intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lí kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt phân quay đầu phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các phần tử pin mặt trời họ Cux(In,Zn,Sn)Sy

Chia sẻ: Hetiheti Hetiheti | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

98
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô phỏng, tính toán để xác định các thông số công nghệ tối ưu và đánh giá kết quả lắng đọng màng mỏng bằng phương pháp USPD; nghiên cứu thiết kế hệ lắng đọng màng mỏng bằng phương pháp phun phủ nhiệt phân hỗ trợ siêu âm quay SSPD (Spin Spray Pyrolisis Deposition); nghiên cứu lắng đọng các lớp chức năng ZnO, CdS, In2S3, Cu2ZnSnS4 và CuInS2 bằng phương pháp SSPD. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lí kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt phân quay đầu phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các phần tử pin mặt trời họ Cux(In,Zn,Sn)Sy

8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Pham Phi Hung, Luong Huu Bac, Luu Thi Lan Anh, Nguyen Tuyet<br /> Nga and Tran Thanh Thai, (2014) Structure and Optoelectronical<br /> Properties of Indium Sulfide Thin Films Prepared by Ultrasonic Spray<br /> Pyrolysis (USP), Journal of Science & Technology No.99 p.051-053<br /> Phạm Phi Hùng, Lương Hữu Bắc, Trần Minh Ngọc, Lưu Thị Lan<br /> Anh, Nguyễn Tuyết Nga và Võ Thạch Sơn, (2015). Mô phỏng quá<br /> trình phun nhiệt phân hỗ trợ siêu âm bằng phương pháp phần tử hữu<br /> hạn, Journal of Science & Technology (accepted)<br /> <br /> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI<br /> <br /> Phạm Phi Hùng<br /> <br /> BẰNG ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ<br /> 1.<br /> <br /> Phạm Phi Hùng, Trần Thanh Thái, Lưu Thị Lan Anh và Võ Thạch<br /> Sơn (2015) “Bộ phận điều khiển đầu rung siêu âm quay và hệ phun<br /> phủ nhiệt phân hỗ trợ rung siêu âm quay SUSPD (Spin Ultrasonic<br /> Spray Pyrolysis Deposition) sử dụng bộ phận này” Chấp nhận đơn<br /> hợp lệ, patent pending 1-2015-04798<br /> <br /> Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt<br /> phân quay đầu phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các<br /> phần tử pin mặt trời họ Cux(In,Zn,Sn)Sy<br /> <br /> Chuyên ngành: Vật lý kỹ thuật<br /> Mã số:<br /> 62520401<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ KỸ THUẬT<br /> <br /> Hà Nội – 2016<br /> <br /> DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN<br /> Công trình được hoàn thành tại:<br /> Trường Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> 1. GS. TS. Võ Thạch Sơn<br /> 2. PGS. TS. Nguyễn Tuyết Nga<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Doãn Miên<br /> Phản biện 2: PGS.TS. Mai Anh Tuấn<br /> Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Đức Thắng<br /> 4.<br /> <br /> Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ<br /> cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội<br /> 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Son Vo Thach, Michel Jouan, Sang Nguyen Xuan, Thoan Nguyen<br /> Hoang and Pham Phi Hung (2008) Growth and Structure of Zinc<br /> Oxide Nanostructured Layer Obtained by Spray Pyrolysis, Springer<br /> prceeding in physics 127 p. 171-176.<br /> Thoan Nguyen Hoang, Son Vo Thach, Michel Jouan, Sang Nguyen<br /> Xuan, and Pham Phi Hung (2008) Influence of Diffent Posttreatments on the Physical Properties of Sprayed Zinc Oxide Thin<br /> Films, Springer prceeding in physics 127 p. 177-184<br /> Lan Anh Luu Thi, Ngoc Minh Le, Duc Hieu Nguyen, Thanh Thai Tran,<br /> Phi Hung Pham, Mateus Neto, Ngoc Trung Nguyen and Thach Son<br /> Vo (2012). Effect of seed layer deposited by spray pyrolysis technique<br /> on the nanorod strucrural ZnO film, Proc. of the 2012 International<br /> Conference on Green Technology and Sustainable Development<br /> p.367-372.<br /> Tran Thanh Thai, Pham Phi Hung, Vu Thi Bich and Vo Thach Son<br /> (2012). Optical properties of CuInS2 thin films prepared by spray<br /> pyrolysis, Communications in Physics Vol. 22, p.59-64<br /> Hung P.P, Anh L.T.L, Thai T. T, Hieu N. D, Mateus M.N, Son V. T<br /> and Nga N.T (2012) Structural, morphological and optical properties<br /> of ultrasonic spray-pyrolysed Cu2ZnSnS4 thin films, The 6th VietnamKorea International Joint Symposium on Advanced Materials and<br /> Their Processing - Hanoi, Vietnam.<br /> Tran Thanh Thai, Nguyen Duc Hieu, Luu Thi Lan Anh, Pham Phi<br /> Hung, Vu Thi Bich and Vo Thach Son, (2013) Fabrication and<br /> characteristics of full sprayed ZnO/CdS/CuInS2 solar cells, Journal of<br /> the Korean Physical Society, Vol. 61 No. 9, p. 1494 ~ 1499<br /> Phạm Phi Hùng, Vũ Đức Giang, Nguyễn Trung Quân, Nguyễn Tuyết<br /> Nga (2013) Nghiên cứu chế tạo và tính chất của màng hấp thụ<br /> Cu2ZnSnS4 (CZTS) ứng dụng trong pin mặt trời màng mỏng, Tạp chí<br /> Khoa học và Công nghệ No. 89, p.69-72<br /> <br /> 5) Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc đến thông số của các<br /> phần tử PMT trong dải nhiệt độ từ 25 oC đến 45 oC và đã nhận được<br /> các thông tin hữu ích sau đây:<br />  Điện áp hở mạch VOC là thông số có biến đổi lớn nhất khi nhiệt độ làm<br /> việc của PMT CIS thay đổi. VOC giảm từ 2 % đến 4 % khi nhiệt độ<br /> tăng từ 25 oC đến 45 oC.<br />  Mật độ dòng ngắn mạch tăng từ 1 đến 1,5 % khi nhiệt độ tăng từ 25 oC<br /> đến 45 oC.<br />  Hiệu suất giảm nhẹ từ 0,4 đến 0,8 % khi nhiệt độ tăng trong dải từ 25<br /> o<br /> C đến 45 oC.<br /> 6) Đã nghiên cứu sự thay đổi thông số của các phần tử PMT chế tạo theo<br /> thời gian sử dụng tại các điểm nhiệt độ làm việc khác nhau. Kết quả<br /> nghiên cứu này cho thấy:<br />  Các phần tử PMT làm việc tại nhiệt độ 25 oC trong thời gian 4 tháng<br /> đầu hiệu suất chuyển đổi quang điện có dấu hiệu tăng nhẹ và đạt độ ổn<br /> định vào tháng thứ 5 đến tháng thứ 6.<br />  Ở nhiệt độ 35 oC và 45 oC hiệu suất chuyển đổi quang điện của các<br /> phần tử PMT có sự suy giảm với tốc độ khác nhau. Ở nhiệt độ 35 oC<br /> mức độ suy giảm nhỏ nhưng thời gian suy giảm kéo dài trong thời gian<br /> 4 tháng đầu tiên. Ở nhiệt độ 45 oC mức độ suy giảm của hiệu suất<br /> chuyển đổi quang điện lớn (đạt mức 0,8 % trong tháng đầu tiên) tuy<br /> nhiên độ ổn định của thông số PMT trong trường hợp này lại sớm đạt<br /> độ ổn định từ tháng thứ 2 trở đi, mức độ suy giảm này nhỏ hơn 0,1 %.<br /> 7) Đã nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thử nghiệm thành công pannel PMT<br /> CIS kích thước 20x30 cm2 từ 42 phần tử PMT CIS được chia làm 6<br /> hàng mắc song song, mỗi hàng gồm 7 phần tử PMT mắc nối tiếp. Điện<br /> áp hở mạch của pannel đạt VOC(pannel)~2,8(V).<br /> 8) Kết quả khảo sát độ đồng đều điện áp hở mạch của các phần tử PMT<br /> trong pannel bằng lựa chọn 08 mẫu ở các vị trí ngẫu nhiên. Kết quả<br /> cho thấy, điện áp hở mạch trung bình đạt giá trị VOC=419,55 ± 4,84<br /> mV. Độ lệch lớn nhất của điện áp hở mạch giữa các mẫu ngẫu nhiên<br /> đạt giá trị ~ 4,84 mV (tương đương với độ lệch đạt ~1,2 %). Điều này<br /> cho phép đánh giá độ lặp lại của phương pháp công nghệ chế tạo PMT<br /> là rất cao.<br /> <br /> 24<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Năm 1888, nhà phát minh người Thụy Điển John Ericsson đã<br /> nhận định: “Sau hơn 2000 năm sinh sống và tồn tại trên trái đất, nhân<br /> loại sẽ sớm sử dụng hết những nguồn năng lượng hóa thạch của mình<br /> và con cháu chúng ta sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt năng<br /> lượng trầm trọng trong thế kỷ mới. Viễn cảnh đen tối này sẽ trở thành<br /> hiện thực trừ khi chúng ta tìm ra cách chế ngự và khai thác năng lượng<br /> mặt trời…” [138,124]. Thật vậy, nhân loại đang bước sang một kỷ<br /> nguyên mới với nhiều khó khăn và thách thức về bài toán năng lượng<br /> do chính mình gây ra. Và lời “tiên tri” của John Ericsson đã mở đầu<br /> cho một quá trình nghiên cứu đầy hy vọng nhưng không ít khó khăn:<br /> Nghiên cứu và ứng dụng năng lượng mặt trời.<br /> Có thể thấy rằng, hiện nay vấn đề an ninh năng lượng đang là<br /> vấn đề cấp thiết trong bối cảnh cả thế giới đứng trước khó khăn tìm<br /> kiếm các nguồn năng lượng bền vững, thân thiện môi trường để thay<br /> thế cho các nguồn năng lượng truyền thống đang dần cạn kiệt. Trong<br /> khi đó, chúng ta đang đánh giá quá thấp sức mạnh của năng lượng Mặt<br /> Trời và chưa khai thác được hết nguồn năng lượng vô giá này. Trong<br /> một cuộc phỏng vấn vào ngày 15 tháng 12 năm 2015, tại hội nghị<br /> American Geophysical Union, giám đốc của Space Exploration<br /> Technologies (SpaceX) – Nhà tỷ phú Elon Musk đã nói rằng: “… nếu<br /> chúng ta bao phủ một góc của bang Neveda hay Utah bằng các tấm<br /> pin năng lượng Mặt Trời, thì cúng ta sẽ có đủ năng lượng để cung cấp<br /> cho toàn bộ nước Mỹ..”[139,141]<br /> Theo một công bố mới đây, tập đoàn Land Art Generator Initiative<br /> (USA) đã dự đoán như sau:[137,140,142] “…Tổng năng lượng cần<br /> thiết để cung cấp cho cả thế giới vào năm 2030 là 198,721 nghìn tỷ<br /> Kwh. Nếu như 70% số thời gian trong năm có ánh nắng mặt trời thì<br /> với hiệu suất chuyển đổi quang điện của PMT đạt 20%, trái đất sẽ cần<br /> diện tích 496.805 km2 phủ các tấm PMT là đã có thể hoàn toàn đủ<br /> cung cấp tổng lượng điện năng này cho toàn thế giới..”<br /> 1<br /> <br /> Hiện nay, các tấm pin mặt trời (PMT) trên thị trường chủ yếu là PMT<br /> được chế tạo trên cơ sở bán dẫn silic (đơn tinh thể, đa tinh thể hoặc màng<br /> mỏng vô định hình) có thể chuyển đổi từ 15% đến 25% năng lượng mặt<br /> trời thành năng lượng điện. Tuy nhiên, giá thành của loại PMT này còn<br /> rất cao. Vì vậy, hiện nay tồn tại hai vấn đề cần giải quyết:<br /> 1) Cần thiết phải nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện.<br /> 2) Hạ giá thành của sản phẩm.<br /> Vì vậy, cùng với xu hướng trên, mục tiêu của luận án này là nghiên<br /> cứu sử dụng các vật liệu rẻ tiền để chế tạo pin mặt trời màng mỏng<br /> CuInS2 ( sau đây gọi là pin mặt trời CIS) với thành phần gồm các<br /> nguyên tố rất phổ biến, có giá thành rẻ và thân thiện với môi trường.<br /> Để chế tạo pin mặt trời CIS, hiện nay người sử dụng ta nhiều phương<br /> pháp công nghệ khác nhau như: phương pháp sol-gel, phương pháp<br /> điện hóa, phương pháp phún xạ,…<br /> Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu phát triển phương<br /> pháp phun phủ nhiệt phân, Đây là phương pháp công nghệ có nhiều ưu<br /> điểm nổi bật như: thiết bị công nghệ yêu cầu rất đơn giản, dễ dàng điều<br /> chỉnh các thông số công nghệ để khống chế thành phần mong muốn<br /> cuẩ các lớp bán dẫn, có thể lắng đọng trên diện tích lớn…<br /> Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu:<br /> “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phun phủ nhiệt phân quay đầu<br /> phun và hỗ trợ siêu âm chế tạo các phần tử pin mặt trời họ<br /> Cux(In,Zn,Sn)Sy” làm đề tài của luận án.<br /> Mục tiêu của luận án:<br /> 1) Mô phỏng, tính toán để xác định các thông số công nghệ tối<br /> ưu và đánh giá kết quả lắng đọng màng mỏng bằng phương<br /> pháp USPD.<br /> 2) Nghiên cứu thiết kế hệ lắng đọng màng mỏng bằng phương<br /> pháp phun phủ nhiệt phân hỗ trợ siêu âm quay SSPD (Spin<br /> Spray Pyrolisis Deposition)..<br /> 3) Nghiên cứu lắng đọng các lớp chức năng ZnO, CdS, In2S3,<br /> Cu2ZnSnS4 và CuInS2 bằng phương pháp SSPD.<br /> 2<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> 1) Trong luận án này, tác giả đã sử dụng phương pháp mô phỏng phần tử<br /> hữu hạn Ansys 15 để mô phỏng và xác định chế độ công nghệ tối ưu<br /> cho phương pháp phun phủ nhiệt phân hỗ trợ siêu âm. Từ đánh giá kết<br /> quả mô phỏng, tác giả đã đưa ra một giải pháp công nghệ lắng đọng<br /> màng mỏng hoàn toàn mới và được gọi là: “Phương pháp phun phủ<br /> nhiệt phân hỗ trợ rung siêu âm quay SSPD (Spin Spray Pyrolysis<br /> Deposition).<br /> 2) Lần đầu tiên đưa ra một phương pháp công nghệ mới: Phương pháp<br /> phun phủ nhiệt phân hỗ trợ rung siêu âm quay SSPD. Công nghệ này<br /> đã được cục sở hữu trí tuệ Việt Nam chấp nhận đơn đăng ký bằng độc<br /> quyền sáng chế theo quyết định số 2560/QĐ-SHTT ngày 18 tháng 01<br /> năm 2016 (partent pending 1-2015-04798).<br /> 3) Khảo sát, đánh giá và so sánh kết quả lắng đọng màng mỏng bằng<br /> phương pháp công nghệ SSPD và USPD:<br />  Phương pháp công nghệ SSPD cho phép lắng đọng màng mỏng có diện<br /> tích lớn, đường kính diện tích lắng đọng đạt ~ 4 cm tương đương với<br /> diện tích lắng đọng ~12,5 cm2. Đây là diện tích lớn gấp 4 lần so với<br /> diện tích mà phương pháp USPD có thể lắng đọng.<br />  Phương pháp công nghệ SSPD cho phép lắng đọng màng mỏng CdS<br /> có độ mấp mô bề mặt Rms~6 nm. Đây là trị số thấp hơn nhiều so với<br /> màng được lắng đọng bằng phương pháp USPD (Rms~11 nm).<br />  Phương pháp SSPD có thể dễ dàng điều khiển và kiểm soát độ đồng<br /> đều của màng mỏng lắng đọng.<br />  Phương pháp công nghệ SSPD đã loại bỏ hoàn toàn hiệu ứng Pinhole<br /> khi lắng đọng màng hấp thụ CuInS2 có chiều dày màng lớn hơn 1 µm.<br /> Kết quả này cho phép rút ngắn thời gian chế tạo PMT màng mỏng sử<br /> dụng lớp hấp thụ CuInS2.<br /> 4) Phương pháp công nghệ SSPD được sử dụng để chế tạo PMT màng<br /> mỏng cấu trúc ITO/ZnO:n/CdS/CuInS2/Me, PMT CIS chế tạo được có<br /> thông số như sau:<br /> - VOC = 420,33 (mV)<br /> - JSC = 16,22 (mA/cm2)<br /> - FF = 33,89 (%) - η = 2,31 (%)<br /> Hiệu suất chuyển đổi quang điện η = 2,31 % là cao hơn đáng kể so với<br /> hiệu suất đã được công bố trước đó khi sử dụng cùng hệ vật liệu lớp<br /> hấp thụ CuInS2 [2,4,119,136].<br /> <br /> 23<br /> <br /> cho thấy, nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến các thông số cơ bản<br /> của PMT-CIS. Thông số chịu ảnh hưởng lớn nhất khi nhiệt độ làm việc<br /> thay đổi là điện áp hở mạch. Thế hở mạch của PMT-CIS suy giảm từ<br /> 2 % đến 4 % khi nhiệt độ tăng lên từ 25 oC đến 45 oC. Tuy nhiên song<br /> song với quá trình suy giảm điện áp hở mạch khi nhiệt độ tăng lên thì<br /> mật độ dòng ngắn mạch JSC và hệ số lấp đầy FF tăng lên. Do đó hiệu<br /> suất chuyển đổi quang điện của PMT-CIS có sự suy giảm rất nhỏ khi<br /> nhiệt độ làm việc tăng lên trong khoảng nhiệt độ khảo sát.<br /> 5) Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc đến thông số của PMTCIS theo thời gian. Thời gian tiến hành cho quá trình nghiên cứu này<br /> là 6 tháng. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ làm việc<br /> trong thời gian kéo dài 6 tháng thể hiện cụ thể như sau:<br />  PMT-CIS được giữ ở nhiệt nhiệt độ 25 oC có hiện tượng hiệu suất<br /> chuyển đổi quang điện có sự gia tăng trong khoảng thời gian 4 tháng<br /> làm việc. Từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 6 tại nhiệt độ này hiệu suất<br /> chuyển đổi quang điện của PMT-CIS có sự ổn định xuất hiện mức độ<br /> suy giảm nhỏ đạt 0,03 % ở tháng thứ 5 và 0.01 % ở tháng thứ 6.<br />  PMT-CIS được giữ ở nhiệt độ làm việc tại 35 oC có hiện tượng suy<br /> giảm hiệu suất chuyển đổi quang điện ngay từ tháng đầu tiên, mức độ<br /> suy giảm hiệu suất theo thời gian có sự giảm đều và đến tháng thứ 6<br /> đạt mức độ suy giảm 0,01 %.<br />  Tại nhiệt độ làm việc 45 oC, hiệu suất chuyển đổi quang điện của PMTCIS có sự suy giảm mạnh ngay trong tháng đầu tiên đạt giá trị 0,8 %,<br /> tuy nhiên tại nhiệt độ này hiệu suất PMT đạt được sự ổn định sớm hơn,<br /> mức độ suy giảm của hiệu suất ngay trong tháng thứ 2 đã giảm xuống<br /> còn 0,1 % và đến tháng thứ 4 trở đi mức độ suy giảm còn 0,01 đến<br /> 0,02 %.<br /> 6) Đã thiết kế và chế tạo thử nghiệm pannel PMT-CIS kích thước 20x30<br /> cm2. Với kết quả nghiên cứu chế tạo PMT-CIS bằng phương pháp<br /> SSPD, chúng tôi tiến hành chế tạo pannel PMT-CIS với số lượng bao<br /> gồm 42 phần tử PMT-CIS được mắc thành sáu nhánh song song, mỗi<br /> nhánh bao gồm 7 đơn vị PMT-CIS. Kết quả khảo sát giá trị điện áp hở<br /> mạch của các mẫu được chọn ngẫu nhiên từ pannel cho giá trị trung<br /> bình VOC=419,55 ± 4,84 (mV). Có thể thấy mức độ chênh lệch của các<br /> phần tử PMT-CIS được chế tạo cùng điều kiện công nghệ đạt giá trị<br /> ~1,15 %. Từ kết quả cho thấy, phương pháp công nghệ SSPD chế tạo<br /> PMT có độ lặp lại cao, độ lặp lại có thể đạt gần 99 %.<br /> 22<br /> <br /> 4) Nghiên cứu chế tạo pin mặt trời trên cơ sở lớp hấp thụ CuInS2.<br /> Khảo sát các đặc trưng và các thông số cơ bản của PMT chế<br /> tạo. Chế tạo thử nghiệm các tấm pannel PMT kích thước<br /> 20x30 cm2.<br /> Đối tượng nghiên cứu của luận án:<br /> 1) Công nghệ lắng đọng màng mỏng bằng phương pháp USPD<br /> và phương pháp SSPD<br /> 2) Các màng mỏng bán dẫn ZnO, CdS, In2S3, màng hấp thụ<br /> Cu2ZnSnS4 và CuInS2.<br /> 3) Pin mặt trời cấu trúc đảo kiểu ITO/ZnO/CdS/CuInS2/Me.<br /> 4) Pannel PMT trên cơ sở lớp hấp thụ CIS<br /> Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu của luận án:<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Cách tiếp cận của nghiên cứu là sử dụng các mô hình tính toán<br /> lý thuyết, phương pháp mô phỏng phần tử hữu hạn và các kết<br /> quả thực nghiệm của các công trình đã công bố để thiết kế, chế<br /> tạo và đưa ra thông số công nghệ tối ưu cho hệ lắng đọng màng<br /> mỏng SSPD.<br /> Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp thực<br /> nghiệm kết hợp các mô hình tính toán nêu trên để nghiên cứu<br /> tính chất của các lớp chức năng, nghiên cứu lắng đọng tổ hợp<br /> các màng bán dẫn tạo thành phần tử PMT CIS. Khảo sát, đo<br /> đạc và xác định tính chất của các mẫu lắng đọng để đánh giá<br /> kết quả thu được.<br /> <br /> Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br /> PMT màng mỏng nói chung là loại linh kiện đóng vai trò đặc<br /> biệt quan trọng trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Để có thể tăng hiệu<br /> suất quang điện của loại linh kiện này người ta hướng tới hai xu hướng<br /> sau:<br /> 1) Tìm ra các vật liệu mới có khả năng chế tạo các PMT hiệu suất<br /> cao.<br /> 2) Tìm ra các phương pháp công nghệ mới để nâng cao hiệu suất<br /> của PMT<br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2