intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Vấn đề giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng về giáo dục Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Vấn đề giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ KHUYÊN VÊN §Ò GI¸O DôC TÊM G¦¥NG §¹O §øC Hå CHÝ MINH CHO SINH VI£N C¸C TR¦êNG §¹I HäC ë T¢Y NGUY£N HIÖN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI – 2021
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Thọ 2. TS. Nguyễn Thị Vân Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Minh Hoàn Cơ quan công tác: Học viện Báo chí và Tuyên truyền Phản biện 2: PGS.TS. Cao Thu Hằng Cơ quan công tác: Viện Triết học Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Lan Hiền Cơ quan công tác: Học viện CTQG Hồ Chí Minh Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ BÀI BÁO KHOA HỌC 1. Nguyễn Thị Khuyên (2019), “Ho Chi Minh's Human Love”, Research on Humanities and Social Sciences, Vol.9, No.6. 2. Nguyễn Thị Khuyên (2019), “Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số Đặc biệt Tháng 10, tr.255 – 261. 3. Nguyễn Thị Khuyên (2020), “Education of Ho Chi Minh’s Moral Example for Students in Vietnam Nowadays”, Research on Humanities and Social Sciences, Vol.10, No.4. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Nguyễn Thị Khuyên (2019), “Giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Đề tài cơ sở.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong số ít những lãnh tụ trên thế giới dành sự quan tâm đặc biệt của mình đến một lĩnh vực tinh thần đặc trưng cho dân tộc, cho cộng đồng người đó là đạo đức. Hơn thế, Người đã khéo khơi dậy, phát huy các giá trị đạo đức, biến nó thành sức mạnh to lớn góp phần xóa bỏ chế độ xã hội cũ đã trở nên lạc hậu, thối nát, phản động và xây dựng một xã hội mới tiến bộ, tốt đẹp. Với di sản lý luận đồ sộ mà Người để lại thuộc về nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự,…lĩnh vực đạo đức là độc đáo nhất bởi đó không chỉ là những quan điểm, lý luận quý báu về đạo đức mà còn là tấm gương tiêu biểu, thể hiện sinh động, cụ thể của những quan điểm đó. Nếu như toàn bộ tư tưởng và cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh nhằm mục đích là mang lại nền độc lập thực sự cho đất nước, để đồng bào thoát cảnh nô lệ, lầm than thì đạo đức Hồ Chí Minh cũng là phục vụ cho mục đích ấy. Những phẩm chất đạo đức tốt đẹp mà Hồ Chí Minh là hiện thân đã trở thành mục tiêu mà mỗi người Việt Nam hướng đến. Đồng thời, tấm gương đạo đức (TGĐĐ) của Người cũng tượng trưng cho những gì là tinh hoa, những điều tốt đẹp nhất về đạo đức của dân tộc và nhân loại đã động viên, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân biến thành động lực, sức mạnh không lực lượng nào ngăn cản và đưa lý tưởng cao đẹp của Hồ Chí Minh trở thành hiện thực cách mạng sinh động. Không chỉ nhìn thấy những công việc cần giải quyết trong hiện tại mà Người còn thấy những công việc của mai sau, lực lượng đảm nhiệm nó không ai khác là thế hệ trẻ. Vì vậy, Hồ Chí Minh đặc biệt dành sự yêu thương, quan tâm đến sự phát triển của lớp người kế tiếp sự nghiệp của thế hệ cha anh. Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh về việc Đảng, nhà nước và xã hội cần vạch ra kế hoạch và thực hiện để giáo dục, bồi dưỡng họ thành những con người có các yếu tố của sự phát triển toàn diện là có “đức”, có “tài”, xứng đáng trở thành thế hệ cách mạng kế cận thế hệ cha anh. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [86, tr.622]. Là những thanh niên có học thức, nhanh chóng nắm bắt, tiếp thu thông tin, tri thức, kỹ năng mới, năng động, ham học hỏi, có óc sáng tạo, sinh viên (SV) là lực lượng sẵn sàng bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai, có vai trò hết sức quan trọng. Do vậy, họ được gia đình, nhà trường và xã hội yêu thương, săn sóc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất với mục tiêu đào, phát triển tạo thành những người có “phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đạo tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp” [31, tr.10].
  5. 2 SV các trường đại học (ĐH) ở Tây Nguyên vừa mang những đặc điểm chung của SV Việt Nam, vừa có những đặc điểm mang tính đặc thù. Học tập trên địa bàn các tỉnh miền núi, là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số với trình độ kinh tế - xã hội nhìn chung còn kém phát triển, SV vẫn đang là đối tượng mà các lực lượng phản động ở nước ngoài hướng đến lôi kéo, dụ dỗ, kích động để tham gia các vụ bạo loạn, gây rối của chúng. Song đa số SV các trường ĐH ở Tây Nguyên tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào định hướng phát triển đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), có nhiều SV tích cực phấn đấu để đứng trong hàng ngũ của Đảng, nhiệt tình với các hoạt động tình nguyện, cống hiến sức trẻ cho cộng đồng, nỗ lực trong học tập, chủ động nghiên cứu khoa học và rèn luyện đạo đức. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận SV chưa chú ý bồi dưỡng đạo đức, có lối sống đề cao lợi ích của bản thân, đề cao vật chất, xem nhẹ các giá trị tinh thần vì không đem đến những điều họ quan tâm, có lợi cho họ, chưa có động cơ đúng đắn nên lười biếng trong học tập, lao động, thiếu nỗ lực vươn lên vượt khó trong học tập và cuộc sống, thiếu trung thực, thờ ơ với tình hình đời sống các mặt của địa phương, của đất nước, chưa thể hiện trách nhiệm cần phải có của một thành viên, một công dân tích cực đối với gia đình, cộng đồng, xã hội. Trong thời gian tới, để góp phần làm cho chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo được cải thiện và ngày càng nâng cao, nhất là giáo dục đạo đức cho SV, các trường ĐH ở Tây Nguyên cần nghiên cứu và đề ra cách thức giải quyết vấn đề và hoạt động sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi trường, đồng thời tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05 – CT/TW. Xuất phát từ cơ sở lý luận và đặc biệt là trước yêu cầu của thực tiễn trên, em chọn đề tài: “Vấn đề giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng về giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; - Làm rõ những vấn đề lý luận về giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay; - Phân tích thực trạng và nêu lên những vấn đề đặt ra của việc giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay.
  6. 3 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên thông qua hai phương thức chính là hoạt động giảng dạy các môn khoa học xã hội & nhân văn, đặc biệt là các môn lý luận chính trị (LLCT) và các hoạt động thực tiễn do Đoàn thanh niên và Hội SV tổ chức. - Về không gian: Giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay, qua khảo sát 3 trường: Trường ĐH Tây Nguyên, Trường ĐH Đà Lạt và Trường ĐH Buôn Ma Thuột. - Về thời gian: từ năm 2011 đến nay. Tác giả lấy mốc 2011 là thời điểm Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 03 – CT/TW (14/5/2011) về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về SV và giáo dục đạo đức cho SV. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ của luận án, tác giả đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp lịch sử - logic: Dùng để nắm cái chủ yếu, bản chất, tất nhiên và xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu, đồng thời, bám sát sự vận động của nó trong sự cụ thể, phong phú với những tác động của các yếu tố khác. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dùng để khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu, văn bản từ đó có thể đánh giá các yếu tố, các quá trình liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời, thu thập, khái quát nội dung các văn bản, tài liệu để phục vụ cho nhiệm vụ của đề tài. - Phương pháp so sánh: Dùng chỉ ra sự khác biệt, tính đặc thù trên cơ sở đánh giá nhiều đối tượng khác nhau trong các vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: Dùng để thu thập thông tin từ SV, GV thông qua các phiếu hỏi, giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng, những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của đề tài. - Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS và phần mềm văn phòng Excel để xử lý các số liệu điều tra phục vụ đề tài.
  7. 4 5. Những đóng góp của luận án: - Luận án góp phần làm rõ khái niệm TGĐĐ Hồ Chí Minh, khái niệm giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh, hệ thống hóa và làm rõ các nội dung, đặc trưng của TGĐĐ Hồ Chí Minh; - Chỉ ra các nhân tố tác động, thực trạng và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong công tác giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay; - Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản và các vấn đề đặt ra trong giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay, từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ bổ sung và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về TGĐĐ Hồ Chí Minh, giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, học tập và giảng dạy các môn học như: Đạo đức học, Tư tưởng Hồ Chí Minh... Luận án cung cấp thêm những luận cứ khoa học phục vụ công tác giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho SV nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương, 15 tiết. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh và về giáo dục tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh Có nhiều công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về TGĐĐ Hồ Chí Minh. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu với các tác giả sau: Hồ Chủ tịch, tinh hoa của dân tộc, lương tâm của thời đại của Phạm Văn Đồng trong; Mấy vấn đề về đạo đức cách mạng của Vũ Khiêu; Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của Thành Duy; Bác Hồ - con người và phong cách của Nguyễn Văn Khoan; Văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh của Hoàng Chí Bảo; Nhân cách Hồ Chí Minh của Mạch Quang Thắng; Hồ Chí Minh – vĩ đại một con người của Trần Văn Giàu; Kỷ yếu hội thảo “Di chúc chủ tịch Hồ Chí Minh – Những giá trị lịch sử và thời đại” của Đại học Quốc gia T.P Hồ Chí Minh; Hồ Chí Minh – nhà văn hóa kiệt xuất của Song Thành; Kỷ yếu hội thảo“Chủ tịch Hồ Chí Minh hành trình tìm đường cứu nước” của Thành ủy thành
  8. 5 phố Hồ Chí Minh – Ban tuyên giáo trung ương - Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh – Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức; Bác Hồ - Tấm gương đạo đức sáng ngời của Song Thành; Đạo đức Bác Hồ tấm gương soi cho muôn đời của Trần Viết Hoàn; Sự kết tinh tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong Di chúc của Người của Hoàng Chí Bảo.Vũ Khiêu trong Hồ Chí Minh ngôi sao sáng mãi trên bầu trời Việt Nam; Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” của Ban Tuyên giáo trung ương; Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới (Chương trình bồi dưỡng chuyên đề dành cho cán bộ, đảng viên và nhân dân) của Ban Tuyên giáo trung ương; Phạm Ngọc Anh trong Nhân cách đạo đức Hồ Chí Minh – Giá trị và sức lan tỏa; Bùi Đình Phong trong Hồ Chí Minh – Đạo đức là gốc của người cách mạng; Vũ Khiêu trong Học tập đạo đức Bác Hồ; Trần Quang Nhiếp – Nguyễn Văn Sáu trong Giá trị cơ bản về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; Đạo đức học Mác - Lênin và giáo dục đạo đức của Trần Đăng Sinh và Nguyễn Thị Thọ (Đồng chủ biên). 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng và các giải pháp giáo dục tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh Các nhà nghiên cứu cũng đã dành nhiều công trình nghiên cứu, phân tích thực trạng và các giải pháp giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu sau đây: Tô Huy Rứa trong Phát huy kết quả bước đầu, khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong những năm tới; Trần Văn Hiệp trong Học và làm theo lời dạy của Bác Hồ từ những công việc đời thường; Trương Tấn Sang trong Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để sống, làm việc xứng đáng với Đảng, dân tộc và nhân dân; Nguyễn Thị Phương Hoa trong Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị là thước đo của học Bác; Trần Quốc Vượng trong Học Bác sống tiết kiệm, ứng xử có nghĩa, có tình; Nguyễn Thị Thọ trong Định hướng giá trị đạo đức cho sinh viên hiện nay; Nguyễn Thế Kiệt trong Mấy vấn đề về đạo đức học mác xít và xây dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay; Trần Sỹ Phán trong Giáo dục đạo đức với sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay; Trần Hậu Kiêm – Đoàn Đức Hiếu trong Hệ thống phạm trù đạo đức học và giáo dục đạo đức cho sinh viên; Lê Thị Vân Anh trong công trình Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh; Lương Thị Thúy Nga trong công trình Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay; Giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh do Nguyễn Thị Kim Dung và Trần Thị Nhuần tuyển chọn và biên soạn; Lê Quốc Phong trong Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ; Trần Văn Bính trong Thử đi tìm nguyên nhân của sự xuống cấp về đạo đức; Nguyễn Hồng Điệp trong Xây dựng nhãn quan chính trị của học sinh, sinh viên trước tác động tiêu cực của mạng xã hội;
  9. 6 Những mâu thuẫn trong giáo dục đạo đức theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên Việt Nam hiện nay của Luyện Thị Hồng Hạnh. 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án * Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã tổng quan Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã: Thứ nhất, chỉ ra tương đối có hệ thống về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với các nội dung: Nguồn gốc, những nội dung cơ bản, những nguyên tắc xây dựng; vai trò, vị trí của tư tưởng đạo đức và TGĐĐ Hồ Chí Minh đối với Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN. Thứ hai, các tác giả đã nêu ra những nét chính của TGĐĐ Hồ Chí Minh, đó là: hi sinh trọn vẹn cuộc sống cá nhân cho hạnh phúc của nhân dân, quyền lợi của đất nước; ý chí và nghị lực tinh thần vượt bậc vượt qua muôn vàn khó khăn để đưa cách mạng đi đến thắng lợi; gần gũi, kính trọng, hết lòng phục vụ nhân dân; tình yêu thương bao la, sự quan tâm chu đáo, sự cảm thông giành cho mọi đối tượng trong xã hội; thực hành triệt để “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, sống giản dị và hết sức khiêm tốn. Thứ ba, khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục tư tưởng, TGĐĐ Hồ Chí Minh cho toàn thể xã hội nói chung và thanh niên SV nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Thứ tư, một số công trình đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh nói riêng trên phạm vi cả nước cũng như ở một vài địa phương. Tuy vậy, các công trình nêu trên vẫn chưa hệ thống hóa, tìm ra và khái quát thành khái niệm TGĐĐ Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, chưa có công trình nào nêu một cách có hệ thống về TGĐĐ Hồ Chí Minh dưới góc nhìn Triết học. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về tầm quan trọng, thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. Song những kết quả nghiên cứu đó sẽ là những tư liệu cần thiết giúp tác giả có cơ sở để triển khai nội dung nghiên cứu đề tài của mình. * Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án: Một là, hệ thống hóa, khái quát và đưa ra định nghĩa về TGĐĐ Hồ Chí Minh, giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh. Hai là, hệ thống hóa và phân tích, làm rõ những nội dung về TGĐĐ Hồ Chí Minh, cụ thể hóa những nội dung đó để giáo dục cho SV hiện nay. Ba là, phân tích làm rõ những thành tựu và hạn chế của việc giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay, cũng như chỉ ra nguyên nhân của thành tựu và hạn chế đó; trên cơ sở đó, tác giả luận án khái quát những mâu thuẫn, vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay. Bốn là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên hiện nay.
  10. 7 Tiểu kết chƣơng 1 Hiện nay, Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học đã không chỉ dày công nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh mà còn ra sức khai thác để phát huy vai trò to lớn của TGĐĐ Hồ Chí Minh. Để có nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài “Giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay”, trong Chương 1, tác giả đã thu thập nguồn tài liệu phong phú bao gồm sách chuyên khảo, luận án, các bài viết trên tạp chí, kỉ yếu hội thảo,… Từ những công trình đó, tác giả thu thập, hệ thống hóa, khái quát hóa thông tin hiện có liên quan đến đề tài; phân tích và đưa ra nhận xét những khía cạnh đã nghiên cứu về TGĐĐ Hồ Chí Minh và giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV; đồng thời, nắm được đề tài nghiên cứu có liên quan đến các công trình khác ở những khía cạnh nào. Thông qua những nội dung tổng quan đã đặt ra cho tác giả luận án nhiệm vụ cần tiếp tục nghiên cứu bởi nhiều vấn đề chưa được các công trình trước đó nghiên cứu sâu, chưa được đề cập tới. Với khối lượng tài liệu có chất lượng khoa học là cơ sở quan trọng giúp tác giả đi sâu nghiên cứu, giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận án. CHƢƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TẤM GƢƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 2.1. Một số quan niệm cơ bản 2.1.1. Sinh viên, đạo đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên 2.1.1.1. Sinh viên SV là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Studens”, tiếng Anh là “Student”, dùng để chỉ những người đang học tập tại các trường ĐH và cao đẳng, đa số có độ tuổi từ 18 đến 25. SV là những thanh niên có học thức, nhanh nhạy trong việc tiếp cận với cái mới, dễ thích nghi với hoàn cảnh, ưa thích khám phá và có khả năng làm chủ tri thức. SV có nhiều ưu điểm như: phát triển mạnh mẽ khả năng tự ý thức của một nhân cách đang hình thành, dần có nhân sinh quan tích cực, đã hình thành tình cảm nghề nghiệp, có nhu cầu tìm tòi, sáng tạo. Bên cạnh đó, SV vẫn còn hạn chế, điểm yếu cần khắc phục. 2.1.1.2. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những quy tắc, chuẩn mực xã hội làm cơ sở cho các cá nhân tự điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở đó các cá nhân với sự thúc đẩy niềm tin, với tác động của truyền thống và dư luận xã hội tự điều chỉnh hành vi của mình. 2.1.1.3. Giáo dục đạo đức cho sinh viên Là quá trình tác động vào SV bằng tri thức đạo đức, tổ chức hoạt động thực tiễn, bằng các tấm gương đạo đức nhằm hình thành các chuẩn mực, giá trị đạo đức và
  11. 8 củng cố thành niềm tin ở SV được biểu hiện qua hành vi, ứng xử của SV khi họ tham gia vào các quan hệ xã hội. 2.1.2. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh TGĐĐ là những hình ảnh, cử chỉ, biểu hiện của các chuẩn mực, giá trị đạo đức xã hội ở các cá nhân một cách sinh động, phong phú thông qua các mối quan hệ với bản thân họ, với những người khác trong xã hội, từ đó làm cho người khác nể phục, kính nể, tin yêu, học theo, noi theo và làm theo. TGĐĐ Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ sự thể hiện một cách nhất quán, trọn vẹn, tiêu biểu của những chuẩn mực đạo đức cách mạng thông qua hành vi, ứng xử của Người với bản thân, với người khác và với công việc. Qua đó, mỗi người đều có thể soi vào, noi theo để hoàn thiện mình và vì vậy, tạo ra khối thống nhất của những con người có cùng lý tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng, góp phần đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. 2.1.3. Giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh là quá trình các chủ thể như Đảng, Nhà nước, các cơ quan, tổ chức với những nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện khác nhau tác động vào đối tượng giáo dục là cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân để hình thành tri thức, tình cảm, niềm tin và thôi thúc họ hành động, ứng xử theo TGĐĐ Hồ Chí Minh để trở thành những công dân, những cán bộ, đảng viên ngày càng tốt, hoàn thiện hơn. 2.2. Nội dung và đặc trƣng của tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh 2.2.1. Nội dung của tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Tấm gương trọn đời phấn đấu, hy sinh vì nước, vì dân Mục đích cao đẹp của Hồ Chí Minh là “ích quốc, lợi dân”, cuộc đời hoạt động đầy sôi nổi, hiểm nguy, gian khổ của Người đã đem những thắng lợi cho cách mạng là minh chứng hùng hồn cho điều đó. Lo cho nước, cho dân Hồ Chí Minh đã phải hi sinh tình nhà và không có giây phút nào nghĩ cho hạnh phúc của riêng mình. - Tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách, khó khăn để đạt mục đích cách mạng Lý tưởng sống cao đẹp, nguyện dâng hiến đời mình cho dân tộc, cho nhân dân là nguồn nuôi dưỡng ý chí kiên cường, nghị lực phi thường, để Hồ Chí Minh vượt qua gian nan, thử thách. Ý chí, nghị lực phi thường đã biến lý tưởng cao đẹp thành hành động thực tế, đó là sự kết tinh của trí tuệ, tài năng và các phẩm chất tốt đẹp của Hồ Chí Minh. - Tấm gương về sự tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân 24 năm từ năm 1945 đến năm 1969, là người đứng đầu nhà nước, Hồ Chí Minh là tấm gương sáng của một “người đầy tớ thật trung thành” đem hết khả năng, công
  12. 9 sức, thời gian để phục vụ nhân dân tốt nhất. Vì là “người đầy tớ thật trung thành”, “công bộc” Hồ Chí Minh đã giành trọn thời gian, tâm lực, trí lực làm việc hiệu quả nhất đem lại quyền lợi cho nhân dân. Dù bận rộn với biết bao công việc nhưng Hồ Chí Minh luôn sắp xếp để được về với nhân dân. Không khó để chúng ta thấy những hình ảnh, nghe những câu chuyện, xem những thước phim tài liệu về Hồ Chí Minh với các tầng lớp nhân dân. - Tấm gương nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực vì con người Tình yêu thương dành cho con người ở Hồ Chí Minh bao la nhưng rất cụ thể, chân tình, có thể cảm nhận một cách rõ ràng, sâu sắc. Không chỉ trăn trở với những vấn đề của nhân dân với tư cách một lãnh tụ, người đứng đầu đất nước, Hồ Chí Minh còn dành sự yêu thương chân thành, chăm lo ân cần như một người ông, người cha trong gia đình. - Tấm gương về “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, cuộc đời riêng trong sáng, sống giản dị và khiêm tốn Những ngày kháng chiến gian khổ, Hồ Chí Minh làm việc đến khuya. Người tự tay đánh máy tài liệu, đọc sách, viết sách, viết thư gửi cho các cháu thiếu nhi, các cụ phụ lão đến thư động viên chiến sỹ ngoài mặt trận, thư thăm hỏi đồng bào và cả bạn bè quốc tế. Ngoài thời gian xử lý công việc của Đảng và Nhà nước, Người còn tích cực làm công việc tay chân như trồng rau, trồng cây. Hồ Chí Minh không để nhu cầu, mong muốn được thỏa mãn về vật chất, danh vọng, địa vị làm ảnh hưởng đến tâm hồn trong sáng, lối sống giản dị. 2.2.2. Đặc trưng của tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - TGĐĐ Hồ Chí Minh là sự thống nhất hữu cơ giữa đạo đức với tính khoa học, giữa đức và tài; - TGĐĐ Hồ Chí Minh là sự thống nhất hữu cơ giữa đạo đức với chính trị; - TGĐĐ Hồ Chí Minh là sự kết hợp, hòa nhập của những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc với những giá trị đạo đức của nhân loại. 2.3. Sự cần thiết và các thành tố cơ bản của giáo dục tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trƣờng đại học ở Tây Nguyên 2.3.1. Đặc điểm của sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên * Khái quát về các trường đại học ở Tây Nguyên Trường ĐH Tây Nguyên (được thành lập năm 1977), hiện nay, trường được phép đào tạo trình độ ĐH với 42 ngành, trình độ thạc sĩ với 11 ngành và trình độ tiến sĩ với 4 ngành. Trường hiện có 703 cán bộ viên chức, với 449 là viên chức là GV, GV đạt trình độ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ chuyên khoa II. Trường ĐH Đà Lạt (được thành lập năm 1976) hiện được phép đào tạo nhiều ngành học ở nhiều bậc học (tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
  13. 10 nghiệp). Trường hiện có đội ngũ cán bộ viên chức đông đảo với 500 người, trong đó 317 viên chức là GV, GV có trình độ phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ. Trường ĐH Buôn Ma Thuột ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nhân dân tỉnh Đắk Lắk nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung về đội ngũ điều dưỡng, bác sĩ, dược sĩ về chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh. Trường ĐH Buôn Ma Thuột hiện đang đào tạo hai ngành là Y đa khoa (Bác sĩ đa khoa) và Dược học (Dược sĩ đại học) hệ chính quy. * Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên SV các trường ĐH ở Tây Nguyên đa số là con em các dân tộc sinh sống ở khu vực Tây Nguyên và một bộ phận đến từ khu vực duyên hải Nam trung bộ. Đặc điểm nổi bật về SV các trường ĐH ở Tây Nguyên đó là họ thuộc nhiều dân tộc khác nhau, với khả năng nhận thức không đồng đều. Mang những điều tốt đẹp của người dân tộc thiểu số và người sinh sống ở nông thôn như: hiền lành, thật thà, chăm chỉ... Trong môi trường sư phạm, SV đã chấp hành tốt những quy định của nhà trường, lễ phép với thầy cô giáo, thân ái với bạn bè. Còn hạn chế trong việc sử dụng, giao tiếp bằng tiếng phổ thông, nên đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu, tiếp nhận, tham gia vào các hoạt động, phong trào được thiết kế, tổ chức bởi các chủ thể giáo dục. Với những SV sống ở miền núi và biên giới, được kế thừa những điều tốt đẹp của dân tộc, của địa phương đã có ý thức sâu sắc về việc bảo vệ, giữ gìn an ninh biên cương của Tổ quốc đã rất tích cực, nhiệt tình, hăng hái với các hoạt động do các đoàn thể xã hội tổ chức. Mặc dù điều kiện sống và học tập còn khó khăn nhưng nhiều SV có tinh thần nỗ lực vượt qua để “rèn đức luyện tài”. Do sinh sống ở miền núi, việc cập nhật thông tin hạn chế dẫn đến hiểu biết về xã hội của một bộ phận SV còn hạn hẹp, còn những tàn dư của nếp nghĩ, lối sống lạc hậu. 2.3.2. Sự cần thiết giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên - Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu đối với SV trong sự nghiệp xây dựng, phát triển địa phương và đất nước hiện nay; - Thứ hai, xuất phát từ giá trị to lớn của TGĐĐ Hồ Chí Minh và vai trò của giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV trong sự nghiệp cách mạng hiện nay - Thứ ba, khắc phục những biểu hiện xuống cấp về đạo đức của một bộ phận SV hiện nay trước những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch 2.3.3. Các thành tố cơ bản của giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên 2.3.3.1. Chủ thể giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV Chủ thể gián tiếp là Đảng Cộng sản Việt Nam, Tỉnh ủy Đắk Lắk, Tỉnh ủy Lâm
  14. 11 Đồng, Bộ Giáo dục & đào tạo với vai trò vạch ra quan điểm, đường lối, chỉ đạo chung công tác giáo dục đạo đức cho SV. Chủ thể trực tiếp là Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Công tác SV, các GV và cán bộ Đoàn, Hội các trường ĐH ở Tây Nguyên. 2.3.3.2. Hình thức, phương pháp giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV Căn cứ vào đặc thù của đối tượng giáo dục là SV đang học tập, sinh hoạt ở các trường ĐH, do vậy, những hình thức cơ bản giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV là: một là, hoạt động giảng dạy các môn khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là các môn LLCT; hai là, tổ chức các phong trào, các hoạt động thực tiễn của phòng Công tác SV, của tổ chức Đoàn thanh niên và Hội SV; ba là, sự nêu gương của các chủ thể giáo dục. 2.3.3.3. Những nội dung của TGĐĐ Hồ Chí Minh cần giáo dục cho SV - Yêu đất nước, yêu nhân dân Yêu nước là quyết tâm học tập và rèn luyện để trở thành các bác sĩ, kỹ sư, giáo viên có thể đem ánh sáng văn hóa đến những nơi cần nhất là các buôn làng xa xôi của vùng Tây Nguyên, góp phần giúp đỡ đồng bào xóa sự nghèo nàn lạc hậu, khai sáng trí tuệ cho những con người đã trải qua bao đời lam lũ, giúp họ làm chủ cuộc sống của mình. Bên cạnh đó, những người trí thức còn có trọng trách đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa vùng Tây Nguyên và cả nước. Yêu nước là yêu nhân dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân. Yêu nhân dân là trong khả năng của mình có hành động chăm lo, quan tâm để thỏa mãn lợi ích chính đáng, thiết thân của đồng bào. Với hành động đi ngược lại, gây tổn hại đến đời sống nhân dân phải có thái độ, hành động cụ thể ngăn chặn. - Ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong học tập và cuộc sống Không thể phủ nhận một điều, những thành tựu chung của cả nước và của Tây Nguyên đã giúp cho đời sống của đồng bào các dân tộc ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhờ đó, SV các trường ĐH ở Tây Nguyên ngày càng có điều kiện, môi trường học tập thuận lợi. Tuy vậy, họ vẫn phải đối diện với khó khăn, trở ngại đòi hỏi phải nỗ lực để học tập và rèn luyện tốt. - Yêu thương con người, vị tha, khoan dung Một trong những chuẩn mực cần giáo dục cho SV theo TGĐĐ Hồ Chí Minh là yêu thương con người, quan tâm và chia sẻ với người thân, bạn bè và những người cùng sống trong cộng đồng, có ý thức tích cực, sẵn sàng đi đầu trong các hoạt động ở đó mục đích chính là phục vụ, cống hiến cho cộng đồng, cho những người gặp khó khăn. - Cần, kiệm, liêm, chính Với các phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính” đòi hỏi SV hiểu biết thấu đáo về sự cần thiết, từ đó, thực hành sáng tạo, hiệu quả trong học tập, trong cuộc sống gắn với hoàn cảnh, điều kiện của gia đình và quê hương mình.
  15. 12 Tiểu kết chƣơng 2 TGĐĐ Hồ Chí Minh sớm được Đảng nhận thức về giá trị to lớn, tấm gương của Người là ngọn cờ vẫy gọi cán bộ, đảng viên và nhân dân đi theo cách mạng và dành những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, để giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước là xây dựng nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong xã hội, Đảng ta có nhiều chỉ đạo về học tập TGĐĐ Hồ Chí Minh của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, trong đó có SV. SV là một lớp người đang dần trưởng thành trong quá trình học tập và rèn luyện tại các trường ĐH. Nhà trường được gia đình, xã hội đặt trọng trách nặng nề là giáo dục SV thành người trí thức tương lai có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, hiểu biết về các lĩnh vực cơ bản của cuộc sống và nền tảng nhân cách với các giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc và cách mạng. Đó sẽ là cơ sở để sau này họ trở thành lực lượng lao động của tương lai, phát triển quê hương, đất nước theo CNXH. Định hướng chính trị đã đặt ra yêu cầu đối với SV phải có những chuẩn mực đạo đức theo TGĐĐ Hồ Chí Minh. Trong chương 2, tác giả đã luận chứng được tính tất yếu khách quan của giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH ở Tây Nguyên. Từ đó, tác giả đã phân tích và làm rõ quá trình giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV được thực hiện bởi một hệ thống các yếu tố là chủ thể, nội dung và các hình thức giáo dục. Trong các chủ thể, chủ thể trực tiếp là Đảng ủy, Ban Giám hiệu, phòng Công tác SV, các GV và cán bộ Đoàn, Hội các trường ĐH ở Tây Nguyên, đóng vai trò then chốt. Căn cứ vào đặc thù của đối tượng giáo dục là SV đang học tập, sinh hoạt ở các trường ĐH, do vậy, những hình thức cơ bản giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV: một là, hoạt động giảng dạy các môn khoa học xã hội & nhân văn, đặc biệt là các môn LLCT; hai là, tổ chức các phong trào, các hoạt động thực tiễn của phòng Công tác SV, của tổ chức Đoàn thanh niên và Hội SV; ba là, sự nêu gương của các chủ thể giáo dục. Về nội dung, căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp đổi mới để xác định những nội dung cần học tập và làm theo TGĐĐ Hồ Chí Minh sao cho phù hợp với đặc điểm, vị trí xã hội của SV.
  16. 13 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIÁO DỤC TẤM GƢƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 3.1. Những nhân tố tác động đến giáo dục tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trƣờng đại học ở Tây Nguyên hiện nay - Những tác động của kinh tế thị trường - Những tác động của toàn cầu hoá - Âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch - Sự suy thoái về tư tưởng, chính trị và đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên 3.2. Thực trạng giáo dục tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trƣờng đại học ở Tây Nguyên hiện nay 3.2.1. Những thành tựu đạt được trong giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay 3.2.1.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động của các chủ thể giáo dục * Thứ nhất, phần lớn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các GV và cán bộ Đoàn, Hội đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, sự cần thiết giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV Đảng ủy các trường ĐH ở Tây Nguyên đã triển khai thực hiện các Hướng dẫn của Trung ương, Ban Tuyên giáo đã ban hành các văn bản chỉ đạo và tổ chức các hội nghị với mục đích nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, đảng viên và SV về nội dung và giá trị của TGĐĐ Hồ Chí Minh. Đảng ủy các trường đã cùng với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, khoa LLCT, Đoàn thanh niên và Hội SV, đã vạch ra phương hướng và cách thức cụ thể để thực hiện một cách thường xuyên và hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV. * Thứ hai, phần lớn Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo và tổ chức có hiệu quả các hoạt động nhằm giáo dục các nội dung của TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ lồng ghép các nội dung về TGĐĐ Hồ Chí Minh trong giảng dạy các môn khoa học xã hội & nhân văn, đặc biệt là các môn LLCT, đồng thời, chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội SV trong việc tổ chức các hoạt động, các phong trào phong phú nhằm tạo môi trường để SV “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Về giáo dục SV có lý tưởng sống, có tình yêu đất nước và yêu nhân dân Phần lớn chủ thể giáo dục là những người sống có lý tưởng, yêu đất nước, yêu nhân dân, luôn nỗ lực trong công việc và cuộc sống để có thể đóng góp sức lực của mình cho sự nghiệp chung của đất nước và của ngành Giáo dục, sống khiêm tốn, giản dị, yêu nghề, nhiệt tình với SV, với công việc. Họ cũng được đánh giá là có chuyên môn vững, nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, Tin học. Với các cán bộ
  17. 14 đoàn, hội, đa số giàu nhiệt huyết, chủ động, sáng tạo, có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động, gần gũi đoàn viên SV. Họ cũng là những người kiên quyết chống các quan điểm với ý đồ xuyên tạc đường lối của Đảng của các lực lượng phản động, chống chủ nghĩa cơ hội, tình trạng chia rẽ, bè phái, làm mất sự thống nhất trong nội bộ. Tham gia hiệu quả trong phòng, chống sự suy yếu, sút kém dần nhất là về đạo đức và những dấu hiệu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc trong sinh hoạt của các cấp ủy đảng. Về giáo dục SV có phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính”, có ý chí vượt qua khó khăn, trở ngại trong học tập và cuộc sống Để giáo dục SV, đa số cán bộ, GV các trường ĐH ở Tây Nguyên là những người gương mẫu thực hiện điều này. Các trường đã triển khai một cách có hiệu quả các chương trình nhằm thực hành tiết kiệm về thời gian, công sức, tiền của đi đôi với chống lãng phí, tham nhũng... ở mỗi đơn vị và trong toàn trường. Cán bộ, GV các trường ĐH ở Tây Nguyên cũng là những người dám công khai thể hiện thái độ, quan điểm của mình và có hành động cụ thể ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ lợi ích của tập thể, đồng thời luôn vượt khó trong mọi hoàn cảnh. Những hành động nhằm bảo vệ cái đúng, bảo vệ lợi ích của tập thể như: Phát huy dân chủ trong tập thể, GV khách quan trong đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV, chống gian lận trong thi cử, lên lớp đúng giờ, giảng dạy hiệu quả, khách quan trong bình bầu khen thưởng,... Về giáo dục SV có tình yêu thương con người và quan tâm đến những người xung quanh bằng những hành động cụ thể Đa số cán bộ, GV các trường ĐH ở Tây Nguyên là những người giàu tình cảm. Điều đó được thể hiện ở sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ đối với SV, với đồng nghiệp và những người xung quanh bằng những hành động cụ thể như: Quyên góp tiền, quần áo, sách vở, đóng góp công sức giúp đỡ những người gặp khó khăn, hiến máu nhân đạo, giới thiệu việc làm thêm cho SV, giới thiệu việc làm chính thức cho SV đã tốt nghiệp. 3.2.1.2. Những thành tựu đạt được trong hoạt động của sinh viên * Thứ nhất, nhiều SV đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, sự cần thiết của giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh nói riêng Khá nhiều SV đã nhận thức đúng đắn về vai trò cơ bản của tư tưởng và TGĐĐ Hồ Chí Minh trong xã hội Việt Nam và sự cần thiết giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV hiện nay. Một bộ phận lớn SV nhận thức được một số phẩm chất tiêu biểu của TGĐĐ Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, có một tỷ lệ khá cao (khoảng 70-80% SV đã chọn đáp án “rất cần thiết” và “tương đối cần thiết”), thể hiện sự hiểu biết đúng đắn của mình về sự cần thiết vận dụng, học tập và rèn luyện của SV hiện nay theo những nội dung của TGĐĐ Hồ Chí Minh. * Thứ hai, về vận dụng và rèn luyện theo các nội dung của TGĐĐ Hồ Chí
  18. 15 Minh của SV Nhiều SV có lý tưởng sống, có tình yêu đất nước, yêu nhân dân Giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh đã góp phần bồi dưỡng thêm ở SV lý tưởng sống đúng đắn, có lòng yêu nước, trân trọng với truyền thống của quê hương mình, của đất nước. Lòng yêu nước trở thành mong muốn và quyết tâm đưa quê hương, đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu. Để thực hiện được mong muốn đó, nhiều SV đã ý thức được rằng phải có những hành động, việc làm cụ thể, thiết thực. Đó là ra sức thực hành cần, kiệm, nỗ lực vượt qua những điều kiện, hoàn cảnh không thuận lợi trong học tập, trong cuộc sống để trở thành những bác sĩ, cử nhân, kỹ sư, giáo viên tương lai và đóng góp kiến thức, kỹ năng đã được học góp vào sự phát triển đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Bên cạnh đó, lòng yêu nước của SV ngày nay gắn liền với yêu CNXH, quan tâm đến thông tin về các vấn đề của địa phương và của đất nước. Phần lớn SV tin tưởng vào sự dẫn dắt của Đảng, vào con đường đi lên của đất nước. Nhiều SV có ý thức rèn luyện những phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính”, nỗ lực vượt khó khăn, trở ngại trong học tập và cuộc sống Phần lớn SV nâng cao ý thức của mình về việc cần phải lao động, học tập tích cực, hiệu quả, chịu khó, tự lực, tự cường, biết lập ra phương hướng, kế hoạch để thực hiện bền bỉ cả quá trình học tập ở ĐH. SV không chỉ biết chịu khó trong học tập mà còn có ý thức sử dụng thời gian, tiền bạc, công sức một cách hiệu quả, đúng mực. Biết làm chủ thời gian cho các hoạt động chính của mình là học tập, vui chơi, sinh hoạt, tham gia các hoạt động tình nguyện một cách khoa học, hợp lý. Biết chi tiêu trong khả năng, hoàn cảnh của gia đình mình cho phép. Khi đến trường có ý thức sử dụng và giữ gìn các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học, tài sản của nhà trường, tài nguyên điện, nước. Biết sắp xếp công việc, việc nào làm trước việc nào làm sao đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc để tiết kiệm thời gian, công sức và tiền của. Nhiều SV biết yêu thương và quan tâm đến những người xung quanh bằng những hành động cụ thể Phần lớn SV các trường ĐH ở Tây Nguyên sống giàu tình cảm biết yêu thương, đồng cảm và chia sẻ khó khăn, không may mắn với bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng. 3.2.2. Những hạn chế trong giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Tây Nguyên hiện nay 3.2.2.1. Những hạn chế trong hoạt động của các chủ thể giáo dục * Thứ nhất, vẫn còn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các GV và cán bộ Đoàn, Hội chưa có nhận thức đúng đắn về vai trò của TGĐĐ Hồ Chí Minh và sự cần thiết giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV Trong các trường ĐH ở Tây Nguyên, có lúc, có nơi, Đảng ủy, Ban Giám hiệu
  19. 16 còn có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức hoặc khoán trắng công việc giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV cho các đơn vị chức năng như khoa LLCT, tổ chức Đoàn thanh niên và Hội SV, đồng thời, chưa chú trọng việc xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi cho công tác này. Một số cán bộ, GV cũng chưa quan tâm đến hiệu quả giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV. Trong Đảng ủy, Ban giám hiệu, cán bộ và GV có lúc, có nơi chưa tăng cường trách nhiệm nêu gương trong “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để SV noi theo. * Thứ hai, vẫn còn Đảng ủy, Ban Giám hiệu chỉ đạo và tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục các nội dung của TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV chưa hiệu quả Thực tế cho thấy, vẫn còn Đảng ủy, Ban Giám hiệu ở một số trường ĐH ở Tây Nguyên chưa chỉ đạo sâu sát và chặt chẽ công tác giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh cho SV, đồng thời, chưa làm tốt việc tổng kết, chưa kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các gương SV và GV. Về giáo dục SV có lý tưởng sống, có tình yêu đất nước và yêu nhân dân Vẫn còn cán bộ, GV có biểu hiện phai nhạt lý tưởng sống, cơ hội, thực dụng, thiếu sự nỗ lực trong công việc và cuộc sống, vẫn có tình trạng chia rẽ, bè phái, làm mất sự thống nhất trong nội bộ ở một số đơn vị trong các trường. Một số GV chưa quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng, giáo dục lý tưởng sống, tình yêu đất nước, yêu nhân dân. Vẫn còn GV lảng tránh, không có quan điểm công khai, có chính kiến trước SV đối với những thông tin sai lệch, các quan điểm với ý đồ xuyên tạc đường lối của Đảng bởi các lực lượng phản động. Vẫn còn những cán bộ đoàn, hội thiếu sự nhiệt huyết, thiếu chủ động, thiếu sáng tạo và thiếu kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động, phong trào. Về giáo dục SV có phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính”, có ý chí vượt qua khó khăn, trở ngại trong học tập và cuộc sống Trong đội ngũ vẫn còn tình trạng cán bộ, GV không gương mẫu thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính”. Mặc dù các trường đã triển khai các chương trình nhằm thực hành tiết kiệm về thời gian, công sức, tiền của đi đôi với chống lãng phí, nhưng vẫn còn GV thực hiện một cách hình thức. Một số GV đã lảng tránh, không thể hiện thái độ, quan điểm của mình và có hành động cụ thể ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ lợi ích của tập thể. Một số GV với công việc, với SV chưa thực sự tận tâm, giảng dạy chưa đúng theo thời gian quy định, lên lớp muộn nhưng cho SV ra về sớm. Vẫn còn cán bộ, GV vi phạm bị Nhà trường kỷ luật. Một số GV chưa nỗ lực, vượt khó để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, trình độ ngoại ngữ. Về giáo dục SV có tình yêu thương con người và quan tâm đến những người xung quanh bằng những hành động cụ thể Mặc dù, Đảng ủy, Ban Giám hiệu các trường luôn chú trọng chăm lo tạo ra môi trường thân thiện, giàu tình yêu thương giữa cán bộ, GV với SV, giữa SV với nhau
  20. 17 nhưng vẫn còn một bộ phận GV thiếu sự yêu thương, thiếu sự quan tâm, bàng quan trước những khó khăn của SV, đồng nghiệp và những người xung quanh, cứng nhắc, thiếu sự bao dung trong mối quan hệ với SV. Một bộ phận cán bộ ở các phòng, ban chức năng ở một số trường có biểu hiện quan liêu với đồng nghiệp, với SV. Lúc này, lúc khác ở một số đơn vị trong các trường còn thiếu dân chủ thực sự, lợi ích chính đáng của SV, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, GV chưa được chăm lo, đáp ứng. 3.2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động của sinh viên * Thứ nhất, vẫn còn một bộ phận SV chưa có nhận thức đúng về vai trò, sự cần thiết của giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh nói riêng Một bộ phận SV chưa nhận thức được vai trò gốc rễ của đạo đức đối với nhân cách mỗi con người. Một bộ phận SV cũng chưa nhận thức được một cách sâu sắc, đầy đủ về vai trò của TGĐĐ Hồ Chí Minh. Từ đó, họ không thấy được sự cần thiết giáo dục TGĐĐ Hồ Chí Minh. SV vẫn chỉ nhận thức được nội dung này hoặc nội dung khác, đa số SV chưa nhận thức được TGĐĐ Hồ Chí Minh là một thể thống nhất hữu cơ của những phẩm chất cao quý. * Thứ hai, về vận dụng và rèn luyện theo các nội dung của TGĐĐ Hồ Chí Minh của SV Một bộ phận SV không có lý tưởng sống, không có lòng yêu nước và yêu nhân dân Mặc dù yêu nước được coi là giá trị quý báu nhất của dân tộc ta và cũng là nét đặc trưng, tiêu biểu nhất của TGĐĐ Hồ Chí Minh, do đó, phải được giáo dục cho thế hệ đi sau để tiếp tục lưu giữ và phát huy. Tuy vậy, vẫn còn SV không có lý tưởng sống, không bồi dưỡng để có tình yêu đối với đất nước. Biểu hiện rõ nhất là họ không có hiểu biết cơ bản về thực tiễn đời sống của nhân dân ở địa phương và trên cả nước, về các vấn đề chính trị. Còn mơ hồ về tính tất yếu của con đường phát triển đất nước là CNXH. Vẫn còn SV sống thiếu ý thức thực hiện các yêu cầu của gia đình và xã hội đối với một người thanh niên, không vượt lên trước những trở ngại trong học tập và cuộc sống. Một bộ phận SV không có ý thức rèn luyện những phẩm chất “cần, kiệm, liêm, chính”, nỗ lực vượt khó khăn, trở ngại trong học tập và cuộc sống Vẫn còn những SV không xác định mục tiêu của mình, lười lao động và học tập, không lập ra phương hướng, kế hoạch để thực hiện cho cả quá trình. Không vượt qua khó khăn trong học tập, không sử dụng đúng đắn, hợp lý thời gian, tiền bạc và công sức dẫn đến tình trạng không ít SV nợ môn, dẫn đến bị nhà trường cảnh báo dừng học và thôi học. SV năm cuối không tốt nghiệp lần đầu ngày càng tăng lên qua từng năm học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2