intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng (Nghiên cứu trường hợp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

Chia sẻ: Juijung Jone Jone | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án chỉ ra khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT và các yếu tố ảnh hưởng. Từ kết quả nghiên cứu này, đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy tốt nhất định hướng nghề nghiệp của các em, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của học sinh nam, nữ, dựa trên các khác biệt giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng (Nghiên cứu trường hợp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------- TRƯƠNG THÚY HẰNG KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG (Nghiên cứu trường hợp thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI 2021
  2. Công trình hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Trịnh Duy Luân 2. TS. Dương Kim Anh Phản biện 1: GS.TS, Nguyễn Hữu Minh Phản biện 2: GS.TS. Lê Ngọc Hùng Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình xã hội hóa về giới1, hiểu trong khía cạnh nghề nghiệp, khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp là sự khác nhau giữa nam và nữ trong quá trình định hướng nghề nghiệp của bản thân. Quá trình này không chỉ dừng lại ở bậc học THPT. Đây là quá trình mang dấu mốc quan trọng, với nhiều kỳ vọng của bản thân, gia đình và xã hội. Giữa nam và nữ học sinh THPT có những khác biệt nào trong định hướng nghề nghiệp? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới những khác biệt này? Đây là những câu hỏi mà các nghiên cứu trước đây chưa đưa ra được câu trả lời thỏa đáng. Với đề tài “Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS THPT và các yếu tố ảnh hưởng”, nghiên cứu Luận án này hi vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích trên cơ sở những quan điểm lý luận và bằng chứng thực tiễn về chủ đề này. Qua đó có thể góp phần phát huy tối đa tiềm năng của học sinh THPT trong tương lai mà không bị cản trở bởi định kiến giới, khuôn mẫu giới trong lựa chọn nghề nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Chỉ ra khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT và các yếu tố ảnh hưởng. Từ kết quả nghiên cứu này, đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát huy tốt nhất định hướng nghề nghiệp của các em, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của học sinh nam, nữ, dựa trên các khác biệt giới. 1 Xã hội hóa giới là quá trình nam và nữ tiếp nhận, học hỏi các đặc điểm, vị trí, vai trò liên quan đến giới thông qua giáo dục và các hoạt động trong đời sống thường ngày. Đồng thời, trong quá trình này, nam và nữ cũng góp phần hình thành hoặc ảnh hưởng tới một số đặc điểm nào đó của giới. 1
  4. 2.2. Mục tiêu cụ thể 1) Xây dựng và làm rõ cơ sở lý thuyết về khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT, bao gồm: một số khái niệm giới, khác biệt giới, định hướng nghề nghiệp và các lý thuyết tiếp cận liên quan; 2) Xác định rõ định hướng nghề nghiệp của học sinh trong bối cảnh hiện tại; chỉ ra khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT; 3) Phân tích và chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT; 4) Đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các em phát huy tốt định hướng nghề nghiệp trong tương lai, phát huy tốt nhất tiềm năng của mình. 3. Câu hỏi nghiên cứu 1) Thực trạng định hướng nghề nghiệp hiện tại của học sinh THPT thể hiện như thế nào? Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT thể hiện ra sao trong bối cảnh hiện tại? 2) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT? 3) Làm thế nào để phát huy tốt nhất định hướng nghề nghiệp của các em dựa trên các khác biệt đó? 4. Giả thuyết nghiên cứu 1) Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT thể hiện rõ ở một số nhóm nghề điển hình có xu hướng nam hoặc nữ lựa chọn nhiều. 2) Cá nhân (yếu tố nhận thức), gia đình, truyền thông và bạn bè là những nhóm yếu tố cơ bản có ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT (yếu tố cá nhân có ảnh hưởng lớn nhất). 2
  5. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT; Các yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. 5.2. Khách thể nghiên cứu 1) Học sinh nam và nữ thuộc hai nhóm: Nhóm học sinh đang học lớp 11 và nhóm học sinh đang học lớp 12; 2) Giáo viên đang giảng dạy khối học sinh lớp 11 và 12; 3) Cha mẹ học sinh đang học lớp 11, 12; 4) Cán bộ Sở Giáo dục đào tạo, sở Lao động Thương binh & Xã hội; 5) Chuyên gia giới trong lĩnh vực giáo dục, việc làm; 6) Chuyên gia hướng nghiệp. 6. Phạm vi nghiên cứu 1) Nghiên cứu tại 02 trường THPT (trong đó 01 trường thuộc Phường trung tâm và 01 trường thuộc xã ven đô) tại đô thị nhỏ: Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; 2) Đề tài chỉ hướng đến nghiên cứu định hướng nghề nghiệp của nhóm học sinh THPT (lớp 11-12) ở giai đoạn khảo sát. 3) Thời gian thực hiện: Nghiên cứu tiến hành trong 03 năm. Từ tháng 4/2017 - tháng 4/2020 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định lượng và định tính, với các phương pháp cụ thể như sau: 1) Tổng quan, phân tích tài liệu; 2) Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi; 3) Phương pháp phỏng vấn sâu; 4) Phương pháp xử lý dữ liệu 8. Phương pháp chọn mẫu và quá trình nghiên cứu thực địa 9. Các biến số và lược đồ phân tích Mối quan hệ giữa ba nhóm biến số được mô tả trong lược đồ phân tích (Hình sau). 3
  6. LƯỢC ĐỒ PHÂN TÍCH BỐI CẢNH KT-XH - CNH, HĐH TÁC ĐỘNG - Nền KTTT KHÁC BIỆT GIỚI XÃ HỘI - Tích cực - TCH và HNQT TRONG ĐỊNH - Tiêu cực IA ước, luật quốc tế HƯỚNG NGHỀ - Những vấn đề - Công NGHIỆP CỦA đang đặt ra - Đường lối, chính sách HSTHPT VN - Nhận thức về nghề nghiệp - Truyền thông - Thái độ đối với - Nền văn hóa cổ truyền nghề nghiệp - Hành vi lựa chọn Định hướng nghề nghiệp Chính sách và - Lý do lựa chọn Giải pháp - Bản thân HS nghề nghiệp - Các nhóm xã hội (gia đình, nhà trường, bạn Chú thích: Chiều tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội đến khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT và các hệ quả kéo theo. Chiều tác động của các tác nhân vĩ mô đến vi mô và từ những tác động xã hội đến định hướng chính sách và giải pháp. Chiều tác động ngược trở lại của khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tới bối cảnh kinh tế - xã hội 4
  7. 10. Cỡ mẫu nghiên cứu Tổng số mẫu định tính là 32 trường hợp Tổng số mẫu định lượng là 706 trường hợp. 11. Đạo đức nghiên cứu Trung thực trong nghiên cứu và sử dụng kết quả nghiên cứu. 12. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Luận án góp phần đóng góp những tri thức mới cơ cấu nghề nghiệp theo giới. 13. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 13.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần làm rõ thêm nội hàm của các khái niệm; - Góp phần khẳng định thêm giá trị lý luận, tính phổ biến và mức độ hữu ích của các lý thuyết đối với đời sống thực tế; - Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo. 13.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp tốt hơn trong bối cảnh hiện tại, giảm bớt những rào cản về giới. 12. Kết cấu của luận án Luận án có cấu trúc gồm các phần như sau: Mục lục, Danh mục bảng biểu; Phần mở đầu; Chương 1, Chương 2, Chương 3, Chương 4, Phần kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Để có cái nhìn bao quát về chủ đề nghiên cứu và tìm ra các khoảng trống trong nhận thức hay những vấn đề cần nghiên cứu, cần điểm qua tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của thanh niên, HS hiện nay. Tổng quan nghiên cứu sẽ được triển khai theo 03 nhóm vấn đề chính là: 1) Xác 5
  8. định khái niệm định hướng nghề nghiệp và vai trò của định hướng nghề nghiệp; 2) Thực trạng định hướng nghề nghiệp và khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của HS trong những năm qua; 3) Những yếu tố ảnh hưởng đến khác biệt giới định hướng nghề nghiệp của HS THPT; 1.1. Định hướng nghề nghề nghiệp và vai trò của việc chọn nghề Định hướng nghề nghiệp và vai trò của việc chọn nghề được tổng quan dựa trên 02 nhóm vấn đề như sau: 1)Một số khái niệm về định hướng nghề nghiệp; 2) Vai trò của định hướng nghề nghiệp và lựa chọn nghề 1.2. Thực trạng định hướng nghề nghiệp và khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông hiện nay Các nhóm vấn đề đã tổng quan: 1) Thực trạng công tác hướng nghiệp; 2) Sự lúng túng, khó khăn và chưa hiểu rõ về nghề nghiệp; 3) Những nghề học sinh ưu tiên lựa chọn; 4) Các yếu tố quan tâm trong định hướng nghề nghiệp của học sinh; và 5) Khác biệt giới trong lựa chọn nghề nghiệp của học sinh 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh Các nghiên cứu đã chỉ ra một số nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh đó là: cá nhân học sinh, gia đình, bạn bè và thầy cô giáo, hoạt động hướng nghiệp của nhà trường, truyền thông đại chúng. 1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng, lựa chọn nghề nghiệp của học sinh Hai yếu tố chính cho thấy có ảnh hưởng đến khác biệt giới trọng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh được chỉ ra là: yếu tố giới trong thị trường lao động và khuôn mẫu giới, định kiến giới về nghề nghiệp Các nghiên cứu cũng chỉ ra có nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của học sinh, trong đó có cả những yếu tố cấu thành 6
  9. sự khác biệt giới, nhưng chưa được đi sâu nghiên cứu đầy đủ. Cần có nghiên cứu sâu và xuyên suốt để có căn cứ lý luận và thực tiễn lý giải yếu tố giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Chương này tập trung phân tích hai nội dung chính: cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của Luận án. Cùng với tổng quan, đây là căn cứ lý luận, thực tiễn cho việc triển khai Luận án.. 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giới Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giới được tác giả làm rõ như: Giới và giới tính; Xã hội hóa giới; Định kiến giới; Khuôn mẫu giới; Phân biệt đối xử về giới; Khoảng cách giới; Khác biệt giới; 2.1.2. Định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông Một số khái niệm được làm rõ liên quan đến định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông là: Định hướng; Nghề/nghề nghiệp; Định hướng nghề nghiệp; 2.1.3. Khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông Được thể hiện trên các khía cạnh cơ bản sau: 1) Khác biệt giới trong nhận thức của học sinh về sự phù hợp nghề nghiệp theo giới tính, về sự phù hợp của một số đặc tính nghề nghiệp theo giới tính; 2) Khác biệt giới trong hành vi liên quan đến nghề nghiệp trước khi dưa ra quyết định lựa chọn nghề (lựa chọn khối theo học; dự định lựa chọn bậc học); 3) Khác biệt giới trong hành vi dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh (đưa ra quyết định ở thời điểm hiện tại); 7
  10. 4) Khác biệt giới trong lý do dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. 2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu Luận án ận dụng lý thuyết khác biệt giới để lý giải rõ hơn về khác biệt giới trong lựa chọn nghề nghiệp của học sinh; Lý thuyết lựa chọn hợp lý giúp giải thích hành động lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. Lý thuyết xã hội hóa, đặc biệt xã hội hóa giới sẽ giúp giải thích yếu tố ảnh hưởng đến khác biệt giới định hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. 2.3. Một số văn bản luật pháp, chính sách liên quan 2.3.1. Một số chính sách liên quan đến định hướng nghề nghiệp - Công ước Quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc (1989) - Bộ luật Lao động năm 2012; - Công ước CEDAW 1979). 2.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật chính quy định về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo - Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc; Luật Bình đẳng giới, 2006; - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020; - Luật Giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020; - Nghị định số 48//2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới quy định: Hình thức giáo dục về giới và bình đẳng giới đã nêu. 2.4 . Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu Trong phần này Luận án giới thiệu về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và 02 trường THPT Lý Thái Tổ và Ngô Gia Tự. 8
  11. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chương này mô tả thực trạng và chỉ ra khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. Dựa trên khái niệm đã được thao tác hóa trong chương 2, tác giả tập trung phân tích thực trạng bốn khía cạnh liên quan đến khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. 3.1. Khác biệt giới trong nhận thức về sự phù hợp của nghề, một số đặc tính của nghề theo giới của học sinh trung học phổ thông 3.1.1. Nhận thức về nghề nghiệp phù hợp đối với nam và nữ của học sinh trung học phổ thông Phần đông các bạn trẻ có quan niệm về các nghề mình lựa chọn là phù hợp với cả hai giới, nam cũng làm được, nữ cũng làm được. Tuy nhiên, khuôn mẫu giới, định kiến giới về nghề nghiệp của họ vẫn thể hiện rõ nét trong một số nghề như: công an/sĩ quan/quân đội, lập trình viên/công nghệ thông tin, kỹ sư (xây dựng, chế tạo máy, điện tử) và phi công. không thanh niên nào dược hỏi cho rằng những nghề này là phù hợp hơn với nữ. 3.1.2. Khác biệt giới trong nhận thức về nghề nghiệp phù hợp đối với nam và nữ của học sinh trung học phổ thông Bảng 3.2. Nhận thức về sự phù hợp của nghề theo giới của học sinh nam, nữ (%) Nữ (N=358) Nam (N=269) Phù Phù Phù Phù Phù Phù hợp hợp hợp hợp hợp hợp Các nghề/nhóm nghề với với với cả với với với cả nữ nam hai nữ nam hai hơn hơn giới hơn hơn giới 1. Bác sĩ/dược sĩ 16,7 8,3 75,0 0,0 28,0 72,0 2. Công an/sĩ quan/quân đội 0,0 27,3 72,7 0,0 69,6 30,4 3. Lập trình viên/Công nghệ thông tin 0,0 100 0,0 2,8 52,8 44,4 9
  12. Nữ (N=358) Nam (N=269) Phù Phù Phù Phù Phù Phù hợp hợp hợp hợp hợp hợp Các nghề/nhóm nghề với với với cả với với với cả nữ nam hai nữ nam hai hơn hơn giới hơn hơn giới 4. Giáo viên 50,0 0,0 50,0 0,0 0,0 100,0 5. Hoạt động nghệ thuật (diễn viên, ca sĩ..) 20,0 40,0 40,0 0,0 14,3 85,7 6. Kiểm toán/kế toán 34,9 2,3 62,8 16,7 0,0 83,3 7. Kiến trúc sư/thiết kế đồ họa, mỹ thuật 11,1 33,3 55,6 0,0 23,1 76,9 8. Kỹ sư 0,0 45,5 54,5 0,0 64,3 35,7 9. Làm đẹp (nail, tóc, make-up) 30,8 0,0 69,2 0,0 0,0 100,0 10. Phi công 0,0 0,0 0,0 0,0 60,0 40,0 11. Tiếp viên hàng không 35,7 0,0 64,3 0,0 0,0 100,0 12. Hướng dẫn viên du lịch 0,0 0,0 100,0 0,0 0,0 100,0 13. Phiên dịch 11,4 4,5 84,1 0,0 0,0 100,0 14. Nhà báo/nhà văn 9,1 0,0 90,9 0,0 50,0 50,0 15. Ngân hàng 14,3 14,3 71,4 0,0 25,0 75,0 16. Kinh doanh/marketting 17,9 4,5 77,6 0,0 21,6 78,4 17. Luật sư 12,5 0,0 87,5 0,0 0,0 100,0 18. Nghề streammer, Vlogger, youtuber.. 0,0 0,0 100,0 0,0 0,0 100,0 19. CEO/Doanh nhân 3,3 0,0 96,7 0,0 30,0 70,0 20. Công chức/nhân viên văn phòng 0,0 0,0 100,0 0,0 0,0 100,0 21. Công nhân/đầu bếp/nghề mộc 33,3 11,1 55,6 0,0 40,0 60,0 (Nguồn: Số liệu khảo sát của NCS tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) Có 13/20 nghề có sự khác biệt trong nhận thức của học sinh nam, nữ về sự phù hợp của nghề với giới tính, và 7/20 nghề không có sự khác biệt này. Có thể thấy, quan niệm rập khuôn, định kiến về nghề nghiệp theo giới còn tồn tại ở nữ học sinh cao hơn khá nhiều so với nam học sinh. 3.1.3. Nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp đối với nam và nữ của học sinh trung học phổ thông Có thể nhận thấy, khuôn mẫu giới, định kiến giới về điểm nghề nghiệp còn tồn tại ở một bộ phận nhất định trong học sinh THPT qua 10
  13. phân tích số liệu học sinh đánh giá các đặc tính nghề nghiệp phù hợp với nam hay nữ hay cả hai. 3.1.4. Khác biệt giới trong nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp đối với nam và nữ của học sinh trung học phổ thông Học sinh nữ có có nhận thức về sự phù hợp nghề nghiệp với giới theo khuôn mẫu, định kiến cao hơn hẳn so với nam. Bảng 3.4. Nhận thức về đặc điểm công việc phù hợp theo giới của học sinh nam, nữ (Tỷ lệ %) Nữ (N=390) Nam (N=314) Phù Phù Phù Phù Phù Phù hợp hợp Các đặc điểm nghề nghiệp hợp hợp hợp hợp P- với với (N=706) với với với với Value cả cả nữ nam nữ nam hai hai hơn hơn hơn hơn giới giới 1. Giúp đỡ/chăm sóc người khác 35,1 0,3 64,6 34,4 2,2 63,4
  14. Khác biệt giới trong quan niệm về đặc tính công việc phù hợp theo giới cho thấy dường như mỗi giới có xu hướng đánh giá những đặc điểm liên quan đến vai trò giới truyền thống của mình rõ ràng hơn so với với giới còn lại. 3.2. Khác biệt giới trong hành vi liên quan đến nghề nghiệp trước khi đưa ra quyết định lựa chọn nghề của học sinh trung học phổ thông 3.2.1. Định hướng khối ngành theo học của học sinh trung học phổ thông Khối học tự nhiên được học sinh lựa chọn nhiều hơn khối học khoa học xã hội. Khối học kết hợp giữa các môn tự nhiên, xã hội và ngoại ngữ cũng là một xu hướng được nhiều học sinh lựa chọn. Với kết quả kiểm định P
  15. Khác biệt giới trong lựa chọn khối học cũng phần nào mở ra bức tranh về ngành nghề trong thị trường lao động. Bức tranh đó dường như vẫn quen thuộc. Phụ nữ chiếm đa số sinh viên tốt nghiệp ngành giáo dục, nhân văn và sức khỏe trong khi nam giới chiếm đa số sinh viên tốt nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật và kiến trúc (Luca Flabbi, 2011; Maaike van der Vleuten và cộng sự, 2016). 3.2.2. Định hướng theo bậc học (trung cấp, cao đẳng, đại học…) của học sinh trung học phổ thông Đa số học sinh lựa chọn sẽ tiếp tục học lên đại học. Trên thực tế, đại học không phải là con đường duy nhất dẫn đến thành công trong nghề nghiệp. Với nhóm 23,7% học sinh còn lại không định hướng vào đại học, là thiểu số so với nhóm có định hướng vào đại học, nhưng có thể coi đây là dấu hiệu tốt của sự phân luồng cũng như thay đổi trong nhận thức của xã hội (học sinh và cha mẹ họ). 3.2.3. Khác biệt giới trong định hướng theo bậc học (trung cấp, cao đẳng, đại học…) của học sinh trung học phổ thông Về dự định không đi học nữa, tìm việc làm ngay, tỷ lệ nam và nữ học sinh là như nhau. Tỷ lệ nam học sinh dự định không đi học nữa đã có việc làm và học trung cấp cao hơn so với nữ. Ngược lại, dự định lựa chọn học lên cao đẳng, đại học của nữ học sinh lại cao hơn so với nam. 3.3. Khác biệt giới trong hành vi lựa chọn nghề nghề nghiệp trong tương lai của học sinh trung học phổ thông 3.3.1. Dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh trung học phổ thông Bảng 3.6. Dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh Nghề nghiệp/công việc Số lượng Tỷ lệ % 1. Kinh doanh/marketting 118 16,7 2. CEO/Doanh nhân 50 7,1 3. Bác sĩ/dược sĩ 49 6,9 4. Kiểm toán/kế toán 49 6,9 5. Phiên dịch 49 6,9 6. Lập trình viên/Công nghệ thông tin 39 5,5 7. Kỹ sư (xây dựng, chế tạo máy, điện tử) 39 5,5 8. Giáo viên 35 5,0 13
  16. Nghề nghiệp/công việc Số lượng Tỷ lệ % 9. Công an/sĩ quan/quân đội 34 4,8 10. Kiến trúc sư/thiết kế đồ họa, mỹ thuật 22 3,1 11. Công nhân/đầu bếp/nghề gỗ 19 2,7 12. Tiếp viên hàng không 17 2,4 13. Công chức/nhân viên văn phòng 16 2,3 14. Hướng dẫn viên du lịch 15 2,1 15. Làm đẹp (nail, tóc, make-up) 14 2,0 16. Nhà báo/nhà văn 13 1,8 17. Hoạt động nghệ thuật (diễn viên, ca sĩ..) 12 1,7 18. Ngân hàng 11 1,6 19. Luật sư 11 1,6 20. Nghề streammer, Vlogger, youtuber... 10 1,4 21. Phi công 5 0,7 22. Chưa biết/chưa rõ 71 10,1 23. Khác 8 1,1 Tổng 706 100,0 (Nguồn: Số liệu khảo sát của NCS tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) Có thể thấy, dự định lựa chọn ngành nghề của học sinh khá đa dạng. Các nghề dự định lựa chọn có nghề truyền thống, có nghề hiện đại và cả những nghề mới xuất hiện gần đây trong xã hội. Kết quả lựa chọn cũng cho thấy học sinh hai trường THPT chủ yếu dự định lựa chọn những nghề mang tính chất là “thầy” nhiều hơn là “thợ”. 3.3.2. Khác biệt giới trong hành vi lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông Để có sự tập trung cho phân tích và trên cơ cở dung lượng các phân mẫu có đủ ý nghĩa thống kê, chúng tôi tiến hành ghép nhóm, thu gọn từ 21 nghề và nhóm nghề (bảng trên) thành 06 nhóm nghề cơ bản và phân tích khác biệt giới dựa trên sáu nhóm nghề này. 14
  17. Số liệu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh nam và học sinh nữ trong xu hướng lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai ở một số nhóm nghề dưới đây. Nhóm nghề công an/sĩ quan, quân đội 3 8.4 Nhóm nghề văn hóa, nghệ thuật, du 23.5 lịch 7.7 Nữ Nhóm nghề kinh doanh, thị trường 40.7 29.6 Nam Nhóm nghề CNTT, kỹ thuật 6.6 32.2 0 10 20 30 40 50 Biểu 3.4. Dự định lựa chọn nghề nghiệp của học sinh nam nữ (%) Nhìn chung, nam thanh niên có xu hướng chọn các nghề mang tính phức tạp, đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao, sức khỏe/thể lực tốt. Đây là những nghề thiên về khoa học tự nhiên. Còn nữ thanh niên có xu hướng lựa chọn những nghề nghiệp được cho là có phần nhẹ nhàng, ít phức tạp về mặt kỹ thuật hơn. Đây là những nghề thiên về khoa học xã hội hoặc có sự kết giữa khoa học xã hội và tự nhiên. 3.4. Khác biệt giới trong lý do dự định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của học sinh trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu cho thầy, bốn lý do lớn nhất học sinh đồng ý khi lựa chọn nghề nghiệp đó là: 1) Đây là nghề nghiệp yêu thích của bản thân; 2) Công việc ổn định; 3) Phù hợp với khả năng; 4) Có thu nhập cao. Điểm trung bình (thang đo 5 mức) của các yếu tố này đều ở mức 4 và trên 4. Bốn lý do tiếp theo có mức điểm gần 4, là nhóm lý do thứ hai học sinh quan tâm: 1) Có điều kiện chăm sóc gia đình; 2) Có uy tín được xã hội đánh giá cao; 3) Phù hợp với sức khỏe; 4) Dễ kiếm việc làm. Khi xét theo các ý kiến của học sinh theo giới, số liệu cho thấy lý do lựa chọn nghề nghiệp giữa nam và nữ gần như không có sự khác biệt, hoặc không có sự khác biệt đáng kể (chênh từ 0.01- 0.23 điểm trung bình). 15
  18. CHƯƠNG 4: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHÁC BIỆT GIỚI TRONG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chương này tập trung phân tích và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. Mô hình hồi quy Logistic để chỉ ra những yếu tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất tới các khác biệt giới trong định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT tại địa bàn nghiên cứu. 4.1. Lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề nghiệp 4.1.1. Mức độ quan tâm của học sinh trung học phổ thông đến lời khuyên/chia sẻ của gia đình về nghề nghiệp tương lai của học sinh Kết quả cho thấy trong quá trình định hướng, lựa chọn nghề nghiệp, HS thể hiện sự quan tâm nhiều nhất tới lời khuyên/chia sẻ của cha mẹ (đặc biệt là người mẹ). Sau đó lần lượt đến lời khuyên của anh chị em ruột, cô dì chú bác và ông bà. Có khoảng 1/3 và hơn 1/3 học sinh trong nghiên cứu thể hiện sự quan tâm nhiều và rất nhiều tới lời khuyên của bố, mẹ. Tức là những người thân gần nhất trong gia đình đều ít nhiều có thể ảnh hưởng tới định hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. 4.1.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ về nghề nghiệp của gia đình của học sinh trung học phổ thông Nữ sinh có xu hướng quan tâm (lắng nghe, tham khảo) nhiều hơn so với nam sinh về lời khuyên/chia sẻ nghề nghiệp của tất cả những người thân trong gia đình (trừ những người thân khác), song sự khác biệt gần như không đáng kể và hầu hết không có ý nghĩa thống kê. Chỉ duy nhất có sự khác biệt giữa nam học sinh và nữ học sinh trong việc lắng nghe lời khuyên/chia sẻ của mẹ về nghề nghiệp có ý nghĩa thống kê (P
  19. 4.2. Một số hoạt động định hướng nghề nghiệp từ phía nhà trường 4.2.1. Mức độ quan tâm của học sinh trung học phổ thông tới một số hoạt động liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường Kết quả cho thấy mặc dù công tác hướng nghiệp của nhà trường được coi trọng, nhưng trên thực tế học sinh lại chưa quan tâm nhiều. Điều đó phần nào lý giải vai trò mờ nhạt của hoạt động này đối với học sinh. 4.2.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới các hoạt động liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường Tỷ lệ học sinh nữ có quan tâm đến hầu hết các hoạt động liên quan đến hướng nghiệp của nhà trường đều cao hơn học sinh nam không đáng kể và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chỉ có duy nhất hoạt động: các buổi nói chuyện, chia sẻ nghề nghiệp từ các nhà tuyển dụng, chuyên gia giáo dục là có khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  20. khuyên/chia sẻ của thầy cô so với nam. Đặc biệt, tỷ lệ nữ quan tâm nhiều đến hình ảnh của thầy, cô giáo nhiều hơn hẳn so với nam giới. 4.4. Lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề nghiệp 4.4.1. Mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè Tỷ lệ học sinh có quan tâm tới lời khuyên của bạn cao hơn so với không quan tâm (ở mức trên 50%). Tuy nhiên, sự khác biệt là không đáng kể. Học sinh chủ yếu dừng lại ở mức có quan tâm một chút, với mức điểm gần mức trung bình. Học sinh chủ yếu có quan tâm tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè cùng lớp, hoặc với bạn bè khác lớp thì cùng giới tính. 4.4.2. Khác biệt giới trong mức độ quan tâm của học sinh tới lời khuyên/chia sẻ của bạn bè về nghề nghiệp Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mức độ quan tâm của nam học sinh và nữ học sinh về lời khuyên/chia sẻ của bạn bè (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2