Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 8
download
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò ASXH đối với TBXH và đánh giá thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TIẾN HÙNG VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số: 62 22 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016
- 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TSKH. Lƣơng Đình Hải 2. TS. Nguyễn Đình Hòa Phản biện 1: .................................................................................. ................................................................................... Phản biện 2: .................................................................................. ................................................................................... Phản biện 3: .................................................................................. ................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử xã hội loài người nói chung vận động theo hướng tiến bộ, mỗi giai đoạn vận động và phát triển của xã hội có thể theo những xu hướng khác nhau, nhưng xét đến cùng, đều là những nấc thang của sự tiến bộ xã hội (TBXH). Tiến bộ xã hội được đánh giá thông qua sự phát triển con người, là khả năng đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con người ngày càng cao. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dân tộc, không phải tất cả mọi nhu cầu của con người đều đã được đáp ứng do trình độ phát triển kinh tế, do sự hạn chế bởi các thể chế chính trị, sự tồn tại các quan điểm mâu thuẫn nhau… Bên cạnh đó, ở nhiều quốc gia lại tồn tại tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai địch họa, khủng hoảng kinh tế... Do vậy, việc đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần, đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của sự TBXH vẫn còn hạn chế ở những mức độ khác nhau. Để khắc phục những hạn chế đó, các quốc gia đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó an sinh xã hội (ASXH) được coi như cách thức cơ bản góp phần thúc đẩy sự phát triển và TBXH. An sinh xã hội được xem là một “giá đỡ”, một “lưới an toàn” để tăng cường khả năng ngăn ngừa, chống đỡ, giảm nhẹ, khắc phục những rủi ro gặp phải trong cuộc sống, đảm bảo cho các cá nhân, các giai tầng xã hội có điều kiện, cơ hội phát triển. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với những điều kiện, hoàn cảnh có nhiều yếu tố đặc thù. Đất nước Việt Nam đã và đang khắc phục hậu quả do chiến tranh kéo dài, đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH)… Sau 30 năm đổi mới, sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân đầu người ngày một nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, do xuất phát điểm thấp, do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và các nguyên nhân khác, nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh phức tạp. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, tạo ra khoảng cách thu nhập ngày càng lớn, là mầm mống cho những bất ổn xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến hàng triệu lao động nông nghiệp mất đất, di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm và phải chấp nhận cuộc sống đầy rủi ro, bấp bênh. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau đang đe dọa một bộ phận người lao động, nhất là lao động phổ thông. Bên
- 4 cạnh đó, biến đổi khí hậu đã và đang tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, như hạn hán, sa mạc hóa trong nông nghiệp, xâm thực của biển; nhiễm mặn, lũ ống, lũ quét, v.v.. các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương cần trợ giúp trong xã hội còn rất lớn. Do vậy, việc xây dựng hệ thống ASXH phù hợp, góp phần thực hiện TBXH là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Bước vào thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, hệ thống ASXH cũng ngày càng đồng bộ, hoàn thiện với diện bao phủ không ngừng được mở rộng. An sinh xã hội đã giúp cho các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội có được cuộc sống ổn định hơn, khắc phục khó khăn tốt hơn. T TBXH, Việt Nam đượ ột trong những quốc gia thành công nhấ ực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ về giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thúc đẩy TBXH. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế đất nước còn eo hẹp, nhận thức về việc xây dựng hệ thống ASXH còn hạn chế, với mức hỗ trợ thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu; hệ thống ASXH đang trong quá trình hình thành, nhiều vấn đề đòi hỏi phải được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện... để hệ thống ASXH ở Việt Nam phát huy tốt hơn vai trò của nó đối với TBXH. Xuất phát từ yêu cầu trên đây, tác giả chọn vấn đề “Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu trong luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò ASXH đối với TBXH và đánh giá thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa, luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của ASXH đối với TBXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò ASXH đối với TBXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay.
- 5 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Vai trò của ASXH đối với TBXH xét cả về mặt lý luận và thực tiễn bao gồm nhiều nội dung, nhiều vấn đề. Do vậy, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là: - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi cả nước. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, tập trung là từ năm 2000 đến nay - vì đây là giai đoạn hệ thống ASXH đã được hình thành tương đối rõ nét cả về nhận thức, lý luận cũng như hành động thực tiễn. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án có tham khảo kết quả nghiên cứu của một số công trình của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn: Luận án căn cứ vào sự thể hiện thực tế vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa, hệ thống hóa… Đồng thời, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác, như phương pháp so sánh, phân tích số liệu… 5. Điểm mới của luận án Là một công trình nghiên cứu dưới góc độ triết học về vai trò của ASXH đối với TBXH, luận án có những đóng góp mới sau đây: - Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam thời gian qua.
- 6 - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của ASXH đối với TBXH nói chung và ở Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về hệ thống chính sách ASXH ở nước ta nói chung, ở Học viện Chính sách và Phát triển nói riêng. - Kết quả của luận án có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh chính sách phù hợp để phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH trong thời kỳ đổi mới ở nước ta. - Góp thêm ý kiến để điều chỉnh nhận thức, hành động, trách nhiệm của xã hội và đối tượng được thụ hưởng ASXH trong thực hiện TBXH ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được trình bày trong 4 chương 10 tiết. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH BÀN VỀ AN SINH XÃ HỘI, TIẾN BỘ XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI 1.1.1. Các công trình chủ yếu nghiên cứu nội dung an sinh xã hội An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, ASXH đã và đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi các nhà khoa học trong nước và trên thế giới với cách tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình chủ yếu và các kết quả nghiên cứu chính sau: Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, của Mạc Văn Tiến; Giáo trình An sinh xã hội của tác giả Nguyễn Văn Định; Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam của tác giả Đinh Công Tuấn; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, của tác giả Mai Ngọc Cường… đã có những nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Một số công trình khác,
- 7 như: Pháp luật an sinh xã hội - Kinh nghiệm của một số nước đối với Việt Nam, của tác giả Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thuý Phương, tập trung phân tích hệ thống pháp luật ASXH ở một số nước tiêu biểu như Đức, Mỹ, Nga; đồng thời, trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam. Cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Chiều, đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chính sách ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH, kinh nghiệm quốc tế và thực trạng Nhà nước thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam, cuốn sách đã phân tích những nội dung cơ bản của chính sách ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay. Đề tài cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn năm 2011-2020, đề xuất các mức chuẩn để xây dựng sàn ASXH, các chính sách trong sàn an sinh xã hội. Đây là cơ sở quan trọng góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về ASXH, vai trò của ASXH ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. 1.1.2. Những công trình chủ yếu nghiên cứu nội dung của tiến bộ xã hội Tuyên bố về phát triển và tiến bộ xã hội được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 2542 (XXIV) ngày 11/12/1969) đã nêu ra những nguyên tắc, mục tiêu, phương tiện, biện pháp để thực hiện sự phát triển và TBXH. Những nội dung này đã định hướng cho các chính sách và mục tiêu cụ thể của TBXH ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cuốn sách Tiến bộ xã hội - một số vấn đề lý luận do GS, TS Nguyễn Trọng Chuẩn chủ biên. Theo các tác giả, TBXH, xét cho cùng, là sự vận động của xã hội từ hình thái kinh tế - xã hội này tới hình thái kình tế xã hội khác cao hơn. Sự vận động ấy diễn ra trong một quá trình lịch sử - tự nhiên, với khuynh hướng của sự phủ định có kế thừa giữa các xã hội theo chiều xoáy ốc đi lên. TBXH là một tiến trình mang tính quy luật, là một hiện tượng khách quan và tất yếu - nó vốn có đối với mọi xã hội. Trong bài Về khái niệm tiến bộ xã hội, tác giả Hồ Sĩ Quý cho rằng, ý nghĩa sâu xa, quyết định mọi tiến bộ vẫn là sự phát triển của lực lượng sản xuất, vẫn là sự lớn mạnh của nền sản xuất xã hội; rằng, cái quyết định TBXH, xét cho cùng, vẫn là các nhân tố vật chất, thuộc về nền sản xuất xã hội. Cuốn Công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội của tác giả Nguyễn Minh Hoàn đã trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất, tiêu chuẩn của TBXH… Cuốn sách Tiến bộ xã hội: Một số vấn đề về mô hình phát triển ở Đông Á và Đông Nam Á của tác giả Hồ Sĩ Quý, đã nghiên cứu những quan điểm cơ bản về tăng trưởng, phát triển, phát triển bền vững và tiến bộ xã hội; vấn đề mô hình phát triển Đông Á và Đông Nam Á; phát triển và tiến bộ ở Việt Nam: Một số vấn đề nhìn từ kinh nghiệm Đông Á và Đông Nam Á. Nội
- 8 dung cuốn sách chỉ ra nhiều gợi ý liên quan đến sự phát triển ở Việt Nam, trong đó có những vấn đề về TBXH. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Trong cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Mạc Văn Tiến cho rằng, ASXH đã góp phần thúc đẩy TBXH… sự phát triển xã hội là một quá trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác động lẫn nhau… Cuốn sách An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020 của tác giả Vũ Văn Phúc đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về ASXH ở Việt Nam trong những năm đổi mới; trong đó, chỉ ra những thành tựu, vai trò của ASXH đối với sự phát triển xã hội cũng như những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và định hướng xây dựng hệ thống ASXH ở Việt Nam đến năm 2020. Cuốn sách Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 của tác giả Mai Ngọc Cường đã phân tích thực trạng phát triển ASXH ở Việt Nam hiện nay, đồng thời qua đó phân tích vai trò của hệ thống ASXH đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cuốn sách còn giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển hệ thống ASXH nhằm tăng cường vai trò của nó trong đời sống xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Cuốn sách Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020 do Nguyễn Thị Lan Hương (chủ biên), đã cung cấp một số thông tin cơ bản về tình hình thực hiện ASXH năm 2013 và đi sâu phân tích những hạn chế và định hướng chính sách nhằm khắc phục những bất cấp đang tồn tại đối với lĩnh vực chính sách BHXH. Những nghiên cứu này được luận án nghiên cứu, tham khảo. Trong bài viết Xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội - một công cụ quan trọng nhằm thực hiện công bằng xã hội ở nước ta, tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm đã luận chứng rằng, hệ thống ASXH mạnh là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện công bằng xã hội. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với mỗi cá nhân cũng như cộng đồng và toàn thể xã hội. Đó là một nhiệm vụ cấp bách và thiết thực nhằm thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm cuộc sống an toàn cho mọi người dân, sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM Trong cuốn An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, tác giả Mai Ngọc Anh đã khái quát thực trạng hệ thống ASXH ở nước ta, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế của hệ thống ASXH đối với nông dân; đề xuất các phương án xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân ở nước ta những năm tới. Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và
- 9 Xã hội, Hà Nội năm 2010 đã đánh giá thực trạng ASXH thời kỳ 2001 - 2010. Những đánh giá này được luận án phân tích, tham khảo. Cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn Chiều đã nghiên cứu thực trạng chính sách ASXH ở Việt Nam, từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở nước ta những năm qua. Trong bài An sinh xã hội 25 năm đổi mới: Thành tựu và những vấn đề đặt ra, tác giả Mai Ngọc Cường cho rằng, sau 25 năm đổi mới, hệ thống an sinh xã hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và có đóng góp quan trọng vào việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vẫn còn không ít bất cập. Hệ thống ASXH đang trong quá trình hình thành, chưa đồng bộ, một số chương trình tính khả thi thấp. Mức độ bao phủ, mức độ tác động của các chương trình ASXH nhìn chung chưa cao; nguồn tài chính thực hiện các chương trình ASXH thiếu tính bền vững. 1.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Trong cuốn Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai), của các tác giả Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng đã phân tích và đưa ra những nhận định, giải pháp, góp phần xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam. Cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam của tác giả Mai Ngọc Cường, đã đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH tiến tới xây dựng mô hình ASXH phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đưa ra 11 nhóm giải pháp cơ bản để thực hiện Chiến lược an sinh xã hội thời kỳ 2011 - 2020. Cuốn sách Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới của tác giả Nguyễn Thị Thanh, đã phân tích một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội. Cuốn An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020 của tác giả Vũ Văn Phúc, đưa ra nhiều giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, vì sự phát triển bền vững của đất nước. Đề tài khoa học cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, mã số KX.02.07/11-15 do tác giả Doãn Mậu Diệp làm chủ nhiệm, đã đưa ra 6 nhóm giải pháp xây dựng sàn ASXH ở Việt Nam đến năm 2020. Đề tài khoa học cấp Bộ Đảm bảo an sinh xã hội: Định hướng mô hình và giải pháp do Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm, đã đề xuất quan điểm mục tiêu và định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình ASXH ở Việt Nam từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đề tài đã góp phần trả lời câu hỏi về hệ thống
- 10 ASXH Việt Nam cần được điều chỉnh như thế nào, và mô hình giải pháp chính sách cần chú ý ra sao nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo ASXH và phát triển bền vững. Ngoài những công trình nêu trên, còn có nhiều công trình khác cũng nghiên cứu, đề xuất những giải pháp thực hiện ASXH ở những góc độ khác nhau. Những kết quả nghiên cứu sẽ được chúng tôi kế thừa trong quá trình thực hiện luận án. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 1. Nhận xét chung về các công trình khoa học đã đề cập Một là, hầu hết các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích những vấn đề lý luận về ASXH cũng như vai trò của nó đối với TBXH. Mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau, song tựu trung lại, ASXH được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, ASXH là toàn bộ các bộ các biện pháp của nhà nước, cộng đồng, cá nhân nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân trong toàn xã hội; theo nghĩa hẹp, ASXH hướng tới sự đảm bảo tối thiểu cho mục tiêu mưu sinh của một bộ phận dân cư thuộc nhóm yếu thế, gặp rủi ro hay chịu thiệt thòi trong xã hội. Về vai trò của ASXH đối với TBXH, đa số các tác giả tuy đã có đề cập và đều thống nhất ở điểm chung khi cho rằng ASXH đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội, ổn định chính trị - xã hội, góp phần vào xây dựng nguồn nhân lực, thể hiện tính nhân văn cao cả… nhưng chưa có sự phân tích hệ thống từ góc độ triết học. Hai là, các tác giả đã có cái nhìn khá toàn diện về cấu trúc, mô hình của ASXH, tạo nên bức tranh tổng quát về ASXH và chính sách ASXH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới, toàn cầu hóa và chủ động hội nhập quốc tế. Các công trình đã phán ánh khá sâu sắc và rõ nét về những thành tựu ASXH trong 30 năm đổi mới đất nước… nhưng chưa phân tích làm nổi bật vai trò của những thành tựu ấy đối với TBXH dưới góc độ triết học. Ba là, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những bài học kinh nghiệm đối với việc xây dựng hệ thống chính sách và thực tiễn giải quyết vấn đề ASXH ở các quốc gia trên thế giới. Những bài học này có giá trị tham khảo cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam. Bốn là, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế về nhận thức, về hệ thống chính sách ASXH và thực hiện ASXH trên nhiều lĩnh vực. Do vậy, nhiều công trình nghiên cứu đã đề xuất những quan điểm, giải pháp góp phần thay đổi nhận thức,
- 11 cách thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả, phát huy tốt vai trò của ASXH trong những năm tiếp theo. Mặc dù vậy, những công trình trên đây chủ yếu mới đề cập đến từng khía cạnh của ASXH ở góc độ xã hội học, kinh tế học, luật học, quản lý xã hội, v.v.. chưa luận giải một cách có hệ thống và khái quát từ góc độ triết học về vai trò của ASXH đối với TBXH, nên những quan điểm, giải pháp nêu ra vẫn còn có những hạn chế nhất định, chưa làm thay đổi căn bản nhận thức tổng thể, cách thức xây dựng mô hình ASXH phù hợp với yêu cầu của sự phát triển xã hội Việt Nam hiện nay. 2. Hƣớng nghiên cứu của luận án Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các nhà nghiên cứu trước đó, từ góc độ triết học luận án sẽ hướng tới việc giải quyết các vấn đề sau: Một là, hệ thống hoá, phân tích các khái niệm về ASXH, TBXH và làm rõ những biểu hiện cụ thể vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. Hai là, phân tích thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong thời gian tới. Vai trò của ASXH đối với TBXH là một đề tài rộng và khó, được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau, như triết học, xã hội học, kinh tế học, luật học… và nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu về ASXH, TBXH đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Những kết quả đó từng bước làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của ASXH đối với TBXH, góp phần hình thành luận cứ khoa học để hoàn thiện đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ta về ASXH trong điều kiện mới. Mặc dù vậy, đến nay, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống từ góc độ triết học về vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. Do đó, việc lựa chọn đề tài này để nghiên cứu là cần thiết và không trùng lặp với các công trình đi trước. Với những kết quả đạt được, các công trình nêu trên là tư liệu quan trọng mà luận án cần kế thừa một cách sáng tạo để có thể hoàn thành mục đích và nhiệm vụ của mình.
- 12 Chƣơng 2 VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. AN SINH XÃ HỘI, TIẾN BỘ XÃ HỘI: KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU 2.1.1. An sinh xã hội: Khái niệm và nội dung chủ yếu 2.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống ASXH đã có những cơ sở để hình thành và phát triển, nhằm chống lại những biến cố rủi ro, bất hạnh của mỗi cá nhân trong xã hội. Vào nửa đầu của thế kỷ XIX, Chính phủ Anh công bố “Luật cứu tế mới” (1834); năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Đến những năm 80 của thế kỷ XIX, tính chất bắt buộc thực hiện BHXH đã được thực hiện ở một số quốc gia, từ Đức đã lan ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latin, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang các nước giành được độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribê. Năm 1935, Mỹ đã đưa ra đạo luật về ASXH, đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Thuật ngữ ASXH được chính thức sử dụng. Đến năm 1941, trong Hiến chương Đại Tây Dương và sau đó Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chính thức dùng thuật ngữ này trong các công ước quốc tế. An sinh xã hội đã được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người. Tuy nhiên, cho đến nay, do tính chất phức tạp và đa dạng của ASXH nên vẫn còn nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Khái niệm về ASXH cũng còn khá khác biệt giữa các tổ chức, các quốc gia. Thuật ngữ “an sinh xã hội” đã xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 70 của thế kỷ XX trong một số cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn. Sau năm 1975, thuật ngữ này được dùng nhiều và đặc biệt là từ năm 1995 trở lại đây nó được dùng rộng rãi hơn. Cho đến nay, khái niệm ASXH cũng vẫn còn nhiều ý kiến trao đổi. Theo chúng tôi, an sinh xã hội là mạng lưới các chương trình, hệ thống chính sách cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân gặp phải rủi ro hay khó khăn trong cuộc
- 13 sống, bảo đảm mức sông tối thiểu và góp phần nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Về bản chất, ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các cá nhân; Về vai trò, ASXH trước hết trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ, bảo đảm cuộc sống tối thiểu và tiếp đó là thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và toàn xã hội thông qua hệ thống chính sách. Về chức năng, ASXH tạo ra mạng lưới, “giá đỡ” an toàn cho các thành viên xã hội bao gồm chức năng phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. An sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và đời sống trong trường hợp người dân gặp phải các rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, với phương thức hoạt động là thông qua các chương trình, chính sách cụ thể từ Nhà nước hoặc các lực lượng xã hội khác nhằm đảm bảo cuộc sống của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Về mục đích, ASXH hướng đến sự phát triển bền vững, thúc đẩy TBXH trên cơ sở đảm bảo thực hiện được công bằng xã hội. Có thể thấy rằng, ASXH trong bản chất của nó mang tính nhân văn sâu sắc, dù rằng bản chất ấy thể hiện trong các chế độ khác nhau có khác nhau. 2.1.1.2. Nội dung của an sinh xã hội Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, diện bảo vệ và che chắn của hệ thống ASXH ngày càng được mở rộng. Đời sống xã hội càng có nhiều thay đổi thì nội dung của ASXH ngày càng phong phú. Theo chúng tôi, hệ thống ASXH ở Việt Nam gồm các trụ cột: Hệ thống bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định…); trợ giúp xã hội (trợ cấp xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo...); ưu đãi xã hội (ưu đãi người có công). Các trụ cột này phản ánh những nét cơ bản và có tính chất phổ biến về vấn đề ASXH hiện nay và nó có 3 chức năng sau: Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro. Hệ thống ASXH không chỉ là công cụ đắc lực làm giảm thiểu sự bất bình đẳng xã hội, mà còn là phương tiện chuyển tải và thực hiện những chính sách xã hội của Nhà nước và cộng đồng đến người dân nhằm thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm
- 14 cuộc sống an toàn cho mọi người, sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội… Với nghĩa đó thì ASXH chính là điều kiện trước hết, với tư cách là nội dung của công bằng xã hội, cũng đồng thời là tiêu chí của TBXH. 2.1.2. Tiến bộ xã hội: Khái niệm và nội dung chủ yếu 2.1.2.1. Khái niệm tiến bộ xã hội Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và kế thừa những kết quả nghiên cứu của những công trình trước đây về TBXH, theo chúng tôi, tiến bộ xã hội là sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội, là sự thay đổi về cấu trúc và trình độ tổ chức xã hội từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn vì phát triển của con người, trong đó, an sinh xã hội là một trong những thước đo phổ quát về trình độ phát triển của con người và xã hội trong nền sản xuất nói riêng và trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội nói chung. 2.1.2.2. Nội dung của tiến bộ xã hội Thứ nhất, sự phát triển của LLSX là nội dung cơ bản của TBXH… Thứ hai, đảm bảo ASXH một cách công bằng là một thành tố, là một phương diện xã hội của TBXH. Thứ ba, khi mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an sinh xã hội, v.v.. được đảm bảo thì xã hội đạt đến sự TBXH… 2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA AN SINH XÃ HỘI VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI 2.2.1. Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Thứ nhất, ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội. Thứ hai, an sinh xã hội góp phần thực hiện quyền con người - một biểu hiện cao nhất của chế độ chính trị xã hội vì mục tiêu tiến bộ xã hội. Thứ ba, ASXH góp phần hoàn thiện chức năng xã hội của nhà nước theo hướng tiến bộ xã hội. Thứ tư, ASXH góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của tiến bộ xã hội vì con người. 2.2.2. Tác động của tiến bộ xã hội đối với an sinh xã hội An sinh xã hội có vai trò rất lớn đối với việc thực hiện các mục tiêu của TBXH. Tuy nhiên, khi các mục tiêu của TBXH đạt được sẽ tác động trở lại ASXH theo những nội dung và cách thức khác nhau, thể hiện trên các khía cạnh sau:
- 15 Thứ nhất, TBXH tạo ra tiền đề để thực hiện tốt hệ thống ASXH... Thứ hai, đạt được những mục tiêu của TBXH sẽ làm giảm bớt những áp lực cho hệ thống ASXH… Thứ ba, TBXH càng cao càng góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện ASXH… TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Thứ nhất, sự ra đời của ASXH là một tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu tự nhiên của con người trong việc tìm kiếm một điều kiện sống an toàn, tồn tại và phát triển. Cho đến nay, hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đều xây dựng và thực hiện ASXH với sự đa dạng, phong phú về nội dung cung như phương thức thực hiện, ASXH và quyền được an sinh đã được chế định trong quyền con người thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Thứ hai, quan niệm về ASXH từ khái niệm đến cấu trúc còn nhiều quan niệm khác nhau trên thế giới, nhưng dù hiểu theo cách nào thì cũng cần phải hiểu đúng bản chất, vai trò, chức năng, mục đích của ASXH. Hệ thống ASXH ở Việt Nam gồm các trụ cột: Hệ thống bảo hiểm (BHXH,BHYT), trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội. Ba trụ cột này đã phản ánh những nét cơ bản, có tính chất phổ biến về ASXH hiện nay ở nước ta, đồng thời đáp ứng được ba chức năng cơ bản chung của ASXH trên thế giới là: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro. Thứ ba, TBXH là một phạm trù mang tính lịch sử với rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm, tiêu chuẩn của TBXH. Sự phát triển toàn diện của con người chính là thước đo trình độ phát triển của xã hội, là tiêu chuẩn tối cao của TBXH. Đảm bảo ASXH một cách công bằng là một thành tố, là một phương diện xã hội của TBXH; sự phát triển mọi mặt của con người, nhất là những người yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn cần được sự trợ giúp của xã hội thông qua hệ thống ASXH là thước đo nhân văn của TBXH. Thứ tư, cả ASXH và TBXH đều hướng đến sự phát triển của con người, vì con người và cho con người; an sinh xã hội và TBXH có mối quan hệ biện chứng với nhau.
- 16 Chƣơng 3 VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY 3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc phát huy vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay 3.1.1.1. An sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa – xã hội ở nước ta từ 1986 đến nay Thứ nhất, an sinh xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Thứ hai, an sinh xã hội góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Hệ thống ASXH những năm qua đã góp phần giảm thiểu rủi ro cho cuộc sống con người, thúc đẩy TBXH… Trong mối quan hệ tương tác với TBXH, có thể khẳng định rằng, hệ thống ASXH của Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò to lớn của nó đối với phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội, thúc đẩy TBXH . Một là, ASXH góp phần ổn định đời sống của người lao động… Hai là, ASXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội… Ba là, hệ thống ASXH, làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước thông qua ý thức trách nhiệm đóng góp và thụ hưởng quyền lợi của họ (như thực hiện BHXH), góp phần thực hiện công bằng xã hội, lành mạnh các quan hệ xã hội, góp phần thúc đẩy TBXH. Bốn là, hệ thống ASXH thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, qua đó thúc đẩy TBXH. Năm là, phân phối trong ASXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may
- 17 mắn có việc làm ổn định cho những người ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, ASXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội, thúc đẩy TBXH. 3.1.1.2. An sinh xã hội đã góp phần thực hiện quyền con người - một biểu hiện cao nhất của chế độ chính trị xã hội ở Việt Nam vì mục tiêu tiến bộ xã hội Thứ nhất, với những thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo, ASXH đã góp phần bảo đảm quyền được ăn no, mặc ấm, quyền an toàn trong xã hội. Thứ hai, an sinh xã hội góp phần mở rộng thêm quyền của con người trong xã hội, góp phần tạo ra cuộc sống an bình, an toàn cho mỗi cá nhân, bảo đảm sự hài hoà của xã hội, bảo đảm công bằng và TBXH. Thứ ba, với mạng lưới BHXH ngày càng đa dạng, hiệu quả, ASXH đã thực hiện bảo vệ, làm lưới đỡ an toàn cho các cá nhân trong xã hội, nhất là những người gặp rủi ro, người tàn tật, người mất khả năng lao động…; qua đó, bảo đảm được quyền được hưởng an bình, hạnh phúc trong xã hội của mỗi cá nhân. Thứ tư, hệ thống ASXH đã nỗ lực bảo đảm quyền có việc làm của mỗi cá nhân trong xã hội…qua đó góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người vì sự tiến bộ xã hội. 3.1.1.3. An sinh xã hội đã góp phần hoàn thiện chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trong những năm qua, hệ thống ASXH đã góp phần hoàn thiện chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua nâng cao năng lực tổ chức quản lý điều hành, nguồn lực tài chính… thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, ổn định xã hội phát triển theo hướng TBXH. 3.1.1.4. An sinh xã hội đã góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của TBXH ở Việt Nam Một là, thông qua ASXH, hệ thống giáo dục quốc dân được thay đổi mạnh mẽ, góp phần thay đổi cuộc sống con người, thúc đẩy TBXH. Hai là, các chính sách bảo hiểm y tế đã góp phần chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Ba là, thành tựu của công cuộc xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam đã thay đổi căn bản cuộc sống của nhân dân. 3.1.2. Những hạn chế cơ bản trong việc phát huy vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
- 18 3.1.2.1. Nhận thức về vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội thông qua phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội còn chưa đầy đủ. Thứ nhất, quan điểm và nhận thức về ASXH còn chưa đầy đủ, nhiều chính sách thiết kế còn chưa phù hợp, mức độ tuân thủ pháp luật của các bên tham gia còn yếu; các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh, mang nặng tính bao cấp của Nhà nước, chưa hướng vào các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chống đỡ cho người dân. Thứ hai, hệ thống chính sách ASXH chưa đầy đủ, thiếu sự liên kết và hỗ trợ, chồng chéo làm giảm hiệu quả vốn đầu tư. Thứ ba, mức độ bao phủ của hệ thống ASXH còn thấp, đối tượng còn hẹp. Theo UNDP, chỉ có khoảng 56% dân số Việt Nam nhận được hỗ trợ ASXH chính thức. Hệ thống chính sách ASXH còn bất bình đẳng. Thứ tư, nguồn đầu tư cho ASXH của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của ASXH. Thứ năm, quản lý nhà nước về ASXH còn nhiều hạn chế, thiếu một hệ thống giám sát đánh giá hiệu quả. 3.1.2.2. Ở một số lĩnh vực trong cấu trúc an sinh xã hội, việc tổ chức thực hiện kém hiệu quả đã cản trở tiến bộ xã hội Thứ nhất, những hạn chế từ việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, đã cản trở tiến bộ xã hội. Thứ hai, xóa đói, giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Thứ ba, chính sách TGXH, ưu đãi xã hội cũng còn nhiều hạn chế, cản trở TBXH. Thứ tư, bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng, các tầng lớp dân cư còn lớn và có xu hướng gia tăng. 3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1. Hệ thống an sinh xã hội chƣa đồng bộ, mức độ bao phủ thấp đã làm giảm vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội An sinh xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, mang tính cộng đồng, xã hội, phi thị trường (chỉ trừ một vài bộ phận an sinh có tính chất hạch toán thu và chi cho người thụ hưởng, như bảo hiển xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế), trong khi đó sản phẩm của
- 19 ASXH lại mang tính kinh tế, tính vật chất và tính xã hội (khía cạnh văn hóa, đạo đức). Do đó, nội tại hoạt động ASXH luôn tồn tại những bất cập, mâu thuẫn cần giải quyết. 3.2.2. Thể chế về an sinh xã hội có mặt còn bất cập, cản trở tiến bộ xã hội Một là, trên thực tế, nhiều chính sách ASXH chưa được đặt đúng và ngang tầm với chính sách kinh tế, còn đi sau chính sách kinh tế, chưa được đầu tư thỏa đáng, mà còn phụ thuộc quá nhiều vào ngân sách nhà nước; chưa thực sự coi trọng đúng mức đầu tư cho ASXH là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển. Hai là, việc thực hiện chính sách, pháp luật về ASXH chưa nghiêm, sự tuân thủ pháp luật của người lao động và chủ sử dụng lao động không cao dẫn đến trốn đóng, nợ đọng BHXH. Một số chính sách ASXH như BHXH, BHYT ban hành thiếu chế tài xử phạt; vì thế, dẫn đến tình trạng vi phạm nghiêm trọng trong thực thi chính sách... Ba là, chính sách nhà nước nhiều khi còn chung chung vận dụng quá rộng, dẫn đến việc hiểu và thực hiện có sự khác nhau... Bốn là, hiện nay, chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo đang bộc lộ bất cập, sự chồng chéo cản trở hiệu quả thực hiện các chính sách và mục tiêu giảm nghèo… Năm là, một số chính sách lao động chưa phù hợp, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn lớn đã ảnh hưởng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu lao động của mỗi cá nhân trong xã hội… 3.2.3. Nguồn lực tài chính hạn chế cản trở thực hiện vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Công tác phân bổ nguồn lực tài chính cho ASXH chưa hiệu quả, chưa dựa vào nhu cầu và năng lực của các địa phương. Khả năng giám sát nguồn tài chính thực thi các chính sách, chương trình, dự án còn nhiều hạn chế dẫn đến sự thất thoát về tài chính (bao gồm cả các chương trình của Chính phủ và các chương trình do các tổ chức xã hội thực hiện). Cơ chế khuyến khích huy động nguồn lực từ người dân, cộng đồng và xã hội cho ASXH còn nhiều bất cập... Do vậy, việc bảo đảm ASXH trên nhiều lĩnh vực còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp tới các mục tiêu của TBXH. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trong những năm qua, ASXH ở Việt Nam đã có những tác động tích cực tới TBXH. Thứ nhất, an sinh xã hội góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua phát
- 20 triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội ở nước ta từ 1986 đến nay. Thứ hai, an sinh xã hội đã góp phần thực hiện quyền con người - một biểu hiện cao nhất của chế độ chính trị xã hội ở Việt Nam vì mục tiêu tiến bộ xã hội; Thứ ba, an sinh xã hội đã góp phần hoàn thiện chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thứ tư, an sinh xã hội đã góp phần hiện thực hóa các mục tiêu của TBXH ở Việt Nam. Tuy nhiên, những năm qua ở một số lĩnh vực ASXH chưa phát huy hết vai trò, nên những thay đổi của đời sống xã hội còn chậm, các mục tiêu của TBXH chưa có sự chuyển biến rõ nét; năng lực xây dựng chính sách ASXH còn hạn chế, nhận thức về vai trò của ASXH đối với TBXH thông qua phát triển kinh tế, góp phần giải phóng người lao động, tạo thế ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội còn chưa đầy đủ nên chưa thúc đẩy TBXH tích cực… Hệ thống ASXH ở nước ta thời gian qua đã bộc lộ những bất cập cần phải khắc phục bao gồm: Hệ thống an sinh xã hội chưa đồng bộ, mức độ bao phủ thấp đã làm giảm vai trò của ASXH đối với TBXH; thể chế về ASXH có mặt còn bất cập, cản trở TBXH; nguồn lực tài chính hạn chế cản trở thực hiện vai trò của ASXH đối với TBXH. Nếu trong thời gian tới, những bất cập này được khắc phục sẽ tạo ra động lực to lớn để xây dựng một hệ thống ASXH hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội, hướng đến những mục tiêu của TBXH. Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỂ PHÁT HUY TỐT VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Thứ nhất, hiện nay cần nhận thức rõ thực chất “Chiến lược an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” chính là một bộ phận cấu thành của "Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”. .
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 191 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 281 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 225 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 188 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 64 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 215 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 175 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn