intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1/2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1/2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời" được nghiên cứu với mục tiêu là: Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời; Phân tích một số yếu tố tiên lượng về lâm sàng và mô bệnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1/2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢ N ỌC N N XUÂN CƢ N ÁN Á KẾT QUẢ ỀU TRỊ UN T Ƣ LƢỠ A O N T1/T2N1M0 BẰN P ẪU T UẬT KẾT ỢP ÓA X TRỊ ỒN T Chuyên ngành : Ung thư Mã số : 9720108 TÓM TẮT LUẬN ÁN T ẾN SĨ ỌC N – 2022
  2. CÔN TRÌN ƢỢC O NT N T TRƢ N ỌC N Người hướng dẫn khoa học: 1. S.TS. Lê Văn Quảng 2. TS.BS. Nguyễn Phi ùng Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Cẩm Phƣơng Phản biện 2: TS. Bùi Vinh Quang Phản biện 3: PGS.TS. Lê Ngọc Hà Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
  3. DAN MỤC CÁC CÔN TRÌN CÓ L N QUAN ẾN LUẬN ÁN 1. inh Xuân Cƣờng, Lê Văn Quảng. Kết quả sống thêm ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời tại bệnh viện K. Tạp chí nghiên cứu y học, số 1 năm 2021, 1- 11. 2. inh Xuân Cƣờng, Ma Chính Lâm, Lê Văn Quảng. Đánh giá tình trạng di căn hạch của ung thư lưỡi di động giai đoạn T1- 2N0M0 tại bệnh viện K. Tạp chí Tai mũi họng, số 6 năm 2020, 556-61. 3. inh Xuân Cƣờng. Kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N0- 1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời tại bệnh viện K. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1, năm 2020, 69 – 73.
  4. 1 ẶT VẤN Ề 1. Lý do chọn đề tài: Ung thư lưỡi (UTL) là ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng khoang miệng, chiếm tỷ lệ 30-40%. Theo GLOBOCAN 2020, trên toàn thế giới hằng năm có khoảng 377.713 trường hợp ung thư khoang miệng mới mắc và khoảng 177.757 trường hợp tử vong. Theo ghi nhận tại Việt Nam năm 2020 cho thấy hàng năm có khoảng 2152 trường hợp ung thư khoang miệng mới mắc và 1099 trường hợp tử vong. Các phương pháp điều trị ung thư lưỡi bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa chất, trong đó phác đồ điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh nhân. Đối với ung thư lưỡi ở giai đoạn sớm, phẫu thuật đơn thuần hoặc kết hợp điều trị bổ trợ sau mổ đem lại kết quả khả quan. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc kết hợp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật đối với ung thư lưỡi giai đoạn sớm giúp giảm nguy cơ tái phát tại chỗ tại vùng, kéo dài thời gian sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Nghiên cứu của Yu và cộng sự so sánh giữa nhóm bệnh nhân được xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật với nhóm phẫu thuật đơn thuần cho thấy nhóm xạ trị bổ trợ có thời gian sống thêm dài hơn. Một nghiên cứu đa trung tâm đánh giá vai trò của hóa xạ trị bổ trợ đối với ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ cho thấy hiệu quả của hóa xạ trị trong giảm tái phát tại chỗ (RR = 0,59, p < 0,0001) và cải thiện sống thêm (RR = 0,8, p = 0,0002). Tại Việt Nam, việc điều trị bổ trợ sau phẫu thuật ung thư lưỡi giai đoạn sớm phụ thuộc vào các đặc điểm tổn thương u trong mổ và kết quả mô bệnh học. Tuy nhiên, hiện chưa có ghi nhận ở Việt Nam các nghiên cứu về ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 để đưa ra những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như phân tích những yếu tố nguy cơ nhằm định hướng phương pháp điều trị sau phẫu thuật. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời” với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0 bằng phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời. 2. Phân tích một số yếu tố tiên lượng về lâm sàng và mô bệnh học.
  5. 2 2. Những đóng góp của luận án Phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời là phương pháp điều trị hiệu quả ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N1M0. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình 45,3±2,3 tháng, tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 66,8%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 46,9±2,1 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt đạt 73,9%. Tỷ lệ tái phát 25,7%, trong đó đa phần tái phát tại hạch cổ (chiếm 63,2%). Độc tính hoá chất thường gặp nôn và buồn nôn chiếm 75,7%, trong đó độc tính độ III chỉ gặp 9,7%. Tỷ lệ hạ bạch cầu chiếm 66,2%, không ghi nhận độc tính độ IV. Độc tính gan, thận ít gặp. Độc tính xạ trị thường gặp viêm da và viêm niêm mạc, chủ yếu gặp độ 2 (viêm da 58,1%; viêm niêm mạc 60,8%). Phần lớn BN gặp biến chứng khô miệng (90,5%); trong đó độ 2 gặp nhiều nhất (36,5%). Xơ hóa da gặp 48,6%; chủ yếu độ 1 (32,4%), khít hàm gặp 16,2%, chủ yếu là độ 1 (10,8%). Có mối tương quan giữa tỷ lệ tái phát và độ mô học, độ xâm lấn sâu và tình trạng hạch phá vỡ vỏ. Có mối tương quan giữa tỷ lệ sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ 5 năm và yếu tố độ mô học, độ xâm lấn sâu và tình trạng hạch phá vỡ vỏ. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 116 trang, với 4 chương chính: Đặt vấn đề 2 trang, Chương 1 (Tổng quan) 29 trang, Chương 2 (Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu) 16 trang, Chương 3 (Kết quả nghiên cứu) 31 trang, Chương 4 (Bàn luận) 35 trang, Kết luận và Khuyến nghị 3 trang. Luận án có 42 bảng, 3 hình và 17 biểu đồ, 117 tài liệu tham khảo (22 tài liệu tiếng Việt, 95 tài liệu tiếng Anh). C ƢƠN 1 TỔN QUAN 1.1. iều trị phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị đồng thời đối với ung thƣ lƣỡi giai đoạn sớm 1.1.1. Phẫu thuật 1.1.1.1. Đối với u nguyên phát - T1: Cắt rộng u, đảm bảo diện cắt cách rìa u > 1 cm, nếu có điều kiện làm sinh thiết tức thì diện cắt. - T2: Phẫu thuật cắt lưỡi bán phần và vét hạch cổ. 1.1.1.2. Đối với hạch vùng * Chỉ định: - Đối với hạch không sờ thấy trên lâm sàng: chỉ cần vét hạch chọn lọc là đủ (vét hạch nhóm I, II, III vì tỷ lệ di căn thường gặp ở nhóm I và II).
  6. 3 - Đối với hạch sờ thấy trên lâm sàng: + Kích thước hạch ≤ 3 cm thì vét hạch cổ chức năng. + Kích thước hạch > 3 cm thì vét hạch cổ triệt căn + Hạch cố định, dính nhiều vào mô xung quanh không có khả năng PT thì hoá trị hoặc xạ trị trước sau đó xét khả năng PT. 1.1.2. Hóa xạ trị bổ trợ - Xạ trị * Chỉ định Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật, có hoặc không hóa chất đồng thời, được chỉ định với bệnh nhân có diện cắt dương tính hoặc tiệm cận, xâm lấn xương, hoặc di căn hạch trên giải phẫu bệnh sau mổ. Xạ trị sau mổ nên cân nhắc nếu có xâm lấn bạch mạch hoặc thần kinh ở u nguyên phát. * Kỹ thuật và chỉ định xạ trị + Xạ trị hậu phẫu Tại u: khi phẫu thuật triệt căn liều xạ hậu phẫu trung bình 50 Gy; khi phẫu thuật tiếp cận liều xạ trung bình 70 Gy. Phân liều 9 - 10 Gy tuần, 1,8 - 2 Gy ngày, 5 ngày/ tuần. Tại hạch: xạ trị toàn hạch cổ 45-55Gy, nếu hạch đã phá vỡ vỏ thì nâng liều từ 10-15Gy trên vùng hạch đã phá vỡ vỏ. - Hóa chất Có thể dùng đường toàn thân hoặc đường động mạch lưỡi, có thể đơn hoá chất hoặc phối hợp đa hoá chất. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng đa hoá chất cho kết quả đáp ứng tốt hơn đơn hoá chất. Qua nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy phác đồ có Cisplatin làm tăng tỷ lệ sống thêm ở nhóm được điều trị. Sau phẫu thuật vét hạch cổ, nếu di căn trên 2 hạch hoặc hạch di căn phá vỡ vỏ cũng có chỉ định điều trị hoá chất kết hợp với xạ trị hậu phẫu. Hoá chất được sử dụng là Cisplatin với liều 100mg/m2 da xen kẽ vào ngày thứ 1, thứ 15 và ngày thứ 30 của quá trình điều trị tia xạ.Có nhiều phác đồ khác nhau áp dụng cho ung thư vùng đầu mặt cổ trong đó phác đồ CF rẻ tiền, kết quả đáp ứng tốt mà độc tính thấp. 1.1.3. Xạ trị kết hợp hóa chất phác đồ có nhóm platinium. - Có ít nhất ba thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh lợi ích cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ hoặc không bệnh của sự kết hợp hóa chất phác đồ có platinium và tia xạ so với tia xạ đơn thuần.
  7. 4 + Nghiên cứu EORTC gồm 334 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy có nguy cơ cao vùng khoang miệng, họng miệng, thanh quản và hạ họng. Nhóm can thiệp: tia xạ kết hợp hóa chất (cisplatin 100 mg/m2, tĩnh mạch ngày 1, 22, 43 của tia xạ) so với nhóm chứng tia xạ cùng một liều (66 Gy, 2 Gy/ngày). Tại thời điểm theo dõi 60 tháng, hóa xạ đồng thời có tỉ lệ sống trên 5 năm không bệnh cao hơn (47% so với 36%), sống thêm toàn bộ cao hơn (53% so với 23%). Tuy nhiên, tác dụng phụ độ 3, 4 trên niêm mạc cao hơn ở nhóm điều trị kết hợp (41% so với 21%). + Nghiên cứu RTOG gồm 459 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy có nguy cơ cao vùng khoang miệng, họng miệng, thanh quản và hạ họng: nhóm can thiệp tia xạ liều 60 - 66 Gy trong 30 - 33 lần tia, kết hợp Cisplatin ngày 1, 22, 43 của tia xạ so với nhóm chứng chỉ tia xạ đơn thuần cùng liều. Tại thời điểm theo dõi 46 tháng, nhóm can thiệp có tỉ lệ sống trên 4 năm không bệnh cao hơn (40% so với 30%) và tỉ lệ tái phát tại chỗ thấp hơn (19% so với 30%). Tuy nhiên, thời gian sống thêm toàn bộ khác nhau không có ý nghĩa thống kê và tác dụng phụ độ 3, 4 cao hơn ở nhóm điều trị kết hợp. 1.2. Một số nghiên cứu về ung thƣ lƣỡi t1-2n1m0 Nhiều nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu của Yu, Shrime, Tsai, Vanessa ... cho thấy xạ trị bổ trợ cải thiện thời gian sống thêm không bệnh 5 năm và sống thêm toàn bộ so với phẫu thuật đơn thuần đối với ung thư lưỡi giai đoạn sớm. Một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của EORTC, RTOG, Cooper ... ghi nhận tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tốt hơn, cải thiện sống thêm của hóa xạ trị đồng thời so với tia xạ đơn thuần. Độ mô học, độ sâu của khối u là yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát và sống thêm. Tại Việt Nam, phẫu thuật kết hợp hóa xạ trị bổ trợ cũng được áp dụng điều trị đối với bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn sớm có yếu tố nguy cơ cao. Nghiên cứu của Vũ Việt Anh (2014) đánh giá 47 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn T1-2N0-1 được điều trị phẫu thuật sau đó kết hợp xạ trị đơn thuần hoặc hóa xạ trị tại bệnh viện K thì thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 43 tháng. Thời gian sống thêm với nhóm tia xạ đơn thuần là 42,1 tháng (74%), nhóm hóa xạ đồng thời là 43,7 tháng (82,9%).
  8. 5 C ƢƠN 2: Ố TƢỢN V P ƢƠN P ÁP N N CỨU 2.1. ối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 74 bệnh nhân ung thư lưỡi di động giai đoạn pT1-2N1M0 được điều trị phẫu thuật và hoá xạ đồng thời bổ trợ tại Bệnh viện K từ tháng 9/2015 đến 7/2021.  Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư lưỡi di động bằng mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy. - Chẩn đoán giai đoạn T1-2N1M0 theo AJCC 2010 sau phẫu thuật. - Thể trạng chung tốt: PS từ 0-1 - Chức năng tủy xương còn tốt, chức năng gan thận còn tốt: + Bạch cầu ≥ 4 G/l + Huyết sắc tố ≥ 125 g/l + Tiểu cầu ≥ 150 G/l + AST/ALT ≤ 40 U/l + Creatinin ≤ 100 mmol/l - Bệnh nhân không mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần, không mắc bệnh ung thư khác ngoài bệnh ung thư lưỡi - Bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị đồng thời bổ trợ sau phẫu thuật. - Có hồ sơ theo dõi đầy đủ và có thông tin sau điều trị.  Tiêu chuẩn loại trừ - Mắc ung thư thứ 2 - Bệnh nhân không được điều trị hóa xạ trị bổ trợ - Bệnh nhân bỏ dở điều trị - Bệnh nhân > 70 tuổi. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến 7/2021 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện K 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng có theo dõi dọc Tính cỡ mẫu Cỡ mẫu dự kiến được tính theo công thức sau:
  9. 6 Trong đó: - n: số bệnh nhân cần được nghiên cứu để đảm bảo số liệu nghiên cứu có đủ độ tin cậy - Z: trị số từ phân phối chuẩn, lấy mức ý nghĩa 95% thì = 1,96. - p: tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của ung thư lưỡi giai đoạn T1- 2N0-1 (p = 0,808) (Nghiên cứu của Shim SJ -2010). - d: là độ sai khác trong chọn mẫu, lấy d = 0,1 - : mức nghĩa thống kê Qua tính toán chúng tôi xác định cỡ mẫu tối thiểu là 59 bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 74 bệnh nhân. 2.3.2. Các chỉ số/ biến số nghiên cứu - Tuổi: phân thành các nhóm tuổi: ≤ 40, 41 -50, 51 – 60, > 60 - Giới: Nam, nữ - Chỉ số toàn trạng: tính theo thang điểm của nhóm hợp tác ung thư phương đông (ECOG: Eastern Cooperation Oncoligy Group). - Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi điều trị: tính theo tháng - Một số yếu tố nguy cơ: uống rượu, hút thuốc, bệnh lý răng miệng. - Các triệu chứng lâm sàng - Các chẩn đoán cận lâm sàng: mô bệnh học, hình ảnh học - Chẩn đoán giai đoạn theo AJCC 2010 - Kết quả phẫu thuật: thời gian hậu phẫu, biến chứng sau phẫu thuật - Kết quả hóa xạ trị - Thời gian sống thêm: không bệnh, toàn bộ - Mỗi liên quan giữa thời gian sống thêm với các yếu tố: tuổi, giới, giai đoạn bệnh, độ mô học, độ xâm lấn sâu. - Tác dụng không mong muốn của phác đồ + Trên hệ huyết học: hạ bạch cầu, hạ tiểu cầu, hạ huyết sắc tố + Ngoài hệ huyết học: tăng men gan, tăng ure, tăng creatinine + Tác dụng không mong muốn của xạ trị: viêm da, xơ hóa da, khít hàm. - Một số yếu tố tiên lượng lâm sàng và mô bệnh học: Tuổi, giới, độ mô học, độ xâm lấn sâu, giai đoạn u T1/T2.
  10. 7 2.3.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu 2.3.3.1. Thu thập thông tin về đặc điểm bệnh nhân 2.3.3.2. Điều trị phẫu thuật 2.3.3.3. Điều trị hóa xạ trị bổ trợ - Bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị đồng thời phác đồ Cisplatin 3 tuần/lần. Tiến hành sau phẫu thuật 2 – 6 tuần. - Thành phần hóa chất Cisplatin 100mg / m2, TM, ngày 1, ngày 22, ngày 43 - Kỹ thuật xạ trị: + Các bước thực hiện  Mô phỏng điều trị: cố định bệnh nhân, chụp cắt lớp mô phỏng  Lập kế hoạch điều trị: xác định các vùng thể tích, chỉ định liều xạ + Theo dõi và xử trí trong quá trình xạ trị 2.3.3.4. Theo dõi sau khi kết thúc quá trình điều trị - Khi kết thúc xạ trị bệnh nhân được theo dõi 3 tháng/lần trong 2 năm đầu, 6 tháng/lần trong 3 năm tiếp theo và 1 năm/lần trong những năm sau đó 2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý kết quả - Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được thu thập thông tin theo bệnh án mẫu nghiên cứu lập trước. - Sử dụng phần mềm tin học SPSS 22.0 để phân tích số liệu thống kê. - Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn. - So sánh tỷ lệ: Test X2 (p
  11. 8 - Chỉ số toàn trạng: ECOG = 0 chiếm 59,5% và ECOG = 1 chiếm 40,5% - Giai đoạn: giai đoạn T2 chiếm đa số (65,5%). Kích thước u trung bình 3,2  0,9 cm, kích thước u lớn nhất 4cm, kích thước u bé nhất 1,5cm. - Mô bệnh học: đa phần là ung thư biểu mô vảy độ II (chiếm 60,8%), tiếp theo là độ I (22,9%) - Độ xâm lấn sâu khối u: Đa phần bệnh nhân có độ xâm lấn sâu DOI > 5mm (chiếm 66,2%). - Di căn hạch: 59,5% BN tại thời điểm trước điều trị có phát hiện hạch và có đến 40,5% BN không phát hiện di căn hạch trước phẫu thuật. Đa phần có số lượng 1 hạch chiếm 93,2% và vị trí hạch thường gặp nhất là nhóm hạch vùng dưới hàm, cằm chiếm 63,6%. 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. ặc điểm điều trị - Phân tích về tỷ lệ di căn theo các nhóm hạch cổ I – V, tỷ lệ di căn hạch nhóm I chiếm tỷ lệ cao nhất (60,8%); sau đó là nhóm II (36,5%); nhóm III (2,7%). Không có trường hợp nào di căn hạch nhóm IV, V. - Phân tích số lượng hạch vét trong phẫu thuật, số lượng hạch vét trung bình là 13,3±3,4 hạch, thấp nhất là 8 hạch, nhiều nhất là 31 hạch. Đa phần số lượng hạch vét được trong khoảng từ 10 đến 15 hạch (59,4%). - Tất cả các bệnh nhân đều được tiến hành làm mô bệnh học diện cắt, và ghi nhận không có trường hợp nào diện cắt dương tính hoặc tiệm cận. - Các yếu tố nguy cơ tái phát bao gồm độ mô học cao (16,2% độ 3), độ xâm lấn sâu >5mm (chiếm 66,2%) và hạch phá vỡ vỏ trên mô bệnh học (22,9%). - Về phác đồ hóa chất, có 93,1% bệnh nhân được điều trị liều hóa chất > 85%. Đa phần các bệnh nhân điều trị đủ 3 chu kì cisplatin, chiếm 90,6%. - Về phác đồ xạ trị, tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều nhận đủ liều xạ 60 Gy tại giường u và hạch cổ bên di căn và 50 Gy tại hạch cổ đối bên. 3.2.2. ặc điểm tái phát di căn - 19 BN tái phát trong thời gian theo dõi từ tháng 09/2015 đến tháng 07/2021 (chiếm 25,7%), trong đó đa phần tái phát tại hạch cổ
  12. 9 (chiếm 63,2%), tái phát tại lưỡi chiếm 15,7%. Có 2 BN di căn xa trong thời gian theo dõi, cả 2 BN đều di căn phổi. Tái phát chủ yếu trong vòng 24 tháng kể từ kết thúc điều trị (79%). Phân tích đơn biến một số yếu tố ảnh hƣởng tỷ lệ tái phát Bảng 3.1. Phân tích đơn biến một số yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ tái phát Tỷ suất Khoảng tin ếu tố chênh cậy (95% p (OR) CI) Tuổi (≤60, >60) 0,808 0,27-2,46 0,467 iới (nam, nữ) 0,596 0,2-1,78 0,259 iai đoạn u (T1, T2) 2,81 0,73-10,9 0,103 ộ mô học ( + so với III) 5,83 1,91-22,5 0,009 ộ sâu xâm nhập (≤5, >5mm) 6,56 1,91-22,5 0,001 ạch phá vỡ vỏ 12,92 5,73-25,1 0,001 Nhận xét: Nhóm tuổi, giới, giai đoạn u không liên quan đến tỷ lệ tái phát với p > 0,05. Độ mô học càng cao, độ xâm lấn sâu > 5mm, hạch phá vỡ vỏ có nguy cơ tái phát cao hơn (p < 0,05). Phân tích đa biến một số yếu tố ảnh hƣởng tỷ lệ tái phát Bảng 3.2. Phân tích đa biến một số yếu tố ảnh hưởng tái phát Tỷ suất chênh Khoảng tin ếu tố p (OR) cậy (95% C ) Tuổi (≤60, >60) 0,68 0,11-4,22 0,68 iớ (nam, nữ) 1,08 0,17-6,29 0,929 ộ mô học ( + so 3,33 1,34-32,99 0,033 với III) ộ sâu xâm nhập 4,26 2,79-23,11 0,015 (≤5, >5mm) ạch phá vỡ vỏ 9,52 4,12-25,33 0,002 Nhận xét: Qua phân tích đa biến một số yếu tố và tình trạng tái phát sau điều trị, chúng tôi nhận thấy yếu tố độ mô học III, độ xâm lấn sâu
  13. 10 > 5mm và hạch phá vỡ vỏ ảnh hưởng xấu đến tái phát có ý nghĩa thống kê với p60 tuổi lần lượt là 69,1% và 69,3%. Không khác biệt giữa 2 nhóm tuổi này, p=0,724.
  14. 11 Biều đồ 3.3: Thời gian sống thêm theo giới tính Nhận xét: Tỷ lệ DFS 5 năm của 2 giới nam, nữ lần lượt là 49,4% và 54,4%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,176. Biều đồ 3.4: Thời gian sống thêm theo giai đoạn u Nhận xét: Tỷ lệ DFS 5 năm giữa giai đoạn u T1 và T2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,320.
  15. 12 Biều đồ 3.5: Thời gian sống thêm theo độ mô học Nhận xét: Tỷ lệ DFS 5 năm của 2 nhóm trên lần lượt là 71,4% và 34,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 3 nhóm, p = 0,003. Biều đồ 3.6: Thời gian sống thêm và độ xâm lấn sâu Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có DOI > 5mm có tỷ lệ DFS 5 năm thấp hơn nhóm có DOI ≤ 5mm (47,0% so với 84,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh độ xâm lấn sâu, p=0,002.
  16. 13 Biều đồ 3.7: Thời gian sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hạch phá vỡ vỏ có tỷ lệ DFS 5 năm thấp hơn nhóm không phá vỡ vỏ (22,7% so với 76,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh độ xâm lấn sâu, p=0,0001. 3.3.2. Sống thêm toàn bộ Thời gian sống thêm toàn bộ Biều đồ 3.8: Thời gian sống thêm toàn bộ Nhận xét: Trong thời gian theo dõi trung bình 35,3 ± 12,1 tháng (16 – 62 tháng), có 17 BN tử vong. Tỷ lệ OS 5 năm đạt 73,9%, thời gian OS trung bình 46,9±2,1 tháng.
  17. 14 Liên quan thời gian sống thêm toàn bộ và một số yếu tố Biều đồ 3.9: Thời gian sống thêm theo nhóm tuổi Nhận xét: Nhóm tuổi ≤ 60 có tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm (78,3%) cao hơn nhóm > 60 tuổi (68,8%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,681. Biều đồ 3.10: Thời gian sống thêm theo giới tính Nhận xét: Tỷ lệ OS 5 năm của nam tương đương so với nữ giới (56,4% so với 74,8%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,112.
  18. 15 Biều đồ 3.11: Thời gian sống thêm theo giai đoạn u Nhận xét: Tỷ lệ OS 5 năm giữa giai đoạn u T1 và T2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,206. Biều đồ 3.12: Thời gian sống thêm theo độ mô học Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có độ mô học thấp có tỷ lệ OS 5 năm cao hơn nhóm có độ mô học cao, cụ thể tỷ lệ OS 5 năm của 2 nhóm độ mô học I +II và III lần lượt 78,7% và 31,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,012.
  19. 16 Biều đồ 3.13: Thời gian sống thêm và độ xâm lấn sâu Nhận xét: Tỷ lệ OS 5 năm 2 nhóm lần lượt là 87,4% và 47,1%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Biều đồ 3.14: Thời gian sống thêm và tình trạng hạch phá vỡ vỏ Nhận xét: Tỷ lệ OS 5 năm 2 nhóm lần lượt là 78,9% và 27,3%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,0004.
  20. 17 3.3.3. Một số tác dụng không mong muốn của phác đồ 3.3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết Bảng 3.3. Tác dụng không mong muốn trên hệ huyết học Mọi độ ộI ộ II ộ III ộ IV ộc tính n % n % n % n % n % Hạ bạch cầu 49 66,2 20 27 22 29,7 7 9,4 0 0 Hạ bạch cầu 43 58,1 28 36 7 9,5 7 9,5 1 1,4 hạt Hạ tiểu cầu 6 8,1 6 8,1 0 0 0 0 0 0 Hạ huyết sắc 27 36,5 25 33,8 2 2,8 0 0 0 0 tố Nhận xét: Độc tính huyết học hạ bạch cầu là hay gặp nhất với tỷ lệ 66,2%; hạ bạch cầu độ III gặp 9,4%. Không gặp trường hợp nào hạ bạch cầu độ IV. Hạ bạch cầu hạt cũng gặp trên 50% trường hợp, nhưng chỉ gặp 1 BN hạ độ IV. Hạ huyết sắc tố gặp ít hơn với tỷ lệ gặp là 36,5%, không gặp độc tính độ III-IV. Hạ tiểu cầu hiếm gặp hơn với 8,1% các trường hợp, trong đó chỉ gặp độ I. 3.3.3.2. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết Bảng 3.4. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận Mọi độ ộI ộ II ộ III ộ IV ộc tính n % n % n % n % n % Tăng men 6 9,4 5 7,8 1 1,6 0 0 0 0 gan Tăng ure 1 1,6 1 1,6 0 0 0 0 0 0 Tăng 5 6,7 4 5,4 1 1,6 0 0 0 0 creatinine Nhận xét: Độc tính lên gan thận là ít gặp, tăng men gan 9,4%, tăng ure 1,6% và tăng creatinine gặp 6,7% trường hợp. Không gặp trường hợp độc tính độ III-IV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0