Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay" nhằm phân tích và làm rõ sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở tỉnh Thái nguyên hiện nay, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng này; đề xuất một số giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở Thái Nguyên cho đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ THUỶ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN QUAN HỆ SẢN XUẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY NGÀNH: TRIẾT HỌC MÃ SỐ: 92 29 001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2023
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Anh Tuấn PGS,TS. Ngô Đình Xây Phản biện 1: ………………………………………… ………………………………………… Phản biện 2: ………………………………………… ………………………………………… Phản biện 3: ………………………………………… ………………………………………… Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lịch sử loài người đã trải qua quá trình phát triển lâu dài, từ trình độ thấp lên trình độ cao, với nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều được đặc trưng bởi QHSX và lực lượng sản xuất của riêng nó. Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và QHSX tuân theo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Việc nhận thức đúng nội dung quy luật này là rất quan trọng đối với việc đề ra các chủ trương, đường lối và xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Việc vận dụng đúng quy luật này vào thực tiễn sẽ tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, nâng cao đời sống cho người dân; ngược lại có thể gây ra sự đình trệ, thậm chí khủng hoảng kinh tế - xã hội. Hiện nay, thế giới đang chứng kiến và chịu sự tác động mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0. Cuộc cách mạng này được xem như một xu thế tất yếu không thể đảo ngược, một nấc thang vượt trội trong tiến trình phát triển khoa học - công nghệ của nhân loại và là một cuộc cách mạng được nhận định sẽ làm “thay đổi toàn diện bộ mặt của nhân loại”, “những thay đổi này có tính lịch sử cả về quy mô, tốc độ và phạm vi” [91, tr.13], thay đổi căn bản cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. Sự tác động đó hứa hẹn sẽ mang lại những giá trị to lớn, chưa từng có trong lịch sử, làm tăng thêm những giá trị, sức mạnh vốn là đặc trưng của loài người. Nhưng đồng thời, cũng làm sâu sắc thêm khía cạnh tiêu cực của những tác động này - nói như Klaus Schwab, người sáng lập, Chủ tịch Điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới và là tác giả công trình Cách mạng công nghiệp lần thứ tư rằng, “những thay đổi này sâu sắc đến mức, từ góc độ lịch sử nhân loại, chưa bao giờ có một thời điểm vừa tràn đầy hứa hẹn vừa tiềm tàng hiểm hoạ như lúc này”. Do đó, việc nhận thức và đánh giá đúng về sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương là điều thực sự quan trọng. Đối với Việt Nam, cuộc CMCN 4.0 là cơ hội to lớn giúp chúng ta hiện thực hóa mục tiêu xây dựng đất nước trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cuộc cách mạng này là cơ hội hiếm có để Việt Nam có thể vươn lên thành nước công nghiệp phát triển, rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển khác trên thế giới. Cơ hội là rất rõ ràng, tuy nhiên Chính phủ Việt Nam cũng xác định rằng thách thức đến từ cuộc cách mạng lần này đối với đất nước là rất lớn. Mặt khác, việc phát triển nhanh dựa trên khoa học và công nghệ phải bảo đảm mục tiêu bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của người dân. CMCN 4.0 không chỉ thay đổi bộ mặt kinh tế, chính trị, xã hội trên phạm vi toàn cầu nói chung, mà nó còn tác động (cả tích cực lẫn tiêu cực) tới quan hệ sản xuất ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Ở Thái Nguyên hiện nay, các chủ thể: Chính quyền, doanh nghiệp, người lao động… vẫn chưa định hình một cách chính xác những tác động của cuộc cách mạng lần thứ tư. Bởi lẽ, trên thực tế, nền tảng cuộc CMCN 3.0 chưa thực sự ở giai đoạn chín muồi, nhiều khu vực vẫn duy trì nền tảng của cuộc cách mạng 2.0 thì việc vươn lên đón nhận những tác động của cuộc CMCN 4.0 là vấn đề khó khăn. Đặc biệt, với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Thái Nguyên còn rất nhiều khó khăn, cản trở trong việc tiếp nhận và đổi mới khoa học - công nghệ. Do vậy, việc xác định những tác động của cuộc CMCN 4.0 dẫn đến biến đổi QHSX ở Thái Nguyên là thực sự cần thiết nhằm chủ động tăng cường năng lực tiếp cận các thành quả của cuộc CMCN 4.0, tận dụng thời cơ của cuộc cách mạng này đem lại và ứng phó với các tác động tiêu cực mà cuộc cách mạng này tạo ra. Với lý do trên, nghiên cứu sinh chọn chủ đề: Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của tác động của cuộc CMCN 4.0 đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Trên cơ sở những vấn đề đặt ra từ thực trạng này, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; - Thứ hai, phân tích cơ sở lý luận về sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX; - Thứ ba, phân tích và làm rõ sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở tỉnh Thái nguyên hiện nay, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng này; - Thứ tư, đề xuất một số giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở Thái Nguyên cho đến năm 2030. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu *Về nội dung: - Quan niệm về cuộc CMCN 4.0; Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về QHSX, về sự tác động của CMCN 4.0 đến ba hợp phần của QHSX: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối; - Đánh giá thực trạng sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến một số nội dung, yếu tố chủ yếu của quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017 - 2022;
- - Nội dung về giải pháp đối với cuộc CMCN 4.0 rất phong phú và đa dạng, tác giả tập trung vào một số quan điểm và giải pháp cơ bản phù hợp với việc xây dựng QHSX ở Thái Nguyên cho đến năm 2030. * Về thời gian: Luận án nghiên cứu, thu thập thông tin, xử lí số liệu tập trung vào khoảng thời gian từ năm 2017 đến 2022, tầm nhìn giải pháp đến 2030. * Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật, những luận điểm logic biện chứng mácxít về những quy luật, nguyên tắc chi phối, chiều hướng và nguyên nhân vận động của khái niệm trong tư duy lý luận; Dựa trên cơ sở các nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển, các nguyên tắc khác được rút ra từ các cặp phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật, nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, … Cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của khoa học công nghệ và sự vận dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng các phương pháp thống nhất lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, phương pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản, chú giải học,... 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án làm rõ hai cơ chế tác động của CMCN 4.0 đến QHSX: CMCN 4.0 tác động đến QHSX thông qua người lao động, chủ sở hữu và người tổ chức quản lý sản xuất; CMCN 4.0 tác động đến QHSX thông qua sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Thông qua hai cơ chế này mà TLSX được thay đổi về chất, người lao động mới được hình thành với trình độ nghề nghiệp, phương thức lao động, kỹ năng, kỹ xảo mới cao hơn; chúng kết hợp với nhau làm cho trình độ và tính chất của LLSX hoàn thiện hơn, từ đó tất yếu dẫn đến những biến đổi về QHSX. Thứ hai, những đánh giá thẳng thắn về thực trạng về tác động của CMCN 4.0 đến đối tượng sở hữu, về mô hình, phương thức tổ chức quản lý, phương thức phân phối, những nguyên nhân, nhận diện thực chất một số vấn đề đặt ra, đề xuất hệ thống giải pháp phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của CMCN4.0 đến QHSX ở Thái Nguyên hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX. Đặc biệt, luận án bổ sung, làm rõ thêm về cơ chế, sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm thực trạng của sự tác động của CMCN lần thứ tư đến QHSX ở tỉnh Thái Nguyên trên ba mặt của nó, trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của CMCN 4.0 đến QHSX ở tỉnh Thái Nguyên. Luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về QHSX, đi tắt, đón đầu, ứng dụng KHCN nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các ngành khoa học xã hội khác. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, kết luận, các công trình công bố của tác giả và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành 4 chương 13 tiết. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất 1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến lý luận về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Vấn đề sự ra đời, khái niệm, các ưu thế lớn và sự tác động của cuộc CMCN 4.0 là những vấn đề được rất nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và là chủ đề được đưa ra trao đổi, bàn luận trong nhiều hội thảo, hội nghị trong nước và quốc tế. Tiêu biểu là: Công trình tổng luận “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia (2016) biên soạn, bài viết “Một số vấn đề triết học của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của tác giả Nguyễn Hùng Hậu (2017); Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời cơ và thách thức đối với Việt Nam”, do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn; cuốn sách Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư , tác giả Klaus Schwab (2018); Công trình“Định hình cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”(2019) của tác giả Klaus Schwab,… Ngoài ra, luận án cũng tổng quan nhóm các công trình liên quan đến nội dung nghiên cứu lý luận về cuộc CMCN 4.0 và một số vấn đề đặt ra với Việt Nam. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đây đã bàn nhiều nội dung lý luận liên quan đến cuộc CMCN 4.0: định nghĩa, xu thế và sự tác động của cuộc CMCN 4.0. Những định nghĩa các tác giả đưa ra chủ yếu là liệt kê một số tính chất của cuộc CMCN 4.0, chưa định nghĩa nào chỉ ra được tính chất căn bản của cuả cuộc cách mạng này. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận quan hệ sản xuất Liên quan đến nội dung lý luận về QHSX đã có rất nhiều công trình trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, một số công trình đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin khi nghiên cứu về vấn đề này. Theo đó, QHSX được tiếp
- cận theo ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý, sản xuất và quan hệ phân phối. Tuy nhiên, các công trình đều chưa nghiên cứu sự phát triển QHSX theo tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người đi từ QHSX của xã hội cộng sản nguyên thuỷ cho đến QHSX của xã hội cộng sản chủ nghĩa. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu lý luận liên quan đến sự tác động cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ sản xuất Liên quan đến nội dung này, luận án khái quát, tiếp cận một số công trình tiêu biểu như: tác giả Nguyễn Cảnh Hồ (2002) với suy nghĩ “Có phải khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”, tác giả Lê Huy Thực (2003) với bài “Về luận điểm khoa học trở thành trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”; “Bản chất của sở hữu trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam” của Trương Giang Long (2006); Bài viết “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề việc làm và quan hệ lao động” của tác giả Nguyễn Hoàng Hà (2018); Bài viết “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với thị trường lao động Việt Nam” [26], các tác giả Phan Thế Công và Hồ Thị Mai Sương (2018), cuốn sách“Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Phạm Văn Linh,… đã bàn nhiều đến lý luận về sự biến đổi LLSX theo hướng hiện đại, biến đổi QHSX. Như vậy, qua khảo cứu, các công trình trên đây dường như mới chỉ ra được một mặt đó là sự phát triển của khoa học - công nghệ là yếu tố quan trọng làm biến đổi LLSX hiện đại, hoặc sự biến đổi của QHSX một cách đơn thuần. Tuy nhiên, nhìn chung, chưa có công trình nào tiếp cận một cách cụ thể, sâu sắc, trực tiếp về sự biến đổi của QHSX trước sự tác động của cuộc CMCN 4.0. 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng sự tác động cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ sản xuất và những giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó 1.2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến thực trạng sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất Sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở Việt Nam dường như là một vấn đề khá mới mẻ, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam về thực trạng của vấn đề này dưới tiếp cận triết học, đặc biệt ở tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, trong quá trình khảo cứu tài liệu, liên quan đến nội dung này có một số công trình tiếp cận cuộc CMCN 4.0 với tư cách là một trong các yếu tố của LLSX hiện đại phát triển làm biến đổi QHSX. Qua khảo cứu, luận án quan tâm đến các công trình với hai nội dung chính, đó là: các công trình liên quan đến sự tác động của cuộc CMCN 4.0 tới lực lượng sản xuất và các công trình liên quan đến sự tác động của cuộc CMCN 4.0 liên quan đến sự biến đổi QHSX ở Việt Nam. Tóm lại, những công trình nghiên cứu này với phạm vi nghiên cứu của mình mới chỉ dừng lại ở sự phân tích khía cạnh sự tác động của cuộc CMCN 4.0 dẫn đến biến đổi các yếu tố về LLSX, phát triển LLSX hiện đại gắn liền với thực tiễn ở Việt Nam mà chưa phân tích, chưa tiếp cận đến sự
- biến đổi của QHSX khi LLSX thay đổi, đặc biệt dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải pháp phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của sự tác động cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Một số công trình với hướng tiếp cận về sự tác động của cuộc CMCN 4.0 tới việc làm của lao động Việt Nam chưa đề cập nhiều tới QHSX mà mới dừng lại ở các giải pháp tận dụng sự phát triển KHCN ứng dụng vào trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Một số công trình khác đã khái quát về kết quả nhận thức và vận dụng mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết mối quan hệ giữa LLSX và QHSX ở nước ta. Từ đó, nhóm tác giả chỉ ra nguyên nhân của hạn chế tồn tại, đưa ra phương hướng giải quyết mối quan hệ giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Mặc dù, những nghiên cứu của công trình không bàn trực tiếp về lý luận hay thực trạng sự tác động của cuộc CMCN 4.0 tới QHSX. Nhưng đã đề xuất phương hướng giải quyết mối quan hệ giữa LLSX và QHSX ở Việt Nam. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đây đã bàn nhiều đến giải pháp phát huy những giá trị tích cực và hạn chế của cuộc CMCN 4.0. Tuy nhiên, chưa có công trình nào bàn trực tiếp về nội dung liên quan đến giải pháp phát huy tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của sự tác động cuộc CMCN 4.0 ở tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Giá trị của những công trình được tổng quan và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Giá trị từ những công trình đã tổng quan Thứ nhất, những công trình nghiên cứu trên đã bàn đến những vấn đề lý luận về cuộc CMCN 4.0 và QHSX, vai trò của cuộc CMCN 4.0 - một yếu tố cấu thành nên LLSX hiện đại tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với QHSX, làm biến đổi QHSX. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trên đây gợi mở những cơ hội và thách thức của cuộc CMCN 4.0 đối với QHSX trên cả ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối. Từ đó, đòi hỏi phải có những đánh giá sự tác động của cuộc CMCN này và đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề liên quan đến QHSX. Thứ ba, những công trình nghiên cứu trên cũng đã đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy những giá trị tích cực, hạn chế những giá trị tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX. Tuy vậy, nhìn chung chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu bàn đến thực trạng sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX, đặc biệt các QHSX tỉnh Thái Nguyên. Hoặc có chăng kết quả nghiên cứu mới dừng ở góc độ lý luận chung. Do vậy, tác giả luận án xác định đây là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- 1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ Trên cơ sở tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án, NCS nhận thấy có một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ. Do vậy, luận án tập trung giải quyết ở ba vấn đề sau đây: Thứ nhất: luận án tiếp tục làm rõ nội dung lý luận về cuộc CMCN 4.0, trong đó chỉ ra nội hàm của khái niệm cuộc CMCN 4.0, bản chất của cuộc cách mạng lần thứ tư dưới góc độ tiếp cận của triết học ;Thứ hai: luận án tiếp tục phân tích sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX, đặc biệt QHSX ở Thái Nguyên hiện nay; Thứ ba: luận án tiếp tục chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tối đa những giá trị tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở tỉnh Thái Nguyên. Tiểu kết chương 1 Như vậy, vấn đề sự tác động của cuộc CMCN 4.0 đến QHSX đã có khá nhiều công trình đề cập tới. Trong mối quan hệ với mục đích, nhiệm vụ của luận án, các công trình đó đạt được nhiều giá trị lý luận và thực tiễn để luận án kế thừa và phát triển như: bản chất, sự vận động, đặc điểm của Cuộc CMCN 4.0, bản chất, sự vận động của QHSX; sự tác động của LLSX nói chung, của các cuộc CMCN đến QHSX; những nguyên nhân và giải pháp về sự tác động của CMCN đến QHSX…Tuy nhiên, trong số rất nhiều những công trình giá trị ấy, thì chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về sự tác động của Cuộc CMCN 4.0 đến QHSX ở Thái Nguyên hiện nay. Vẫn còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được sáng tỏ mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu như: tiếp tục làm rõ hơn bản chất của cuộc CMCN 4.0, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tác động của CMCN 4.0 đến QHSX, các cơ chế tác động của CMCN 4.0 đến QHSX, những tác động cụ thể của CMCN 4.0 đến các 3 mặt của QHSX, thực trạng, nguyên nhân, vấn đề đặt ra và giải pháp tác động của CMCN 4.0 đến QHSX ở Thái Nguyên. CHƯƠNG 2. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP ĐẾN QUAN HỆ SẢN XUẤT – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Quan niệm về cách mạng công nghiệp 2.1.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp và các giai đoạn của nó * Khái niệm “cách mạng công nghiệp” Cách mạng công nghiệp chính là sự thay đổi về chất của tư liệu sản xuất trên cơ sở vận dụng trên quy mô lớn những thành quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ vào sản xuất. Bản chất của các cuộc cách mạng công nghiệp là sự cải tiến, đổi mới công nghệ. Cần chú ý là, khái niệm cách mạng “khoa học – công nghệ” và “cách mạng công nghiệp” không đồng nhất với nhau. Cách mạng khoa học – công
- nghệ là sự thay đổi về chất trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, còn cách mạng công nghiệp nhấn mạnh đến sự biến đổi về chất của tư liệu sản xuất trong lĩnh vực sản xuất. * Lược sử các cuộc cách mạng công nghiệp Cuộc CMCN lần thứ nhất nổ ra vào cuối thế kỷ XVIII bắt đầu ở Anh và đến đầu thế kỷ XIX (khoảng những năm 1775) lan ra các nước châu Âu. Xuất phát điểm của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện máy móc cơ giới, chuyển nền sản xuất từ công trường thủ công sang sản xuất máy móc cơ khí. Những phát minh lớn trong thời kỳ này sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc CMCN lần thứ hai (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX) đã dựa trên nền tảng các sáng chế về động cơ đốt trong, động cơ diezen sử dụng dầu mỏ đặt trên oto, tàu thuỷ, máy bay; sáng chế động cơ điện, và các thiết bị sử dụng sóng điện từ. Cuộc CMCN lần thứ ba (cuối những năm 1950 cho đến những năm cuối của thế kỷ XX) là giai đoạn ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin, công nghệ điện tử được sử dụng để tự động hóa sản xuất. thúc đẩy bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân và Internet. Nhiều giải pháp công nghệ như máy vi tính, robot, các vật liệu siêu bền, siêu dẫn,… và nhiều công nghệ mới khác như công nghệ vi sinh, công nghệ gen, và công nghệ số. 2.1.2. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và xu thế vận động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Thuật ngữ “Industrie 4.0” được hiểu là “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” hay “cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” (CMCN 4.0) bắt nguồn từ một dự án trong Chiến lược công nghệ cao của chính phủ Đức, trong đó khuyến khích việc tin học hóa sản xuất. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu vào năm 2011 tại hội chợ Hannover – Hội chợ hàng đầu thế giới về công nghệ và công nghiệp. Sau đó, thuật ngữ này chính thức bước vào Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao được chính phủ Đức thông qua vào tháng 10/2012. Thủ tướng Đức Angela Merkel tiếp tục nhắc tới “Industries 4.0” tại Diễn đàn Kinh tế thế giới ở Davos. Tại một số quốc gia khác, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn có tên gọi có khác như: “công nghiệp IP”, “sản xuất thông minh” hay “sản xuất số” nhưng tóm lại, ý tưởng chung hướng đến là sản xuất tương lai mang thế giới ảo (mạng) và thực (máy móc) xích lại gần nhau. Bản chất của cuộc CMCN 4.0 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; làm thay đổi công nghệ sản xuất và cách thức sử dụng công nghệ của các tổ chức thông qua việc ứng dụng hệ thống vật lý trong không gian ảo, internet kết nối vạn vật và internet trong quá trình cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Về đặc trưng của cuộc CMCN 4.0:
- Thứ nhất, về tốc độ phát triển: cuộc CMCN lần thứ tư có điểm khác biệt với các cuộc cách mạng trước đây là nó diễn ra không phải với nhịp điệu dần dần, mà với tốc độ rất nhanh theo cấp số lũy thừa; Thứ hai, về phạm vi và chiều sâu, với phạm vi rộng lớn, việc ứng dụng công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực trải rộng từ vật lý là robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật, công nghệ sinh học,.. ; Thứ ba, sự tác động mang tính hệ thống: cuộc CMCN 4.0 dẫn đến sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, ngành công nghiệp và toàn thể xã hội,… Các thế vận động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, theo Klaus Schwab, có thể kể đến các xu hướng chính của cuộc CMCN 4.0 theo ba nhóm chính: vật lý/hữu hình, kỹ thuật số và sinh học. Cả ba đều liên quan chặt chẽ với nhau và với các công nghệ khác để đem lại lợi ích cho nhau dựa vào những khám phá và tiến bộ của từng nhóm. 2.2. Một số vấn đề lý luận về quan hệ sản xuất 2.2.1. Quan điểm của Mác, Ăngghen và Lênin về quan hệ sản xuất Mác, Ăngghen đã sử dụng khá nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ cùng một khái niệm QHSX thông qua các tác phẩm: Gia đình thần thánh, tác phẩm Hệ tư tưởng Đức và đến tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, Mác và Ăngghen mới chính thức sử dụng thuật ngữ “quan hệ sản xuất” để gọi tên khái niệm QHSX. * Định nghĩa, cấu trúc của quan hệ sản xuất Để định nghĩa QHSX cần chỉ ra được khái niệm loại chung và dấu hiệu bản chất, khác biệt. Khái niệm loại chung của khái niệm QHSX là quan hệ giữa người với người. Từ những dấu hiệu của mối quan hệ giữa người với người đó, có thể đưa ra định nghĩa QHSX theo tư tưởng của Mác, Ăngghen và Lênin như sau: Quan hệ sản xuất là khái niệm chỉ quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất và trao đổi sản phẩm thuộc một phương thức sản xuất ở một xã hội nhất định. Thuộc tính cơ bản, khái quát của quan hệ hệ sản xuất được biểu hiện ở các mặt sau đây: - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây quan hệ là đặc trưng cơ bản của mỗi hình thái kinh tế - xã hội, từ quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất sẽ hình thành nên các quan hệ khác trong hệ thống các quan hệ hợp thành QHSX của một chế độ xã hội nhất định. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất. Đến lượt mình, địa vị của từng tập đoàn trong hệ thống sản xuất lại quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của QHSX, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
- - Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất. - Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ phân phối do quan hệ sở hữu quy định và bị chi phối bởi quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất. Song quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng. Do có khả năng kích thích trực tiếp vào lợi ích của người lao động, quan hệ phân phối có khả năng tác động mạnh mẽ đến sản xuất, thúc đẩy hoặc kìm hãm nền kinh tế phát triển. * Các hình thái của quan hệ sản xuất Trước nay khi phân tích khái niệm QHSX, chúng tôi không chỉ làm rõ nội hàm mà còn phân tích cả ngoại diên của khái niệm QHSX - các hình thái QHSX trong lịch sử để cho thấy sự vận động của nó từ lúc sinh thành đến nay theo đúng nguyên tắc “phát triển”: QHSX trong xã hội cộng sản nguyên thủy, QHSX trong xã hội chiếm hữu nô lệ, QHSX trong xã hội phong kiến, QHSX tư bản chủ nghĩa và QHSX trong xã hội cộng sản chủ nghĩa tương lai. Trên thực tế, mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể thường bao gồm ba loại QHSX cơ bản là: QHSX thống trị, QHSX tàn dư của xã hội cũ và QHSX mầm mống của xã hội tương lai; trong đó QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác, quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội để tạo ra cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể, để phân biệt xã hội này với xã hội khác. Tuy nhiên, QHSX tàn dư và QHSX mầm mống cũng có vai trò nhất định và có sự tác động trở lại quan hệ sản thống trị. 2.2.2. Những biến đổi của quan hệ sản xuất trong xã hội ngày nay Do sự phát triển của LLSX, sự tác động của các cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản, QHSX trong xã hội ngày nay đã và đang có nhiều những biến đổi: - Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất có nhiều biến đổi: Thứ nhất, đối tượng sở hữu được mở rộng; Thứ hai, xuất hiện những hình thức sở hữu quá độ: sở hữu hỗn hợp, sở hữu cổ phần. Quan hệ sở hữu ngày càng dân chủ; Thứ ba, tính chất quốc tế trong quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ngày càng gia tăng. - Về quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, hiện nay, trong tổ chức và quản lý sản xuất, không nên tuyệt đối hóa, cũng không nên phủ nhận vai trò của một trong hai yếu tố: thị trường và nhà nước. Đồng thời, xuất hiện xu hướng tham gia rộng hơn
- của người lao động vào việc tổ chức và quản lý sản xuất. Xu hướng này đã nảy sinh do sự xuất hiện và phát triển của sở hữu cổ phần. - Về quan hệ phân phối sản phẩm để phù hợp với thực trạng LLSX hiện nay, nhiều quốc gia đã và đang đa dạng hóa cách thức phân phối, kết hợp nhiều nguyên tắc phân phối, hình thành và áp dụng những nguyên tắc phân phối mới trong thời kỳ quá độ, kể cả việc kết hợp phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế với phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. Tóm lại, ngày nay, do sự phát triển của LLSX, trong QHSX đang xuất hiện những nét mới, rất đa dạng và sinh động. Việc nhận thức những biến đổi đó của QHSX chẳng những góp phần bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin mà còn có ý nghĩa rất quan trọng khi vận dụng lý luận này vào thực tiễn nước ta. 2.3. Một số vấn đề lý luận về sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ sản xuất 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất * Nhân tố chủ quan Thứ nhất, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và các cấp chính quyền về cuộc CMCN 4.0, Thứ hai, nhận thức của các chủ thể: lãnh đạo, quản lý ở các cấp chính quyền; các chủ sở hữu, tổ chức, quản lý trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh; bản thân người lao động; Thứ ba, tính tích cực, sáng tạo và năng lực áp dụng những thành tựu CMCN 4.0 của các chủ thể: lãnh đạo, quản lý ở các cấp chính quyền; các chủ sở hữu, tổ chức, quản lý trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh; và bản thân người lao động. * Nhóm các yếu tố khách quan tác động đến quan hệ sản xuất Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thứ hai, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thứ ba, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tư, sự phát triển, tiến bộ của KHCN. 2.3.2. Một số cơ chế tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất. CMCN 4.0 tự bản thân nó không thể tác động đến QHSX. Muốn tác động đến QHSX, các thành tự của cuộc CMCN 4.0 phải thông qua nhân tố con người. 2.3.2.1. Cơ chế tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất thông qua người lao động và người chủ sở hữu, tổ chức, quản lý của người lao động. Khi chúng ta khẳng định CMCN 4.0 thuộc về TLSX, thì mối quan hệ giữa người lao động với TLSX được biểu thị thành mối quan hệ biện chứng giữa người lao động với CMCN 4.0, trong đó TLSX của CMCN 4.0 là sản phẩm sự sáng tạo của người lao động. Đến lượt mình, chúng qui định phương thức, cách thức trong việc vận hành, sử dụng chúng. Để thực hiện được phương thức, cách thức vận hành, sử
- dụng đối với những TLSX đó, người lao động đòi hỏi phải có trình độ với nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp. TLSX khi kết hợp với người lao động có trình độ phù hợp sẽ tạo ra LLSX có trình độ và tính chất tương ứng. Tuy nhiên, người lao động sẽ không thể kết hợp được với thành tựu của CMCN 4.0, với TLSX mới để tạo ra sự biến đổi của LLSX nếu người chủ sở hữu và người tổ chức, quản lý chưa trang bị chúng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoặc nếu đã trang bị TLSX mới nhưng chưa có người lao động có trình độ tương ứng thì cũng không có sự kết hợp ấy. Cho nên, CMCN 4.0 muốn tác động đến QHSX còn phải thông qua người chủ sở hữu và người tổ chức quản lý sản xuất. 2.3.2.2. Cơ chế tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất thông qua sự chi phối của các quy luật kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, việc các thành tựu của CMCN 4.0 tác động đến QHSX còn phải thông qua “bàn tay vô hình”, đó là những quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư, quy luật lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận bình quân,… 2.3.3. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất 2.3.3.1. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất Thứ nhất, xuất hiện thêm nhiều đối tượng sở hữu mới Cuộc CMCN 4.0, đối tượng sở hữu có sự nhảy vọt về trình độ vì có sự xuất hiện của các thành tựu trên các lĩnh vực như vật liệu mới, internet kết nối vạn vật, in 3D, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học.... kết nối thế giới thực và ảo. Trong cuộc CMCN này, những máy móc mới ra đời là sự cộng hưởng bởi các thành tựu công nghệ mới nhất. Trong xu thế hướng đến nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số, các sản phẩm trí tuệ có thể được xem là đối tượng sở hữu quan trọng nhất. Bên cạnh sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp và các quốc gia cũng quan tâm đến vấn đề sở hữu thông tin. Thứ hai, những biến đổi trong phạm vi đối tượng sở hữu Đối tượng sở hữu ngày nay có sự biến đổi mạnh mẽ về phạm vi. Cuộc CMCN 4.0, xuất hiện nhiều đối tượng sở hữu mới trên thế giới. Cùng với việc đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa giữa các quốc gia, khu vực, vấn đề chủ quyền được xác định trên phạm vi rộng hơn. Bên cạnh quan hệ sở hữu truyền thống đã xác định từ thời C. Mác, ngày nay quan hệ sở hữu mới xuất hiện đa dạng, phong phú gắn liền với sự phát triển của KHCN. 2.3.3.2. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất
- Thứ nhất, đổi mới mô hình tổ chức, quản lý sản xuất thể hiện ở việc, trước đây, chủ sở hữu thường cũng là người trực tiếp quản lý; hiện nay, hình thành nên một tầng lớp mới, đó là tầng lớp những nhà quản lý mặc dù họ không phải là chủ sở hữu. Bên cạnh đó, hàng loạt các công cụ và phương tiện quản lý mới gắn với khoa học và công nghệ xuất hiện camera, quản lý bằng dấu vân tay… ngày càng phổ biến và hỗ trợ đắc lực phục vụ việc quản lý, hệ thống Internet thông suốt từ trung ương đến địa phương. Thứ hai, biến đổi về chủ thể tổ chức quản lý, sản xuất trong bối cảnh áp dụng thành tựu của cuộc CMCN 4.0 đã cho phép nhiều người có cơ hội tham gia vào quá trình phân công lao động xã hội, việc quản lý được thay thế một phần bằng máy móc. 2.3.3.3. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ phân phối Dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, quan hệ phân phối có sự biến đổi mạnh mẽ, sự biến đổi thể hiện ở: thứ nhất, biến đổi về hình thức phân phối; thứ hai, biến đổi về quy mô phân phối; thứ ba, biến đổi về phương thức và phương tiện phân phối. Ngày nay, khi những thành quả của cuộc CMCN 4.0 xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống xã hội, việc điều chỉnh quan hệ phân phối ngày càng rõ nét. Tiểu kết chương 2 Trong giai đoạn hiện nay, những thành tựu khoa học và công nghệ được áp dụng mạnh mẽ vào nền sản xuất, tạo nên những bước đột phá mới, những thành quả mới và cùng với đó, LLSX cũng biến đổi theo hướng hiện đại. Với tư cách là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, QHSX dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0 có sự biến đổi mạnh mẽ trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm. Tuy nhiên, sự tác động đó đem lại hậu quả vừa tích cực, vừa tiêu cực, đem lại thời cơ và thách thức đối với từng nước nói riêng và toàn nhân loại nói chung. Do đó, để giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội hiện đại, cần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận trên. Bởi lẽ, đây chính là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, nhận thức những tác động của cuộc CMCN 4.0 đối với QHSX hiện nay ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng. CHƯƠNG 3. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ ĐẾN QUAN HỆ SẢN XUẤT Ở TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất ở Thái Nguyên 3.1.1. Điều kiện địa lý – tự nhiên, dân cư tỉnh Thái Nguyên
- Về vị trí địa lý, Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh thành. Với vị trí đó, thuận lợi cho việc tiếp cận, áp dụng những thành tựu của CMCN 4.0. Về dân cư, dân số Thái Nguyên năm 2022 đạt gần 1.336 nghìn người, lực lượng lao động là 612 nghìn người, nguồn nhân lực này cũng đem lại những thuận lợi và khó khăn cho Thái Nguyên khi triển khai, đẩy mạnh ứng dụng CMCN 4.0 vào sản xuất. Trên địa bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc sinh sống với trình độ nhận thức khác nhau, phân bố đan xen, một số dân tộc ở vùng sâu vùng xa. Do đó, việc tiếp cận và áp dụng các thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào Thái Nguyên cũng khác nhau. 3.1.2. Thế mạnh phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, đất đai và khoáng sản, Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi để áp dụng thành tựu của CMCN 4.0 để phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác. 3.1.3. Công tác giáo dục & đào tạo, y tế, chăm sóc sức khoẻ của tỉnh Thái Nguyên Mạng lưới giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên nỗ lực đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh tác động của cuộc CMCN 4.0. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở tỉnh Thái Nguyên được chú trọng, tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả; Đặc biệt, các cơ sở y tế của Thái Nguyên bước đầu áp dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào trong công tác khám, chữa bệnh cho người dân. Nâng cao hiệu quả, tính chính xác, an toàn cho người dân. Như vậy, trên đây là sự khái quát những điều kiện thuận lợi và khó khăn của tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh tác động của cuộc CMCN 4.0. Ngày nay, dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, QHSX ở Thái nguyên có sự biến đổi mạnh mẽ trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm. Với khuôn khổ luận án, tác giả tập trung làm rõ thực trạng sự tác động của cuộc CMCN 4.0 dẫn tới sự biến đổi của QHSX tỉnh Thái Nguyên hiện nay. 3.2. Nội dung tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay 3.2.1. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay
- 3.2.1.1. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến đối tượng sở hữu ở Thái Nguyên a) Những tác động tích cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến đối tượng sở hữu ở Thái Nguyên. Dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, đối tượng sở hữu của Thái Nguyên có sự biến đổi, cụ thể là: Thứ nhất, sự xuất hiện đối tượng sở hữu mới ở Thái Nguyên dưới tác động của cuộc CMCN 4.0, biểu hiện: Một là, xuất hiện các công cụ lao động mới ở Thái Nguyên dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0. Hai là, việc ứng dụng các thành tựu của cuộc CMCN 4.0 đã dẫn đến sự ra đời của mô hình kinh tế chia sẻ ở Thái Nguyên. Theo đó, đối tượng sở hữu vô hình ngày càng có vai trò quan trọng hơn ở Thái Nguyên. Ba là, đối tượng sở hữu trí tuệ ngày càng phong phú hơn dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0. Năm 2022, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 23 đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân. Thứ hai, Thái Nguyên xuất hiện các phương tiện lao động mới như là, công cụ lao động thông minh, các nhà máy thông minh được ra đời. Thứ ba, tài nguyên số là một trong đối tượng sở hữu có vai trò quan trọng dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0 ở Thái Nguyên. b) Những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến đối tượng sở hữu ở Thái Nguyên, biểu hiện là: thứ nhất, mặc dù nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể đã sử dụng ít nhất một trong những thành tựu của CMCN 4.0 vào trong sản xuất hoặc phục vụ quá trình sản xuất, song tỷ lệ sử dụng các thành tựu này ở các loại hình doanh nghiệp có sự khác nhau. Thứ hai, việc sở hữu và sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng CMCN 4.0 kết hợp với những thành tựu CMCN 3.0 vào trong quá trình sản xuất, kinh doanh ở Thái Nguyên cũng có sự khác nhau giữa các đơn vị kinh tế và giữa các ngành kinh tế. Thứ ba, số lượng và mức độ sở hữu và sử dụng máy tính kết nối internet và có website trong sản xuất kinh doanh có sự khác nhau giữa các huyện, thị, thành phố ở Thái Nguyên. Thứ tư, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của tỉnh. 3.2.1.2. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến sở hữu sức lao động a. Tác động tích cực của CMCN 4.0 đến sở hữu sức lao động ở Thái Nguyên. Tác động của cuộc CMCN 4.0 dẫn đến biến đổi về chất của tư liệu sản xuất. Sự biến đổi đó đến lượt nó lại dẫn đến sự biến đổi về chất lượng và số lượng của người lao động, cũng là biến đổi về số lượng và chất lượng của sức lao động trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh ở Thái Nguyên. Căn nguyên của điều này là do, để vận hành được các tư liệu sản xuất mới – thành tựu của cuộc CMCN 4.0, đòi hỏi lực lượng lao động cũng phải biến đối tương ứng. b. Tác động tiêu cực của CMCN 4.0 đến sở hữu sức lao động ở Thái Nguyên. Do tác động của CMCN 4.0 nên người sở hữu có nhu cầu cao hơn về sức lao động có trình
- độ cao để vận hành công cụ lao động mới, nhưng nhu cầu sở hữu đó vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ. 3.2.1.3. Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến chủ thể sở hữu a) Tác động tích cực. Thứ nhất, số lượng chủ thể sở hữu ngày càng phong phú, đa dạng. Thứ hai, chủ sở hữu ngày càng mang tính tập thể b) Tác động tiêu cực. Thứ nhất, cạnh tranh tăng lên do áp dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0, bên cạnh việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tăng cường quá trình tập thể hoá chủ sở hữu còn tạo ra một xu hướng ngược lại là nhiều chủ sở hữu phải tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên do số doanh nghiệp mới thành lập hàng năm nhiều hơn số doanh nghiệp bị phá sản nên số doanh nghiệp và chủ sở hữu vẫn tăng lên qua các năm. Thứ hai, qui mô của mô hình kinh tế chia sẻ ở Thái Nguyên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Có sự mâu thuẫn giữa chủ sở hữu kinh tế chia sẻ với các chủ thể sở hữu kinh tế truyền thống. Việc phát triển của các dịch vụ theo mô hình kinh tế chia sẻ tại Thái Nguyên kéo theo những mối lo ngại về sự cạnh tranh không bình đẳng. Tính ưu việt của mô hình kinh tế chia sẻ sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các chủ doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình truyền thống và gây ra xung đột lợi ích giữa họ với nhau. Thứ ba, sở hữu cổ phần của các cổ đông với tư cách là đồng sở hữu trong các doanh nghiệp cổ phần đa phần vẫn có qui mô còn nhỏ. Chẳng hạn, tại công ty cổ phần TNG, trung bình mỗi cổ đông cá nhân trong nước qui mô giá trị cổ phần chỉ chiểm khoảng 5,5 triệu Việt Nam đồng. 3.2.2. Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ tổ chức quản lý sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay 3.2.2.1. Những tác động tích cực cuộc CMCN 4.0 đến việc tổ chức, quản lý sản xuất ở Thái Nguyên a) Tác động của CMCN 4.0 dẫn đến chuyển hóa về chất của hoạt động tổ chức quản lý của chính quyền ở Thái Nguyên, cụ thể là: những biến đổi về hạ tầng kỹ thuật ở Thái Nguyên - cơ sở dẫn đến sự chuyển hóa về chất của hoạt động tổ chức, quản lý sản xuất của chính quyền tỉnh; những biến đổi về chất của phương thức tổ chức quản lý sản xuất của chính quyền ở Thái Nguyên. b) Tác động của CMCN 4.0 dẫn đến sự chuyển hoá từ mô hình tổ chức, quản lý truyền thống sang mô hình tổ chức, quản lý số trong doanh nghiệp ở Thái Nguyên. Thứ nhất, tối ưu hoá được quy trình quản lý, quy trình điều hành sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, giúp doanh nghiệp ở Thái Nguyên có thể quản lý theo thời gian thực, quản lý từ xa, trực quan, quản lý ở mơi nơi mọi lúc và thực hiện một cách dễ dàng. Về cơ sở công nghệ. Một là, công nghệ của thuộc tính này là nhờ vào phần mềm quản trị có chức năng kết nối, truyền và nhận dữ liệu trực tuyến (online). Hai là, hệ thống vận hành dễ dàng với ứng dụng quản trị. Ba là, mối liên hệ giữa các bộ phận, các chi nhánh, các phân hệ quản lý, giữa các cấp độ quản lý và giữa người lao
- động với người quản lý, lãnh đạo trong trong việc tổ chức, quản lý doanh nghiệp trở nên phổ biển (rộng rãi) hơn, thống nhất hơn, nhanh hơn, kịp thời, chính xác hơn. c) Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm tăng cường quá trình tham gia tổ chức, quản lý sản xuất của người lao động. CMCN 4.0 không chỉ thúc đẩy khuynh hướng tập thể hoá chủ sở hữu, mà còn tăng cường khuynh hướng tập thể hoá, dân chủ hoá trong tổ chức, quản lý sản xuất, bởi lẽ những người lao động mua cổ phiếu trở thành những cổ đông. Do đó, họ có thể có vai trò ngày càng tăng lên trong các quyết định tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. d) Xuất hiện mô hình tổ chức, quản lý mới trong nền kinh tế chia sẻ ở Thái Nguyên. Với sự xuất hiện của mô hình kinh tế chia sẻ, đối tượng sở hữu mới là phần mềm trực tuyến sẽ quy định một cách thức tổ chức, quản lý mới trong mô hình kinh tế này so với các mô hình kinh tế trước đó. Trên nền tảng phần mềm trực tuyến, hình thành ra hai cấp độ sở hữu, do đó, có hai cấp độ tổ chức quản lý. Thứ nhất, cấp độ tổ chức của người chủ sở hữu phần mềm trực tuyến. Thứ hai, cấp độ tổ chức của người chủ sở hữu tư liệu sản xuất cung cấp dịch vụ. e) Biến đổi về chủ thể tổ chức, quản lý sản xuất. Trong thời đại ngày nay, chủ thể tổ chức, quản lý sản xuất xã hội không chỉ có nhà nước, mà còn có các doanh nghiệp và cả người dân. “Cùng với đó, xu hướng robot hoá nền sản xuất, nhất là robot cao cấp với trí thông minh nhân tạo sẽ trở thành người quản lý, là thành viên hội đồng quản trị…khiến năng lực, chứ không phải nguồn vốn, trở thành nhân tố cốt lõi của nền sản xuất”. 3.2.2.2. Những tác động tiêu cực của cuộc CMCN 4.0 đến việc tổ chức, quản lý sản xuất ở Thái Nguyên a) Việc triển khai các cơ sở dữ liệu dùng chung, khai thác và chia sẻ dữ liệu trong hoạt động của cơ quan nhà nước còn có những khó khăn. Việc xây dựng, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số phục vụ chuyển đổi số ở Thái Nguyên có việc còn chậm tiến độ, yêu cầu; Việc ứng dụng các nền tảng số phục vụ cho chuyển đổi số và đưa doanh nghiệp lên môi trường số còn hạn chế; hạ tầng thiết bị tại nhiều cơ quan, đơn vị chưa đồng bộ; Người dân, doanh nghiệp còn chậm thay đổi; còn tâm lý e ngại an toàn thông tin khi sử dịch vụ trực tuyến,... b) Mô hình tổ chức quản lý số chủ yếu được áp dụng có tính hệ thống ở những doanh nghiệp có quy mô lớn, còn những doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thì mức độ áp dụng ở mức thấp hơn. c) Ở Thái Nguyên, đa phần số cổ đông có tỷ lệ sở hữu cổ phần nhỏ hơn 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp, gọi là cổ đông thiểu số. Những cổ đông thiểu số này ít có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty cổ phần đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- d) Cùng với việc hình thành tổ chức, quản lý số thì các doanh nghiệp ở Thái Nguyên cũng dễ bị rủi ro về an ninh mạng. Các doanh nghiệp lo lắng về an ninh mạng là điều có cơ sở vì đây là nhiệm vụ rất khó khăn. 3.2.3. Sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ phân phối ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay 3.2.3.1. Những tác động tích cực của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới quan hệ phân phối ở tỉnh Thái Nguyên a) Sự biến đổi hình thức phân phối dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nhìn chung, ở Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng hiện đang tồn tại các hình thức phân phối, đó là: phân phối theo lao động; phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh; phân phối thông qua phúc lợi xã hội; phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội. Vì thực trạng việc áp dụng những thành tựu của Cuộc CMCN 4.0 vào trong sản xuất, kinh doanh hiện nay ở Thái Nguyên chưa phổ biến, nên các hình thức phân phối chưa có sự chuyển hoá về bản chất. Quyền phân phối, về cơ bản, vẫn thuộc về các chủ thể nắm giữ được những tư liệu sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, dưới tác động của CMCN 4.0, quy mô, số lượng, cách thức, phương tiện phân phối ở tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều biến đổi. b) Quy mô phân phối tăng lên. Việc áp dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0, với sự biến đổi về đối tượng sở hữu và sự chuyển hoá về tổ chức lao động và quản lý sản xuất là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến tăng năng suất lao động, hiệu quả sử dụng sức lao động, năng lực cạnh tranh, lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp. Điều đó trực tiếp dẫn đến sự gia tăng quy mô phân phối với việc người lao động có thu nhập ngày càng cao hơn qua các năm. Mặc dù tăng lên nhưng có sự khác nhau về quy mô phân phối giữa các khu vực kinh tế c) Có sự biến đổi về chất về phương thức và phương tiện phân phối dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Dưới tác động của CMCN 4.0, cách thức phân phối đã có sự biến đổi về chất, người chủ lao động đã không trực tiếp trả tiền công cho người lao động, mà thông qua dịch vụ trả tiền công thông qua hệ thống ngân hàng bằng việc áp dụng những thành tựu CMCN 4.0, bằng việc sử dụng những phương tiện hiện đại vào dịch vụ giao dịch ngân hàng thì phương thức giao dịch ngân hàng trong xu thế CMCN 4.0 cũng đã có sự chuyển hoá về chất so với giao dịch ngân hàng truyền thống về cách thức sử dụng dịch vụ, điều kiện thực hiện dịch vụ, thời gian chờ kết quả giao dịch, chi phí giao dịch. Như vậy, dưới sự tác động của cuộc CMCN 4.0, quan hệ phân phối ở Thái Nguyên có sự biến đổi về hình thức phân phối, về quy mô phân phối, về phương tiện và phương thức phân phối. Tuy nhiên, sự biến đổi của quan hệ phân phối chủ yếu tập trung vào sự biến đổi quy mô, phương tiện và phương thức phân phối khi tận dụng các thành quả của cuộc cách mạng này. Có thể thấy rằng, quy mô phân phối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn