Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số; đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn; hiệu quả hoạt động lao động, quản lý và phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vấn đề nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS nói chung và ở tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, có nhiều chính sách, dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho miền núi biên giới phía Bắc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. Các chính sách, dự án đó đã từng bước đem lại những kết quả tích cực, làm chuyển biến nhiều mặt kinh tế xã hội ở địa phương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh Hà Giang vẫn còn là một tỉnh nghèo, chậm phát triển, chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữa DTTS và đa số. Từ đó đã ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân các dân tộc ở tỉnh Hà Giang mà còn tác động tới cục diện của cả nước nơi có vị trí chiến lược rất quan trọng trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng,…Do vậy tôi chọn đề tài: "Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay” nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, tạo tiền đề đưa đất nước bước sang thời kỳ mới đầy triển vọng. Thực tiễn 30 năm đổi mới đã chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Song, bên cạnh đó, cũng cho thấy việc tổ chức thực tiễn và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho đường lối, nghị quyết của Đảng chậm đi vào cuộc sống. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ:“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa các nguyên tắc về…quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao NLTCTT là một đòi hỏi khách quan đối với cán bộ lãnh đạo ở các cấp, trong đó có vai trò, trách nhiệm của cấp huyện. Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới và phát triển, đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế, bất cập. Thứ hai, công tác cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, trong văn kiện các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, được Đảng ta xác định đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Xuất phát quan điểm tư tưởng cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là gốc của mọi công việc. Công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém, đây là luôn là chân lý, là kim chỉ nam cho sự nghiệp cách mạng của
- 2 Đảng và nhân dân ta. Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ cán bộ l LĐ, QL cấp huyện nói chung, cán bộ người DTTS nói riêng còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Thứ ba, Hà Giang là một tỉnh mà người DTTS chiếm đa số, năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ LĐ, QL người địa phương có những hạn chế nhất định; nhiều chỉ thị, nghị quyết, kết luận đã đề ra nhưng khi triển khai thực hiện chưa đạt mục tiêu, còn lúng túng, chậm trễ trong khâu triển khai, một số dự án cấp huyện, cấp tỉnh thiếu tính khả thi dẫn đến kém hiệu quả, chưa vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng vào quản lý xã hội, thiếu hướng đi và giải pháp then chốt trong phát triển kinh tế xã hội; phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa đảm bảo rút ngắn trình độ phát triển giữa miền xuôi và miền ngược, giữa người DTTS và đa số. Thứ tư, tình trạng mang tính phổ biến là chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ dẫn tới yếu kém trong LĐ, QL, tổ chức và phối hợp hoạt động, chưa tận dụng và phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình; hoạt động còn quan liêu, nặng về hình thức, bỡ ngỡ, lúng túng, thiếu chủ động; năng lực điều hành, trình độ tổ chức thực tiễn nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Có lúc, có nơi còn buông lỏng sự lãnh đạo, vi phạm dân chủ, làm trái, hiểu sai chính sách, pháp luật của Nhà nước, khiến đồng bào các dân tộc bức xúc,… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tổng kết một cách sâu sắc, từ đó rút ra những vấn đề cần giải quyết, đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS phù hợp với yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh quá trình đổi mới ở tỉnh Hà Giang góp phần trực tiếp vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia hiệu quả công tác xây dựng đảng và quản lý nhà nước ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL người DTTS ở tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động LĐ, QL, phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 2.1. Nhiệm vụ Làm rõ một số vấn đề lý luận về NLTCTT của LĐ, QL cấp huyện người DTTS.
- 3 Đặc điểm việc nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS và các nhân tố tác động đến NLTCTT ở họ. Làm rõ thực trạng NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang và những vấn đề đang đặt ra hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện là người DTTS ở tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu NLTCTT của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong thời gian từ năm 2005 đến 2016 (1). Phạm vi, địa bàn để khảo sát thực tế là các huyện của tỉnh Hà Giang (Thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần, Hoàng Su Phì, Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và các ban, ngành tương tương). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người, về chính sách dân tộc, về năng lực tổ chức thực tiễn của người cán bộ nói chung và cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS nói riêng. Luận án cũng kế thừa kết quả của các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgíc, phương pháp chuyên gia, thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học… 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học Nghiên cứu lý luận về năng lực và NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS. Khảo sát thực trạng NLTCTT của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT cho đội ngũ 1 Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2005 đến 2016 vì: (Tính theo thời điểm hai nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV đến Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh để căn cứ khảo sát đánh giá thực trạng).
- 4 cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Góp phần làm rõ hơn vấn đề liên quan năng lực và vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ LĐ, QL cấp huyện nói chung, cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang nói riêng; làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở tỉnh Hà Giang. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương 11 tiết. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Vấn đề nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL luôn dành được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đồng thời nội dung này cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ. 1. Các công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý 1.1. Các công trình liên quan đến năng lực Trong những công trình khoa học đã nêu về quan niệm năng lực của người lãnh đạo, quản lý trên lập trường duy vật biện chứng, chỉ rõ NLTCTT bao gồm những yếu tố như, năng lực tổ chức, kết quả công việc của người cán bộ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ…; năng lực còn thể hiện trên phương diện như: tiết kiệm thời gian, hao phí ít sức lực, của cải, lực lượng vật chất và đem lại kết quả cao, năng lực tổ chức; cá nhân cần phải có kinh nghiệm quản lý, điều hành một công việc cụ thể. Năng lực của cán bộ LĐ, QL là thể hiện tri thức, trí tuệ đã được lĩnh hội trong học tập, thực tiễn, có tư duy sáng tạo, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, hội tụ những phẩm chất sự thông minh, có khả năng “nhìn xa, trông rộng” tiên đoán và phân tích được tình hình, thực trạng sự vật, hiện tượng để hoạch định cho mình các bước đi trong tương lai, ở khả năng phản ứng nhanh nhạy, khôn ngoan trước các diễn biến của tình hình, nhạy bén trong nắm bắt và khai thác cơ hội; khả năng ứng phó linh hoạt, sáng tạo đương đầu với những đòi hỏi cấp bách nảy sinh trong lãnh đạo, quản lý, phát hiện kịp thời xử lý các tình huống tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiêu biểu như: Trong cuốn: Khái niệm lãnh đạo và quản lý của Angesle X.V và Thietart và cuốn: Lao động của người lãnh đạo, quản lý của tác giả V.G.A Phanaxép. Cuốn:
- 5 Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn của Nguyễn Đức Bình; cuốn Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo của tác giả Nguyễn Bá Dương (chủ biên) , trình bày khá đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của tâm lý học quản lý, khảng định đây là một nội dung cơ bản của năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay; cuốn Bản lĩnh chính trị với năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay của các tác giả: Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Ngọc Long, Trần Phúc Thăng, Trần Thành. Các tác giả đã tập trung vào những vấn đề như: phân tích quan điểm mácxít về mối quan hệ giữa xã hội và con người với tính cách là nguyên tắc phương pháp luận; về định hướng con đường và biện pháp xây dựng con người mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý; hệ thống hóa các khái niệm con người. Phân tích bản chất và những đặc điểm tư duy biện chứng, vai trò của nó đối với cán bộ LĐ, QL kinh tế ở nước ta, thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao trình độ tư duy biện chứng của cán bộ lãnh đạo quản lý; làm rõ vai trò mối quan hệ biện chứng giữa tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn. 1.2. Các công trình liên quan đến năng lực thực tiễn Những công trình nghiên cứu khác về năng lực và NLTCTT của các tác giả: Lê Hữu Nghĩa, Phạm Văn Hai, Nguyễn Xuân Phương…đã khái quát được một số năng lực của đội ngũ cán bộ LĐ, QL các cấp, những tác giả đi sâu nghiên cứu đặc điểm của năng lực cán bộ LĐ, QL các cấp hành chính ở nước ta như cấp tỉnh, huyện và cấp cơ sở, đồng thời nêu lên các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến NLTCTT như: yếu tố môi trường xã hội, yếu tố tâm lý cá nhân (đặc điểm tâm lý, phẩm chất, tác phong, phong cách lãnh đạo…) và một một số tình huống trong LĐ, QL …cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến NLTCTT của cán bộ LĐ, QL. Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về NLTCTT của đội ngũ cán bộ LĐ, QL trong hệ thống chính trị cơ sở nước ta mà yêu cầu nâng cao NLTCTT. Bên cạnh đó tiêu biểu có cuốn: Khái niệm thực tiễn trong lí luận nhận thức một số vấn đề cần quan tâm của các tác giả: Lê Văn Mười, Nguyễn Ngọc Hà, các tác giả chỉ ra rằng thực tiễn là hoạt động vật chất của con người, là sự tác động qua lại giữa chủ thể hoạt động với các đối tượng vật chất. Công trình khoa học này đã có cách nhìn rõ hơn về năng lực thực tiễn, vai trò của tổ chức thực tiễn với tư cách mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. Hoạt động thực tiễn là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, không thể nhìn thấy tư tưởng, nhưng cũng có thể suy xét sự việc theo phương châm, nguyên tắc “nói đi đôi với làm” để nhận thấy kết quả của sự hiện thực hóa tư tưởng, của hoạt động thực tiễn.
- 6 2. Các công trình đề cập đến năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hà Giang nói riêng Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng NLTCTT đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở nước ta. Đóng góp của các tác giả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác tổ chức cán bộ của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là cơ sở lý luận quan trọng cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ LĐ, QL nói chung và cán bộ LĐ, QL cấp huyện là người DTTS ở tỉnh Hà Giang nói riêng. Tiêu biểu như: Cuốn: Các dân tộc ở Hà Giang của các tác giả Lê Duy Đại, Triệu Đức Thanh (Chủ biên); cuốn sách: Tỉnh Hà Giang 20 năm tái lập và phát triển 19912011 của tác giả Hoàng Trung Luyến; cuốn sách: “ Hà Giang mười năm đổi mới và phát triển” của tác giả Vũ Ngọc Kỳ; cuốn sách “Đảng ủy cơ sở lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội” của các tác giả Nguyễn Dũng Sinh (Chủ biên) Lâm Quốc Tuấn. Đây là những công trình nghiên cứu tiêu biểu về các DTTS tỉnh Hà Giang có hệ thống, các tác giả nhấn mạnh tới những khía cạnh liên quan đến lịch sử tộc người, môi trường, khái quát thực trạng những thành tựu cũng như khó khăn của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc, các tư liệu về nâng cao năng lực lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội, đề cập thực trạng của tỉnh Hà Giang trên các lĩnh vực ở tỉnh Hà Giang thời gian qua. 3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Những công trình khoa học nêu trên đã luận giải các quan điểm lý luận chung về NLTCTT về cán bộ LĐ, QL nói chung, các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên nghiên cứu vấn đề nâng cao NLTCTT cho LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang chưa toàn diện và có hệ thống. Do đó, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề sau: Một là: Nghiên cứu, làm rõ một số khái niệm về năng lực và NLTCTT của LĐ, QL nói chung và người DTTS nói riêng; những vấn đề lý luận đối với đối tượng là cán bộ LĐ, QL cấp huyện ở tỉnh Hà Giang; hai là: Luận án nghiên cứu những vấn đề mới, tập trung giải quyết; ba là: Từ cách tiếp cận nêu trên tác giả luận án nghiên cứu nội dung nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Đề xuất các giải pháp nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Chương 1 NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện
- 7 người dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn * Khái niệm năng lực Trong cuộc sống xã hội, để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và xã hội. Muốn hoạt động hiệu quả, trước hết con người phải có tri thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của hoạt động đó, mức độ đáp ứng càng cao thì hiệu quả hoạt động càng lớn. Nói cách khác, năng lực là thành tố cơ bản trong cấu trúc nhân cách, là những đặc điểm tâm lý cá nhân bảo đảm cho con người thực hiện một dạng hoạt động nhất định đạt hiệu quả cao. Hoạt động thực tiễn, nội dung và tính chất hoạt động của con người được quy định bởi điều kiện khách quan, mỗi hoạt động, với tính chất và mức độ khác nhau đòi hỏi ở con người những thuộc nhất định phù hợp với nó. Năng lực thể hiện ở một số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất: Năng lực thể hiện ở khả năng xác định, duy trì mục đích hoạt động thực tiễn ; thứ hai: Năng lực được thể hiện ở khả năng quy tụ, sử dụng lực lượng, công cụ để cải tạo hiện thực; thứ ba, Năng lực được thể hiện ở khả năng giải quyết những mâu thuẫn ; thứ tư, Năng lực được thể hiện ở khả năng tổng kết thực tiễn cải tạo hiện thực ; thứ năm, Năng lực được thể hiện ở kỹ năng, kỹ xảo gắn với kinh nghiệm trong hoạt động của chủ thể. * Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn Khi nghiên cứu NLTCTT của cán bộ LĐ, QL chúng ta đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với phẩm chất của họ. Phẩm chất và năng lực là hai bộ phận cấu thành nên nhân cách người cán bộ. Quan điểm này là nền tảng tư tưởng cho việc nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ. Do vậy, để tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả, người cán bộ LĐ, QL cần có NLTCTT. Như chúng ta đã biết, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo giới tự nhiên và xã hội. Tổ chức thực tiễn là sự liên kết, phối hợp các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, các yếu tố vật chất và tinh thần, truyền thống và thời đại tạo thành một chỉnh thể nhằm cải tạo tự nhiên, cải biến xã hội theo mục tiêu đã xác định, kiểm tra việc thực hiện và tổng kết kinh nghiệm. Sự nhạy cảm về tổ chức, sự am hiểu về con người, tính cởi mở, óc sáng suốt, thu hút tập hợp quần chúng,v.v.Từ những đặc tính trên ta có thể hiểu, NLTCTT là khả năng phát huy và biết kết hợp tối ưu các nhân tố khách quan và chủ quan, yếu tố vật chất và tinh thần thành một hệ thống chỉnh thể hoạt động nhịp nhàng cân đối có hiệu lực nhằm thực hiện hóa những mục tiêu đã được đề ra.
- 8 NLTCTT là những hiểu biết, kỹ năng và các phẩm chất tâm sinh lý của chủ thể quản lý bảo đảm cho việc tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả. 1.1.2. Thành tố cấu thành và nhân tố tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn * Các thành tố cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn Thành tố cơ bản của năng lực người lãnh đạo, quản lý bao gồm các thành tố cơ bản sau: Một là, năng lực lựa chọn các phương án tối ưu khi xây dựng và ban hành các quyết định; hai là, năng lực tổ chức thực hiện phương án tối ưu đã lựa chọn; ba là, năng lực kiểm tra, sơ tổng kết và đánh giá hoạt động. * Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn Thứ nhất, NLTCTT phụ thuộc vào đặc tính bẩm sinh mỗi người; Thứ hai, NLTCTT phụ thuộc vào môi trường kinh tế xã hội; Thứ ba, NLTCTT phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tiếp thu tri thức một cách chủ động, tự giác của mỗi chủ thể; Thứ tư, một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến NLTCTT là phương pháp, cách thức tổ chức thực tiễn của chủ thể. 1.1.3. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS * Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý Khi đề cập đến "Cán bộ lãnh đạo, quản lý" cần phải trải qua các quy trình tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng con người trong suốt thời gian tham gia công tác, muốn có một đội ngũ cán bộ LĐ, QL phải thường xuyên tiến hành các quy trình nói trên đối với nhiều người, nhiều thế hệ. Đó là các quy trình, các khâu cơ bản trong công tác cán bộ. "Cán bộ lãnh đạo, quản lý " trở thành một khái niệm khoa học trong công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức cán bộ. Bước đầu tiên trong quy trình công tác cán bộ là tuyển chọn, có nghĩa là tuyển chọn những con người cụ thể trong quần chúng nhân dân để đưa vào các vị trí công tác trong hệ thống chính trị, "Cán bộ lãnh đạo, quản lý " được hiểu là tìm những người có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ để trở thành cán bộ LĐ, QL. Theo đó: Cán bộ LĐ, QL là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh, là người được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội của Đảng và Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trên thực tế, nhất là cấp huyện, khó tách bạch hai hoạt động này trong người cán bộ; hoạt động LĐ, QL nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò lãnh đạo và vai trò quản lý. Do vậy, gọi chung là hoạt động LĐ, QL hay gắn với con người thì thường gọi là cán bộ lãnh đạo, quản lý. * Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS "Cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS" được hiểu là những người có đủ phẩm
- 9 chất, năng lực và trình độ để trở thành cán bộ LĐ, QL người DTTS và theo nghĩa cơ bản là: Những người cán bộ LĐ, QL có nguồn gốc xuất thân từ các DTTS được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các cương vị lãnh đạo, quản lý công tác trong bộ máy của hệ thống chính trị. Về tiêu chuẩn "cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS " nói chung là từ các DTTS. Tiêu chí này có ý nghĩa phân biệt đối với những cán bộ LĐ, QL có nguồn gốc xuất thân từ dân tộc Kinh (gọi là dân tộc đa số). Tất cả các tiêu chí còn lại đều tuân thủ thống nhất theo các tiêu chuẩn và quy trình của công tác cán bộ của nước ta. 1.1.4. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS cũng như những đặc điểm và cấu trúc năng lực tổ chức của người lãnh đạo nói chung. Đó là khả năng phát huy và biết kết hợp tối ưu các nhân tố khách quan và chủ quan, yếu tố vật chất và tinh thần thành một hệ thống chỉnh thể hoạt động nhịp nhàng cân đối có hiệu lực nhằm thực hiện hóa những mục tiêu đã được đề ra. Đồng thời, là hệ thống các thuộc tính tâm lý của nhân cách, đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức thực tiễn và đảm bảo cho người LĐ, QL đạt hiệu quả cao trong công tác này. Câu truc ́ ́ ̉ NLTCTT cua can bô cua ̉ ́ ̣ LĐ, QL ngươi DTTS bao gôm nhân th ̀ ̀ ̣ ưc cua can bô ́ ̉ ́ ̣ LĐ, QL ̣ câp huyên vê th ́ ̀ ực tiên, nh ̃ ững ky năng vân dung s ̃ ̣ ̣ ự hiêu biêt đo vao th ̉ ́ ́ ̀ ực tiên, bao ̃ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ đam cho hoat đông hiêu qua chinh la các thanh tô câu thanh tao nên năng l ́ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ực nay. ̀ ..; yếu tố cấu thành và cũng là biểu hiện của năng lực này là: * Nhận thức của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS: NLTCTT của họ trước tiên phải được thể hiện ở nhận thức, sau đó là kỹ năng trong chỉ đạo thực tiễn, cụ thể: Sự hiểu biết chức năng, nhiệm vụ mà họ phải đảm trách ở cương vị lãnh đạo, quản lý nhất định; về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Sự hiểu biết về khoa học quản lý... Xuất phát từ vị trí, vai trò của cấp huyện năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS cụ thể là: Thứ nhất, năng lực nắm bắt và cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn địa phương; Thứ hai, năng lực ra quyết định, lựa chọn phương án tối ưu; Thứ ba, năng lực tổ chức triển khai những công việc trong thực tiễn và xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý; Thứ tư, năng lực kiểm tra và sơ tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quyết định lãnh đạo, quản lý tại địa phương. 1.2. Đ ặc điểm nâng cao năng l ực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân t ộc thiểu số
- 10 Theo từ điển tiếng Việt,“Nâng cao là làm cho cao hơn trước đưa lên mức cao hơn”; “Nâng cao là làm ở mức tốt hơn”, những hoạt động tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của chủ thể, nhằm tác động đến khách thể phát triển theo mục đích, yêu cầu của mọi công việc trên thực tế, là biểu hiện của quá trình nâng cao, việc chuyển từ trạng thái chất lượng này sang trạng thái chất lượng khác cao hơn, đáp ứng mục tiêu yêu cầu phát triển của sự vật, hiện tượng. 1.2.1. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý là quá trình bổ sung, hoàn thiện tổng thể các yếu tố cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn ở người lãnh đạo, quản lý Một là, hoạt động LĐ, QL là khả năng phát huy vai trò của họ ở địa phương; hai là, các yếu tố cấu thành NLTCTT người LĐ, QL bao gồm: Nhận thức của cán bộ; các nhóm kỹ năng lãnh đạo và phẩm chất cán bộ gắn với sự biến đổi bởi những tiền đề khách quan; ba là, mục đích nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL là nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tình huống nảy sinh…; bốn là, LĐ, QL là sự tác động để thúc đẩy con người hành động theo mục tiêu đã đề ra; năm là, cán bộ LĐ, QL vẫn là loại hình lao động trí óc, là lao động cụ thể hóa, hiện thực hóa lý luận, phát hiện những tình huống nảy sinh trong thực tiễn. 1.2.2. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện người DTTS là quá trình tương tác hợp quy luật giữa chủ thể và khách thể trong lãnh đạo, quản lý * Chủ thể thực hiện nâng cao NLTCTT: Cùng với sự tác động của tổ chức, các lực lượng, các mối quan hệ có ý nghĩa quyết định đến nâng cao NLTCTT cán bộ LĐ, QL cấp huyện. Chủ thể nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS là các tổ chức, các lực lượng (cấp Ủy Tỉnh, các Ban Xây dựng Đảng Tỉnh, các Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh và cùng cấp, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và Trường Chính trị Tỉnh, các Học viện khu vực và Trung ương…). Lãnh đạo các cơ quan ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội thể hiện cụ thể ở các yếu tố cơ bản sau: Một là, thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết cấp trên thành kế hoạch và chương trình hành động; hai là, trực tiếp LĐ, QL lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật, nghị quyết của Đảng, Nhà nước; ba là, trực tiếp kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách…trên cơ sở đó tổng kết thực tiễn; đồng thời Chủ thể là nhân dân các dân tộc ở miền núi, bởi lẽ, chính nhân dân các dân tộc là người chủ đất nước, là những người trực tiếp trong quá trình thực hiện các chủ
- 11 trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương. * Khách thể thực hiện nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn: Là các yếu tố, bộ phận cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ LĐ, QL cấp huyện, trực tiếp làm biến đổi, phát triển các yếu tố thuộc về chất lượng theo hướng ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng….ở địa phương trong tình hình mới. * Mối quan hệ biện chứng chủ thể và khách thể: Thứ nhất, phương thức tác động, trên cơ sở nhận thức đúng quy luật khách quan của chủ thể; Thứ hai, quá trình tương tác hợp lý giữa các chủ thể với người LĐ, QL cấp huyện người DTTS trong quá trình nâng cao là sự đòi hỏi tích cực, tự giác; Thứ ba, nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS cần thiết phải được định tính và định lượng bằng một hệ tiêu chí nhất định. Tiểu kết chương 1 Trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử nghiên cứu vấn đề nâng cao NLTCTT, luận án đã tiếp cận NLTCTT cán bộ LĐ, QL cấp huyện nói chung và cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS trên địa bàn tỉnh Hà Giang. NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS là tổng hòa các yếu tố hợp thành khả năng hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ của họ…; góp phần xây dựng đảng và chính quyền cấp huyện trong sạch, vững mạnh toàn diện trong bối cảnh hiện nay. Nhờ có NLTCTT, người cán bộ chuyển hóa lý luận thành thực tiễn, đưa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống, thể hiện trên mấy điểm cơ bản sau: Thứ nhất, cụ thể hoá được đường lối, chủ trương của Đảng, các nghị quyết thành các kế hoạch, mục tiêu…; thứ hai, dự đoán được chiều hướng vận động của tình hình …; thứ ba, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã hoạch định trong từng giai đoạn cụ thể; thứ tư, tổ chức đôn đốc, chỉ đạo, kiểm; thứ năm, sơ tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động của địa phương để rút kinh nghiệm. Cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS là quá trình tương tác hợp quy luật giữa chủ thể làm biến đổi tổng thể các yếu tố hợp thành khả năng hoạt động vật chất đối với người LĐ, QL, đồng thời là yêu cầu khách quan trong quá trình xây dựng đảng bộ và chính quyền cấp huyện đạt được kết quả cao nhất, là yêu cầu khách quan trong xây dựng tỉnh Hà Giang vững mạnh về mọi mặt.
- 12 Chương 2 NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay Các nhân tố ảnh hưởng đến NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang. 2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiện và kinh tế xã hội Hà Giang là một tỉnh miền núi cực Bắc của Việt Nam, có vị trí chiến lược đặc biệt về quốc phòng an ninh, v.v. với diện tích là 7.929,4834 km2...; là địa bàn cư trú của 22 dân tộc sinh sống2, dân số đến 31/12/2015 có 806.702 người (mật độ dân cư khoảng 102 người/km2) cư trú trên địa bàn 10 huyện và một thành phố với 195 xã, phường, thị trấn. Đến nay, tỉnh Hà Giang vẫn là một trong những địa phương nghèo nhất cả nước, cơ cấu kinh tế lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người thấp, chỉ bằng 31% thu nhập bình quân của cả nước. 2.1.2. Ảnh hưởng của văn hóa tộc người và trình độ học vấn Một là, các dân tộc cư trú phân tán, đan cài, đặc trưng này thể hiện ở tất cả các cấp độ, tỉnh, huyện, xã, thôn bản; hai là, cộng đồng các dân tộc nhiều giá trị nhân bản; ba là, đồng bào dân tộc ở huyện miền núi còn tàn dư phong tục, tập quán văn hóa, tâm lý tộc người lạc hậu; bốn là, tư tưởng trông chờ, ỉ lại vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước... 2.2. Thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang 2.2.1. Đánh giá về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang 2.2.1.1. Về cơ cấu của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang Qua phân tích các báo cáo chính trị qua hai nhiệm kỳ (nhiệm kỳ XIV, XV), đồng thời điều tra chọn mẫu 70 đồng chí cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS vừa được bầu trong đại hội Đảng cấp huyện năm 2015 trên địa bàn 11 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hà Giang (có 06 huyện điều tra được từ 80% các chức danh LĐ, QL cấp huyện) kết quả phân tích như sau: Một là, về chất lượng theo cơ cấu 2(Các dân tộc gồm Mông, Tày, Dao, Kinh, Nùng, Lô Lô, Giấy, Bố Y, Pu Péo, Cờ lao, Phù Lá, Pà Thẻn…)
- 13 cán bộ: Tổng số cán bộ toàn tỉnh là 31.142 người, trong đó: cấp huyện với các chức danh lãnh đạo chủ chủ chốt (từ Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, Thành phố đến Bí thư Huyện ủy, Thành ủy) có 88 đồng chí, trong đó có 50 đồng chí người DTTS, chiếm 56,8%; các chức danh trưởng, phó phòng, ban cấp huyện có 751 đồng chí, có 359 đồng chí DTTS, chiếm 47,8%) ; Hai là, về số lượng cán bộ cấp huyện là người DTTS với các chức danh lãnh đạo chủ chủ chốt (từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đến Bí thư huyện ủy, thành ủy) gồm 88 đồng chí, trong đó có 50 đồng chí người DTTS chiếm 56,8%; các chức danh trưởng, phó phòng, ban cấp huyện gồm 751 đồng chí, có 359 đồng chí người DTTS, chiếm 47,8%); Ba là, về tỷ lệ giữa cán bộ nam và nữ và độ tuổi. Nam giới vẫn chiếm tỷ lệ rất cao; Bốn là, về thành phần dân tộc: cán bộ, đảng viên người DTTS chiếm số khá đông, gấp gần 2 lần người Kinh: 63,7% so với 36,3%. Lãnh đạo các phòng, ban cấp huyện chưa tương xứng với tỷ lệ dân số (3). 2.2.1.2. Về chất lượng theo trình độ, phẩm chất, lối sống của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang Thứ nhất, phân tích theo trình độ, phẩm chất cán bộ LĐ, QL người DTTS * Đối với trình độ văn hoá, đa số những người được khảo sát có trình độ cấp III, chiếm 100%. Ở Thành phố Hà Giang có 100% Ủy viên Thường vụ có trình độ văn hoá cấp III, nhưng trong Ban Chấp Hành còn 13% trình độ trình độ cấp II; ở Vị Xuyên, có 11,1% trong Ban Thường vụ văn hoá cấp II, có 15,15% Huyện uỷ viên văn hoá cấp II. Trình độ văn hoá có sự chênh lệch nhất định giữa cán bộ người Kinh và người DTTS, giữa nam và nữ. Chỉ có 75% nữ có trình độ cấp III, trong khi đó có 98% nam trình độ cấp III. * Về trình độ chuyên môn của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS, trong những năm gần đây đã được nâng lên đáng kể, (Bằng cấp chuyên môn sơ cấp: 27,27%; trung cấp: 19,48%; cao đẳng, đại học: 51,95%; trên đại học: 1,3%). * Về trình độ lý luận chính trị. Kết quả khảo sát về trình độ lý luận chính trị của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS cho thấy đa số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS được điều tra được đào tạo về lý luận chính trị. Có trên 70% có trình độ chính trị đáp ứng tiêu chuẩn, còn gần 30% chưa đạt yêu cầu. * Về trình độ quản lý nhà nước, có 55% chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ quản lý nhà nước, trong số đó một số Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân (chưa qua đào tạo, bồi dưỡng: 20,78%; sơ cấp: 35,0; trung cao cấp: 44,15%). 3 ) Người Kinh chiếm 12% dân số nhưng chiếm 55,2% số Huyện uỷ viên và 57,2% Ban Thường vụ và 60% lãnh đạo các phòng, ban cấp huyện. Ở huyện Quản Bạ, người dân tộc chỉ chiếm 36,35% Huyện uỷ viên, 69,4% đại biểu Hội đồng Nhân dân, 17,1% trưởng phó các ban ngành.
- 14 * Về trình độ ngoại ngữ của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS còn nhiều hạn chế, chỉ có 41,56% trong số những người được điều tra có trình độ ngoại ngữ. Thứ hai về chất lượng theo phẩm chất. Cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang có điểm nổi bật là luôn tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước. 2.2.2. Ưu điểm về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang 2.2.2.1. Năng lực nắm bắt và cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn địa phương ở cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS Các chủ thể trong quá trình nâng cao NLTCTT, biểu hiện ở khả năng chuyển hóa nhận thức, vận dụng quy luật khách quan vào tổ chức thực tiễn đạt kết quả tương đối khá. Phần lớn trong số điều tra đã thể hiện khả năng nắm bắt, cụ thể hoá một cách sáng tạo đường lối, chủ trương, quyết định của cấp trên…; Về các điều kiện thuận lợi tác động đến khả năng nắm bắt đường lối, chủ trương của cấp trên và cấp mình. Đây là mặt tích cực, vì chỉ khi nào người cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS chủ động, tự giác nghiên cứu, tiếp thu đường lối chủ trương thì họ mới có khả năng vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách đó vào thực tiễn. Về cơ bản cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS đã thường xuyên được quán triệt yêu cầu về nâng cao NLTCTT. Về khả năng nắm bắt và thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao . Họ có khả năng làm chủ mọi hoạt động, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình. 2.2.2.2. Về năng lực ra quyết định, lựa chọn phương án tối ưu của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS Đa số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS đã có trách nhiệm trước những quyết định lãnh đạo, quản lý trên địa bàn, gồm: Một là, năng lực phân tích, lựa chọn phương án tối ưu đã có sự tiến bộ rõ nét; Hai là, năng lực xử lý các tình huống LĐ, QL có mặt tiến bộ góp phần quan trọng thực hi ện th ắng l ợi hoạt động công tác đảng, điều hành chính quyền, xử lý những tình huống lãnh đạo, quản lý phức tạp, diễn biến theo các chiều hướ ng khác nhau ở miền núi, biên giới(4); Ba là, kết quả phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn của cán bộ LĐ, 4( ) Nghị định số 20 ngày 31/3/1998 về phát triển trung tâm cụm xã miền núi vùng cao (Quyết định số 35TTg ngày 13/1/1997) về quy hoạch tổng thể vùng Tây Bắc 1996 2010 (Quyết định số 712 TTg ngày 3081997) về quy hoạch tổng thể vùng Đông Bắc 19982010 (Quyết định số 02 TTg ngày 06011998) về Chương trình tổng thể phát triển kinh tế xã hội, tăng cường an ninh, quốc phòng khu vực 33 xã và 01 thị trấn vùng cao biên giới Hà Giang (Quyết định số 89 ngày 751998) về chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới Thanh Thủy của tỉnh Hà Giang.
- 15 QL cấp huyện người DTTS đã từng bước đượ c nâng lên. 2.2.2.3. Năng lực tổ chức triển khai những công việc trong thực tiễn và xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý Một là, thực trạng giải quyết vấn đề theo chức trách, nhiệm vụ của cán bộ LĐ, QL cấp huyện được thể hiện thường xuyên qua hoạt động học tập, rèn luyện,...đạt được thành công nhất định; Hai là, việc đánh giá của cán bộ có thẩm quyền cấp tỉnh về năng lực xử lý các tình huống LĐ, QL ở cán bộ người DTTS ở mức trung bình, không có yếu; ba là, năng lực vận động quần chúng của cán bộ LĐ, QL cấp huyện đã có sự tiến bộ về mặt nhận thức, coi nội dung này có vị trí rất quan trọng; bốn là, cán bộ LĐ, QL người DTTS cấp huyện thường xuyên sâu sát cơ sở. 2.2.2.4. Năng lực kiểm tra và sơ tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quyết định LĐ, QL tại địa phương Một là, đánh giá về năng lực kiểm tra của cán bộ LĐ, QL cấp huyện, các đồng chí lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh cho rằng: có đến 81% đánh giá“tốt” và 46,3% ở mức“khá”; có 45,5% ở mức “trung bình” và chỉ có 8,1% “yếu”, không có “xuất sắc”, như vậy, đại đa số đạt ở mức đáp ứng được yêu cầu công việc; hai là, công tác sơ tổng kết qua khảo sát ý kiến đánh giá của lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, có 18,2% cho rằng cấp huyện có nhiều đóng góp kinh nghiệm, ý kiến đối với quyết sách của tỉnh và Trung ương, có đến 81,8% cho rằng cấp huyện có đóng góp ý kiến; ba là, kết quả tổng kết kinh nghiệm thực tiễn được thực hiện theo chức trách. 2.2.2.5. Nguyên nhân của ưu điểm về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang Về nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, sự tác động tích cực trong công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã khẳng định sự đúng đắn của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; thứ hai, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, quan tâm xây dựng các nhân tố tạo động lực thúc đẩy cán bộ...; thứ ba, sự phối hợp tương đối chặt chẽ giữa Đảng ủy với chính quyền cùng cấp ở địa phương. Về nguyên nhân chủ quan: Một là, về cơ bản cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS đã thường xuyên quán triệt yêu cầu nâng cao NLTCTT của cấp ủy cấp trên...; hai là, nỗ lực tự học, rèn luyện để hoàn thiện ở mỗi cán bộ LĐ, QL. 2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang
- 16 2.2.3.1. Năng lực nắm bắt, cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn địa phương và nhiệm vụ công tác còn những hạn chế Một là, quá trình vận dụng, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước còn yếu ; hai là, vẫn còn một số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS hạn chế về năng lực xây dựng chương trình hành động; ba là, việc cán bộ LĐ, QL chuyển từ nhận thức đúng đến hành động còn yếu ở một số công việc cụ thể. (nói chưa đi đôi với làm, năng lực thực hành kém, văn hóa ngoại giao yếu...). 2.2.3.2. Năng lực ra quyết định và lựa chọn phương án tối ưu ở một số nội dung chất lượng còn thấp Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại; hai là, hiệu lực, hiệu quả điều hành chính quyền của cán bộ LĐ, QL còn một số bất cập; ba là, hạn chế về năng lực cụ thể hoá của đội ngũ cán bộ LĐ, QL là thiếu thông tin thực tiễn, cấp ủy các cấp chưa tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nghiên cứu thực tế. 2.2.3.3. Năng lực tổ chức triển khai công việc trong thực tiễn và xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý còn yếu kém ở một số nội dung Một là, một số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS chưa lường được những tình huống nảy sinh trong thực ti ễn; hai là, khả năng xử lý tình huống vẫn có một số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS hạn chế trong xử lý các tình huống; ha là, năng lực và công tác lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội còn một số yếu kém; bốn là, kỹ năng lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính lúng túng. 2.2.3.4. Năng lực vận động quần chúng của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS còn gặp một số hạn chế Về khách quan có 5 nguyên nhân chính, lần lượt là: dân trí thấp là 88,24%; phong tục tập quán là 54,9%; điều kiện đi lại khó khăn là 45,1% và sự lôi kéo, chống phá của kẻ thù là 15,69%; chính sách đãi ngộ là 20%. Như vậy, nguyên nhân dân trí thấp chiếm đa số, phong tục tập quán; về chủ quan, nhìn chung trình độ năng lực cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS còn thấp, một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. 2.2.3.5. Năng lực kiểm tra và sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS còn tồn tại một số bất cập Vẫn còn gần 10% chưa đạt yêu cầu đề ra về công tác kiểm tra, trong nhận thức và trách nhiệm đối với công tác kiểm tra, vẫn tồn tại một số nhỏ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS có nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng ở nội dung này. Đạo đức, tinh thần trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát
- 17 chưa cao, còn trông chờ ỉ lại sự chỉ đạo từ cấp trên. Trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ LĐ, QL người DTTS chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Chưa chú trọng công tác tổng kết thực tiễn, năng lực khái quát hóa hạn chế. 2.2.3.6. Nguyên nhân của hạn chế về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang Về nguyên nhân khách quan: Một là, hoàn cảnh kinh tế xã hội, môi trường sống, làm việc và trình độ dân trí thấp; hai là, quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện chưa bám sát, tiến kịp với tình hình, nhiệm vụ mới; ba là, những ảnh hưởng tiêu cực của phong tục tập quán lạc hậu và tư tưởng phong kiến; bốn là, vấn đề quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ còn nhiều bất cập. Về nguyên nhân chủ quan: Một là, ở một số cấp ủy Đảng và người đứng đầu cơ quan, địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai trò nâng cao năng NLTCTT; hai là, một bộ phận cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS chưa đáp ứng đủ về tiêu chuẩn...; ba là, một số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS biểu hiện tư tưởng trung bình chủ nghĩa ; bốn là, còn cán bộ sai phạm trong quản lý kinh tế... 2.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay 2.3.1. Mâu thuẫn giữa đổi mới nhận thức về nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ LĐ, QL người DTTS với thực tế còn hạn chế của các chủ thể trong quá trình thực hiện nội dung này Sự hạn chế về mặt nhận thức lý luận của chủ thể. Một bộ phận cán bộ, đảng viên các cấp do hạn chế về năng lực tư duy lý luận hoặc do việc coi nhẹ lý luận, cộng với thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó, khi người nhận thức sai lệch dẫn đến vận dụng sai lệch lý luận. Do hạn chế về nhận thức lý luận của các chủ thể nên khi vận dụng vào hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo…; trong đó có công tác tổ chức cán bộ,…còn nhiều thiếu sót. Các chủ thể chưa có khả năng nắm bắt, đánh giá tình hình thực tiễn, tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân đúc rút bài học kinh nghiệm, định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn tiếp theo. Đây là những khó khăn, trở ngại chi phối đến hoạt động thực tiễn của cán bộ LĐ, QL, khi chưa tạo ra được các điều kiện thuận lợi để họ nâng cao NLTCTT của mình sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức, thực hiện chức
- 18 trách, nhiệm vụ mới. 2.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ LĐ, QL người DTTS với thực tế trình độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý Nhìn một cách tổng quát, là một tỉnh nền kinh tế còn lạc hậu, chưa thoát khỏi nông, lâm nghiệp, phổ biến là sản xuất nhỏ (tự cung tự cấp,…), công nghiệp và dịch vụ non yếu, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đầu tư, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS vùng sâu, vùng biên giới dàn trải, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhiều mặt còn yếu kém nên việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội nêu trên còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, theo kiểu “đánh trống bổ dùi”. Từ vấn đề phân tích trên, có thể thấy sự phát triển kinh tế xã hội tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho quá trình nâng cao NLTCTT ở tỉnh Hà Giang. Do đó, mâu thuẫn gi ữa yêu cầu phát triển kinh t ế xã hội để tạo môi trườ ng thuận lợi nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện ngườ i DTTS cần phải được giải quyết nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS tỉnh Hà Giang vững mạnh. 2.3.3. Mâu thuẫn giữa điều chỉnh, bổ sung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế, đồng thời khắc phục những bất cập trong thực hiện chính sách cán bộ ở tỉnh Hà Giang Trong quá trình điều chỉnh, bổ sung những chính sách đào tạo, bồi dưỡng cần thường xuyên quan tâm, chú ý khôi phục xây dựng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú; thực hiện chế độ cử tuyển và ưu tiên tuyển sinh học DTTS vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp (có cơ chế theo dõi sinh viên đang học và sau khi ra trường), đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ nguồn LĐ, QL theo quy hoạch địa phương (có tính tới đặc thù theo đối tượng ). Tuy nhiên, trong những năm qua cũng đã nảy sinh một số vấn đề bất cập cần thiết phải được khắc phục trong điều chỉnh, bổ sung chính sách mới như: Bổ sung, điều chỉnh cập nhật chính sách chậm, chưa theo kịp thực tế phát triển và đặc thù địa phương; sự mất cân đối giữa số lượng và chất lượng nguồn đào tạo, bồi dưỡng ...thiếu cơ chế trọng dụng nhân tài. Vấn đề cụ thể hóa chính sách dân tộc của cấp ủy và chính quyền địa phương trong thực hiện chính sách dân tộc và công tác cán bộ còn lúng túng, dẫn tới chính sách chậm đi vào cuộc sống . Vì vậy vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là mâu thuẫn giữa điều chỉnh về chính sách đào tạo, bồi
- 19 dưỡng phù hợp với thực tế đồng thời khắc phục những bất cập trong thực hiện chính sách cán bộ ở tỉnh Hà Giang hiện nay. 2.3.4. Mâu thuẫn giữa cơ chế đào tạo, bồi dưỡng hiện nay với thực tế công tác quy hoạch cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS Khắc phục cơ chế hệ quả từ đào tạo chưa gắn với qui hoạch và yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn với chất lượng đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, tình trạng cán bộ DTTS tham gia bồi dưỡng ngắn hạn chủ yếu do yêu cầu cần đủ các chứng chỉ để thi nâng ngạch, bậc, mà chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ năng lực làm việc theo chức danh, vị trí việc làm đang hoặc sẽ đảm nhiệm. Đồng thời, công tác đánh giá, qui hoạch cán bộ DTTS còn nhiều bất cập, chưa phản ánh đúng thực chất, còn mang nặng tính cục bộ, khép kín, cơ cấu thiếu phù hợp. Một số cấp ủy chưa quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, chưa chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ hoặc cử cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ DTTS, công tác đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng, số sinh viên hệ cử tuyển chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ cao. Do đó cần thiết phải có cơ chế khắc phục phương thức phân bổ chỉ tiêu kế hoạch (tránh trường hợp mất cân đối như hiện nay, có dân tộc thậm chí không có đại diện mặc dù có cơ cấu dân số khá đông). Đảng và Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp với đặc thù miền núi (thí dụ như học tiếng Trung Quốc, Mông; tăng số môn học về an ninh quốc phòng; đối ngoại,...). 2.3.5. Mâu thuẫn giữa tính phân tán và tính tập trung trong việc thực hiện các nội dung phát triển nguồn cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS Thời gian qua, với sự đầu tư của Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng chất lượng cán bộ cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang, hệ thống các cơ sở tạo nguồn cán bộ được phát triển rộng khắp đến các cụm xã, cùng với sự phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo là việc phân bổ chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ ngân sách đầu tư hàng năm được tiến hành một cách thường xuyên. Chúng ta thấy rằng, mô hình và cách làm trên có nhược điểm là tính dàn trải, phân tán. Do vậy, một loạt các vấn đề đang đặt ra hiện nay cần phải giải quyết như: Vấn đề chất lượng và hiệu quả đầu tư; vấn đề mâu thuẫn giữa quy mô, chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường dân tộc nội trú với chỉ tiêu cử tuyển. Vấn đề thực hiện chính sách phụ cấp đối với học sinh DTTS, vấn đề quy hoạch nguồn và quản lý nguồn và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS từ cơ sở cũng đặt ra nhu cầu phải giải quyết một cách tập trung, cơ bản, tránh dàn trải, kém chất lượng. Xây dựng đội
- 20 ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS vững mạnh ở một tỉnh biên giới có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp đổi mới của đất nước. Vì vậy, vấn đề trước tiên có tính đột phá là phải đẩy mạnh phát triển nguồn cán bộ DTTS và đổi mới chính sách, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trên địa bàn có một vị trí, tầm quan trọng chiến lược này. 2.3.6. Mâu thuẫn giữa yêu cầu, mục tiêu thực hiện dân chủ của Đảng và Nhà nước với thực tế thực hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang hiện nay Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đổi mới về kinh tế, chính trị, nhằm tiếp tục phát huy quyền làm chủ nhân dân và chính điều ấy đã đạt đươc nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc lãnh đạo cũng như tổ chức thực hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang còn yếu kém. Tình trạng hình thức trong sinh hoạt dân chủ ở cơ sở, với những bất cập về nhận thức và năng lực thực hành dân chủ ở cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở còn tồn tại. Tình trạng mất dân chủ, bưng bít thông tin là một trong những nguyên nhân quan trọng làm mất công bằng trong cơ quan, địa phương, làm tăng nạn tham nhũng nói riêng và suy thoái nói chung. Việc thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Thực hiện dân chủ nói chung, đặc biệt ở cơ sở nói riêng đang là vấn đề cấp thiết hiện nay ở tỉnh Hà Giang. Do đó, vấn đề đang đặt để giải mâu thuẫn giữa yêu cầu, mục tiêu thực hiện dân chủ của Đảng và Nhà nước với thực tế thực hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang hiện nay trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là rất cần thiết và lựa chọn giải pháp phù hợp để nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 180 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn