intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HÀ THỊ DÁNG HƢƠNG GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số : 9 229 001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Ngọc Nam 2. PGS.TS. Nguyễn Đức Luận Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ Viện Quốc gia, Thƣ viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Nội dung Viết tắt 1 Chính trị quốc gia CTQG 2 Giáo dục ý thức dân tộc GDYTDT 3 Nhà xuất bản Nxb 4 Sinh viên SV 5 Ý thức dân tộc YTDT
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội là một lực lượng xã hội đặc biệt, là nguồn lực tri thức tiêu biểu cho tương lai thành phố Hà Nội và dân tộc Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục thống kê 2016, tại Hà Nội hiện có 83 trường đại học và học viện với số lượng là 610.872 SV. Đa số SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội đều có lý tưởng chính trị vững vàng, có năng lực sáng tạo, giàu nhiệt huyết đang miệt mài học tập, tiếp cận tri thức thế giới để tu thân lập nghiệp. Sự thông minh, nhạy bén và sáng tạo của tuổi trẻ là thế mạnh để SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội tiếp cận thông tin và tri thức thế giới phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên thế giới. Thành phố Hà Nội là thủ đô, nơi diễn ra nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và hợp tác quốc tế sôi nổi, tiêu biểu trong cả nước. Sống tại Hà Nội trong thời kỳ mở của, hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, SV có nhiều điều kiện được trải nghiệm các hoạt động chính trị, văn hóa, khoa học mới nhất; có môi trường để hình thành động lực học tập, phấn đấu. Tuy nhiên, bên cạnh tính mới và năng động của môi trường xã hội thành phố Hà Nội, SV cũng chứng kiến nhiều mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập và toàn cầu hóa. Những lợi dụng về chính trị của các thế lực phản động, sự phân hóa giàu nghèo của dân cư sâu sắc và hệ lụy của văn hóa ngoại lai phản động, phi nhân tính, coi trọng tính giải trí và nhẹ tính giáo dục tác động vào mọi tầng lớp cư dân, đặc biệt là tầng lớp SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Lối sống vị kỷ, hành vi bạo lực xuất hiện nhiều trong đời sống SV, nhiều SV chỉ quan tâm cá nhân mình và không quan tâm đến cộng đồng đất nước. Ý thức về chủ quyền dân tộc, lòng tự tôn, tự hào dân tộc bị xói mòn, mờ nhạt thay vào đó là lối sống hướng ngoại: “sống thử”, “sống gấp”, sống “độc dị”... Sự tác động trên làm phai nhạt lý tưởng và định hướng nghề nghiệp của SV, nghiêm trọng hơn cả là rất nhiều SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội lười học tập, lười lao động, không muốn cống hiến sức trẻ của mình cho cộng đồng, dân tộc. Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, 1
  5. lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030” có nhận định: “Một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến phức tạp”. Hơn nữa, với đặc trưng sinh học - xã hội của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội là đang trong quá trình trưởng thành, hoàn thiện nhân cách và tài năng, nhạy cảm với các biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế. Do dó, bên cạnh việc đào tạo các kiến thức chuyên ngành thì vấn đề giáo dục ý thức dân tộc cho SV là một công việc quan trọng và cơ bản của bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đi lên. Nhìn ra thế giới, thực tiễn các nước phát triển hiện nay, sự hưng thịnh và hùng cường của các nước đều gắn liền với việc coi trọng giáo dục ý thức dân tộc. Nghiên cứu sự phát triển thần kỳ của các nước, nhận thấy sự coi trọng yếu tố nội lực của dân tộc đó là lòng yêu nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự lực tự cường vượt lên mọi khó khăn, đó là “tinh thần Sáng - tạo - có - trách - nhiệm”, đó là những truyền thống tốt đẹp bền vững là điểm tựa tinh thần cho các quốc gia phát triển đi lên. Vì sự hùng cường của dân tộc, thế hệ SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội cần phải được trang bị tinh thần và tri thức để vươn lên. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã xác định: "Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Tiếp tục quan điểm của Đại hội X, XI, Đại hội XII của Đảng (2016) xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: Yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc có hiệu quả”. Có thể nói đây là chủ trương đúng đắn của Đảng, đảm bảo cho mọi SV có niềm tin vững chắc vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo ngày nay. 2
  6. Như vậy, từ vị trí, yêu cầu xây dựng SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội giàu lòng yêu nước; có bản lĩnh, ước mơ, khát vọng cống hiến, trí tuệ, sức khỏe, kỹ năng; làm chủ khoa học công nghệ hiện đại; tham gia xây dựng Thủ đô và đất nước; từ thực trạng của sự suy thoái về ý thức dân tộc của một bộ phận SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội; quán triệt các Nghị quyết của Đảng về thanh niên và từ thực tiễn vươn lên của các nước trên thế giới thì việc nghiên cứu toàn diện hệ thống về ý thức dân tộc, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sỹ Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Trên cơ sở đó, kế thừa những giá trị tích cực của các công trình nghiên cứu trước và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, phân tích, làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án; Phân tích tầm quan trọng, chủ thể, nội dung, phương thức và các nhân tố tác động đến giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Thứ ba, phân tích thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay và những vấn đề đặt ra. Thứ tư, đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. 3
  7. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vấn đề GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vấn đề GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội từ năm 1993 đến nay. Nghiên cứu thực trạng GDYTDT, những vấn đề đặt ra và các giải pháp GDYTDT hiệu quả cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua các số liệu khảo sát và thống kê. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của ĐCSVN về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để nghiên cứu vấn đề GDYTDT. Bên cạnh đó, luận án cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung luận án. - Phương pháp nghiên cứu: Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, còn kết hợp sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử - logic, phương pháp hệ thống cấu trúc, điều tra xã hội học, đối chiếu so sánh… nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra của đề tài. Đặc biệt, với phương pháp định tính và định lượng, luận án tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng và tổ chức khảo sát 6 trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổng số SV được lựa chọn khảo sát là 1.200 người, hiện đang học tập ở 6 trường đại học đại diện cho 2 khối ngành: Khoa học kỹ thuật và công nghệ, kinh tế và xã hội nhân văn. 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận: YTDT, GDYTDT, tầm quan trọng, chủ thể, nội dung và phương thức GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay dưới góc độ triết học. - Phân tích thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội và nguyên nhân. 4
  8. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm giáo dục có hiệu quả YTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về YTDT, GDYTDT cho SV, tầm quan trọng, chủ thể, nội dung và phương thức GDYTDT cho SV hiện nay, bổ sung thêm những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược giáo dục và đào tạo SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội nói riêng và SV Việt Nam nói chung. - Về thực tiễn: Luận án làm rõ thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó luận án đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy, cho các tổ chức, đoàn thể và cá nhân tham gia công tác giáo dục SV ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC 1.1.1. Những công trình liên quan đến YTDT và GDYTDT - Về ý thức dân tộc Trong lịch sử triết học thế giới, có một số các nhà triết học ở Liên xô và Đông Âu trong thời kỳ xây dựng CNXH đã đề cập đến khái niệm YTDT. Các tác giả An-phơ-rét Cô-din-gơ, A.F.Dashdamirov đã đề cập đến cơ sở hình thành YTDT, những nét cơ bản về đặc trưng của YTDT. Ở nước ta, có rất nhiều hội thảo, công trình khoa học đã công bố về YTDT như Nguyễn Thị Ngân với “Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân chính cho con người Việt Nam”, Phạm 5
  9. Huy Châu “Về khái niệm dân tộc và chủ nghĩa dân tộc”, Đào Duy Anh trong bài viết “Bàn thêm về vấn đề dân tộc”, “Phát huy chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc” của tác giả Nguyễn Văn Nam… Từ góc độ triết học các tác giả đã khẳng định: YTDT là tổng thể các yếu tố dân tộc thể hiện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nó phản ánh những điều kiện tồn tại và phát triển của dân tộc. Những nội dung cơ bản của ý thức và tình cảm dân tộc bao gồm: Lòng yêu nước, ý chí tự cường của dân tộc Việt Nam, ý thức cộng đồng và truyền thống đoàn kết của dân tộc, lòng nhân ái và ý thức vun đắp mối quan hệ với các dân tộc khác. - Về giáo dục ý thức dân tộc Vấn đề giáo dục YTDT, có rất nhiều công trình khoa học đã công bố có liên quan ít nhiều đến nội dung, cụ thể: Bài viết “Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc - Truyền thống và triết lý phát triển bền vững Việt Nam” của Nguyễn Văn Đạo; Luận án tiến sỹ triết học “Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách SV Việt Nam hiện nay” của tác giả Bùi Thanh Thủy; Cuốn sách “Tu dưỡng đạo đức tư tưởng” của GS. La Quốc Kiệt; Cuốn sách “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay” của Phạm Đình Nghiệp… Trên cơ sở phân tích nội dung công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, các công trình xây dựng những hình thức và phương pháp giáo dục lý tưởng cách mạng trong đó hướng thanh niên tới mô hình nhân cách của con người mớí: “phát huy tinh thần tự lập, tự cường, tự tôn dân tộc, quyết không cam chịu nghèo hèn, quyết đưa dân tộc Việt Nam phát triển đi lên”. 1.1.2. Những công trình liên quan đến thực trạng GDYTDT cho SV các trƣờng đại học ở thành phố Hà Nội Giáo dục YTDT cho SV hiện nay là một trong những nội dung quan trọng trong sự nghiệp “trồng người” ở nước ta hiện nay. Liên quan gián tiếp đến nội dung đề tài nghiên cứu có các công trình như sau: “Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách SV Việt Nam hiện nay” của tập thể tác giả do Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt đồng chủ biên; Cuốn sách “Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập” do Phạm Minh 6
  10. Hạc và Thái Duy Tuyên, Luận án tiến sỹ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách SV Việt Nam hiện nay - Qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội” của tác giả Phùng Thu Hiền. Phạm Hồng Tung với cuốn sách “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế”. Cuốn sách “Giá trị trong lối sống của SV Việt Nam hiện nay, thực trạng và xu hướng” của Lưu Minh Văn, Trần Văn Kham (Đồng chủ biên), Hoàng Văn Luân, Nguyễn Văn Thắng. Ở các mức độ khác nhau, các đề tài đã có phân tích, đánh giá về thế hệ trẻ thanh niên SV Hà Nội, về vai trò và những thay đổi định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của thanh niên SV trong giai đoạn hiện nay. Các số liệu khảo sát về tình hình ý thức tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thanh niên SV thủ đô là những số liệu tham khảo nhất định cho luận án. 1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến phƣơng hƣớng và giải pháp GDYTDT cho sinh viên các trƣờng đại học ở thành phố Hà Nội Liên quan đến phương hướng và giải pháp của đề tài đã có nhiều công trình khoa học đề cập đến. Cuốn sách “Vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa và con người Việt Nam trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng” của Viện Khoa học Xã hội Nhân văn Quân sự do Nguyễn Quý Dương và Đặng Văn Sánh đồng chủ biên. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên” của tác giả Đoàn Nam Đàn, “Thanh niên quân đội với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập và quốc tế hiện nay” của Lưu Ngọc Khải và Nguyễn Văn Tùng. Bài viết “Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống ở Việt Nam trước tác động của toàn cầu hóa” của Nguyễn Đình Tường… Những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên là những định hướng có giá trị để tác giả xây dựng các giải pháp GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Gắn với thực tiễn GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thì chưa có một công trình nào nghiên cứu, các giải pháp của các công trình tham khảo chỉ đề cập đến một phần nào đó trong nội dung GDYTDT, chứ chưa có tính hệ thống. Do đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp GDYTDT hiệu quả cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội là nhiệm vụ quan trọng của luận án. 7
  11. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN - GIÁ TRỊ VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã có những đóng góp khoa học, có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn khi nghiên cứu vấn đề GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy nổi bật những vấn đề sau: Một là, về lý luận YTDT, từ nhiều góc độ khác nhau như triết học, lịch sử học, tâm lý học… đã có nhiều công trình nghiên cứu, chỉ ra được sự hình thành YTDT, nội dung YTDT và các yếu tố cấu thành YTDT. Hai là, nghiên cứu các đề tài, công trình liên quan đến thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Ở các mức độ khác nhau, các đề tài đã có phân tích, đánh giá về thế hệ thanh niên SV Hà Nội, về vai trò và những thay đổi định hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của SV trong giai đoạn hiện nay. Ba là, về phương hướng và giải pháp của luận án đã có nhiều công trình khoa học đề cập đến, các giải pháp được phân thành các nhóm như: chủ thể giáo dục, nội dung giáo dục, môi trường giáo dục, công tác truyền thông, định hướng nhận thức của SV về các giá trị văn hóa tinh thần, đạo đức, ý thức chính trị, pháp luật cho SV Việt Nam hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên là những định hướng có giá trị để tác giả xây dựng các giải pháp GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Một là, luận án tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về YTDT, GDYTDT; tầm quan trọng, chủ thể và nội dung GDYTDT cho SV Việt Nam nói chung và SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội nói riêng. Phân tích các nhân tố tác động đến quá trình giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Hai là, luận án nghiên cứu, khảo sát thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. 8
  12. Ba là, luận án tiếp tục xây dựng phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn hiện nay. Những giải pháp của luận án được xây dựng dựa trên các luận cứ khoa học, xác thực của luận án. Các kết quả của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc GDYTDT cho SV Việt Nam nói chung và công tác giáo dục chính trị tư tưởng của thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay. Chƣơng 2: GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SV CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2. 1. Ý THỨC DÂN TỘC VIỆT NAM 2.1.1. Ý thức dân tộc - Ý thức Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. Về kết cấu, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, là điều kiện để ý thức phát triển. - Ý thức xã hội Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tập quán, truyền thống nảy sinh từ tổn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. Ý thức xã hội còn bao hàm cả YTDT, đó là tư tưởng, tình cảm, tính cách của dân tộc và được lưu truyền đời này sang đời khác tạo thành truyền thống dân tộc. Trong xã hội có giai cấp, thì giai cấp cách mạng, tiến bộ luôn quan tâm đến việc bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp của dân tộc. - Dân tộc Thuật ngữ “dân tộc” được rất nhiều các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. Trong đề tài này, tác giả tiếp cận vấn đề dân tộc theo nghĩa là một quốc gia (nation) đó là một cộng đồng người ổn định được hình thành phát 9
  13. triển trong lịch sử trên một vùng lãnh thổ ổn định, với một ngôn ngữ, chế độ kinh tế, chính trị thống nhất và có chung một nền văn hóa, tâm lý, tính cách mà đỉnh cao là ý thức tự giác về cộng đồng mình. - Ý thức dân tộc YTDT là mặt tinh thần của dân tộc, được hình thành từ những điều kiện sinh hoạt vật chất của dân tộc. YTDT (quốc gia) là toàn bộ tinh thần của dân tộc, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất trong lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, là tổng hòa các yếu tố tri thức, ý chí, tình cảm của các cá nhân, nhóm người đối với dân tộc mình và biểu hiện tập trung ở lòng yêu nước và ý thức tự giác dân tộc. Từ quan niệm trên thì nội hàm của YTDT bao gồm: Thứ nhất, YTDT là mặt tinh thần của dân tộc, phản ánh điều kiện lịch sử xã hội của dân tộc. Thứ hai, hình thức thể hiện của YTDT là các yếu tố tri thức, ý chí, tình cảm của các cá nhân, nhóm người đối với dân tộc mình. Thứ ba, YTDT là sự tự ý thức của cá nhân về trách nhiệm, nghĩa vụ và ý nghĩa sự tồn tại của mình đối với dân tộc, quốc gia của mình khi tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Thứ bốn, nội dung của YTDT bao gồm: tinh thần yêu nước, ý thức về cội nguồn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của dân tộc; đó là ý thức về quyền dân tộc, chủ quyền quốc gia và con đường phát triển của dân tộc; ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân đối với dân tộc mình. Thứ năm, YTDT mỗi quốc gia hướng tới xây dựng đó là YTDT chân chính. 2.1.2. Ý thức dân tộc Việt Nam - Cơ sở hình thành ý thức dân tộc Việt Nam Cơ sở địa lý - tự nhiên Cơ sở kinh tế - xã hội Cơ sở văn hóa -Nội dung ý thức dân tộc Việt Nam 10
  14. YTDT Việt Nam là mặt tinh thần của dân tộc Việt Nam, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất trong lịch sử hình thành và phát triển dân tộc Việt Nam, là tổng hòa các yếu tố tri thức, tình cảm, ý chí của các cá nhân, nhóm người Việt Nam đối với dân tộc mình và biểu hiện tập trung ở lòng yêu nước và ý thức tự giác dân tộc. Trong luận án này với mục tiêu GDYTDT cho SV nên luận án nghiên cứu ở góc độ cấu trúc thì nội dung của YTDT Việt Nam bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, tri thức của con người Việt Nam về dân tộc mình. Tri thức của con người Việt Nam về các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống của dân tộc; về cội nguồn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc; về quyền dân tộc và chủ quyền quốc gia - khát vọng ngàn đời của dân tộc Việt Nam; Tri thức về con đường mà dân tộc và nhân dân lựa chọn: độc lập dân tộc gắn với CNXH; về trách nhiệm xã hội của cá nhân đối với dân tộc mình. Thứ hai, tình cảm dân tộc của người Việt Nam. Trong văn hoá Việt Nam, tình cảm dân tộc là cái gắn kết, nuôi dưỡng thực thể “quốc gia - dân tộc”. Tình cảm dân tộc được biểu hiện là tình yêu thương cộng đồng "Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng"¸ "Thương người như thể thương thân"; lòng nhân ái, bao dung "Lá lành đùm lá rách"; tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái. Thứ ba, ý chí của dân tộc Việt Nam Ý chí của dân tộc Việt Nam là sự kết tinh của tri thức và tình cảm dân tộc, được thể hiện thành quyết tâm thực hiện nhiệm vụ cách mạng, được hình thành và tôi luyện trong lịch sử chống giặc ngoại xâm và trong lao động sáng tạo của nhân dân Việt Nam. 2.2. GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC - TẦM QUAN TRỌNG, CHỦ THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SV CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.2.1. Tầm quan trọng của giáo dục ý thức dân tộc cho sinh viên các trƣờng đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay 11
  15. 2.2.1.1. Sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội là tất cả những người đang theo học thuộc mọi loại hình đào tạo tại các trường đại học ở thành phố Hà Nội, đó là một lực lượng đông đảo chiếm 34% SV trong cả nước (Theo nguồn: Tổng cụ thống kê năm 2016, cả nước có 1.759.449 SV, Hà Nội có 610.872 SV). Ngoài những đặc điểm chung vốn có của SV Việt Nam như là lớp người trẻ, có trình độ văn hóa cao, đầy nhiệt huyết, sáng tạo và rất khát khao lý tưởng cách mạng, SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội còn có các đặc điểm riêng, nổi bật: SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội rất trí tuệ, thông minh, thích ứng tốt với sự phát triển của xã hội và thế giới; SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội còn nổi tiếng năng động, sáng tạo và tự tin, luôn hướng tới cái mới; Tính tích cực chính trị - xã hội của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội cao hơn so với các thành phố khác; SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội có đặc điểm nổi bật là đa dạng về thành phần, phong phú về ngành nghề đào tạo. 2.2.1.2. Ý nghĩa giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay - Giáo dục ý thức dân tộc GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội là hoạt động tuyền truyền, phổ biến YTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội nhằm hình thành nên tri thức, ý chí, tình cảm của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội đối với dân tộc mình, biểu hiện tập trung ở bản lĩnh chính trị, nâng cao lòng tự hào, tự tôn về dân tộc và quyết tâm phấn đấu xây dựng đất nước theo nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay. - Giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay là một tất yếu khách quan + GDYTDT góp phần hình thành tri thức khoa học về dân tộc cho SV. + GDYTDT góp phần hình thành năng lực nhận thức và hành động đúng đắn của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. + GDYTDT là góp phần củng cố vững chắc tình cảm và ý chí dân tộc của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. 12
  16. + GDYTDT là cơ sở để hình thành các phẩm chất đạo đức mới, lối sống mới của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. 2.1.2. Chủ thể, nội dung và phương thức giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay + Chủ thể giáo dục ý thức dân tộc: Gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và bản thân sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội. + Nội dung GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. - Giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc. - Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa yêu nước chân chính. - Giáo dục khát vọng, ý chí thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên CNXH. - Giáo dục tinh thần sống có trách nhiệm, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho cộng đồng và dân tộc. - Giáo dục ý thức kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành động xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc. + Phương thức GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. - GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua giảng dạy các môn Lý luận chính trị Mác - Lênin. - GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua tổ chức các tuần sinh hoạt công dân đầu khóa, cuối khóa, các hoạt động kỷ niệm, tri ân ngày lễ lớn của dân tộc. - GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội SV của các trường Đại học ở thành phố Hà Nội. - GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua vai trò gia đình. 13
  17. - GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội thông qua các phương tiện truyền thông hiện đại - Sự tự ý thức của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội trong tiếp thu YTDT. 2.1.3. Các nhân tố tác động đến GDYTDT cho SV các trƣờng đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay - Sự tác động của điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế - chính trị, văn hóa của thành phố Hà Nội. - Sự tác động của bối cảnh quốc tế - xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. - Sự tác động của các phương tiện truyền thông hiện đại. Tiểu kết chƣơng 2 Giáo dục là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người, đó là quá trình truyền thụ những giá trị xã hội để cho người học có thể trưởng thành và phát triển trong xã hội. Để công tác GDYTDT cho SV có hiệu quả, chúng ta cần nhận thức được tầm quan trọng và nội dung của việc GDYTDT cho SV. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, xuất phát từ đặc điểm của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội và yêu cầu cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã chỉ ra các chủ thể và nội dung cần giáo dục. Trên cơ sở nội dung GDYTDT, luận án có phân tích các phương thức và các nhân tố tác động đến GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay. Chƣơng 3: GIÁO DỤC Ý THỨC DÂN TỘC CHO SV CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. THỰC TRẠNG GDYTDT CHO SV CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Về tiêu chí đánh giá thực trạng GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội về cơ bản dựa trên các yêu cầu và nội dung cơ bản của YTDT Việt Nam đó là: Lòng tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc; Các truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa yêu nước chân chính; Khát vọng, ý 14
  18. chí thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, vững bước đi lên CNXH; Tinh thần sống có trách nhiệm, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho cộng đồng và dân tộc; Ý thức kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành động xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc. Dựa trên hệ thống phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận xã hội học, tác giả đã phân tích tương đối đầy đủ, cập nhật và toàn diện về thực trạng, những vấn đề đặt ra trong công tác GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. 3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trƣờng đại học Hà Nội hiện nay 3.1.1.1. Những kết quả đạt được của chủ thể giáo dục ý thức dân tộc - Những kết quả đạt được của các trường đại học ở thành phố Hà Nội trong công tác GDYTDT cho SV. - Những kết quả đạt được của Đoàn Thanh niên và Hội SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. - Vai trò gia đình trong GDYTDT cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. 3.1.1.2. Những kết quả đạt được từ phía SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội - đối tượng giáo dục ý thức dân tộc hiện nay Thứ nhất, hầu hết các trường đại học ở thành phố Hà Nội đã giữ vững và phát huy tinh thần yêu nước, giàu lòng tự hào, tự tôn dân tộc. Thứ hai, hầu hết các trường đại học ở thành phố Hà Nội đã chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giác học tập, rèn luyện, hình thành khát vọng, ý chí thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” của dân tộc. Thứ ba, các trường đại học ở thành phố Hà Nội đã có tinh thần trách nhiệm, tính tích cực chính trị - xã hội, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho cộng đồng và dân tộc. Thứ bốn, các trường đại học ở thành phố Hà Nội đã có ý thức kiên quyết đấu tranh với mọi hành động xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc. 3.1.2. Những hạn chế của quá trình giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trƣờng đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay 15
  19. 3.1.2.1. Những hạn chế của các chủ thể trong giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội. - Hạn chế từ phía Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên. - Hạn chế về công tác giáo dục các môn Lý luận chính trị Mác - Lênin trong các trường đại học ở thành phố Hà Nội. - Hạn chế từ phía gia đình trong GDYTDT cho các trường đại học ở thành phố Hà Nội. Như vậy, từ những hạn chế trong giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị - xã hội trong GDYTDT cho các trường đại học ở thành phố Hà Nội nên hàng năm, hàng chục nghìn các trường đại học ở thành phố Hà Nội bị buộc thôi học do nhiều nguyên nhân, trong đó sự phối hợp không chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường cũng là một lý do chính. 3.1.2.2. Những hạn chế của SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội - đối tượng của giáo dục ý thức dân tộc Một bộ phận nhỏ sinh viên các trường đại học ở thành phố Hà Nội nhận thức về chính trị, tư tưởng pháp luật còn kém, ít quan tâm đến tình hình đất nước, thờ ơ, vô cảm với các vấn đề xã hội; Về nhiệm vụ học tập, một bộ phận nhỏ SV chưa có thái độ nhận thức đúng đắn trong học tập; Tình trạng nhiều các trường đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay, yếu ngoại ngữ và năng lực thực hành do kết quả của một lối sống lười biếng, thờ ơ với các sinh hoạt tập thể, thiếu trách nhiệm với gia đình, cộng đồng, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân; thiếu trung thực, lười lao động, thích hưởng thụ; số ít còn rơi vào tình trạng cờ bạc, rượu bia, game, đặc biệt là nghiện điện thoại di động, đam mê với cuộc sống ảo… 3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục ý thức dân tộc cho SV các trường đại học ở Hà Nội hiện nay 3.1.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được Nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công tác thanh niên và giáo dục thế hệ SV đã được triển khai, đạt nhiều kết quả. Hệ thống pháp luật, công tác quản lý nhà nước về SV ngày càng được hoàn thiện, phù hợp tạo môi trường để 16
  20. SV rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Các trường đại học ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng, rất coi trọng công tác giáo dục toàn diện cho SV: dạy làm người, dạy tri thức, dạy chuyên ngành, đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hoá của dân tộc, bồi dưỡng khát vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh cho SV; Công tác giáo dục Lý luận Chính trị Mác - Lênin, đạo đức, lối sống cho SV các trường đại học ở thành phố Hà Nội không ngừng được tăng cường và đổi mới; Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các trường đại học Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động tìm hiểu về giá trị truyền thống dân tộc, lồng ghép phổ biến nội dung các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Đoàn, Hội cấp trên thông qua những hoạt động bổ ích. 3.1.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Mặt trái của cơ chế thị trường, mở của, hội nhập cũng tác động không nhỏ đến mọi người dân trong đó có thanh niên SV. - Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên có chức cao thoái hóa, biến chất, chưa là tấm gương để thế hệ trẻ học tập và noi theo. - Sự phát triển nhanh chóng của internet và mạng xã hội tại Hà Nội, nhiều tài liệu xuyên tạc, bài viết, hình ảnh có nội dung không lành mạnh, đã góp phần tạo nên những thói hư, tật xấu, phai nhạt niềm tin lý tưởng của các trường đại học ở thành phố Hà Nội. - Các chủ thể GDYTDT cho các trường đại học ở thành phố Hà Nội như Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các trường đại học chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo công tác SV, chưa thường xuyên, kịp thời đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác SV. - Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể còn thiếu chặt chẽ, hời hợt do nhiều trường có số lượng SV quá đông, không có hệ thống thông tin hiện đại, được cập nhật thường xuyên. - Công tác giáo dục Lý luận chính trị Mác - Lênin còn nhiều bất cập, chưa kịp theo yêu cầu của công tác giáo dục chính trị trong điều kiện mới. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2