intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Triết học: Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Triết học: Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGÔ ĐẠI SƠN NGUYỄN THÀNH MINH §éI NGò C¸N Bé D¢N TéC THIÓU Sè ë C¸C TØNH QU¶NG B×NH, QU¶NG TRÞ Vµ THõA THI£N HUÕ HIÖN NAY CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA Xà HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2018
  2. Luận án được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Phẩm 2. TS. Lô Quốc Toản Phản biện 1: ……………………………………………………. . Phản biện 2: ……………………………………………………. Phản biện 3: ……………………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi……giờ……ngày……tháng…….năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là ba tỉnh phía Nam của khu vực Bắc Trung Bộ. Năm 1976, ba tỉnh này đã được sáp nhập thành tỉnh Bình Trị Thiên có tỉnh lỵ đóng tại thành phố Huế. Ngày 30 tháng 6 năm 1989, theo Quyết định của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5, tỉnh Bình Trị Thiên được tách ra như cũ, riêng Thừa Thiên sau khi tách ra mang tên gọi mới là tỉnh Thừa Thiên Huế. Các dân tộc thiểu số (DTTS) của Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chủ yếu là người Bru-Vân Kiều, Cơ-tu, Ta-ôi, Chứt và một bộ phận dân tộc khác cư trú tập trung trên dãy Trường Sơn ở phía Tây và Tây Nam của các tỉnh. Đây là khu vực có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng của đất nước ta. Đây cũng là khu vực phải chịu ảnh hưởng nặng nề của tàn tích chiến tranh đặc biệt là chất độc màu da cam và bom mìn còn sót lại. Đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn: sản xuất chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu và lệ thuộc nhiều vào tự nhiên; trình độ dân trí thấp; những tiềm năng to lớn của vùng chưa được phát huy một cách hiệu quả… Đặc biệt, đời sống của người Rục (một nhóm của tộc người Chứt được phát hiện từ năm 1959) vẫn còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Trên lĩnh vực công tác dân tộc, thực hiện đoàn kết các tộc người ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cũng có những điểm đặc thù, nhạy cảm liên quan đến đồng thuận xã hội mà tiêu biểu nhất là vấn đề tộc danh của người Pa Kô và người Bru -Vân Kiều. Cho đến nay, người Pa Kô vẫn chưa có tên trong danh mục các thành phần dân tộc ở Việt Nam mặc dù đã có kiến nghị Quốc hội đưa đúng tên tộc người Pa Kô vào danh mục. Với người Bru -Vân Kiều cũng có những tranh luận về tộc danh khi một bộ phận đồng bào mong muốn tách biệt rõ ràng tên gọi người Bru và Vân Kiều. Để giải quyết những khó khăn nêu trên, cần phải thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp mà trong đó ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có ý nghĩa tiên quyết. Cán bộ dân tộc thiểu số tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện đường lối, chủ trương, của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “…“cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Hiện nay, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Quảng Bình,
  4. 2 Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn nhiều bất cập: số lượng cán bộ dân tộc thiểu số còn hạn chế, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển; cơ cấu cán bộ chưa hợp lý; một bộ phận không nhỏ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại tư tưởng công thần hoặc tự ti, ỉ lại vào cấp trên. Vì thế, vấn đề cấp bách đặt ra là cần phải có những nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá đúng thực trạng và đưa ra các giải pháp đúng đắn để phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hình mới. Bên cạnh đó, trong những năm qua dù có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề dân tộc ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nhưng các công trình đó chủ yếu nghiên cứu trên lĩnh vực lịch sử, văn hóa tộc người, các vấn đề về sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế dưới góc độ chính trị - xã hội. Từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Đánh giá thực trạng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với quá trình phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay.
  5. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay bao gồm nhiều nội dung nhưng mục đích cuối cùng đều là hướng tới sự phát triển đội ngũ cán bộ DTTS nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Vì vậy, trong luận án này, nghiên cứu sinh lựa chọn phát triển đội ngũ cán DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế làm nội dung nghiên cứu. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế từ khi thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc (năm 2003) đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Luận án cũng kế thừa, tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề dân tộc và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay. - Cơ sở thực tiễn: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã được xác định trong phạm vi nghiên cứu. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử vào quá trình nghiên cứu. - Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, lịch sử và logic, so sánh và đối chiếu để đánh giá các tài liệu nhằm khái quát những kết quả nghiên cứu về mặt lí thuyết có liên quan đến đề tài.
  6. 4 - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp quan sát, điều tra xã hội học, điền dã dân tộc học, phỏng vấn chuyên gia nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong phương pháp điều tra xã hội học, luận án đã xây dựng và sử dụng phiếu điều tra nhằm đánh giá động lực phát triển của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đối tượng được khảo sát là 207 cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác trong hệ thống chính trị các cấp từ cấp xã đến cấp tỉnh ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thời gian tiến hành khảo sát là từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 06 năm 2016. Sau khi hoàn thành khảo sát, nghiên cứu sinh đã sử dụng chương trình SPSS (Statistical Package for Social Studies) để kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra trên, phân tích nhân tố đối với các biến điều tra và kết quả đánh giá của đối tượng điều tra làm cơ sở cho việc nhận định đánh giá thực trạng vấn đề nghiên. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án đã đưa ra quan niệm về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Luận án cũng làm rõ những yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án làm rõ thực trạng và những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Luận án đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Luận án góp phần bổ sung, làm rõ hơn những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. - Luận án phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trên cơ sở những tiêu chí cụ thể được đưa ra trong Quyết định Số 402/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ rõ những vấn đề đang đặt ra và đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa bàn đã nêu.
  7. 5 - Luận án có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những chuyên đề liên quan đến vấn đề dân tộc và đội ngũ cán bộ DTTS trong chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành khác như: dân tộc học, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử... - Luận án góp phần cung cấp những luận cứ lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định các chính sách về cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 4 chương và 10 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (Từ trang 6 đến trang 22) 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Tuyển tập 40 năm chính luận, của Lý Quang Diệu; A review of ethnic minority policies and programs in Vietnam; Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước của hai tác giả Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diện (đồng chủ biên); A review of ethnic minority policies and programs in Vietnam (Đánh giá các chính sách và chương trình dân tộc thiểu số ở Việt Nam) của Nguyen, Thi Thu Phuong and Baulch, B; Country Social Analysis: Ethnicity and Development in Vietnam (Phân tích xã hội quốc gia: Dân tộc và Phát triển ở Việt Nam) của World bank; Status- quo of human resource in ethnic minority areas and recommending solutions for human resource development in ethnic minority areas (Hiện trạng nguồn nhân lực của các vùng các dân tộc thiểu số và một số khuyến nghị phát triển nguồn nhân lực ở các vùng dân tộc thiểu số) của Tran, Thi Hanh. Talent Management: A focus on excellence managing human resources in a knowledge economy (Quản lý tài năng: Tập trung vào nguồn nhân lực xuất sắc trong nền kinh tế tri thức)của tác giả Patrick Merlevede. Những công trình trên chủ yếu nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển vùng DTTS, về nguồn nhân lực người DTTS và về thu hút, trọng dụng nhân tài và xây dựng đội ngũ công chức thực sự là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho luận án.
  8. 6 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc Vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc được nhiều nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu, tiêu biểu là: Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, của hai tác giả Nguyễn Quốc Phẩm - Trịnh Quốc Tuấn. Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội nông thôn miền núi vùng dân tộc thiểu số của tác giả Nguyễn Quốc Phẩm. Một số vấn đề dân tộc và phát triển, của tác giả Lê Ngọc Thắng. 60 năm công tác dân tộc - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm, do Ủy ban Dân tộc biên soạn. Công bằng và bình đẳng xã hội trong quan hệ tộc người ở các quốc gia đa dân tộc, của tác giả Nguyễn Quốc Phẩm. Xây dựng và hình thành hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam, do Lê Ngọc Thắng. Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, của tác giả Nguyễn Đăng Thành. 10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành TW khóa IX về công tác dân tộc và tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Hoàng Minh Đô - Lê Văn Lợi (Đồng chủ biên).Sự biến đổi những giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, của Nguyễn Ngọc Hòa. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên. Quan hệ tộc người ở Tây nguyên trong thời kỳ đổi mới, của Trương Minh Dục. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về công tác dân tộc qua 30 năm đổi mới, do Ủy ban Dân tộc biên soạn. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa luận cứ và giải pháp, của Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng (Đồng chủ biên). Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, của Lô Quốc Toản. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006”, của Đặng Văn Trọng. Tạo nguồn cán bộ công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, của Trương Thị Bạch Yến. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, của Thào Xuân Sùng.
  9. 7 1.2.3. Những công trình nghiên cứu về vấn đề dân tộc ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Các dân tộc ít người ở Bình Trị Thiên, của tập thể tác giả Nguyễn Quang Lộc, Nguyễn Hữu Thông, Trần Văn Tuấn, Dương Đình Khôi, Vũ Thị Việt, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Mạnh. Luật tục của người Tà Ôi, Cơ tu, Bru - Vân Kiều ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế của Nguyễn Văn Mạnh. KaTu kẻ sống đầu nguồn ngọn nước, do Nguyễn Hữu Thông. Đồng bào các dân tộc thiểu số Thừa Thiên Huế mang họ Hồ của chủ tịch Hồ Chí Minh, do Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế chủ trì xuất bản. Người Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, do Hoàng Sơn. 1.2.4. Những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Tài liệu các chuyên đề, nghiệp vụ, chính sách dân tộc cho cán bộ địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế, do Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế biên soạn. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thuộc hệ thống chính trị cấp tỉnh và huyện các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải phá, của Trương Minh Dục. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Duyên hải miền Trung - Thực trạng, dự báo nhu cầu và giải pháp của Nguyễn Văn Chỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn - nghiệp vụ thuộc các dân tộc thiểu số ở miền Trung nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Hảo. 1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Thứ nhất, các công trình đã đi sâu nghiên cứu và làm sáng tỏ quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và giải quyết các mối quan hệ dân tộc. Thứ hai, nhiều công trình đã nghiên cứu và trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và bình đẳng tộc người trên các lĩnh vực. Thứ ba, một số công trình đã đi sâu vào làm rõ thực trạng, phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển ở một số vấn đề liên quan đến chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số như. Thứ tư, đã có một số nghiên cứu bước đầu liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở miền Trung trong đó có các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
  10. 8 1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU - Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán DTTS số và phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Làm rõ tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Luận án làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. - Luận án luận giải các quan điểm và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ (Từ trang 23 đến trang 66) 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1.1. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ”,“đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”, “phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số” 2.1.1.1. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ” Đội ngũ cán bộ là khái niệm được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn, có thể khái quát: đội ngũ: là một khái niệm dùng để chỉ một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp được tổ chức thành lực lượng nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Cán bộ: là người đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống tổ chức của Đảng, bộ máy Nhà nước, trong lực lượng vũ trang và trong các cơ quan đoàn thể; có phẩm chất đạo đức và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
  11. 9 Thông qua cách giải thích hai khái niệm “đội ngũ” và “cán bộ” như trên, có thể khái quát: Đội ngũ cán bộ là tập hợp những người đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan; có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của đặc thù công việc và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. 2.1.1.2. Khái niệm “Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số” Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là tập hợp những cán bộ xuất thân từ dân tộc thiểu số đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan; có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của đặc thù công việc và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Trong một số trường hợp, cụm từ “đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số” được sử được sử dụng thay cho khái niệm “đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”. Đây là hai cụm từ đồng nghĩa và hoàn toàn có thể thay thế cho nhau mà không gây nên sự nhầm lẫn trong thực tiễn và trong lý luận. 2.1.1.3. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là tổng hợp những hoạt động nhằm thúc đẩy sự biến đổi của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số theo xu hướng đi lên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Từ quan niệm trên có thể hiểu phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế bao gồm: Thứ nhất, về nội dung: phát triển số lượng, phát triển về chất lượng,phát triển về cơ cấu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ hai, về chủ thể phát triển: Phát triển đội ngũ cán bộ DTTS số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đứng đầu là tổ chức đảng, quần chúng nhân dân và mỗi cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ ba, về phương thức phát triển: thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau: tuyên truyền, giáo dục; tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển; bằng thể chế, quy định và kiểm tra giám sát cán bộ DTTS…
  12. 10 2.1.2. Quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số C.Mác - Ph.Ăngghen chưa có những luận giải cụ thể đề đội ngũ cán bộ DTTS. Tuy nhiên, hai ông đã thấy được tính tất yếu của việc xây dựng một lực lượng có thể đưa lý luận cách mạng vào thực tiễn đấu tranh, vận động, lãnh đạo và tổ chức quần chúng, thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng. Trên cơ sở kế thừa những luận điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, Lênin đã xây dựng lý luận khoa học về cán bộ. Người cương quyết chống lại chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và đề cao tư tưởng bình đẳng. Người chú trọng tất cả các khâu tiếp theo của công tác cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ… 2.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Để phát triển đội ngũ cán bộ DTTS, Bác chú ý đến các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, phải phát huy tinh thần đoàn kết trong công tác cán bộ DTTS. Thứ hai, cần tránh tâm lý tự ti, ngại cải tiến của một số cán bộ dân tộc thiểu số Thứ ba, cần bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số gắn liền với công tác quy hoạch cán bộ Thứ tư, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nữ người dân tộc thiểu số 2.1.4. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Thứ hai, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên tinh thần bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ DTTS phải toàn diện, hài hòa, phù hợp đặc điểm tộc người và yêu cầu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng. Thứ tư, phát triển giáo dục đào tạo vùng dân tộc thiểu số làm cơ sở cho tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số.
  13. 11 Thứ năm, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị trên cơ sở chủ động, tích cực của chính đồng bào DTTS. 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 2.2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên Nhìn chung các yếu tố địa lý tự nhiên tác động không thuận chiều đối với quá trình phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Điều kiện địa lý tự nhiên khắc nghiệt đã kìm hãm sự phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số trong đó có sự phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trình độ phát triển kinh tế của vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn thấp. Đây là rào cản tương đối lớn trong việc thực hiện các chính sách dân tộc trong đó có phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Về tổ chức xã hội, Trong cách thức tổ chức xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, những người có uy tín như già làng, trưởng bản, người đứng đầu dòng họ có vai trò rất quan trọng. Nếu phát huy được vai trò của lực lượng này trong chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số sẽ mang lại hiệu quả rất tích cực. 2.2.1.3. Đặc điểm dân cư tộc người Có bốn dân tộc thiểu số bản địa ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là: dân tộc Bru - Vân Kiều, dân tộc Cơ-tu, dân tộc Ta-ôi và dân tộc Chứt, với số lượng 148.248 chiếm 5,7% tổng dân số của ba tỉnh. Mặc dù không nhiều DTTS nhưng vấn đề tộc danh của các dân tộc ở đây lại là vấn đề quan trọng cần giải quyết khi thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.1.4. Đặc điểm về văn hóa Nhìn chung, văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế rất đặc sắc, phong phú và đa dạng biểu hiện trong cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần như: kiến trúc, điêu khắc, trong trang phục, lễ hội, phong tục, tập quán, dân ca, dân vũ,tinh thần đoàn kết, yêu nước…Đây sẽ là không gian
  14. 12 tốt cho những chính sách nhân văn như chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS thực sự mang lại hiệu quả. 2.2.1.5. Mối quan hệ giữa các dân tộc thiểu số ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Trong các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là căn cứ địa cách mạng. Đây là vùng đất anh dũng với truyền thống đoàn kết, yêu nước và vững tin vào sự lãnh đạo của Đảng là một thuận lợi rất lớn đối với việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 2.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế 2.2.2.1. Cán bộ dân tộc thiểu số là người đề xuất các chính sách ở vùng dân tộc thiểu số cho Đảng và Nhà nước Cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế xuất thân là người dân tộc thiểu số, là người có uy tín, hiểu rõ những đặc điểm văn hóa, tâm lý, biết ngôn ngữ tộc người là cơ sở để thực hiện công tác dân vận hiệu quả. 2.2.2.2. Cán bộ dân tộc thiểu số là người đi đầu trong công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số Cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thường người có uy tín, được tin tưởng và am hiểu văn hóa, tâm lý, nguyện vọng của đồng bào DTTS nên sẽ có nhiều lợi thế trong công tác dân vận. 2.2.2.3. Cán bộ dân tộc thiểu số là người lãnh đạo, quản lý, tổ chức triển khai đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Cán bộ DTTS không chỉ là người gắn bó lâu dài, am hiểu thực tiễn miền núi mà còn là người ý thức được trách nhiệm to lớn của mình trong việc góp phần đưa các DTTS tiến kịp với trình độ phát triển chung của đất nước. Mong muốn góp phần thúc đẩy sự phát triển của quê hương và trách nhiệm với cộng đồng trở thành động lực to lớn thúc đẩy cán bộ dân tộc thiểu số phấn đấu không ngừng trong công tác. 2.2.2.4. Cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là lực lượng tiên phong trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở vùng miền núi các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
  15. 13 Thiên Huế thì cán bộ dân tộc thiểu số trước hết phải là lực lượng nòng cốt, tiên phong, noi gương tốt để đồng bào làm theo. Hành động thực tiễn chính là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm lý thuyết. Lời nói đi đôi với việc làm và việc làm không chỉ là minh chứng cho lời nói mà còn là thước đo lòng nhiệt tình và năng lực thực tiễn của cán bộ dân tộc thiểu số. Người dân chỉ tin những người có lòng nhiệt tình và năng lực thực tiễn. Bên cạnh đó, cán bộ dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số, cán bộ làm được thì đồng bào sẽ làm được. Đây chính là logic tâm lý của đồng bào. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA (Từ trang 67đến trang 106) 3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 3.1.1. Thành tựu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế và nguyên nhân 3.1.1.1. Thành tựu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Thứ nhất, số lượng cán bộ dân tộc thiểu số đã có những chuyển biến tích cực. Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những chuyển biến tích cực trên một số mặt nhất định. Thứ ba, thành tựu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thứ tư, công tác tuyển dụng, tạo nguồn và quy hoạch cán bộ DTTS ngày càng hiệu quả hơn. 3.1.1.2. Nguyên nhân của thành tựu Thứ nhất, sự phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Thứ hai, các cấp chính quyền ngày càng quan tâm hơn đến đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
  16. 14 Thứ ba, việc ban hành và tổ chức triển khai chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Thứ tư, sự phát triển của giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã thúc đẩy sự phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Thứ năm, sự nỗ lực, phấn đấu của đồng bào các dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. 3.1.2. Những hạn chế trong phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế và nguyên nhân 3.1.2.1. Những hạn chế trong phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Thứ nhất, số lượng cán bộ dân tộc thiểu số tăng nhưng thiếu sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt còn rất thiếu cán bộ DTTS làm công tác dân tộc. Thứ hai, đội ngũ cán bộ DTTS cấp tỉnh còn thiếu và cấp cơ sở còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Thứ ba, trình độ quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ tư, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ DTTS còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu công việc và học tập. Thứ năm, thiếu những cán bộ có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực. Thứ sáu, năng lực thực tiễn còn hạn chế. Thứ bảy, cơ cấu giới tính trong đội ngũ cán bộ DTTS các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn có sự chênh lệch lớn. 3.1.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: + Những yếu tố thời tiết khắc nghiệt và địa hình không thuận lợi. + Do lịch sử để lại và hậu quả nặng nề của chiến tranh. + Khi bước vào thời kỳ đổi mới, vùng DTTS và miền núi tỉnh các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế ở trên một xuất phát điểm thấp. + Sự chống phá, xuyên tạc chính sách dân tộc nói chung và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng của các thế lực thù địch. Nguyên nhân chủ quan: Đối với chính quyền các cấp: + Công tác quản lý Nhà nước về chính sách cán bộ dân tộc thiểu số còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập, đôi lúc bị động.
  17. 15 + Hạn chế trong nhận thức và thực hiện chính sách cán bộ DTTS. Việc nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ DTTS của các cấp, các ngành chưa sâu sắc, nhiều lúc còn mang nặng tính chủ quan, giáo điều. Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. + Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế còn thấp. + Tâm lý tự ti, cam chịu, tư tưởng bảo thủ cùng với sự bị động, trông chờ, ỷ lại và phó mặc cho nhà nước trong bộ phận đồng bào DTTS vẫn còn tồn tại. + Phong tục tập quán lạc hậu. + Những mâu thuẫn về tộc danh chưa được giải quyết một cách thấu đáo dẫn đến hình thành rào cản vô hình trong công tác cán bộ. + Chính sách dân tộc chưa phát huy được động lực của cán bộ DTTS. 3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 3.2.1. Nhận thức của hệ thống chính trị các cấp về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của đội ngũ này Việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS là một nhiệm vụ lâu dài, khó khăn và có ý nghĩa chiến lược ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Nhiều địa phương chưa có kế hoạch toàn diện, lâu dài cho việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Cũng có lúc các địa phương nhận thức việc phát triển đội ngũ cán bộ DTTS một cách đơn giản, máy móc nên chỉ nặng về phát triển số lượng mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng cán bộ, cơ cấu cán bộ và đặc biệt là việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ đúng với yêu cầu của xã hội và năng lực chuyên môn của cán bộ. Vùng DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có những đặc điểm riêng. Vì vậy, phát triển đội ngũ cán bộ DTTS nói riêng cũng cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng đó để thực hiện hiệu quả hơn. 3.2.2. Trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp chưa tương xứng với yêu cầu của công tác phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp là phải cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng về công tác phát triển đội ngũ
  18. 16 cán bộ DTTS thành những chính sách, những chương trình, những nội dung phù hợp với đặc điểm địa phương. Thực tiễn của công tác phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho thấy ở nhiều nơi vẫn diễn ra hiện tượng trùng lặp, chống chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, việc làm rõ trách nhiệm của hệ thống chính trị các cấp ở địa phương, vai trò của tổ chức Đảng đối với công tác cán bộ, quy hoạch và đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. 3.2.3. Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số với đòi hỏi tinh giản biên chế và cải cách hành chính ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là yêu cầu tất yếu của công tác cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thực trạng cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho thấy một bộ phận không nhỏ cán bộ hiện nay chưa thể nhanh chóng đáp ứng yêu cầu này. Bên cạnh đó, với việc hầu hết các cơ quan trên địa bàn đã tuyển dụng hết chỉ tiêu được giao nên trong những năm tới rất khó phát triển nhanh số lượng cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu. 3.2.4. Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số với những rào cản trong cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Những cơ chế chính sách sử dụng, đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ DTTS không chỉ giúp cán bộ DTTS yên tâm công tác mà còn là bằng chứng cho sự tin tưởng, quan tâm của Đảng và Nhà nước vào khả năng của đồng bào. Điều này không chỉ có ý nghĩa chính trị mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Vấn đề đặt ra ở đây là cần phải nghiên cứu, đề xuất, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách ưu tiên, sử dụng đãi ngộ và tạo nguồn cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế thực sự hiệu quả và phù hợp với thực tiễn địa phương khi mà nguồn lực dành cho công tác này còn hạn chế. 3.2.5. Ý thức, trách nhiệm tham gia đào tạo và tự đào tạo của bản thân cán bộ dân tộc thiểu số chưa tương xứng với vai trò, vị trí của đội ngũ này Suy cho cùng sự phát triển của tập thể phải dựa vào sự phát triển của cá nhân. Để mỗi cá nhân phát triển thì yếu tố khách quan
  19. 17 đóng vai trò quan trọng và yếu tố chủ quan giữ vai trò quyết định. Do ảnh hưởng của những tư tưởng truyền thống, một bộ phận cán bộ DTTS Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chỉ coi trọng tri thức kinh nghiệm, cách thức quản lý truyền thống. Bên cạch đó, một bộ phận lại có tư tưởng chủ quan, công thần hoặc tư ti, ngại tiếp cận với tri thức mới đặc biệt là những tri thức về quản lý. Vì thế, cần tuyên truyền để cán bộ DTTS thấy được trách nhiệm của mình trong việc đào tạo và tự đào tạo để đáp ứng yêu cầu công tác. Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY (Từ trang 107 đến trang 141) 4.1. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 4.1.1. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải gắn liền với chiến lƣợc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ trọng yếu của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ cán bộ DTTS là lực lượng lãnh đạo, lực lượng nòng cốt, đi đầu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn ở mỗi địa phương khác nhau. Vì vậy, chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ DTTS phải luôn luôn gắn liền với chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở các địa phương. Có như thế công tác cán bộ DTTS mới thực sự khoa học, hiệu quả, trách lãng phí các nguồn lực phục vụ cho công tác cán bộ và cả lãng phí chính đội ngũ cán bộ đã được đào tạo. 4.1.2. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nhiệm vụ chiến lƣợc lâu dài, thƣờng trực, cấp bách của các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế Công tác cán bộ DTTS là công tác vừa có ý nghĩa cơ bản lâu dài đồng thời là công tác thường trực, cấp bách gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong chính sách cán bộ DTTS. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chiến lược
  20. 18 và sách lược phát triển cán bộ DTTS cần phải tuân thủ quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể. Có như thế đội ngũ cán bộ DTTS mới thực sự đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trước sự vận động biến đổi của tình hình trong nước và quốc tế. 4.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phải trên cơ sở tôn trọng những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc ngƣời Đây là quan điểm thể hiện tính lịch sử cụ thể trong phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. Quan điểm này là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định và triển khai các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách dân tộc nói chung và chính sách phát triển đội ngũ cán bộ DTTS nói riêng. Vì thế, tôn trọng những giá trị văn hóa và đặc điểm tâm lý tộc người là quan điểm mang tính nguyên tắc trong phát triển đội ngũ cán bộ DTTS. 4.1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế phải phát huy đƣợc vai trò, ý thức tự giác của bản thân mỗi cán bộ dân tộc thiểu số Ý thức, trách nhiệm, tự học tập, tự đào tạo của cán bộ DTTS để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện ở các địa phương là yếu tố quyết định sự phát triển của cán bộ. Đây cũng chính là nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ và cũng là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS, là căn cứ cho việc quy hoạch, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có sự nỗ lực của bản thân cán bộ DTTS và cả hệ thống chính trị nhằm nâng ý thức tự học tập, tự đào tạo cho cán bộ dân tộc thiểu số thành một nét văn hóa trong công tác cán bộ. 4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ 4.2.1. Nhóm giải pháp thống nhất và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số Thứ nhất, cần quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng tộc người, về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2