Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn
lượt xem 12
download
Luận án Tiến sĩ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn; đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Cạn
- Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Trường Đại học Y - Dược - Đại học Thái Nguyên TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC Người hướng dẫn khoa học: ĐÀM THỊ TUYẾT 1. PGS.TS. Nguyễn Thành Trung 2. GS.TS. Trương Việt Dũng MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ Phản biện 1: .................................................................................................. VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP ĐỐI VỚI NHIỄM KHUẨN .................................................................................................. HÔ HẤP CẤP CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN Phản biện 2: .................................................................................................. .................................................................................................. Phản biện 3: .................................................................................................. Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế .................................................................................................. Mã số: 62.72.73.15 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án họp tại: Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Vào hồi …….giờ ……. ngày …… tháng …… năm 20…. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thái Nguyên - năm 2010 Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
- 1 2 ĐẶT VẤN ĐỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án đã xác định được tình hình nhiễm khuẩn hô hấp Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc và tử cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn còn cao. vong cao nhất ở trẻ em, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi tại các Công trình nghiên cứu được thực hiện ở khu vực miền núi, vùng nước đang phát triển. cao, vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số. Ở đó cuộc sống của Tại Việt Nam, mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lượt trẻ mắc người dân còn nghèo nàn, lạc hậu, ít được tiếp cận với thông tin, nhận nhiễm khuẩn hô hấp cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm thức chậm, nhưng nếu được truyền thông giáo dục sức khỏe với phổi. Ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm phổi vẫn là phương pháp phù hợp như: Tuyên truyền miệng bằng tiếng dân tộc kết nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp hợp với tranh ảnh, tờ rơi, băng hình, từ ngữ địa phương đơn giản, dễ ở trẻ em hiện nay chiếm khoảng 39,7 % ở tại cộng đồng. Nguyên hiểu sẽ mang lại kết quả và thu hút cộng đồng tham gia.. nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung chủ yếu do virus, vi Biện pháp can thiệp đã huy động nguồn nhân lực tại chỗ, thu hút sự khuẩn, lao phổi trẻ em, nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố tham gia của cộng đồng, phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản và người dân, dễ huy động, có thể hoạt động vào mọi lúc, nguy cơ như ô nhiễm môi trường, nhà ở chật trội, khói bếp, khói mọi nơi. thuốc lá, trẻ đẻ thấp cân, suy dinh dưỡng, tiêu chảy, thay đổi khí hậu. Biện pháp can thiệp đã tác động theo chiều ngang và chiều sâu: Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ - Chiều ngang: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ em của bà mẹ còn hạn chế, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ để phát hiện, phân loại, vùng xa. xử trí, chăm sóc, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ. Vì vậy, thực hiện tốt phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ - Chiều sâu: Chăm sóc y tế tại nhà: Theo dõi trẻ tại hộ gia đình để em sẽ giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 5 phát hiện, phân loại bệnh để trẻ được chăm sóc tại nhà, khi nặng thì tuổi từ đó sẽ giảm kinh phí chi trả về thuốc, dịch vụ y tế tại các bệnh chuyển lên trạm y tế khám và điều trị. Giáo dục kiến thức, thái độ, viện, giảm sự quá tải do trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp vào điều trị thực hành cho các bà mẹ để bà mẹ có thể chuyển đổi hành vi trong tại các bệnh viện, giảm thời gian bà mẹ phải nghỉ việc để chăm sóc phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ. trẻ ốm. Vì vậy, đề tài: “Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can Lần đầu áp dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom) thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện để dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ tại cộng đồng miền núi, Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” nhằm 3 mục tiêu sau: vùng cao và dân tộc thiểu số. 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Luận án gồm 107 trang, 45 bảng, 8 biểu đồ, 2 hình, 3 sơ đồ và 147 tài liệu tham khảo trong đó có 76 tài liệu tiếng Việt và 71 tài liệu tiếng 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp . Anh. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 18 trang, đối tượng và 3. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn phương pháp nghiên cứu 19 trang, kết quả nghiên cứu 37 trang, bàn luận hô hấp cấp tại cộng đồng. 28 trang, kết luận và khuyến nghị 3 trang.
- 3 4 và Adenovirus trong đó virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU nhất đối với NKHH dưới cấp. Ở các nước đang phất triển, vi khuẩn 1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp đóng một vai trò quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi Hiện nay tại các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn khuẩn chủ yếu là phế cầu và H. influenzae. đường hô hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở 1.2.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi, theo số liệu của Tổ chức y tế Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: Môi trường tự Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc nhiễm nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức; thái độ; thực hành (KAP) của khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 4-9 lần. Ước tính trên toàn cầu mỗi bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhưng ở khu vực miền núi còn ít nghiên năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHC chiếm 19-20 % số tử vong cứu đề cập đến, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi cần suy nghĩ. dưới 5 tuổi trên toàn cầu. 1.3. Một số giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp Theo nghiên cứu của Ruan I. (2005), ước lượng tỷ lệ viêm phổi ở cấp được thực hiện trên thế giới và Việt Nam trẻ em dưới 5 tuổi trên phạm vi toàn cầu cho thấy: Tỷ lệ mới mắc các - Nhóm tác động vào kiến thức, thái độ, thực hành của các bà đợt viêm phổi ở các nước đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở các mẹ hoặc người chăm sóc trẻ nước phát triển khoảng 0.026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm - Nhóm tác động vào hệ thống y tế chăm sóc trẻ phổi ở trẻ em trên thế giới xảy ra ở các nước đang phát triển. - Nhóm tác động vào môi trường tự nhiên - xã hội Năm 2003, Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ đã tiến hành - Nhóm yếu tố sinh học. nghiên cứu tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu đến NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại Thủy Dương - Hương Thủy- Thừa Thiên Huế cho thấy, tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %). Năm 2007, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương - Dự án Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NKHHC trẻ em đã tổ chức hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2007 – 2010” cho thấy tình hình mắc NKHHC trong những năm qua của - Trẻ dưới 5 tuổi (từ 60 tháng tuổi trở xuống) các tỉnh miền núi là cao nhất sau đó đến miền Trung và Đồng bằng. - Bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc trẻ. 1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô - Lãnh đạo cộng đồng: Lãnh đạo xã, trưởng phòng Y tế hấp cấp - Cán bộ Y tế xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) 1.2.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Virus là nguyên nhân phổ biến nhất gây NKHH dưới cấp ở trẻ 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu : Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ em và là nguyên nhân hàng đầu của trẻ vào viện và tử vong. Các loại tháng 12 năm 2006 đến tháng 1 năm 2009 virus thường gặp là: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm
- 5 6 2.3. Phương pháp nghiên cứu Phân loại các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic. 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu. - Nghiên cứu mô tả: Tiến hành theo phương pháp điều tra cắt Chỉ số đầu ra: Tỷ lệ các bà mẹ có thay đổi kiến thức, thái độ, ngang để mô tả thực trạng NKHHC đồng thời phân tích để xác định thực hành (KAP) sau can thiệp một số yếu tố có liên quan đến NKHH dưới cấp. Chỉ số tác động: - Nghiên cứu can thiệp: Thiết kế can thiệp trước sau có nhóm chứng * Chỉ số theo dõi dọc tại cộng đồng: 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu - Mật độ mới mắc theo năm, đợt mắc NKHHC theo mùa. * Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả: Tính theo công thức sau: - Tỷ lệ mắc NKHHC sau khi dùng thuốc tăng cường miễn dịch n = Z 2 1−α ( p .q ) 2 ( p .ε ) 2 (Broncho- Vaxom) - Tỷ lệ sử dụng kháng sinh sau khi dùng Broncho- Vaxom n = 1038 trẻ * Chỉ số đánh giá sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 1038 trẻ. Tỷ lệ NKHHC sau can thiệp (so sánh với tỷ lệ trước can thiệp) Thực tế chúng tôi điều tra được 1152 trẻ. Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu định tính để đánh * Cỡ mẫu can thiệp: Được tính theo công thức sau giá sự chấp nhận của cộng đồng: p 1 (1 − p 1 ) + p 2 (1 − p 2 ) Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm: Lãnh đạo cộng đồng, bà mẹ, n = Z (2α , β ) ( P1 ) 2 − P2 NVYTTB, CBYT xã để đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng đối với Thay số vào ta có: Cỡ mẫu can thiệp cho bà mẹ: n = 554 bà mẹ. giải pháp can thiệp: Hiệu quả về sức khỏe, hiệu quả về kinh tế và xã hội. Cỡ mẫu can thiệp cho trẻ: n= 455 trẻ 2.4. Nội dung can thiệp Như vậy để đảm bảo đạo đức trong nghiên cứu, chúng tôi sẽ Chuẩn bị cộng đồng, triển khai TT- GDSK tại cộng đồng, theo dõi tiến hành can thiệp toàn bộ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và số trẻ dọc tình hình mắc NKHHC của trẻ tại cộng đồng, can thiệp dự phòng dưới 5 tuổi ở 4 xã can thiệp. bằng uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- Vaxom), đánh giá 2.3.3. Chỉ số nghiên cứu sau can thiệp. Chỉ số về thực trạng NKHHC trẻ em dưới 5 tuổi tại địa điểm 2.5. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu trước can thiệp: khám lâm sàng Số liệu được nhập bằng Epidata và sử lý bằng SPSS16.0, EPI- Chỉ số về mối liên quan giữa các mức độ kiến thức, thực hành INFO, EXCEL với các thuật toán thống kê y học. của bà mẹ với NKHH dưới cấp: Phỏng vấn và quan sát thực hành của bà mẹ Chỉ số về các yếu tố liên quan đến NKHH dưới cấp: Phỏng vấn và quan sát điều kiện vệ sinh nhà ở.
- 7 8 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nguy cơ mắc NKHH dưới cao gấp 3,69 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến thức trung bình, khá và tốt với p < 0,01 (bảng 3.14) 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới - Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu NKHH dưới cấp của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có thực hành kém - Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời điểm can thiệp thì có nguy cơ mắc NKHH dưới cấp cao gấp 5,18 lần nhóm trẻ là con là 43,9 %, nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) trên cấp (36,1 % ), NKHH của bà mẹ có thực hành trung bình và khá tốt, với p < 0,01 ( bảng 3.15). dưới cấp (7,8 %). Nhóm trẻ từ 36 – 60 tháng có tỷ lệ mắc NHHH trên Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố liên quan theo mô hình hồi quy logistic cấp cao nhất (41,0 %), cao hơn nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng (27,1 %), với p< 0,01. Nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp Các yếu tố liên quan đưa OR thô OR hiệu chỉnh p (hiệu cao nhất (11,0 %) cao hơn nhóm trẻ 36- 60 tháng (4,7 %), với p
- 9 10 3. 4. Hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ * Tác động của can thiệp đến chăm sóc trẻ tại nhà của bà mẹ 3.4.2. Hiệu quả của biện pháp can thiệp Bảng 3.25. Kết quả thay đổi về sử dụng dịch vụ chữa bệnh của các bà mẹ 3.4.2.1. Kết quả đầu ra của can thiệp Nhóm can thiệp Nhóm chứng Địa điểm Kết quả của can thiệp đối với thay đổi kiến thức, thực hành của bà mẹ: Điều tra Điều tra nghiên cứu Trước can Sau can lần đầu lần cuối p * Tác động của can thiệp đối với thay đổi kiến thức của bà mẹ: thiệp (1) thiệp (2) (3) (4) Chỉ số (n = 593) (n = 627) Bảng 3.23. Hiệu quả của can thiệp đến thay đổi kiến thức của các bà mẹ (n = 456) (n= 450) nghiên cứu n % n % n % n % Địa p1 & 2 < 0,05 điểm Nhóm can thiệp Nhóm chứng Ở nhà không 17 2,9 7 1,1 13 2,9 12 2,6 p3 & 4 > 0,05 xử trí gì Trước Sau can Điều tra Điều tra p2 & 4 > 0,05 p CSHQ HQCT can thiệp thiệp lần đầu lần cuối p1 & 2 < 0,01 ( %) ( %) Tự mua thuốc (1) (2) (3) (4) 87 14,7 22 3,3 49 10,7 51 11,3 p3 & 4 > 0,05 Mức (n=593) (n=627) về nhà chữa (n=456) (n=450) p2 & 4 < 0,01 điểm n % n % n % n % Đến khám và p1 & 2 < 0,01 p1&2< 0,01 chữa 10 1,7 1 0,2 9 2,0 8 1,8 p3 & 4 > 0,05 CT: 92,61 ở ông lang p2 & 4 < 0,05 Kém 514 86,7 40 6,4 376 82,5 349 77,6 p3&4> 0,05 86,67 ĐC: 5,94 p1 & 2 < 0,01 p2&4< 0,01 Đến nhân viên p1&2< 0,01 1 0,2 300 47,8 5 1,1 4 0,9 p3 & 4 > 0,05 Trung CT: 327,06 y tế thôn bản 79 13,3 356 56,8 80 17,5 99 22,0 p3&4> 0,05 301,35 p2 & 4 < 0,01 bình ĐC: 25,71 p1 &2 < 0,01 p2&4< 0,01 Đến trạm y tế p1&2< 0,01 407 68,6 532 84,8 312 68,4 316 70,2 p3 & 4 > 0,05 Khá, CT: 36,8 xã 0 0 231 36,8 0 0 2 0,4 p3&4> 0,05 36,40 p2 & 4 < 0,01 tốt ĐC: 0,4 p1 & 2 < 0,01 p2&4< 0,01 Cúng bái 210 35,4 101 16,1 160 35,1 163 36,2 p3 & 4 > 0,05 Từ kết quả bảng 3.23. cho thấy: p2 & 4 < 0,01 Sau 2 năm can thiệp, kiến thức về NKHHC của các bà mẹ đã Từ kết quả bảng 3.25. cho thấy: được cải thiện rõ rệt: Sau can thiệp, tình hình sử dụng dịch vụ chữa bệnh cho trẻ của Kiến thức kém ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (TCT) xuống bà mẹ đã thay đổi rõ rệt cụ thể: Tỷ lệ bà mẹ ở nhóm can thiệp đưa con đến y tế thôn bản nhiều hơn: Từ 0,2 % (TCT) lên đến 47,8 % còn 6,4 % (SCT), 77,6 % (ĐC), HQCT đạt mức 86,67 %, với p < 0,01. (SCT) và 0,9 % (ĐC). Đến trạm y tế xã cũng tăng hơn: Từ 68,6 % Kiến thức trung bình, kiến thức khá và tốt ở nhóm can thiệp đều (TCT) lên đến 84,8 % (SCT) và 70,2 % (ĐC). Cúng bái thì giảm đi: tăng lên so với trước can thiệp và so với nhóm chứng, HQCT cho kiến thức 35,4 % (TCT) xuống còn 16,1 % (SCT) và 36,2 % (ĐC), với p
- 11 12 Bảng 3.28. Hiệu quả của can thiệp đến thực hành chăm sóc trẻ * Mật độ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại khu vực can thiệp của bà mẹ Bảng 3.29. Mật độ mới mắc của đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo năm Thời Nhóm can thiệp Nhóm chứng Không viêm phổi: Ho Viêm phổi; Viêm điểm Trước Sau can Điều tra Điều tra Chỉ số Tổng thời hoặc cảm lạnh phổi nặng CSHQ HQCT can thiệp thiệp lần đầu lần cuối p nghiên gian Tỷ lệ ( 3) (4) (1) (2) ( %) ( %) Tỷ lệ Tỷ lệ Mức cứu nguy cơ Tỷ lệ mới mới (n=593) (n=627) (n=456) (n=450) Đợt mới Đợt mới (năm – mắc/1000 mắc/ độ mắc mắc mắc mắc n % n % n % n % Năm người) năm – trẻ 1000 (Năm) (Năm) p1 & 2 0,05 CT:82,16 2007 758 4118 5,43 5430 533 0,70 700 81,38 p2 & 4
- 13 14 Bảng 3.33. Kết quả can thiệp đến số lần mắc bệnh trung bình ở trẻ trước Dùng Broncho-Vaxom cho thấy, sử dụng kháng sinh khi trẻ và sau khi uống thuốc mắc NKHHC đã giảm so với trước khi dùng Broncho-Vaxom, cụ thể: - Đợt sử dụng kháng sinh trung bình của trẻ sau can thiệp Thời điểm Trước Sau Giảm so (1,04 ± 0,81), trước can thiệp (4,15 ± 1,22), giảm so với trước can nghiên cứu p can thiệp can thiệp với trước thiệp là (3,12 ± 1,25), với p < 0,01. Chỉ tiêu (n = 52) (n = 52) can thiệp nghiên cứu - Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh sau can thiệp (67,3 %), trước NKHHC chung (đợt) 12,46 ± 3,60 3,54 ± 2,38
- 15 16 HQCT đạt mức 41,34 %. Như vậy nhờ có can thiệp mà tỷ lệ NKHHC * Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ dưới 5 tuổi theo nhóm giảm được 41,34 %. các dân tộc Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với giải pháp can thiệp trong Tại các khu vực chúng tôi nghiên cứu có nhiều dân tộc thiểu số sinh nghiên cứu định tính sống như: Tày, Nùng, Dao, H’Mông, Hoa, Sán chí, Sán Dìu, Cao lan, Kết thúc giai đoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu đã tiến hành Mường...Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Tỷ lệ NKHH dưới cấp của trẻ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm các bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ, y em ở các dân tộc rất khác nhau. Trong khi dân tộc Tày (7,0 %) và kinh tế thôn bản, cán bộ y tế xã, lãnh đạo cộng đồng để: Đánh giá sự chấp (6,7 %), Nùng (9,6 %), Dao (9,9 %), và H’Mông (26,3 %). Tỷ lệ NKHH nhận của cộng đồng với giải pháp can thiệp được thực hiện tại địa dưới cấp trẻ em người dân tộc H’Mông nhiều hơn trẻ em dân tộc phương, các giải pháp can thiệp được cộng đồng chấp nhận. Từ Kinh và trẻ em dân tộc thiểu số khác (p
- 17 18 bình, khá và tốt, với p
- 19 20 như: Kinh tế, văn hóa xã hội và y tế…vì thế tình hình mắc bệnh của cứu cho thấy, dùng Broncho- Vaxom sẽ giảm việc sử dụng kháng trẻ ít hơn ở các nước đang phát triển. sinh ở các trẻ bị NKHHC tái phát nhiều lần. Đánh giá hiệu quả và tính an toàn khi dùng Broncho - Vaxom đối * Tính an toàn và sự chấp nhận của cộng đồng đối với Broncho – Vaxom. với trẻ NKHHC tái phát nhiều lần ở nhóm can thiệp. Thuốc an toàn và dung nạp tốt, đó là trong 52 trường hợp sử * Giảm số lần mắc bệnh dụng thuốc Broncho- Vaxom, thì không thấy trường hợp nào có tác Từ trong thực tiễn, chúng tôi nhận thấy có một số các cháu nhỏ dụng không mong muốn. Ngoài hiệu quả về mặt y tế, chúng ta còn do đặc điểm như: Trẻ đẻ non, cơ địa dị ứng, dị tật, suy dinh dưỡng ... thấy hiệu quả về xã hội đó là: Sự chấp nhận của cộng đồng, thông tin nên khả năng đề kháng yếu. Những cháu này dù bố mẹ cố gắng chăm thu được từ các cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm các bà mẹ đã cho sóc nhưng trẻ vẫn mắc NKHHC nhiều lần. Một trong những điểm thấy, sự tiếp cận của các bà mẹ trong thời gian đầu mới triển khai rất chính của nghiên cứu này là nếu sau khi can thiệp với thời gian một khó khăn, do bà mẹ chưa nhận thấy tác dụng của thuốc và ngần ngại năm bằng TT- GDSK mà trẻ vẫn bị mắc NKHHC nhiều lần (≥10 lần khi phải cho trẻ sử dụng thuốc trong thời gian khá dài và nhiều đợt. NKHHC trên/1 năm hoặc bị ít nhất 3 lần NKHH dưới cấp/1 năm) thì Tuy vậy sau vài tháng các bà mẹ lại hưởng ứng nhiệt tình. Nhiều nhóm nghiên cứu cho trẻ sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch trẻ sau sử dụng thuốc đã không mắc NKHHC hoặc số lần tái phát Broncho- Vaxom, kết quả cho thấy, khi dùng Broncho- Vaxom cho giảm và mức độ mắc bệnh nhẹ. Ngoài lợi ích phòng bệnh cho trẻ, trẻ thì NKHHC giảm tái phát rõ rệt (bảng 3.33), thể hiện bằng giảm khía cạnh kinh tế và sự thỏa mãn của các gia đình cũng được tính đến số đợt mắc NKHHC chung sau dùng thuốc còn (3,54 ± 2,38) so với khi cho trẻ sử dụng thuốc phòng NKHHC. Họ dự tính một đợt mắc trước khi dùng thuốc là (12,46 ± 3,60), với (p
- 21 22 Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thị Hoàn và cộng sự (2007), Phạm Thu phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm chúng tôi nhận được sự đồng thuận Hiền, Đào Minh Tuấn (2010), Zielnik-Jurkiewicz B (2005). của cán bộ lãnh đạo cộng đồng, của cán bộ y tế xã, của chính người 4.3.2.2. Tác động của can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh nhiễm dân nơi đây và đặc biệt là sự chấp nhận của các bà mẹ nuôi con nhỏ. khuẩn hô hấp cấp của trẻ tại cộng đồng. Họ cho rằng khi tham gia vào chương trình, đã nhận được những hiệu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm can thiệp và quả thiết thực là kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ được đối chứng trong cả hai giai đoạn trước và sau can thiệp, tỷ lệ trẻ mắc nâng cao. Đối với trẻ: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tái phát và mức độ NKHHC có sự khác biệt rõ rệt được thể hiện trong bảng 3.40 cho thấy, nặng của bệnh. Điều đó đã thúc đẩy cộng đồng đón nhận và tích cực NKHHC ở nhóm can thiệp giảm từ 42,2 % (TCT) xuống còn 24,3 % tham gia. Sự chấp nhận của cộng đồng với mô hình can thiệp phòng (SCT), 45,7 % (ĐC) với p
- 23 24 Tình trạng nhà ẩm thấp (OR hiệu chỉnh:1,85). Bếp đun trong nhà đợt/năm/trẻ, tương đương với 700/1000 năm – trẻ). Chỉ số hiệu quả (OR hiệu chỉnh: 1,75). đạt mức 55,71 %. 3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp * Kết quả theo dõi trẻ uống thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho- cấp tại cộng đồng. Vaxom) tốt hơn so với trước khi uống thuốc. * Kiến thức, thực hành của bà mẹ tốt lên sau can thiệp: - Số đợt mắc bệnh trung bình nhiễm khuẩn hô hấp cấp: Sau can - Kiến thức kém của bà mẹ ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % thiệp (3,54 ± 2,38), trước can thiệp (12,46 ± 3,60), giảm so với trước (trước can thiệp) xuống còn 6,4 % (sau can thiệp), 77,6 % (đối can thiệp là (8,92 ± 3,97), với p
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ, CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung (2009), "Sự chấp nhận của cộng đồng đối với giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 40(680), tr. 50 - 55. 2. Đàm Thị Tuyết, Mai Anh Tuấn, Nguyễn Thành Trung (2010), "Tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 2(705), tr.79 - 83. 3. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung, Trương Việt Dũng (2010), "Hiệu quả và tính an toàn của Broncho-Vaxom trong dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 8(730), tr. 31 - 34.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn