intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH, luận án đề xuất quan điểm định hướng, một số giải pháp chủ yếu tăng cường thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THỊ NGỌ THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY Ngành : Triết học Mã số : 9.22.90.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. Lê Văn Lợi PGS,TS. Nguyễn Minh Hoàn Phản biện 1: PGS, TS. Nguyễn Tài Đông Phản biện 2: PGS, TS. Nguyễn Thắng Lợi Phản biện 3: PGS, TS. Phạm Huy Kỳ Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội vấn đề dân chủ, dân chủ cơ sở và thực hành dân chủ cơ sở luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt; là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước. Do đó, người dân phải được thực hiện quyền làm chủ trên thực tế và trên tất cả các mặt của đời sống xã hội; phải được thể chế hóa bằng những quy chế, quy định và được thực hiện trong toàn hệ thông chính trị bắt đầu từ cấp cơ sở. Dân chủ là xu hướng và khát vọng giải phóng, hướng tới tự do và làm chủ của con người. Để quyền làm chủ của người dân được thực hiện một cách đầy đủ trên thực tế; Đảng, Nhà nước ta chủ trương thực hiện dân chủ ở cơ sở, lấy thực hiện dân chủ trong tổ chức cơ sở Đảng làm nòng cốt, coi đó là điều kiện, tiền đề để tiến tới hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong toàn hệ thống chính trị. Đảng, Nhà nước ta đã ban hành những Chỉ thị, Quy chế, Nghị định nhằm hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện dân chủ cơ sở: Chỉ thị số 30- CT/TW của Bộ chính trị ngày 18/2/1998 về “xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”; Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20 tháng 4 năm 2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hành dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế- chính trị- văn hóa- xã hội. Văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục cụ thể hóa, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Làm tốt, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng””. Điều này cho thấy, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về dân chủ cơ sở và thực hành dân chủ cơ sở nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm người dân được thực hiện quyền làm chủ, quyết định trực tiếp các vấn đề vận mệnh của đất nước. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn; coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Trong
  4. 2 đó, đặc biệt chú trọng đến thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM) nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; cải thiện diện mạo nông thôn; rút ngắn khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn. Đảng, Nhà nước ta đã ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020; 2016- 2020; 2021- 2025 tạo bước đột phá, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đảng ta nhấn mạnh, xây dựng NTM phải lấy người dân là trung tâm, phát huy quyền làm chủ của người dân, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân chung sức, tham gia xây dựng NTM; đề cao vấn đề phát huy dân chủ và thực hành dân chủ, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Thực hành dân chủ cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” là điều kiện để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng NTM; xây dựng thành công NTM bảo đảm cho quyền dân chủ được thực hiện trên thực tế. Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; là vùng có sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng hiện đại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển. Đồng bằng sông Hồng cũng là vùng có tốc độ xây dựng NTM nhanh nhất cả nước; điều này cho thấy, việc triển khai thực hiện dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM đạt được nhiều thành tựu, phát huy được vai trò chủ thể của người dân trong tham gia xây dựng NTM; phát hiện kịp thời những vi phạm trong quá trình thực hiện dân chủ, những hiện tượng quan liêu, tham nhũng, trục lợi cá nhân trong thực hiện xây dựng NTM; Thực tế đã chỉ cho chúng ta thấy, bên cạnh những thành tựu đạt được vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng vẫn còn một số tồn tại hạn chế: quyền làm chủ của nhân dân chưa được thực hiện một cách hiệu quả, một số địa phương xảy ra vi phạm quyền dân chủ trong thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM; tồn tại các vụ việc tham ô, tham nhũng; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân liên quan đến những nội dung xây dựng NTM còn chưa thỏa đáng; gây ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước ta và ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng NTM. Và cho đến nay, cũng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng
  5. 3 bằng sông Hồng. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn: “Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng, luận án đề xuất một số quan điểm định hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng. - Làm rõ một số cơ sở lý luận của thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng. - Phân tích thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng và những vấn đề đặt ra hiện nay. - Nêu quan điểm định hướng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Luận án đi vào nghiên cứu thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng theo hai nội dung như sau: Một là, nghiên cứu vấn đề thực hành dân chủ cơ sở theo Quy chế dân chủ cơ sở gắn với phương châm Đại hội XIII của Đảng ta:“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
  6. 4 Hai là, nghiên cứu nội dung thực hiện xây dựng NTM gắn với thực hiện những tiêu chí cơ bản sau: 1- nhóm tiêu chí quy hoạch (quy hoạch và thực hiện quy hoạch); 2- nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội (giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa); 3- nhóm tiêu chí về văn hóa- xã hội- môi trường (giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường);4- nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị. - Về không gian: Luận án đi vào nghiên cứu khảo sát thực tiễn 3 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng về vấn thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM đó là: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định và nghiên cứu ở phạm vi cấp xã. Trong đó, Nam Định là một trong hai tỉnh về đích NTM đầu tiên của cả nước có kết quả xây dựng NTM cao nhất trong vùng và đang triển khai xây dựng NTM kiểu mẫu, NTM nâng cao; tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh đầu tiên, khởi nguồn cho tư tưởng khóan nông và cũng là tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn, là cầu nối các tỉnh Tây Bắc với đồng bằng sông Hồng; Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều khu công nghiệp, có sự chuyển đổi mạnh mẽ theo hướng CNH, HĐH đặt ra nhiều vấn đề trong thực hành dân chủ gắn với thực hiện tiêu chí quy hoạch và môi trường. - Về mặt thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thông mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng từ năm 2016 đến nay, theo Quyết định số 1600/ QĐ- TTg, ngày 8/6/2016, Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020 và Quyết định số 263/QĐ- TTg, ngày 22 tháng 2 năm 2022, Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2021- 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cở sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về thực hành dân chủ cơ sở và xây dựng NTM. Đồng thời, kế thừa, vận dụng lý thuyết khoa học liên ngành có liên quan đến đề tài luận án để luận giải, làm sáng tỏ mục đích, nhiệm vụ, nội dung của luận án. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án chú trọng kế thừa những kết quả của các nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài của các tác giả đi trước. Các báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở (DCCS) ở các địa phương, báo cáo tổng kết quá trình
  7. 5 thực hiện xây dựng NTM. Ngoài ra luận án cũng thực hiện khảo sát thực tiễn 03 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng thời gian qua. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa; lô gic và lịch sử; quy nạp- diễn dịch. Tác giả luận án cũng sử dụng phương pháp khảo sát điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ của luận án cụ thể: tác giả luận án tiến hành khảo sát 600 phiếu khảo sát dành cho 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Nam Định dưới 2 hình thức khảo sát online và phát phiếu trực tiếp; thời gian khảo sát được thực hiện tháng 2 năm 2022. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án có một số đóng góp sau đây: - Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hành dân chủ cơ sở và thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM. Luận án tập trung làm rõ hoạt động của chủ thể, nội dung, hình thức thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng; đồng thời, xác định rõ vai trò và những yếu tố tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng. - Thứ hai, luận án đi vào khái quát những đặc điểm vùng ĐBSH, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế; chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay cần tập trung giải quyết. - Thứ ba, luận án đưa ra một số quan điểm định hướng và đề xuất giải pháp chủ yếu tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận - Ở một mức độ nhất định, luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận về thực hành dân chủ cơ sở; đặc biệt làm rõ việc thực hiện “quyền giám sát” và “quyền thụ hưởng” gắn với nội dung, tiêu chí trong xây dựng NTM.
  8. 6 - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học về vấn đề dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở; bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hành dân chủ cơ sở, là điều kiện, tiền đề để tiến tới xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. 6.2. Về thực tiễn - Luận án đã có đánh giá khách quan về việc thực hành dân chủ cơ sở trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và đề xuất được một số giải pháp khả thi tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời gian tới. - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chiến lược phát huy dân chủ cơ sở và chiến lược xây dựng NTM ở Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương 10 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Những công trình đề cập đến lý luận về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Luận án tiếp cận tổng quan 35 công trình nghiên cứu bao gồm: sách, đề tài khoa học, bài báo, luận án theo các tuyến vấn đề như sau: Thứ nhất, những công trình liên quan đến lý luận về dân chủ. Thứ hai, những công trình liên quan đến lý luận về dân chủ cơ sở Thứ ba, những công trình liên quan đến lý luận về thực hành dân chủ cơ sở. Thứ tư, những công trình liên quan đến lý luận về nông thôn mới.
  9. 7 Thứ năm, những công trình liên quan đến lý luận về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.1.2. Những công trình đề cập đến thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Luận án tiếp cận tổng quan 17 công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo các tuyến vấn đề sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng thực hành dân chủ. Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng thực hành dân chủ cơ sở. Thứ ba, những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng xây dựng nông thôn mới. Thứ tư, những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.1.3. Những công trình đề cập đến giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Luận án tiếp cận tổng quan 20 công trình có liên quan đến luận án theo 4 tuyến vấn đề sau: Thứ nhất, những công trình đề cập đến giải pháp tăng cường dân chủ. Thứ hai, những công trình đề cập đến giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở. Thứ ba, những công trình đề cập đến giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới. Thứ tư, những công trình đề cập đến giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu nước ngoài Luận án tiếp cận 10 công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án theo các tuyến vấn đề như: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề dân chủ và thực hành dân chủ cơ sở. Thứ hai, những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nông thôn mới và thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.
  10. 8 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của những công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu những công trình công bố có liên quan đến đề tài luận án Qua việc hệ thống các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, tác giả có một số khái quát như sau: Thứ nhất, về cơ sở lý luận của thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Các tác giả đều đưa ra những quan niệm về dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hành dân chủ cơ sở, nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Về nội dung, hình thức, vai trò và những yếu tố tác động cũng được các tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh. Một số tác giả đề cập đến vai trò chủ thể trong thực hiện DCCS, hình thức thực hiện Pháp lệnh DCCS; các hình thức tham gia của người dân, những yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM. Tuy nhiên, các công trình chưa đề cập đến hoạt động của các chủ thể trong thực hiện QCDC cơ sở, các hình thức, cách thức để đạt kết quả thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM mới chỉ mang tính chất gợi mở, chưa đi sâu vào nghiên cứu, phân tích; chưa có các công trình đi sâu nghiên cứu những yếu tố đặc thù tác động đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM theo 2 hướng tích cực và tiêu cực. Thứ hai, về thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Các công trình nghiên cứu đi sâu khảo sát, phân tích thực trạng phát huy dân chủ, dân chủ cơ sở, xây dựng NTM và thực trạng về sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM. Các tác giả nêu bật những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu hạn chế; từ đó, chỉ ra những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu. Mặc dù vậy, hầu hết các công trình đều nghiên cứu, khảo sát ở những khía cạnh nhất định, chưa đi vào chuyên sâu nghiên cứu cụ thể vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ ba, về quan điểm, một số giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới
  11. 9 Các tác giả cũng nêu lên những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy DCCS, xây dựng NTM và hiệu quả sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM đều đưa ra nhiều giảp pháp nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, cho đến nay, cũng chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM, chưa gắn yếu tố đặc thù của đồng bằng sông Hồng trong việc đưa ra những giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung sau: Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay. Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá kết quả khảo sát điều tra xã hội học về vấn đề thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM (tiến hành khảo sát ở 3 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định) bao gồm: phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế; nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; những vấn đề đặt ra từ thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay. Thứ ba, đưa ra quan điểm định hướng, đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, luận án tập trung tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án theo tuyến vấn đề mà luận án thực hiện như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về lý luận thực hành DCCS trong xây dựng NTM: chỉ ra các quan niệm về dân chủ, DCCS, thực hiện QCDC cơ sở, nông thôn mới, xây dựng NTM. Thứ hai, các công trình nghiên cứu thực trạng thực hành DCCS trong xây dựng NTM: phân tích thực trạng việc phát huy DCCS, thực trạng xây dựng NTM; các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Thứ ba, các công trình nghiên cứu giải pháp tăng cường thực hành DCCS trong xây dựng NTM: nghiên cứu các giải pháp tăng cường thực hành DCCS, nâng cao hiệu quả xây dựng NTM, tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM.
  12. 10 Trên cơ sở khái quát những công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án, tác giả tiếp tục thực hiện nghiên cứu vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH hiện nay: Một là, cơ sở lý luận về thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Hai là, thực trạng thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH và những vấn đề đặt ra hiện nay. Ba là, quan điểm, một số giải pháp tăng cường thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG 2.1. Quan niệm cơ bản về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 2.1.1. Khái niệm về dân chủ cơ sở và thực hành dân chủ cơ sở 2.1.1.1. Khái niệm về dân chủ cơ sở Trên cơ sở những quan niệm về dân chủ, dân chủ cơ sở của các tác giả, luận án đã đưa ra khái niệm về dân chủ cơ sở như sau: DCCS là hình thức tổ chức thiết chế trong cấu trúc của HTCT Việt Nam từ Trung ương đến cơ sở nhằm bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn cơ sở ở xã, phường, thị trấn. Người dân thực hiện quyền làm chủ của mình trên mọi mặt của đời sống xã hội. DCCS được thực hiện theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng gắn với trật tự kỷ cương, pháp luật của Nhà nước. 2.1.1.2. Khái niệm về thực hành dân chủ cơ sở Dựa trên những quan niệm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về dân chủ cơ sở. Đồng thời, căn cứ vào Chỉ thị số 30- CT/TW ngày 18 tháng 02 năm 1998 “Về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”; luận án đã đưa ra khái niệm về thực hành dân chủ cơ sở như sau: Thực hành dân chủ cơ sở là quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở xã, phường, thị trấn với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, đề cao trách nhiệm của nhân dân, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Nội dung Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn: chính quyền địa phương có trách nhiệm thông tin kịp thời và công khai để nhân dân biết; những nội dung cho dân bàn và quyết định trực tiếp; những nội dung cho nhân dân bàn, tham gia
  13. 11 ý kiến, HĐND, UBND xã quyết định; những nội dung nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát. 2.1.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới và thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Qua tổng hợp, nghiên cứu các quan niệm về nông thôn, luận án đưa ra khái niệm như sau: Nông thôn là khu vực thuộc cấp xã và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Trong đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính, người dân sống chủ yếu dựa vào nghề nông và các ngành nghề truyền thống. Người dân ở nông thôn có mối quan hệ gắn bó, tình làng nghĩa xóm, dựa trên những hương ước làng xã và được quản lý bởi cấp xã. Qua nhiều nghiên cứu, cách tiếp cận về nông thôn mới, luận án đưa ra khái niệm: NTM là nông thôn có nền kinh tế phát triển bền vững, có cơ sở hạ tầng mới, quy hoạch mới, văn hóa mới; đời sống văn hóa và tinh thần của người dân được nâng cao; môi trường đảm bảo, an ninh, trật tự ổn định; giữ gìn và phát huy được những giá trị tốt đẹp của xã hội nông thôn truyền thống. Căn cứ vào các Quyết định, Nghị quyết về xây dựng NTM, luận án đưa ra khái niệm như sau: Xây dựng NTM là cuộc vận động và phát huy sức mạnh của toàn dân tham gia xây dựng phát triển nông thôn trên các lĩnh vực, đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững; gắn với những nội dung, tiêu chí cụ thể. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Xây dựng hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. 2.1.2.2. Khái niệm về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Qua nghiên cứu, tổng hợp các khái niệm có liên quan, luận án đưa ra khái niệm cơ bản về thực hành DCCS trong xây dựng NTM như sau: Thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới là quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở cấp xã theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” gắn với nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Xây dựng hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; bảo đảm môi trường và cảnh quan nông thôn, giàu bản sắc
  14. 12 văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. 2.2. Chủ thể, nội dung, hình thức thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 2.2.1. Chủ thể thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Chủ thể của thực hành DCCS trong xây dựng NTM là các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân ở địa bàn cơ sở trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện pháp lệnh dân chủ trong xây dựng NTM. 2.2.2. Nội dung, hình thức thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới Thứ nhất, nội dung, hình thức tổ chức cho “dân biết, dân bàn, dân làm” những nội dung trong xây dựng NTM Về nội dung: thực hiện công khai thông tin cho người dân, tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và quyết định những nội dung Nhóm tiêu chí về quy hoạch (quy hoạch và sử dụng quy hoạch); nhóm tiêu chí về hạ tầng- xã hội (giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa); Nhóm tiêu chí văn hóa- xã hội- môi trường (giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường); nhóm tiêu chí về HTCT (HTCT vững mạnh, an ninh, trật tự). Về hình thức: tổ chức họp dân, tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân; công khai thông tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã và các phương tiện truyền thông đại chúng của địa phương; đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của HĐND, Ủy ban nhân dân cấp xã; niêm yết công khai thông tin tại trụ sở HĐND, Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và điểm sinh hoạt cộng đồng. Thứ hai, nội dung, hình thức tổ chức cho người dân thực hiện quyền “kiểm tra, giám sát” với những nội dung, tiêu chí xây dựng NTM Về nội dung: tổ chức cho người dân tham gia kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện công khai, tổ chức cho người dân tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và quyết định những vấn đề xây dựng NTM; kiểm tra đánh giá hiệu quả, chất lượng những nội dung trong xây dựng NTM.
  15. 13 Về hình thức: nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát, kiểm tra thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội. Thứ ba, tổ chức cho người dân được thực hiện quyền “thụ hưởng” trong xây dựng NTM Dân thụ hưởng hiệu quả của quá trình thực thi chính sách và những thành quả xây dựng NTM: cơ sở hạ tầng, kinh tế- xã hội, cơ sở vật chất văn hóa. 2.3. Vai trò và những yếu tố tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng 2.3.1. Vai trò của thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Thứ nhất, thực hành dân chủ cơ sở góp phần đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng. Thứ hai, thực hành dân chủ cơ sở góp phần nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự đoàn kết của nhân dân, sự thống nhất giữa “ý Đảng và lòng dân” trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Thứ ba, thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới góp phần nâng cao chất lượng Hệ thống chính trị cơ sở, hiệu quả làm việc, nâng cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trong Hệ thống chính trị cơ sở. Thứ tư, thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn. 2.3.2. Những yếu tố tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng 2.3.2.1. Sự tác động của các yếu tố chính trị đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Thứ nhất, sự tác động của những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đến hiệu quả thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng Thứ hai, sự tác động về vai trò của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền cơ sở và vai trò của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức.
  16. 14 2.3.2.2. Sự tác động của các yếu tố kinh tế đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Thứ nhất, sự tác động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và quá trình hội nhập quốc tế. Thứ hai, sự tác động của việc triển khai các nguồn lực trong xây dựng NTM và những thành tựu của xây dựng NTM. 2.3.2.3. Sự tác động của các yếu tố văn hóa- xã hội đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng Thứ nhất, trình độ nhận thức, ý thức tự giác của người dân về thực hành DCCS trong xây dựng NTM Thứ hai, thói quen dân chủ làng xã, tâm lý nông dân vùng đồng bằng và ảnh hưởng hai mặt của nó đến xây dựng NTM. Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương này, luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu lý luận về thực hành dân chủ và xây dựng NTM, đưa ra một số khái niệm cơ bản: dân chủ, thực hành dân chủ, thực hành DCCS, nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, thực hành DCCS trong xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở phân tích làm rõ chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về Quy chế DCCS và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Luận án phân tích làm rõ chủ thể, nội dung, hình thức thực hành DCCS trong xây dựng NTM; phân tích vai trò và những yếu tố tác động (theo hướng tích cực và tiêu cực) đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng. Những nội dung trên là cơ sở, khung lý thuyết quan trọng cho tác giả luận án đi vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 3.1. Khái quát đặc điểm vùng đồng bằng sông Hồng tác động đến thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- chính trị
  17. 15 Về điều kiện tự nhiên Về kinh tế Về chính trị 3.1.2. Đặc điểm về văn hóa- xã hội Thứ nhất, truyền thống văn hóa, lịch sử hình thành, tâm lý tiểu nông, cộng đồng làng xã là đặc điểm nổi bật ở vùng ĐBSH. Thứ hai, đặc điểm về gia đình, dòng họ cũng có tác động đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. 3.2. Thực trạng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng 3.2.1. Thực trạng hoạt động của các chủ thể trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng 3.2.1.1. Những thành tựu chủ yếu Thứ nhất, các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành những chủ trương, đường lối, chính sách về thực hành DCCS trong xây dựng NTM; chính quyền cơ sở thực hiện tốt việc triển khai cụ thể hóa những chủ trương, đường lối về thực hành DCCS trong xây dựng NTM. Thứ hai, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hành DCCCS trong xây dựng NTM; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Thứ ba, người đứng đầu cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn thực hiện phát huy tinh thần tự giác, gương mẫu, đi đầu trong thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở gắn với xây dựng NTM. Thứ tư, nhân dân thực hiện tốt vai trò chủ thể của mình trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM, thực hiện tốt quyền làm chủ trong xây dựng NTM. 3.2.1.2. Những hạn chế chủ yếu Một là, chưa có sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện DCCS trong xây dựng NTM ở một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền cơ sở. Việc triển khai các văn bản, hướng dẫn về Quy chế DCCS, xây dựng NTM còn chậm, chưa rõ ràng và cụ thể tới người dân. Hai là, sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM còn thiếu chặt chẽ, chưa chú
  18. 16 trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chưa thực sự công khai, minh bạch kết quả kiểm tra, giám sát. Ba là, một số cán bộ, đảng viên có biểu hiện lợi dụng chức vụ vi phạm dân chủ, tham ô, tham nhũng trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng NTM. Bốn là, nhận thức của một bộ phận người dân về thực hành DCCS trong xây dựng NTM còn hạn chế, tâm lý bị động, ỷ lại vào chính quyền. 3.2.2. Thực trạng về nội dung, hình thức thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng 3.2.2.1. Những thành tựu chủ yếu Thứ nhất, về nội dung, hình thức tổ chức cho “dân biết, dân bàn, dân làm” những nội dung trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, về nội dung, hình thức tổ chức cho “dân kiểm tra, giám sát” những nội dung tiêu chí xây dựng NTM. Thứ ba, về nội dung, hình thức tổ chức cho người dân được “thụ hưởng” những thành quả xây dựng NTM. 3.2.2.2. Những hạn chế chủ yếu Thứ nhất, việc tổ chức cho “dân biết, dân bàn, dân làm” những nội dung tiêu chí xây dựng NTM còn kém hiệu quả, nội dung công khai chỉ tập trung vào một số tiêu chí; việc thực hiện các hình thức công khai còn mang tính hình thức, chưa phát huy được hiệu quả cao; chưa thực hiện tốt việc khảo sát, thăm dò ý kiến của người dân; việc cho người dân tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến còn hạn chế; chưa coi trọng việc nêu sáng kiến của người dân; đặc biệt là việc quyết định một số nội dung tiêu chí xây dựng NTM còn hạn chế. Việc thực hiện những hình thức cho “dân làm” chưa đạt hiệu quả cao, còn giới hạn ở một số hình thức chủ yếu. Thứ hai, việc tổ chức thực hiện cho “dân kiểm tra, giám sát” những nội dung trong xây dựng NTM còn nhiều bất cập, mang tính hình thức, xuất hiện nhiều lỗ hổng trong quản lý và thực hiện xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ ba, việc thực hiện quyền “thụ hưởng” cho người dân trong thực thi chính sách còn nhiều bất cập, một số kết quả thực hiện chí xây dựng NTM chưa phục vụ cho người dân 3.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay
  19. 17 3.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế 3.3.1.1. Nguyên nhân của những thành tựu Thứ nhất, do nhận thức được rõ tầm quan trọng của thực hành DCCS trong xây dựng NTM nên HTCT cấp cơ sở tích cực triển khai thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành quyết liệt trong thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Thứ hai, bộ máy chính quyền cấp cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, ý nghĩa của thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Hồng. Thứ ba, do năng lực nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên vùng ĐBSH đối với vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM. Thứ tư, người dân vùng ĐBSH luôn có tinh thần đoàn kết, cần cù, chịu khó, sự đồng tình, ủng hộ của người dân đối với việc thực hành DCCS trong xây dựng NTM 3.2.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, công tác thực hiện, triển khai thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở một số địa phương vùng ĐBSH còn chưa thực sự thống nhất đồng bộ từ cấp trên xuống cơ sở, đôi khi còn mang tính hình thức, đối phó. Hai là, do ảnh hưởng yếu tố gia đình, dòng họ, họ tộc khiến cho một bộ phận cán bộ, đảng viên còn mang tư tưởng cục bộ, vi phạm nguyên tắc dân chủ là một trong những nguyên nhân của những hạn chế về thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Ba là, do ảnh hưởng của tâm lý tiểu nông, làng xã, sản xuất nhỏ, năng lực nhận thức của người dân vùng ĐBSH còn hạn chế trong thực hành DCCS trong xây dựng NTM. 3.3.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay 3.3.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu ngày càng cao về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng với hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở 3.3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu về thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới với hạn chế trong nhận thức về vai trò của một bộ phận chủ thể trong thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng
  20. 18 3.3.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng quá trình thực hành DCCS với hiện thực cuộc sống đang diễn biến phức tạp, những cản trở, bất cập, nghịch lý đang tồn tại ở vùng đồng bằng sông Hồng Tiểu kết chƣơng 3 Trong chương này, tác giả luận án tập trung vào làm rõ một số vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích thực trạng vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH (thực trạng về vai trò, chủ thể, nội dung, phương thức, điều kiện bảo đảm trong thực hành dân chủ), trên cơ sở đánh giá những thành tựu, hạn chế vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Từ đó, chuyên đề chỉ rõ nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM. Thứ hai, chỉ ra những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết của vấn đề thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH: vấn đề đặt ra đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong tổ chức, thực hiện, triển khai thực hành DCCS trong xây dựng NTM; vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức; nâng cao trình độ dân trí cho người dân trong thực hành DCCS trong xây dựng NTM; vấn đề đặt ra đối với việc giải quyết mối quan hệ giữa người dân với chính quyền trong thực hiện những nội dung, phương thức thực hành DCCS trong xây dựng NTM; việc giải quyết những yếu tố về điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nảy sinh tác động đến thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành DCCS trong xây dựng NTM ở vùng ĐBSH trong thời gian tới. Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂN CƢỜNG THỰC HÀNH DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 4.1. Quan điểm định hƣớng tăng cƣờng thực hành dân chủ cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2