> phương pháp đường cong bậc hai giá trị nằm giữa x0 và x1 là 5,45 và 6,75%<br /> là mức lipid trong thức ăn mang lại hiệu quả kinh tế nhất cho cá kèo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 10: Mối tương quan giữa DWG và hàm lượng lipid trong thức ăn<br /> <br /> 4.2.5.2 Xác định tỷ lệ dầu cá và dầu đậu nành thích hợp trong công<br /> thức thức ăn<br /> Tăng trưởng c
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0