Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện Trisomy 13, Trisomy 18, Trisomy 21
lượt xem 1
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện Trisomy 13, Trisomy 18, Trisomy 21" được nghiên cứu với mục tiêu: Nhận định tình hình bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa; Phân tích giá trị sàng lọc trước sinh cho thai phụ để phát hiện thai trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21 tại 2 tỉnh trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện Trisomy 13, Trisomy 18, Trisomy 21
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRƯƠNG QUANG VINH BẤT THƯỜNG THAI SẢN TẠI ĐÀ NẴNG VÀ BIÊN HÒA, GIÁ TRỊ CỦA SÀNG LỌC TRƯỚC SINH ĐỂ PHÁT HIỆN TRISOMY 13, TRISOMY 18, TRISOMY 21 Chuyên ngành : Sản phụ khoa Mã số : 9720105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. LƯU THỊ HỒNG 2. PGS.TS. TRẦN ĐỨC PHẤN Phản biện 1: GS.TS. VƯƠNG TIẾN HÒA Phản biện 2: TS. ĐẶNG TIẾN TRƯỜNG Phản biện 3: GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
- 1 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT 1. Đặt vấn đề Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Việc phát hiện sớm dị tật bẩm sinh (DTBS) sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm hạn chế việc ra đời các trẻ tật nguyền hoặc có các biện pháp khắc phục sớm cho các bất thường, qua đó giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Hiện nay có nhiều phương pháp để sàng lọc trước sinh (SLTS) nhằm phát hiện những bất thường thai nhi. Các test SLTS để phát hiện dị tật thai nhi có quy trình đơn giản, không gây hại cho thai phụ và thai nhi, phân tích mẫu nhanh, chi phí phù hợp. Siêu âm sàng lọc thường qui phát hiện bất thường thai nhi hiện nay ở Việt Nam được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu đánh giá giá trị của SLTS để phát hiện bất thường phôi thai. Tuy nhiên còn rất ít nghiên cứu đánh giá giá trị của tổng thể các phương pháp sàng lọc xác định nguy cơ các bất thường phôi thai, đặc biệt trong hội chứng trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21. Chiến tranh đi qua bao năm nhưng dư âm của nó vẫn lưu dấu trong đất, nước, cỏ cây và con người Việt Nam. Đà nẵng và Biên Hoà là hai nơi có sân bay quân sự cũ của quân đội Mỹ, là nơi lưu giữ chất diệt cỏ. Sau chiến tranh, các hoá chất độc hại này vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến người dân sống trong khu vực. Tình hình bệnh tật nói chung và đặc biệt là DTBS, bất thường thai sản ở Đà nẵng và Biên Hoà cao hơn các nơi khác cùng thời điểm điều tra. Đã có rất nhiều nghiên cứu về bất thường thai sản song đều là các nghiên cứu tại bệnh viện, các số liệu nghiên cứu tại cộng đồng rất hiếm. Với thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm các mục tiêu: 1. Nhận định tình hình bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hoà. 2. Phân tích giá trị sàng lọc trước sinh cho thai phụ để phát hiện thai trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21 tại 2 tỉnh trên.
- 2 2. Những đóng góp mới của luận án: - Đề tài đã cung cấp các chỉ số dịch tễ học mới về các dạng bất thường thai sản (BTTS) và một số yếu tố liên quan đến BTTS ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thuộc Quận Thanh Khê-Đà Nẵng và Biên Hòa-Đồng Nai là 2 đại phương có nguy cơ phơi nhiễm chất da cam/dioxin cao. - Đã phân tích được mối liên quan giữa BTTS với phơi nhiễm chất da cam/dioxin ở thời điểm điều tra. - Đánh giá được hiệu quả của sàng lọc, siêu âm thai và chẩn đoán trước sinh trong phát hiện thai trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21 tại 2 tỉnh trên. - Qua nghiên cứu, đề tài cũng cho gợi ý quy trình phát hiện sớm các BTTS, kết hợp với tư vấn di truyền làm cơ sở cho việc quản lý hạn chế các BTTS. 3. Bố cục của Luận án: Luận án gồm 112 trang (không kể phụ lục), 4 chương gồm: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1- Tổng quan: 30 trang; Chương 2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 14 trang; Chương 3 - Kết quả: 30 trang; Chương 4 - Bàn luận: 33 trang; Kết luận: 2 trang, Khuyến nghị: 1 trang. Luận án gồm: 40 bảng, 5 biểu đồ, 6 hình, và 150 tài liệu tham khảo (16 tài liệu tiếng Việt, 134 tài liệu tiếng Anh).
- 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về bất thường thai sản Bất thường thai sản (BTSS) (Adverse Pregnancy Outcomes) là các bất thường của thai và bất thường trong quá trình mang thai, dẫn đến suy giảm chất lượng sinh sản, ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình. 1.2. Tình hình BTTS và trisomy 13, trisomy18, trisomy 21 Trên Thế giới Theo Liên Hiệp Quốc, 25% dân số thế giới ít nhiều bị ảnh hưởng bởi khuyết tật. Thống kê năm 2007 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy tỉ lệ người khuyết tật trên thế giới chiếm khoảng 10% tổng số dân số tương ứng với 650 triệu, riêng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, số lượng dị tật chiếm 2/3. Theo WHO hội chứng Down đứng hàng đầu, chiếm gần một nửa các bất thường nhiễm sắc thể (NST). Tỉ lệ sinh trẻ bị hội chứng Down từ 120-160/100.000 trẻ đẻ sống. Trẻ bị dị tật ống thần kinh với tỉ lệ 1/300 trẻ đẻ ra sống. Liên quan giữa DTBS và phơi nhiễm chất độc hóa học chiến tranh: Theo một công bố trên tạp chí Nature năm 2003, tổng số hoá chất mà quân đội Mỹ rải xuống Việt Nam là 76,9 triệu lít trong đó chất da cam/dioxin là 49,3 triệu lít. Theo Stellman (2003) ước tính có 2,1 - 4,8 triệu người Việt Nam bị phơi nhiễm với dioxin trong hoá chất do quân đội Mỹ rải xuống miền Nam Việt Nam từ 1962 -1971 chưa kể con cháu của họ và một lượng lớn nhiễm qua đường thực phẩm. Năm 2007, Viện Y khoa (Mỹ) kết luận có ít nhất 5 bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với dioxin, tiếp theo là một danh sách được đề xuất là 17 nhóm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm dioxin. Tại Việt Nam Liên quan đến phơi nhiễm chất da cam/dioxin, 17 bệnh, DTBS do các nhà nghiên cứu thuộc Viện Y khoa (Mỹ) kết luận đều gặp ở các nạn nhân da cam/dioxin Việt Nam. Nghiên cứu của Võ Minh Tuấn,
- 4 Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2002) kết luận có mối liên quan giữa phơi nhiễm chất da cam/dioxin với sinh con bị DTBS. Những thai phụ tiếp xúc với chất da cam/dioxin có nguy cơ sinh con dị tật gấp 14 lần so với các thai phụ không phơi nhiễm. Tình hình phơi nhiễm chất da cam/dioxin và bất thường thai sản, dị tật bẩm sinh ở Đà Nẵng và Biên Hòa Theo Hoàng Đình Cầu và cs (1994): nồng độ dioxin ở sân bay Biên Hòa là > 1x 106 ppt (trong khi ở Hà Nội xét nghiệm không phát hiện được); nồng độ trong máu trộn ở Biên Hòa 1991 là 28,0pg, năm 1992 là 7,3 pg (trong khi đó ở Hà Nội là 2,4 pg). Ở Đà Nẵng năm 1992 nồng độ dioxin trong mẫu máu trộn là 19,0 pg. Theo nghiên cứu của một số tác giả, nồng độ dioxin trung bình trong đất trên lớp mặt 20 - 30 cm, bùn ở các khu vực nghiên cứu: Đà Nẵng > Biên Hòa > Bình Định >> Bình Dương, Tây Ninh. Trịnh Văn Bảo và cs (2004), điều tra BTSS ở các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản tại Thanh Khê - Đà Nẵng, Phù Cát- Bình Định và Thái Bình thấy: tỷ lệ sảy thai (ST) ở Đà Nẵng, Bình Định và Thái Bình theo thứ tự là 1,97%; 3,71% và 1,53%; ở Bình Định, Đà Nẵng cao hơn Thái Bình với p < 0,001 và 0,05. Tỷ lệ bà mẹ bị ST ở Bình Định là 8,7%, ở Đà Nẵng (3,57%) cao hơn so với Thái Bình (2,84%) (p < 0,001 và 0,05). Tỷ lệ thai chết lưu (TCL) lần lượt ở Đà Nẵng, Bình Định và Thái Bình là: 1,19%, 2,9% và 0,9%; mẹ đã có TCL ở 3 địa điểm trên lần lượt là: 2,24%, 5,21% và 1,71% với p< 0,01. Như vậy vùng phơi nhiễm CĐHHTCT có tỷ lệ ST, TCL cao hơn vùng còn lại. Về DTBS: tỷ lệ trẻ bị DTBS ở Đà Nẵng, Bình Định và Thái Bình là: 1,68%, 2,58% và 1,72%; mẹ đã có con DTBS ở 3 địa điểm trên lần lượt là: 3,00%; 5,82% và 2,93%. Kết quả cho thấy phụ nữ sống ở vùng phơi nhiễm CĐHHTCT có tỷ lệ sinh con DTBS cao hơn các vùng khác.
- 5 1.3. Thời gian có khả năng phát sinh dị tật Trong quá trình hình thành và phát triển phôi thai, tế bào mô và quá trình xắp xếp hình thành các cơ quan đều có thời kỳ dễ nhạy cảm với tác động của những yếu tố gây ra bất thường cho thai. 1.4. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh DTBS - Do di truyền: có thể do bất thường NST và bất thường gen. - Do các tác nhân vật lý: tác động của phóng xạ, tia rơngen, tia tử ngoại… - Do các tác nhân hoá học: do tác động của các kim loại nặng, các chất độc dùng trong chiến tranh và trong sản xuất, các loại thuốc… - Do các tác nhân sinh học: do virus, vi khuẩn và ký sinh trùng và một số nguyên nhân khác như tuổi mẹ, tuổi bố, mẹ nghiện rượu, tiểu đường… 1.5. Một số phương pháp sàng lọc và chẩn đoán trước sinh - Sàng lọc trước sinh Các test SLTS nhằm mục đích xác định các thai phụ có nguy cơ cao sinh con DTBS. SLTS thường tập chung vào các dị tật ống thần kinh, hội chứng Down (3 NST 21), hội chứng Edward (3 NST 18), hội chứng Patau (3NST 13). Các di tật khác hoặc chưa tìm được test thích hợp hoặc có test nhưng giá thành còn cao, chưa thích hợp áp dụng đối với cộng đồng. Có nhiều test để sàng lọc và siêu âm sàng lọc phối hợp với các test sinh hóa đã làm tăng độ chính xác, độ đặc hiệu, độ nhạy của SLTS. Các test SLTS có: double test, triple test, test bộ 4, test lồng ghép là kết hợp các test của 3 tháng đầu và 3 tháng giữa (PAPP-A + fbhCG+ NT +AFP + hCG + uE3). Gần đây người ta phát triển xét nghiệm NIPT dựa trên DNA tự do của con trong máu mẹ có tỷ lệ phát hiện cao hơn, tỷ lệ dương tính giả thấp hơn và có thể được thực hiện ở tuổi thai sớm hơn so với phương pháp sàng lọc truyền thống.
- 6 - Siêu âm thai Siêu âm 3 tháng đầu với mục đích xác định tuổi thai qua đo chiều dài đầu mông. Xác định số lượng thai, đo khoảng mờ gáy. Siêu âm thai ở 3 tháng giữa: để phát hiện các bất thường cấu trúc của thai. - Phương pháp chọc hút dịch ối Có hai phương pháp chọc ối: chọc qua thành bụng và qua cổ tử cung. Tai biến của chọc ối thường gặp là ST, nhiễm trùng ối tỉ lệ này khoảng 0,5 - 1%. Với phương pháp chọc qua thành bụng, với sự trợ giúp của siêu âm và vô trùng tốt, tỉ lệ này đã giảm. Trong chẩn đoán trước sinh, chọc hút dịch ối hay được lựa chọn vì thu được nhiều tế bào nguồn gốc thai giúp chẩn đoán di truyền có kết quả chính xác và là một trong những thủ thuật ít gây tai biến cho thai cũng như cho mẹ. - Phương pháp sinh thiết tua rau Sinh thiết tua rau có thể làm ở tuần 12, tỉ lệ ST khoảng 1 - 2%, với sự trợ giúp của siêu âm đã giảm tỉ lệ tai biến của sinh thiết tua rau. Do có tai biến, dù là nhỏ nên trước khi chọc ối, sinh thiết tua rau cần có test sàng lọc để xác định những người có nguy cơ cao sinh con dị tật. - Kỹ thuật xét nghiệm nhiễm sắc thể thai nhi Xét nghiệm NST thai nhi gồm các bước: nuôi cấy tế bào ối hoặc tế bào tua rau để làm tiêu bản NST; nhuộm NST sau đó lập bản đồ NST. 1.6. Chẩn đoán Trisomy 13, Trisomy 18, Trisomy 21 Chẩn đoán Trisomy 13, Trisomy 18, Trisomy 21 dựa trên biểu hiện lâm sàng, tuy nhiên để chẩn đoán xác định thì vẫn phải dựa vào xét nghiệm NST.
- 7 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành ở quận Thanh Khê - Đà Nẵng, Biên Hòa - Đồng Nai. Địa điểm nghiên cứu là các phường nằm quanh sân bay và trên đường nước mưa từ sân bay chảy ra biển. - Ở Thanh Khê, nghiên cứu ở 4 phường là Chính Gián, Thạc Gián, An Khê và Hòa Khê. - Ở thành phố Biên Hòa, nghiên cứu ở 5 phường, xã là Trung Dũng và Tân Phong, Tân Tiến, Thống Nhất và Tân Mai. Các kỹ thuật được tiến hành ở Thanh Khê - Đà Nẵng, Biên Hòa và ở bộ môn Y sinh học - Di truyền trường Đại học Y Hà Nội. 2.2. Đối tượng và quy trình nghiên cứu 2.2.1. Cho mục tiêu 1: Nhận định tình hình BTTS ở Đà Nẵng và Biên Hoà Đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã có chồng hoặc đã từng có thai. Cỡ mẫu cho nghiên cứu tình hình BTSS được tính bằng công thức: p (1 − p) n = Z2 × (εp) 2 α (1− ) 2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; α: Mức ý nghĩa thống kê (Chọn α=0,05, với độ tin cậy 95% thay vào bảng được Z(1-α/2)=1,96); p=0,582: Theo tác giả Trịnh Văn Bảo và cs, ở Phù Cát năm 2002, tỷ lệ mẹ có con DTBS là 5,82%; ε =0,05: sai số mong muốn giữa mẫu nghiên cứu và quần thể.
- 8 Thay vào công thức được cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu là 1104. Thực tế chúng tôi đã điều tra tình hình BTTS cho 1500 đối tượng ở Đà Nẵng và 1551 đối tượng ở Biên Hòa. 2.2.2. Cho mục tiêu 2: SLTS, chẩn đoán trước sinh cho thai phụ để phát hiện thai trisomy 13, trisomy 18 và trisomy 21 tại 2 tỉnh trên Chúng tôi tiến hành SLTS (double test, triple test, siêu âm thai…) cho các thai phụ ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa. Cỡ mẫu nghiên cứu: p (1 − p) n = Z2 × (εp) 2 α (1− ) 2 Trong đó: n : Số mẫu cần thu thập; α: lấy giá trị α=0,05; Z 1-α/2: lấy là 1,96; p: lấy giá trị p theo nghiên cứu của Christopher J. (2002), tỷ lệ thai nguy cơ cao các bất thường di truyền là 13,0%, như vậy: p=0,13 q=1-p=0,87; ε =0,35. Thay các giá trị vào được n=210. Thực tế tại Thanh Khê- Đà Nẵng chúng tôi xét nghiệm double test cho 541 thai phụ, triple test cho 288 thai phụ, siêu âm thai 1466 thai phụ. Tại Biên Hòa xét nghiệm double test cho 564 thai phụ, triple test cho 303 thai phụ, siêu âm thai 1402 thai phụ. Đối tượng loại trừ - Là những người có tuổi thai ngoài tiêu chuẩn trên. - Những người không đồng ý tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật sử dụng gồm: + Siêu âm thai.
- 9 + Thực hiện test sàng lọc sinh hóa: double test (tiến hành với thai phụ có tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày), triple test (tiến hành với thai phụ có tuổi thai 15 đến 22 tuần), tính nguy cơ theo phần mềm PRISCA. + Cho chẩn đoán trước sinh cho những thai phụ có nguy cơ cao Tất cả các thai phụ có nguy cơ cao sinh con bất thường do SLTS hoặc do tiền sử sẽ được làm xét nghiệm chẩn đoán cho thai bằng chọc dò dịch ối, phân tích NST của thai, đồng thời được tư vấn sau chẩn đoán trước sinh. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng số liệu hồi cứu kết hợp tiến cứu. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và STATA 10.0. 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được giải thích mục đích của nghiên cứu, các tai biến có thể xảy ra khi làm thủ thuật nếu có. Các thủ thuật chỉ được thực hiện khi có chỉ định và có sự chấp thuận hợp tác tham gia của thai phụ và gia đình. Mọi thông tin của thai phụ, thai nhi được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. Các kết quả siêu âm, kết quả chẩn đoán trước sinh, hình ảnh thai nhi được sử dụng khi có sự đồng ý của thai phụ và gia đình thai phụ.
- 10 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình BTTS tại Thanh Khê (Đà Nẵng) và Biên Hòa 3.1.2. Tình hình thai sản năm 2013 * BTTS theo số lần mang thai và theo hộ gia đình Bảng 3.3. Tỷ lệ BTTS và tỷ lệ bà mẹ bị BTTS BTTS trên số lần mang BTTS trên số bà mẹ Địa điểm thai mang thai n % n % Đà Nẵng 92 5,62 80 5,71 Biên Hòa 213 9,40 162 11,10 p
- 11 Bảng 3.5. Tỷ lệ số lần BTTS ở các địa điểm nghiên cứu Số lần bị Đà Nẵng Biên Hòa Chung p BTTS n % n % n % Không bị 1322 94,30 1301 89,17 2623 91,68 0,05 BTTS Tổng số 1402 100 1459 100 2861 100 Kết quả ở bảng trên cho thấy: tỷ lệ BTTS ở Biên Hòa cao hơn Đà Nẵng với p
- 12 Bảng 3.7. Tỷ lệ số lần sẩy thai Đà Nẵng Biên Hòa Chung Số lần sẩy thai p n % n % n % Không bị sẩy thai 1347 98,1 1341 92,0 2688 94 Sẩy thai 1 lần 49 3,5 96 6,6 144 5,1 Sẩy thai 2 lần 5 0,4 15 1,0 20 0,7 3 lần 0 0 2 0,1 0 0 Tổng số 1402 100 1459 100 2861 100 Kết quả ở bảng trên cho thấy: số lần có thai của phụ nữ ở Biên Hòa nhiều hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng với p 3 lần 1 0,1 1 0,1 2 0,1 Tổng số 1402 100 1459 100 2861 100 Kết quả ở bảng trên cho thấy: số lần có TCL của phụ nữ ở Biên Hòa và ở Thanh Khê - Đà Nẵng chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- 13 * Dị tật bẩm sinh năm 2013 Bảng 3.9. Tỷ lệ sinh con bị dị tật theo tuổi mẹ Nhóm tuổi Đà Nẵng Biên Hòa TT mẹ n % n % 1 < 20 tuổi 0 0 0 0 2 21 - 35 tuổi 22 88 18 42,86 3 > 35 tuổi 3 12 24 57,14 P(2-3) < 0,01 P(2-3) >0,05 Kết quả ở bảng trên cho thấy: tỷ lệ trẻ bị DTBS chủ yếu vẫn ở những người mẹ có độ tuổi 21 - 35. Số lượng thai phụ >35 tuổi là ít nhưng số con DTBS do các bà mẹ tuổi > 35 vẫn nhiều, chứng tỏ mẹ lớn tuổi là một trong những nguyên nhân gây nguy cơ sinh con dị tật. 3.1.3. Tình hình BTTS và DTBS của Thanh Khê và Biên Hòa năm 2015 Bảng 3.11. Xác định yếu tố nguy cơ phơi nhiễm liên quan với BTTS Phơi BTTS Tổng Địa điểm OR nhiễm Có Không số Có 0 25 25 Đà Nẵng Không 71 1400 1471 Có 9 23 32 5,67 Biên Hòa (2,24 - 13,12) Không 94 1361 1455 Kết quả ở bảng trên cho thấy: ở Biên Hòa có mối liên quan giữa BTTS với phơi nhiễm chất da cam/dioxin với OR = 5,67 (2,24 - 13,12), tuy nhiên ở Đà Nẵng không thấy mối liên quan. Với DTBS ở phôi thai: dị tật hay gặp là ở hệ tuần hoàn, tiếp theo là tật của hệ thần kinh- tâm thần, sau là tật của tai mặt cổ, chức năng nghe nói, mắt.
- 14 Liên quan giữa việc mẹ sử dụng acid folic trong quá trình mang thai và DTBS ở con. Bảng 3.22. Tỷ lệ DTBS con theo tiền sử dùng acid folic của mẹ trong quá trình mang thai Tiền sử dùng acid folic Con Con không trong quá trình mang Tổng số DTBS DTBS thai Có dùng 10 1.364 1.374 (1) (0,72%) (99,28%) (95,88%) Đà Không dùng 30 30 0 Nẵng (2) (100%) (2,09%) Không nhớ 29 29 0 (3) (100%) (2,03%) So sánh p1-2 > 0,05 Có dùng 29 1.451 1.480 (1) (2,64%) (97,36%) (84,19%) Biên Không dùng 12 193 205 Hòa (2) (5,85%) (94,15%) (11,66%) Không nhớ 73 73 0 (3) (100%) (4,15%) p1-2 < 0,01 So sánh OR1-2 = 0,32 (95% CI: 0,16 - 0,64) Tại Biên Hòa, tỷ lệ sinh con DTBS ở nhóm mẹ không dùng acid folic trong quá trình mang thai là 5,85%, cao hơn hẳn tỷ lệ này ở nhóm mẹ có dùng acid folic (p< 0,01). Nhóm mẹ dùng acid folic có khả năng sinh con DTBS chỉ bằng 0,32 lần so với nhóm mẹ không dùng (95% CI: 0,16 - 0,64). Tại Đà Nẵng do số lượng nghiên cứu còn quá ít, chỉ thống kê được 10 trẻ DTBS, vì vậy kết quả thu được chưa phản ánh chính xác mối liên quan giữa việc bổ sung acid folic trong quá trình mang thai của mẹ và sinh con DTBS.
- 15 3.2. Tình hình sàng lọc, chẩn đoán trước sinh 3.2.1. Tình hình thai sản chung tại Đà Nẵng và Biên Hòa Bảng 3.24. Tỷ lệ các phụ nữ có thai tham gia sàng lọc trước sinh Tổng PN có % siêu % double % triple Địa điểm thai âm test test Đà Nẵng 1466 99,52 36,90 19,73 Biên Hòa 1402 99,79 40,23 21,61 Σ 2868 99,65 38,66 20,68 Kết quả ở bảng trên cho thấy: hầu hết các thai phụ đều có siêu âm thai. Tuy nhiên, tỷ lệ SLTS bằng xét nghiệm huyết thanh mẹ còn ít, làm double test ở cả 2 địa phương chỉ là 38,66%, làm triple test còn thấp hơn chỉ là 20,68%. 3.2.2. Tình hình siêu âm thai Bảng 3.25. Số lần siêu âm thai trong thời gian mang thai Tổng PN có Không Địa điểm 1 lần 2 lần ≥ 3 lần thai SA Đà Nẵng 1466 0,48 1,16 1,57 96,11 Biên Hòa 1402 0,21 0,21 0,29 96,58 Σ 2868 0,35 0,70 0,94 96,34 Kết quả ở bảng trên cho thấy: hầu hết các thai phụ siêu âm thai > 3 lần (96,11% ở Thanh Khê - Đà Nẵng, 96,58% ở Biên Hòa). Số thai phụ chỉ siêu âm 2 lần hoặc 1 lần khoảng 1, hơn 1%. Bảng 3.28. Bất thường trên siêu âm Địa điểm Tổng số PN có % bình % bất thường thai thường Đà Nẵng 1466 75,99 1,43 Biên Hòa 1402 92,01 0,78 Σ 2868 83,82 1,12 Kết quả ở bảng trên cho thấy: Tỷ lệ bất thường phát hiện qua siêu âm thấp (ở Đà Nẵng là 1,43% và ở Biên Hòa là 0,78%). Các bất thường thường gặp là nang đám rối mạng mạch, độ mờ da gáy cao, bất thường mũi (xương mũi ngắn, da trước xương mũi dày), bất thường ở tim.
- 16 3.2.3. Tình hình sàng lọc trước sinh từ huyết thanh mẹ Bảng 3.29. Kết quả double test ở Đà Nẵng, Biên Hòa Các chỉ số Đà Nẵng Biên Hòa Tổng Số lượng 500 564 1064 % nguy cơ Down cao theo 7,80 12,41 10,24 XN từ huyết thanh mẹ % nguy cơ cao theo tuổi mẹ 7,2 9,40 8,36 % nguy cơ cao theo siêu âm 2,6 0,18 1,32 % nguy cơ cao trisomy 13/18 1,6 0,35 0,94 Kết quả ở bảng trên cho thấy: tỷ lệ phát hiện nguy cơ cao chủ yếu từ xét nghiệm huyết thanh mẹ, tính chung cho 2 địa phương là 10,24%. Nguy cơ cao theo tuổi mẹ là 8,36%; Nguy cơ cao theo siêu âm là 1,32%. Bảng 3.30. Kết quả triple test ở Thanh Khê - Đà Nẵng, Biên Hòa Các chỉ số Đà Nẵng Biên Hòa Tổng Số lượng 288 277 565 % nguy cơ cao theo XN từ huyết 8,68 13,72 11,15 thanh mẹ % nguy cơ cao theo tuổi mẹ 11,46 10,83 11,15 % nguy cơ cao trisomy 18 2,78 0,36 1,59 % nguy cơ cao trisomy 13 0 0 % nguy cơ cao dị tật ống thần kinh 4,17 0,36 2,30 Kết quả ở bảng trên cho thấy: tỷ lệ phát hiện nguy cơ cao chủ yếu từ xét nghiệm từ huyết thanh mẹ, tính chung cho 2 địa phương là 11,15%; nguy cơ cao theo tuổi mẹ là 11,15%; nguy cơ cao dị tật ống thần kinh là 2,30%.
- 17 3.2.4. Chẩn đoán trước sinh Bảng 3.31. Kết quả phân tích NST từ tế bào ối ở Đà Nẵng và Biên Hòa Các chỉ số Đà Nẵng Biên Hòa Tổng Số mẫu được phân tích NST 258 103 361 Số mẫu có NST bất thường 18 4 22 % mẫu có NST bất thường 6,98 3,88 6,09 % thai bị Down 4,26 2,91 5,93 % thai bị trisomy 18 2,71 1,94 % thai bị Klinefelter 0,97 Tính chung ở cả 2 địa phương: phân tích NST tế bào ối của 361 thai phụ, tỷ lệ bất thường được phát hiện qua phân tích NST tế bào ối là 6,09%. 3.2.5. Giá trị của sàng lọc trước sinh Bảng 3.32. Giá trị của sàng lọc 3 tháng đầu để phát hiện thai bất thường NST ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa. Nguy cơ cao theo Số lượng Karyotype Tuổi mẹ HTM Siêu âm 1 (47,+21) 58 (+) (-) (-) 1(47,XXY) 73 (-) (+) (-) 2 (47,+21) 1 (+) (-) (+) 1 (47,+21) 6 (-) (+) (+) 2 (47,+21) 2 (+) (+) (+) 1 (47,+21) 5 (-) (-) (+) Bình thường 28 (+) (+) (-) Bình thường (+): Nguy cơ cao; (-): Nguy cơ thấp 6 trường hợp phát hiện bất thường có nguy cơ cao theo XN từ huyết thanh mẹ. 4 từ siêu âm thai, 4 do tuổi mẹ, khi có nguyên nhân phối hợp khả năng bất thường cao.
- 18 Bảng 3.33. Giá trị của sàng lọc 3 tháng giữa để phát hiện thai bất thường NST ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa. Nguy cơ cao theo Số lượng Karyotype Tuổi mẹ HTM Siêu âm 41 (+) (-) (-) 2 (47,+21) 31 (-) (+) (-) 2 (47,+21) 1 (47,XXY) 36 (+) (+) (-) 1 tim bẩm sinh 9 (-) (-) (+) Bình thường (+): Nguy cơ cao; (-): Nguy cơ thấp 4 trường hợp phát hiện bất thường có nguy cơ cao theo XN từ huyết thanh mẹ., 4 do tuổi mẹ, 0 trường hợp từ siêu âm thai, khi có nguyên nhân phối hợp khả năng bất thường cao. Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. Về BTTS và DTBS của Thanh Khê và Biên Hòa năm 2013 Tần số BTTS ở Biên Hòa cao hơn ở Đà Nẵng có thể do ô nhiễm chất da cam/dioxin ở Biên Hòa cao hơn. Theo Hoàng Đình Cầu: nồng độ dioxin trong máu trộn ở Biên Hòa 1991 là 28,0pg. Ở Đà Nẵng năm 1992 nồng độ dioxin trong máu trộn là 19,0 pg. Tỷ lệ BTTS ở Biên Hòa cao còn có thể do ở Biên Hòa, số con/bà mẹ nhiều hơn, theo một số tác giả nếu có thai nhiều lần thì BTTS những lần sau cũng cao hơn lần đầu. Về phơi nhiễm chất da cam/dioxin và BTTS, ở Biên Hòa có thấy mối liên quan giữa phơi nhiễm chất da cam/dioxin với BTTS, ở Thanh Khê chưa thấy mối liên quan. Kết quả này có thể có 3 nguyên nhân do tuổi của các cặp vợ chồng ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê, đồng thời có thể do số các cặp vợ chồng mới đến ở Thanh Khê là nhiều hơn so với ở Biên Hòa. Với đặc điểm này, nếu có ảnh hưởng của chất da cam/dioxin thì đối tượng ở Đà Nẵng sẽ ít bị ảnh hưởng hơn so với Biên Hòa. Nguyên nhân thứ 3 có thể do cỡ mẫu chưa lớn mà ảnh hưởng không nhiều thì chưa thấy được qua thống kê.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn