Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Nghiên cứu làm rõ thực trạng biến đổi sinh kế và văn hóa sinh kế của cư dân 3 xã nằm trong vùng lõi Quần thể danh thắng Tràng An trước và sau khi phát triển du lịch; Nhận diện các yếu tố tác động, xu hướng khai thác du lịch tác động tới biến đổi, thời cơ và thách thức đối với biến đổi văn hóa sinh kế; bàn luận xác định một số vấn đề đặt ra để phát triển sinh kế bền vững của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trong quá trình phát triển du lịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI VĂN MẠNH BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ CỦA CƯ DÂN TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH VĂN HÓA HỌC Mã số: 9229040 Hà Nội - 2020
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Phạm Duy Đức 2. TS. Lê Xuân Kiêu Phản biện 1: ............................................................ ............................................................ Phản biện 2: ............................................................ ............................................................ Phản biện 3: ............................................................ ............................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quần thể danh thắng Tràng An là di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên thế giới, nơi có gần 20.000 dân đang sinh sống trong vùng lõi di sản. Từ khi UNESCO công nhận là di sản của nhân loại, Quần thể danh thắng Tràng An đã trở thành điểm đến nổi tiếng, thu hút ngày càng đông du khách tới tham quan. Quá trình phát triển du lịch đã mang lại rất nhiều đổi thay tích cực về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa và nhất là tạo nhiều việc làm, sinh kế và thu nhập ổn định cho cộng đồng cư dân địa phương. Mặt khác, phát triển du lịch cũng tạo ra nhiều tác động tiêu cực làm thay đổi môi trường, không gian sản xuất, kỹ năng tri thức nghề nghiệp, và các giá trị văn hóa mang tính định hướng, các chuẩn mực, đạo đức trong cuộc sống và lao động sản xuất. Trước những vấn đề đặt ra trên, NCS chọn đề tài nghiên cứu “Biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch” làm luận án tiến sỹ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch, Luận án tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về biến đổi văn hóa sinh kế, tìm hiểu sự biến đổi văn hóa sinh kế trong bối cảnh phát triển du lịch, đồng thời lý giải những nguyên nhân, xu hướng ảnh hưởng tới sự biến đổi, bàn luận một số vấn đề đặt ra để phát triển văn hóa sinh kế bền vững trước tác động của du lịch. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về biến đổi văn hóa sinh kế do tác động của phát triển du lịch; 2) Nghiên cứu làm rõ thực trạng biến đổi sinh kế và văn hóa sinh kế của cư dân 3 xã nằm trong vùng lõi Quần thể danh thắng Tràng An trước và sau khi phát triển du lịch; 3) Phân tích các yếu tố tác động, xu hướng khai thác du lịch tác động tới biến đổi, thời cơ và thách thức đối với biến đổi văn hóa sinh kế; bàn luận xác định một số vấn đề đặt ra để phát triển sinh kế bền vững của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trong quá trình phát triển du lịch. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những bến đổi văn hóa sinh kế của cư dân trong khu di sản Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của phát triển du lịch.
- 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án tập trung vào 3 xã trong vùng lõi di sản chịu nhiều tác động từ phát triển du lịch gồm các xã Trường Yên, Ninh Xuân và Ninh Hải. - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2000 đến nay. - Về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng biến đổi văn hóa sinh kế và ứng xử của cư dân Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của phát triển du lịch. 4. Những câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất, đặc điểm văn hóa sinh kế của cư dân trong khu di sản thế giới Quần thể danh thắng Tràng An trước khi phát triển du lịch? Thứ hai, văn hóa sinh kế của cư dân trong khu di sản Quần thể danh thắng Tràng An biến đổi như thế nào trước tác động của phát triển du lịch? Thứ ba, những vấn đề gì đặt ra đối với sự biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân trong khu di sản trước tác động của phát triển du lịch; cần làm gì để phát triển văn hóa sinh kế bền vững trong quá trình phát triển du lịch. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án đã sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành như xã hội học, văn hóa học, kinh tế học, du lịch học để khảo sát, nghiên cứu sự biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại QTDT Tràng An trước tác động của du lịch, đồng thời vận dụng các lý thuyết về biến đổi văn hóa, khung sinh kế bền vững để phân tích, luận giải về sự biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân và những tác động tới sự biến đổi đó. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích và tổng hợp; Điền dã; Điều tra xã hội học; và So sánh. 6. Đóng góp về khoa học của luận án 6.1. Về lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa về văn hóa sinh kế, biến đổi văn hóa sinh kế trong quá trình phát triển du lịch của cư dân tại QTDT Tràng An, dưới góc nhìn văn hóa học. Luận án sẽ đóng góp cho việc hoàn thiện hơn một số vấn đề lý luận về văn hóa sinh kế và sự biến đổi của văn hóa sinh kế trước những tác động của du lịch tại các khu di sản thế giới hiện nay. 6.2. Về thực tiễn: Luận án làm sáng tỏ thực trạng biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại khu QTDT Tràng An trước tác động của du lịch. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy các môn học về văn hóa học và du lịch học, quản lý di sản và phát triển du lịch ở nước ta hiện nay. 7. Bố cục của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phục lục, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận án được bố cục thành 4 chương, 15 tiết.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ VÀ VĂN HÓA SINH KẾ 1.1.1. Về sinh kế Sinh kế là vấn đề được nhiều ngành khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu từ lâu. Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những năm 80 của thế kỷ XX, sau đó được Chambers, Conway và những người khác phát triển vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Vấn đề này tiếp tục được Lavenda, Grant Evans phát triển. Các nhà nghiên cứu (Đào Thanh Thái, Trần Văn Bình, Nguyễn Xuân Mai, Nguyễn Huy Thắng, Bùi Văn Tuấn, Ngô Phương Lan….) tại Việt Nam trong những năm trở lại đây đã có nhiều nghiên cứu và đưa ra những nhận định về vấn đề sinh kế, cho rằng hoạt động kinh tế hay sinh kế chính là sự thích nghi của con người với môi trường tự nhiên trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu vật chất để đảm bảo sự sinh tồn của mình, hay sinh kế là những phương thức kiếm sống của cá nhân hay cộng đồng, nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần để duy trì sự phát triển của cá nhân hay cộng đồng đó. 1.1.2. Về văn hóa sinh kế Thuật ngữ văn hóa mưu sinh hay sinh kế được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng gần đây để chỉ các hoạt động sản xuất, kiếm sống của cộng đồng cư dân, của tộc người. Trong các công trình nghiên cứu của Norman Long (1980), Wallman (1982), Robert Chambers và Conway (1992), Caroline Ashley (1999), Emily A. Schultz - Robert H. Lavenda (2001), Scoones (1998), Grant Evans (2001), Carney, D. (2003), Solesbury W. (2003), Lee Ann (2007), Twigg, J. (2007), Leo de Haan (2012), Stephen Morse (2013)… mặc dù có các cách tiếp cận khác nhau, từ dân tộc học, nhân học, kinh tế học, khi nghiên cứu về sinh kế và sinh kế bền vững, đều dựa vào 5 loại vốn: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn xã hội, vốn vật chất - tài chính, trong đó có nhiều nội dung được xem xét như những giá trị cốt lõi của văn hóa và văn hóa sinh kế như phong tục tập quán, tri thức dân gian, trình độ, kỹ năng, các quan hệ xã hội trong cộng đồng, nghi lễ liên quan đến sinh kế. Các nhà nghiên cứu trong nước cơ bản thống nhất xếp văn hóa sinh kế thuộc nhóm văn hóa sản xuất, chính là những giá trị, tri thức, phong tục tập quán, nghi lễ được hình thành trong quá trình lao động sản xuất, kiếm
- 4 sống của hộ gia đình và cộng đồng. Nhiều nhà nghiên cứu ở Việt Nam như Trần Văn Bình, Nguyễn Văn Sửu, Bùi Văn Tuấn, Đào Thanh Thái, Nguyễn Văn Tạo, Hoàng Cầm, Phạm Thúy Quỳnh, Nguyễn Xuân Mai, Nguyễn Duy Thắng, Đỗ Hải Yến… từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu về sinh kế, biến đổi sinh kế do tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, di dân, tái định cư, phát triển du lịch…. trong đó đã có những nhìn nhận đánh giá về biểu hiện và yếu tố gắn với các giá trị của văn hóa sinh kế như các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, nghi lễ liên quan đến sinh kế. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA VÀ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ 1.2.1. Về biến đổi văn hóa Trên thế giới, biến đổi văn hóa đã được đề cập đến từ khá sớm bởi những nhà khoa học khởi xướng ủng hộ Thuyết tiến hóa văn hóa như E. Taylor (1891) hay L. Morgan (1877). Năm 1967, Joel M. Halpern đã công bố công trình nghiên cứu về sự giao lưu và biến đổi văn hóa của hai hay nhiều nền văn hóa ở nông thôn, đô thị; Ronald Inghart và Wayne E.Baker đã có bước tiến xa hơn trong nghiên cứu Hiện đại hóa, biến đổi văn hóa và sự duy trì giá trị văn hóa truyền thống, trong đó đã làm rõ thêm hệ thống lý thuyết về biến đổi văn hóa trong xã hội trong tiến trình hiện đại hóa. Trong các công trình nghiên cứu về biến đổi văn hóa của các tộc người dưới góc nhìn tâm lý học, các tác giả Pamela Balls Organista, Gerardo Marin, và Kevin M. Chun có đề cập tới vấn đề biến đổi văn hóa với những nội dung quan trọng của khái niệm, vai trò của biến đổi văn hóa khi nghiên cứu tâm lý các tộc người. Ozgur Celenk và Vande đưa ra quan niệm về BĐVH được hiểu là: quá trình thay đổi khi những cá thể từ các nền văn hóa khác nhau có sự tiếp xúc trực tiếp với nhau lâu dài và liên tục dẫn đến sự biến đổi của bản thân cá thể cũng như sau biến đổi của nhóm cá thể. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về biến đổi văn hóa cũng được nhiều học giả quan tâm từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay: Những biến đổi văn hóa làng nghề ở Sơn Đồng; Bát Tràng; Đồng Xâm, Thái Bình và Biến đổi văn hóa Làng nghề ở Châu thổ sông Hồng hiện nay của tác giả Vũ Diệu Trung; Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa của các cộng đồng nông nghiệp - nông thôn trong quá trình phát triển các khu công nghiệp (thông qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Nai) của tác giả Nguyễn Văn Quyết; Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Sửu; Biến đổi văn hóa làng ở đồng bằng Bắc Bộ (2017) của tác giả Vũ Phương Hậu…
- 5 1.2.2. Về biến đổi văn hoá sinh kế Biến đổi văn hóa sinh kế là vấn đề còn khá mới mẻ, các công trình nghiên cứu gần đây mới tập trung vào nghiên cứu biến đổi sinh kế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, di dân tái, định cư, phát triển du lịch. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến biến đổi văn hóa sinh kế của các tác giả như: Bùi Thị Bích Lan “Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”, Đỗ Lan Phương và cộng sự “Những nhân tố tác động đến biến đổi văn hóa Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI (2001-2010)”; Nguyễn Văn Hồng “Sự thích ứng của đời sống mới của dân di cư Sơn La“; Nguyễn Văn Sửu đã công bố công trình nghiên cứu“Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội”; Trịnh Thị Hạnh ‘‘Biến đổi sinh kế của người Mường vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình ở nơi tái định cư”; Nguyễn Thị Vân Anh “Văn hóa đảm bảo đời sống của người Nùng Cháo”… 1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH Trong bối cảnh hiện nay, sự biến đổi văn hóa sinh kế chịu rất nhiều yếu tố tác động dẫn đến sự biến đổi theo thời gian, trong đó có sự tác động của quá trình phát triển du lịch. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu của các tác giả: Lê Tuấn Anh và Nguyễn Thị Hồng Tâm “Nhận thức của giới trẻ về tiếp biến văn hóa trong bối cảnh phát triển du lịch quốc tế hiện nay”, Bùi Thanh Thủy “Văn hóa các tộc người thiểu số tỉnh Hòa Bình với việc phát triển du lịch văn hóa”; Đặng Thị Diệu Trang và cộng sự “Du lịch dựa vào cộng đồng và sự biến đổi văn hóa địa phương: trường hợp người Thái và người Mường ở Hòa Bình”; Đặng Thị Diệu Trang “Du lịch dựa vào cộng đồng và vấn đề bảo tồn văn hóa địa phương”; Ming Ming Sue, Geoeffrey và Kejian Xu “Tourism - Induced Livelihood changes at Mount Sanqingsha - World Heritage Site, China” (Thay đổi sinh kế do tác nhân du lịch ở khu di sản thế giới núi Sanqinshan của Trung Quốc); Đỗ Hải Yến “biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã Hương Sơn trong bối cảnh phát triển du lịch”. Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, các xu hướng nghiên cứu rất đa dạng và phong phú, liên quan đến nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên, tựu chung lại, vấn đề nghiên cứu này đều chỉ ra những quá trình, nguyên nhân, bối cảnh biến đổi và sự biến đổi trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội.
- 6 1.4. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA, TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI DI SẢN VÀ SINH KẾ CỦA CƯ DÂN TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về văn hóa, tác động của du lịch tới di sản và sinh kế của các tác giả: Trương Đình Tưởng “Địa chí văn hóa dân gian Ninh Bình”, Ryan Rabett và cộng sự “Sự thích ứng của con người với sự thay đổi về môi trường vùng ven biển” và “quá trình cư trú và sinh sống của người tiền sử ở vùng đất Tràng An”, UBND tỉnh Ninh Bình “Hồ sơ đề cử Quần thể danh thắng Tràng An là di sản thế giới”, Bùi Thị Hương, Lê Tuấn Anh và Ngô Phương Dung “Chaper 6. Managing UNESCO World Heritage in Vietnam: Visitor Evaluation of Heritage Mission and Management of Trang An Landscape Complex. In: AL., Y. W. E. (ed.) Managing Asian Destinations, Perspectives on Asian Tourism”, Hoàng Thảo và Gwenn Pulliat “Màu xanh cho ai? Khai thác du lịch sinh thái như là một chiến lược thích ứng khí hậu ở Tràng An, Việt Nam” 1.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU MÀ LUẬN ÁN CÓ THỂ KẾ THỪA VÀ NHỮNG KHOẢNG TRỐNG MÀ LUẬN ÁN CẦN ĐI SÂU NGHIÊN CỨU Qua tổng hợp, nghiên cứu các tài liệu về sinh kế, văn hóa sinh kế và biến đổi văn hóa sinh kế… trong và ngoài nước, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến sinh kế, VHSK và phát triển du lịch ở khu vực QTDT Tràng An, nghiên cứu sinh nhận thấy một số vấn đề sau: Một là, văn hóa sinh kế, biểu hiện của văn hóa sinh kế, biến đổi văn hóa sinh kế còn có nhiều cách hiểu khác nhau, chưa thống nhất về thuật ngữ, nội hàm các thuật ngữ này (livelihood, sinh kế, mưu sinh…). Một số nhà nghiên cứu nước ngoài mặc dù coi sinh kế (livelihood) đơn thuần là các hoạt động vì mục đích kiếm sống, mục đích kinh tế, nhiều nghiên cứu đã vận dụng và phát triển khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (1998) làm cơ sở khoa học để xem xét vấn đề văn hóa trong sinh kế như nguồn lực con người và nguồn lực xã hội hay nguồn lực văn hóa. Hai là, việc vận dụng lý thuyết về BĐVH vào nghiên cứu biến đổi văn hóa truyền thống, văn hóa làng nghề, văn hóa gia đình, văn hóa nông thôn, văn hóa tộc người… khá phổ biến, tuy nhiên trong lĩnh vực biến đổi văn hóa sinh kế còn rất ít, nhất là SBĐVHSK của cư dân tại các khu di sản thế giới, nơi vừa có sự phát triển mạnh mẽ của du lịch nhưng vừa phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo tồn di sản và đảm bảo sinh kế cho người dân. Ba là, hoạt động sinh kế hay kiếm sống xuất hiện cùng với sự xuất hiện và phát triển của con người, cùng với quá trình đó, các giá trị vật chất
- 7 và tinh thần trong lao động sản xuất, kiếm sống cũng được kết tinh, tích lũy, kế thừa và phát triển thành nên các giá trị của văn hóa sinh kế nói riêng và các giá trị văn hóa của cộng đồng nói chung. Bốn là, những nghiên cứu về BĐVHSK trên thế giới và Việt Nam đã có đóng góp nhất định về cả lý luận và thực tiễn, tuy nhiên nghiên cứu sự BĐVHSK của cư dân ở khu di sản thế giới QTDT Tràng An cũng như các khu di sản thế giới ở nước ta đến nay vẫn chưa có. Như vậy còn những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ về nội hàm, cấu trúc hay các thành tố của văn hóa sinh kế như: 1) Hệ thống giá trị định hướng trong sinh kế; 2) Những giá trị mang tính chuẩn mực, quy tắc của sinh kế; và 3) Hành vi sinh kế hay phương thức sinh kế. Năm là, địa điểm nghiên cứu: các khu vực dân cư thuộc các xã (Ninh Hải, Ninh Xuân và Trường Yên), huyện Hoa Lư nằm trong vùng lõi của di sản thế giới QTDT Tràng An. Từ khi nơi đây trở thành di sản thế giới hỗn hợp, hàng năm đã thu hút hàng triệu lượt khách, chiếm hơn 40% lượng khách đến Ninh Bình. Quá trình phát triển đó đã tác động không nhỏ tới sinh kế, việc làm, thu nhập và văn hóa của người dân. Tuy nhiên đến nay vấn đề biến đổi văn hóa sinh kế của người dân trong khu di sản thế giới QTDT Tràng An do tác động của phát triển du lịch còn chưa được quan tâm, có thể nói chưa có công trình nghiên cứu nào. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 2.1.1. Khái niệm văn hóa Theo UNESCO, “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng…”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- 8 2.1.2. Khái niệm sinh kế Từ các cách hiểu và khái niệm về sinh kế của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, với các cách tiếp cận, hướng nghiên cứu khác nhau, trên quan điểm văn hóa học và hướng nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm về sinh kế như sau: Sinh kế chính là cách thức sử dụng các nguồn lực và tổ chức những hoạt động kinh tế của hộ gia đình và cộng đồng địa phương được sắp xếp thành những ngành nghề đặc thù phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng nhằm duy trì cuộc sống được lặp lại từ ngày này qua ngày khác và có sự thay đổi linh hoạt khi có biến động về môi trường sống. 2.1.3. Văn hóa sinh kế và biến đổi văn hóa sinh kế 2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và cấu trúc của văn hóa inh kế a) Khái niệm văn hóa sinh kế Văn hóa sinh kế là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần mang tính định hướng, chuẩn mực cho các hành vi, phương thức kiếm sống được hình thành, kế thừa và phát triển trong quá trình tương tác, ứng xử với môi tự nhiên và xã hội nhằm đảm bảo và phát triển cuộc sống của cộng đồng dân cư và hộ gia đình. b) Đặc điểm của văn hóa sinh kế Qua các biểu hiện của văn hóa sinh kế, có thể nhận thấy văn hóa sinh kế có những đặc điểm như sau: - Các giá trị văn hóa được hình thành thông qua quá trình ứng xử của con người với thiên nhiên, con người với con người và với cộng đồng. Văn hóa không chỉ biểu hiện trong các phong tục tập quán, tri thức dân gian mà còn ở trong các phương thức sinh kế được bồi đắp, lưu giữ qua nhiều thế hệ. - Sinh kế có quan hệ thiết với văn hóa vật chất, văn hóa xã hội. VHSK là những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng sáng tạo, tiếp biến và thay đổi trong khoảng không gian của cộng đồng. - Văn hóa sinh kế mang tính bản địa vì nó thường gắn với một môi trường tự nhiên và xã hội trong một khu vực nhất định. Điều này có thấy rõ, những phong tục, tập quán sản xuất, kiến thức về nông vụ, trồng cấy, thời tiết được người dân địa phương tích lũy, trao truyền qua nhiều thế hệ thông qua quá trình lao động sản xuất, ứng xử với môi trường tự nhiên, các mối quan hệ gia đình, làng xóm, ăn ở, sinh hoạt… c) Các thành tố của văn hóa sinh kế Văn hóa sinh kế thuộc nhóm văn hóa vật chất, là một thành tố quan trọng của văn hóa, nó được hình thành trong quá trình lao động, sản xuất, ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội. Qua việc nghiên cứu nội hàm,
- 9 đặc điểm của văn hóa sinh kế, ta có thể thấy văn hóa sinh kế gồm 3 thành tố sau: - Hệ thống giá trị định hướng sinh kế: Văn hóa có đặc trưng quan trọng là “tính giá trị”. Giá trị chính là những điều tốt đẹp được tích lũy qua kinh nghiệm của nhiều thế hệ, nó trở thành “la bàn” định hướng dẫn lối cho con người trên con đường mưu cầu hạnh phúc. - Chuẩn mực sinh kế (thiết chế và quy tắc ứng xử): Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc “điều chỉnh xã hội” và điều chỉnh các ứng xử, hành vi của con người trong các hoạt động sinh kế. Hệ thống quy tắc mang tính tiêu chuẩn, định hướng cho các hoạt động mưu sinh, kiếm sống của con người. - Hành vi sinh kế là các phương thức, cách thức sử dụng các nguồn lực để kiếm sống, nó thường được biểu hiện trong các hoạt động sinh kế, nghề nghiệp, phong tục, tập quán, thói quen kiếm sống của một cộng đồng dân cư. 2.1.3.2. Biến đổi văn hóa sinh kế Biến đổi văn hóa sinh kế là sự thay đổi các giá trị định hướng và phương thức lựa chọn và sử dụng các nguồn lực sinh kế cùng với các quy tắc mang tính chuẩn mực trong quá trình tương tác, ứng xử với môi tự nhiên và xã hội nhằm đảm bảo và phát triển cuộc sống của cộng đồng dân cư và hộ gia đình. 2.1.4. Phát triển du lịch và văn hóa sinh kế bền vững 2.1.4.1. Phát triển du lịch bền vững Theo Luật Du lịch năm 2017: phát triển du lịch bền vững là sự phát triển đáp ứng yêu cầu đồng thời về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. Phát triển du lịch bền vững trong khu vực di sản thế giới vừa là phương thức vừa là yêu cầu, không chỉ tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ di sản mà còn giúp cho người dân địa phương bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống mà còn nâng cao khả năng thích ứng và quyền tự quyết trong việc lựa chọn các giá trị và phương thức sinh kế phù hợp. 2.1.4.2. Phát triển văn hóa sinh kế bền vững Phát triển văn hóa sinh kế bền vững là quá trình biến đổi văn hóa theo hướng đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của hiện tại với lợi ích của các thế hệ tương lai thông qua việc khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
- 10 2.2. LÝ THUYẾT VỀ BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ VÀ KHUNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ 2.2.1. Lý thuyết về biến đổi văn hóa Trong luận án này, NCS tham khảo và vận dụng 3 lý thuyết về biến đổi văn hóa (sinh thái văn hóa, giao tiếp văn hóa và khuếch tán văn hóa) làm cơ sở lý thuyết cho việc tìm hiểu, luận giải về sự biến đổi văn hóa sinh kế của người dân do tác động của phát triển du lịch và các yếu tố liên quan, đồng thời NCS cũng vận dụng một số quan điểm “nền kinh tế trọng tình” của Jame Scott và “người nông dân duy lý” của Samuel Popkin để tìm hiểu và giải thích về cách thức ứng xử và tổ chức các hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh phát triển du lịch. 2.2.2. Khung phân tích biến đổi văn hóa sinh kế 2.2.2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững Nguồn lực sinh kế sẽ quyết định đến phương thức sinh kế hay cách thức tổ chức các hoạt động lao động, sản xuất để kiếm sống. Khi các nguồn lực sinh kế thay đổi, thì phương thức sinh kế cũng sẽ thay đổi. Theo khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, sự thay đổi các nguồn lực sinh kế (tự nhiên, con người, xã hội, vật chất và tài chính) sẽ làm thay đổi hoạt động sinh kế. 2.2.2.2 Khung phân tích biến đổi văn hóa sinh kế Khung phân tích này trước hết xem xét bối cảnh chung (luật pháp, cơ chế chính sách, kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế) như là nhân tố gián tiếp tác động đến văn hóa sinh kế, và du lịch được xem xét như là nhân tố trực tiếp tác động làm thay đổi các nguồn lực sinh kế (tự nhiên, con người, tài chính vật chất và văn hóa xã hội), dẫn tới thay đổi các hoạt động sinh kế (gồm cả các hoạt động sinh kế truyền thống và sinh kế mới), trên cơ sở đó tìm hiểu, đánh giá sự biến đổi văn hóa sinh kế thông qua sự biến đổi các thành tố của văn hóa sinh kế gồm: 1) Các giá trị mang tính định hướng trong hoạt động sinh kế; 2) Các giá trị mang tính chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các hoạt động sinh kế; 3) Các giá trị thể hiện trong các hành vi sinh kế hay phương thức sinh kế. 2.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MỐI QUAN HỆ VĂN HÓA SINH KẾ VÀ DU LỊCH TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN 2.3.1. Quan điểm về phát triển du lịch Việc phát triển du lịch ở Tràng An, ngoài việc phải tuân thủ các quy định, nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững, còn phải thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về quản lý, bảo tồn di sản của UNESCO. Kế hoạch
- 11 quản lý Quần thể danh thắng Tràng An đã xác định một cách đầy đủ về tầm nhìn và các quy tắc định hướng cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản thế giới. Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 17/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020, đã khẳng định Di sản là nguồn tài nguyên quý giá đối với phát triển du lịch Ninh Bình, có vai trò hạt nhân thúc đẩy nhiều ngành nhiều lĩnh vực; bảo vệ di sản là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân trong tỉnh; Đặc biệt đã nhấn mạnh việc bảo tồn di sản phải gắn kết chặt chẽ với triển du lịch, phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần cho người dân trong vùng di sản. Đây chính là quan điểm cốt lõi, xuyên suốt về phát triển du lịch trong khu di sản. 2.3.2. Văn hoá sinh kế - nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch Văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội, mà còn nguồn lực quan trọng cho du lịch phát triển, nhưng văn hóa cũng phải dựa vào du lịch để bảo tồn, quảng bá và phát huy. Đó là mối tương quan cơ bản và chặt chẽ, không thể tách rời. Mối quan hệ văn hóa - du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau. Trước hết là ảnh hưởng của văn hóa đối với du lịch. Những giá trị, chuẩn mực, quy tắc ứng xử và tập quán lao động, sản xuất, phương thức mưu sinh của cộng đồng địa phương sẽ tạo nên những sắc thái văn hóa bản địa, tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, từ đó góp phần đưa hình ảnh quốc gia hay địa phương đến với thế giới bên ngoài một cách nhanh chóng, trực tiếp và sinh động. 2.3.3. Tác động của du lịch đối với văn hóa sinh kế Trong khu vực Tràng An, nhờ có du lịch phát triển, các hoạt động sinh kế truyền thống đã có sự thay đổi mạnh mẽ, trước đây người dân địa phương chủ yếu làm nông nghiệp và một số nghề thủ công truyền thống, nay phần lớn người dân chuyển sang làm các ngành nghề, dịch vụ liên quan đến du lịch. Qua khảo sát có hơn 6.570 người làm các nghề liên quan đến du lịch, trong đó nghề chèo đò là 4582 người, chiếm gần 70%, tiếp đến là khách sạn, nhà hàng (lễ tân, phục vụ bàn, buồng…) khoảng 1445 người, chiếm 21%. Sự phát triển du lịch đã tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo bài bản, từ đó góp phần từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự phát triển du lịch đã có sự tác động mạnh mẽ đến bản sắc văn hóa của dân tộc và các địa phương. Chính những giá trị văn hóa liên quan đến
- 12 sinh kế, lao động sản xuất, lối sống của cư dân địa phương là nguồn lực, tài nguyên quan trọng tạo nên sự độc đáo, hấp dẫn đối với khách du lịch. Văn hóa là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch xét trên cả hai phương diện văn hóa vật thể (cảnh quan, di sản kiến trúc, di tích văn hóa - lịch sử, hàng thủ công mỹ nghệ, công cụ lao động, dụng cụ sinh hoạt, ẩm thực...) và văn hóa phi vật thể (lễ hội, nghệ thuật truyền thống, lối sống bản địa, phong tục tập quán địa phương, tín ngưỡng...). Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì VHSK cũng làm mai một và mất dần một số bản sắc văn hóa truyền thống, khiến cho một số phong tục tập quán của cư dân trong vùng di sản Tràng An bị mai một, lai căng, tây hóa. 2.4. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.4.1. Khái quát về khu di sản Quần thể danh thắng Tràng An Quần thể Danh thắng Tràng An có diện tích 6.226 ha và một vùng đệm rộng 6.026 ha, trên địa bàn của các huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Nho Quan và các thành phố Tam Điệp, Ninh Bình. Khu di sản gồm ba khu vực được bảo vệ là: Khu di tích lịch sử văn hóa Cố đô Hoa Lư, khu danh thắng Tràng An - Tam Cốc - Bích Động và khu rừng đặc dụng Hoa Lư. Theo thống kê hiện có khoảng hơn 20.000 dân sinh sống trong vùng lõi khu di sản, trong đó chủ yếu tập trung ở 3 xã Trường Yên, Ninh Xuân và Ninh Hải của huyện Hoa Lư. ràng An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa và Thiên thiên Thế giới theo ba tiêu chí: v, vii và viii. 2.4.2. Phân vùng quản lý trong khu di sản Khu di sản Tràng An được chia thành năm phân vùng quản lý nhằm xác định các hình thức sử dụng khác nhau và các phương pháp bảo tồn phù hợp với những hình thức sử dụng đó. Việc phân vùng có tính đến đảm bảo các hoạt động của một vùng không ảnh hưởng tới những vùng khác. 5 phân vùng gồm: 1). Các khu vực cảnh quan thiên nhiên cần được bảo vệ: 2). Các khu vực di tích văn hóa cần bảo vệ; 3). Các khu vực bảo tồn và sử dụng bền vững; 4). Các khu vực cho phép du lịch; 5). Các khu vực dân cư. 2.4.3. Khái quát tình hình phát triển du lịch trong khu di sản Du lịch sinh thái đóng góp đáng kể cho kinh tế và xã hội của địa phương. Hiện nay, có khoảng 3.930 chiếc thuyền thuộc sở hữu của các hộ gia đình và các doanh nghiệp du lịch và đây là phương tiện chủ yếu để đưa khách du lịch thăm quan khu di sản. Sáu khu du lịch sinh thái do các doanh nghiệp tư nhân được cấp phép đầu tư và hoạt động trong khu di sản từ năm 2002. Năm 2019, Các khu, điểm du lịch trong vũng lõi di sản đón được trên 3,1 triệu lượt, trong đó khách quốc tế khoảng 650.000 lượt, với tốc độ tăng
- 13 trưởng khách khoảng 9,7%/năm. Về cơ sở vật chất, tính đến 31/10/2019 trong khu di sản có 236 cơ sở lưu trú và nhà hàng, trong đó loại hình nghỉ lại nhà dân (homestay) chiếm đa số. Du lịch phát triển đã tạo việc làm cho người dân địa phương, tốc độ tăng trưởng đạt 12,7%, tính đến 31/12/2019, có khoảng 21.500 người, trong đó riêng lao động du lịch trong khu vực vùng lõi di sản có 6.570 người chiếm khoảng 70% lực lượng lao động du lịch trực tiếp của toàn tỉnh, với thu nhập bình quân 5 triệu đồng/người/tháng. Các hoạt động du lịch, dịch vụ và bảo tồn di sản đã mang lại thu nhập và lợi ích trực tiếp cho người dân địa phương, từ đó tạo nên mối quan hệ mật thiết, gắn bó của cộng đồng dân cư đối với Di sản. Chương 3 THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ CỦA CƯ DÂN TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN 3.1. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA SINH KẾ CỦA CƯ DÂN TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN TRƯỚC NĂM 2000 3.1.1. Đặc điểm nguồn lực sinh kế 3.1.1.1. Nguồn lực tự nhiên Quần thể danh thắng Tràng An có diện tích 12.252 ha, trong đó vùng lõi 6.226 ha và vùng đệm có diện tích khoảng 6.026 ha nằm trên địa bàn của 12 xã, phường thuộc 05 huyện, thành phố của tỉnh Ninh Bình. Vùng lõi di sản thế giới tập trung các dự án du lịch và khu, điểm du lịch chủ yếu nằm trên địa bàn 03 xã Trường Yên, Ninh Xuân và Ninh Hải. Đây là khu vực có nhiều dân cư sinh sống (90%) và chịu tác động nhiều nhất từ hoạt động du lịch. Các xã này đều nằm trên khối núi đá vôi Tràng An, với địa hình chủ yếu là núi đá và rừng đặc dụng trên núi đá, chiếm trên 40% tổng diện tích tự nhiên, riêng xã Ninh Hải có diện tích đất lâm nghiệp trên 56%. Diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm trên dưới 20%. Đặc thù địa hình có nhiều núi non, sông ngòi và hang động không thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhưng đã tạo ra cảnh quan đẹp, sơn thủy hữu tình, đây chính là tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. 3.1.1.2. Nguồn lực con người Trong di sản thế giới Quần thể danh thắng Tràng An có khá nhiều dân cư sinh sống, dân số hiện trạng trong phạm vi khu danh thắng khoảng 47.000 người, trong đó vũng lõi khoảng 20.000 người, vùng đệm có khoảng 27.000 người, tỷ lệ lao động làm nông nghiệp chiếm khá cao và có khá nhiều người làm nghề thủ công truyền thống, nổi bật là nghề làm đá mỹ nghệ, thêu ren và mộc. Dân cư nông thôn sinh sống phân tán tại nhiều
- 14 khu vực trong địa bàn, nhưng phần lớn là ở phía ngoài các thung lũng của khối đá vôi Tràng An. 3.1.1.3. Nguồn lực vật chất - tài chính Quần thể danh thắng Tràng An nằm trên vùng đất cổ, bao gồm toàn bộ khu vực kinh thành Hoa Lư xưa, nơi có nhiều di tích lịch sử và danh thắng liên quan đến các triều đại nhà Đinh, Tiền Lê, Lý và Trần, nên luôn được chính quyền và người dân địa phương quan tâm, đầu tư tu bổ để tri ân các bậc tiền nhân và phục vụ nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng. Đây vừa là nguồn lực văn hóa quan trọng, vừa là nguồn lực vật chất to lớn để người dân địa phương khai thác, sinh tồn và phát triển một cách bền vững. 3.1.1.4. Nguồn lực văn hóa - xã hội Nguồn lực văn hóa xã hội là những kho tàng kiến thức, tri thức của nhân dân về thiên nhiên, xã hội, lao động và con người được đúc kết, lưu truyền và bổ sung qua nhiều thế hệ. Nguồn lực này được thể hiện trong tính cách, phong tục tập quán, các môi quan hệ xã hội, trong giao tiếp và các nghi lễ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư và từng người dân. Đây chính là những nguồn sinh dưỡng tạo nên tính cách, cốt cách của người dân ở Tràng An - Ninh Bình. Bên cạnh những giá trị văn hóa vật thể, cư dân địa phương trong khu di sản còn lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa dân gian truyền thống, trong đó có nhiều lễ hội gắn với hoạt động sinh kế và sản xuất của cư dân nông nghiệp như lễ khai canh, lễ rửa bừa, lễ cơm mới, lễ rước nước…. 3.1.2. Các hoạt động sinh kế truyền thống 3.1.2.1. Hoạt động nông nghiệp Trải qua hàng nghìn năm sống bằng nghề nông, cư dân trong khu di sản Tràng An đã đúc kết cho mình kho tàng tri thức dân gian phong phú về nghề trồng trọt và chăn nuôi. * Hoạt động trồng trọt: Tại các khu vực dân cư sinh sống trong vùng Di sản trước đây chủ yếu sống dựa vào trồng trọt trong đó diện tích trồng lúa nước chiếm diện tích lớn. Khí hậu ôn đới có bốn mùa nhưng người dân tại khu vực Tràng An chỉ trồng cấy hai vụ: Vụ xuân hè và vụ thu đông. Giữa các vụ có trồng xen kẽ các loại đậu, bí, ngô làm lương thực vào thời điểm giáp hạt. * Hoạt động chăn nuôi: Do địa thế là vùng bán sơn địa nên hoạt động chăn nuôi tại khu vực Tràng An cũng được ưu tiên phát triển ngang bằng với trồng lúa nước. Các loại vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, gà, lợn, dê… 3.1.2.2. Các nghề thủ công truyền thống Vùng đất Tràng An - Hoa Lư (Ninh Bình) trước đây là vùng đất thuần nông. Người dân nơi đây chủ yếu làm ruộng, tuy nhiên đây là khu vực
- 15 chiêm trũng quanh năm lũ lụt, ruộng trong thung, trong thong khuất bóng núi, năng suất thấp. Vì vậy, ngoài nghề nông, cư dân địa phương còn có nhiều nghề để mưu sinh như thêu ren, nghề chạm khắc đá, nghề làm non bộ, trồng y dược… 3.1.3. Các giá trị văn hóa sinh kế truyền thống 3.1.3.1. Các giá trị văn hóa mang tính định hướng Các giá trị văn hóa truyền thống của vùng đất Tràng An được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn của lịch sử, về cơ bản có những giá trị đặc trưng sau: - Thứ nhất, do sự tác động của điều kiện tự nhiên nên hoạt động chính trong vùng Tràng An là sản xuất nông nghiệp nên cộng đồng dân cư khu vực này có điều kiện gần gũi, hòa đồng với thiên nhiên, tạo nên lối sống giản dị, đoàn kết, chất phác, ưa đơn giản, ghét cầu kỳ, xa hoa. - Thứ hai, Tràng An là vùng đất địa linh nhân kiệt - nơi đặt nền móng đầu tiên cho nhà nước phong kiến trung ương tập quyền đầu tiên của nước ta. Lịch sử hào hùng của vùng đất văn hiến, thượng võ đã hun đúc nên ý trí tự cường dân tộc và truyền thống đấu tranh bền bỉ chống giặc ngoại xâm của cư dân Tràng An trong suốt những giai đoạn lịch sử tiếp theo. - Thứ ba, tinh thần đoàn kết và ý thức cố kết cộng đồng, dân tộc được đề cao. 3.1.3.2. Các giá trị văn hóa mang tính chuẩn mực sinh kế Trải qua hàng nghìn năm sinh sống và thích ứng với sự thay đổi môi trường ở vùng đất Tràng An, người dân nơi đây đã hình thành nên cho mình ý thức bảo vệ, giữ gìn tài nguyên, môi trường, sống hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng thiên nhiên. Qua thời gian, ý thức đó đã trở thành quy tắc, chuẩn mực trong cuộc sống, trong các hoạt sinh kế của cộng đồng. Các quy tắc, chuẩn mực này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế và quan hệ kinh doanh, buôn bán: - Đối với các nguồn lực thiên nhiên, người dân luôn có ý thức bảo vệ và tôn trọng thiên. - Phong tục thờ cúng các vị tổ nghề nông, nghề thủ công… khá phổ biến trong cộng đồng dân cư. - Các quy tắc, chuẩn mực trong hoạt động sinh kế truyền thống (nông nghiệp, nghề thủ công) cũng được cộng đồng dân cư quy định rõ ràng trong hương ước. Hương ước còn được gọi là lệ làng, là giá trị văn hóa, truyền thống gắn liền với lịch sử dân tộc, ví như sợi dây liên kết, cố kết cộng cùng ứng phó với thiên tai, chống giặc ngoại xâm và trong nền nông nghiệp lúa nước. Sống trong vùng núi non hiểm trở, sông nước, nơi trọng yếu về quân sự, nhưng điều kiện tự nhiên không thuận lợi, nên tinh thần cố
- 16 kết cộng đồng, sống thích ứng hài hòa với thiên nhiên trở thành chuẩn mực, “nguyên tắc vàng” trong cuộc sống và hoạt động sinh kế của người dân nơi đây. 3.1.3.3. Các giá trị văn hóa thể hiện trong hành vi sinh kế Tri thức dân gian là những kiến thức, những hiểu biết và kinh nghiệm của cư dân về tự nhiên, xã hội, lao động, sản xuất và con người, được đúc kết, lưu truyền và bồi đắp từ đời này qua đời khác. Nghiên cứu các giá trị văn hóa biểu hiện trong hành vi/phương thức sinh kế truyền thống thông qua các tri thức, cách ứng xử của người dân với các vấn đề về tự nhiên, văn hóa, xã hội và con người: Văn hóa trong ứng xử với tự nhiên; Văn hóa trong ứng xử với địa hình đất đai, phong cảnh; Văn hóa trong ứng xử với con người; Văn hóa trong ứng xử với các giá trị văn hóa truyền thống; Văn hóa trong các hoạt động sinh kế truyền thống 3.2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI VĂN HÓA SINH KẾ CỦA CƯ DÂN TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN DO TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3.2.1. Biến đổi các nguồn lực sinh kế 3.2.1.1. Biến đổi nguồn lực tự nhiên Các dự án du lịch được hình thành và triển khai rất nhanh, như dự án cơ sở hạ tầng khu du lịch Tam Cốc - Bích Động (2001), dự án cơ sở hạ tầng khu du lịch Tràng An (2002); dự án đầu tư xây dựng khu du lịch Tràng An (2003), dự án chùa Bái Đính, dự án Công viên Văn hóa Tràng An (2009). Các dự án đã sử dụng và thu hồi khá nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp, đất ở của người dân và nhiều khu vực cảnh quan tự nhiên (ao đầm, hồ nước và núi non). Tính đến 31/12/2018, tổng diện tích đất bị thu hồi phục vụ các dự án du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu di sản khoảng 1248.52 ha, chiếm 23.53% tổng diện tích đất tự nhiên 3 xã, trong đó diện tích nông nghiệp chiếm khoảng trên 30%, còn lại là đất lâm nghiệp, mặt nước và núi đá. Diện tích đất nông nghiệp của các địa phương bị giảm khá lớn, đồng nghĩa với không gian sản xuất, không gian sinh tồn bị thu hẹp. Theo thống kê năm 2010, diện tích trồng cấy hàng năm của các xã còn khá lớn, xã Trường Yên 975 ha, xã Ninh Xuân còn 349 ha và xã Ninh Hải là 525 ha; nhưng đến năm 2019, xã Trường Yên giảm 198 ha, khoảng 20,3%, xã Ninh Xuân giảm 157 ha, khoảng 44.9%, xã Ninh Hải giảm 99 ha, khoảng 20%. Như vậy nhiều gia đình bị thu hồi đất phục vụ các dự án phát triển du lịch không đủ đất sản xuất, canh tác. Theo điều tra, 48% người được hỏi cho rằng gia đình họ thiếu đất sản xuất và trồng cấy.
- 17 3.2.1.2. Biến đổi nguồn lực con người Người dân ở Tràng An có truyền thống cần cù, chịu khó, hiếu học. Tuy nhiên trước đây do điều kiện kinh tế khó khăn, giao thông đi lại không thuận lợi, nên tỷ lệ học sinh cấp 3, trung cấp nghề và cao đẳng trở lên còn khá thấp. Từ năm 2010 đến nay, Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng An và Sở Du lịch đã tổ chức được 53 lớp tập huấn cho gần 7.000 người dân trong khu di sản, trong đó 10 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm, quản lý bảo vệ di sản cho cán bộ quản lý các khu du lịch, di tích văn hóa, 22 lớp bồi dưỡng kiến thức du lịch cho người dân làm dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch; 9 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch tại điểm và 12 lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch cho người lái đò, lái xe điện. Theo thống kê của Ban quản lý Quần thể danh thắng Tràng An hiện trong khu di sản có 6.570 lao động làm các dịch vụ du lịch. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thường xuyên hàng năm đã góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng giao tiếp, văn minh du lịch cho người dân địa phương tham gia làm du lịch như chèo đò, bán hàng và bảo vệ tại các khu, điểm du lịch. 3.2.1.3. Biến đổi nguồn lực văn hóa - xã hội Khi thực hiện các dự án phát triển du lịch, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ và của tỉnh, từ năm 2010 đến nay, nhiều di tích lịch sử văn hóa đã được bảo tồn và tôn tạo như Khu di tích Lịch sử Văn hóa Cố đô Hoa Lư, đền Thái Vi, đền Cọ, đền Vôi, Đình Thanh Khê Hạ, chùa Động Hoa Sơn, chùa và động Am Tiên, đền và chùa Khả Lương,…. 3.2.1.4. Biến đổi nguồn lực vật chất - tài chính Trong khu di sản, cơ sở hạ tầng du lịch luôn được Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư, nâng cấp, nhất là ở các khu du lịch trọng điểm, như: Khu du lịch sinh thái Tràng An, Khu di tích lịch sử văn hóa Cố Đô Hoa Lư, Quảng trường Đinh Tiên Hoàng đế,.. Từ năm 2002 đến nay, đã có 08 dự án CSHT được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được triển khai thực hiện với tổng mức đầu tư 9.145 tỷ đồng, trong đó mới hoàn thành và giải ngân thanh toán được hơn 2.600 tỷ đồng. Hưởng ứng chính sách thu hút đầu tư của tỉnh từ đầu những năm 2000, nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp địa phương đã triển thực hiện các dự án đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm nằm trong khu vực di sản với giá trị đầu tư trên 18.000 tỷ đồng, hình thành 6 khu, điểm du lịch nổi tiếng: Khu du lịch sinh thái Tràng An, khu du lịch Tam Cốc - Bích
- 18 Động, động Thiên Hà, Thạch Bích - Thung Nắng, khu du lịch sinh thái Thung Nham và khu du lịch hang Múa. 3.2.2. Thực trạng biến đổi các hoạt động sinh kế 3.2.2.1. Biến đổi các hoạt động sinh kế truyền thống - Hoạt động chăn nuôi chủ yếu tập trung vào các con đặc sản địa phương để phục vụ khách du lịch như dê, lợn, cá cá trầu; cá rô tổng trường… - Hoạt động trồng trọt, chăn nuôi trong các thung, ao đầm trong khu di sản cũng bị giảm đáng kể, phần lớn các khu vực thung lũng, ao hồ được thu hồi chuyển thành khu vực bảo tồn cảnh quan và di sản. - Các nghề thủ công truyền thống: Nhờ có du lịch, nhiều nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát triển như nghề thêu ren, nghề chạm khắc đá. Theo kết quả điều tra, hiện có khoảng 20% hộ gia đình có làm thêm nghề phụ, trong đó nghề thuê ren chiếm 29%. 3.2.2.2. Các hoạt động sinh kế mới Bên cạnh những nghề nghiệp truyền thống (nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công mỹ nghệ…), đã xuất hiện nhiều nghề mới như lễ tân, buồng bàn bar (nhà hàng, khách sạn), bán hàng, chèo thuyền cho khách du lịch, đóng thuyền, sửa thuyền; hướng dẫn viên du lịch và dịch vụ biểu diễn nghệ thuật truyền thống. 3.2.3. Thực trạng biến đổi các giá trị của văn hóa sinh kế 3.2.3.1. Biến đổi giá trị văn hóa mang tính định hướng sinh kế Những giá trị cốt lõi như sống hài hòa, tôn trọng thiên nhiên, cần cù, chịu khó, tương trợ, giúp đỡ nhau công việc và đặc trưng của cư dân nông nghiệp luôn quan tâm đến “sự an toàn” về lương thực cho bản thân và gia đình của người dân Tràng An nhìn chung được gìn giữ và phát huy. 3.2.3.2. Biến đổi giá trị văn hóa mang tính chuẩn mực sinh kế - Về các quy định của pháp luật: Trước đây với quan niệm “phép vua thua lệ làng”, coi trọng luật lệ, hương ước của làng xóm hơn các quy định của pháp luật, khi người dân chuyển từ nông nghiệp sang làm du lịch và dịch vụ, các quy định và chuẩn mực đã thay đổi nhiều, đòi hỏi phải thực hiện nhiều quy định của pháp luật, quy chế của tỉnh và của khu du lịch. - Tiêu chuẩn về trình độ, kỹ năng: Trước đây làm nông nghiệp, nghề thủ công, người dân chủ yếu làm theo tập quán, hương ước của làng, của hội và kinh nghiệm được truyền lại. Người làm du lịch phải có trình độ, kỹ năng và nghiệp vụ nhất định, mỗi công việc đòi hỏi chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng khác nhau: Với nghề chèo đò, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hướng dẫn viên… - Tiêu chuẩn về đạo đức, văn hóa trong các hoạt động nghề nghiệp, sinh kế: Sự thật thà, cần cù chịu khó luôn là tiêu chuẩn, là phẩm chất cần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn