intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài

Chia sẻ: Trần Văn Nan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

45
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở quy mô phòng thí nghiệm. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của chế phẩm. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC  HỌC VIỆN QUÂN Y PHÒNG TRẦN XUÂN TRÍ NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA VIÊN  NÉN CEFACLOR 375MG GIẢI PHÓNG  KÉO DÀI Chuyên ngành: Công Nghệ Dược Phẩm và Bào Chế thuốc Mã số: 62 72 04 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
  2. HÀ NỘI – 2017
  3. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP 2. PGS.TS. NGUYỄN MINH CHÍNH Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hòa Trường Đại học Dược Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Thông Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thế Tăng Cục Quân Y Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường  họp tại: Học viện Quân Y Vào hồi..... giờ..... ngày..... tháng..... năm.......... Có thể tìm luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia Việt Nam. - Thư viện Học viện Quân Y
  4. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh đã  mang tính toàn cầu, đặc biệt nổi trộ i ở các nước đang phát triển với   gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và nh ững chi phí b ắt buộc cho  việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền. Để  góp ph  ần ngăn chặn kháng kháng sinh, mang lại lợi ích kinh   tế  cũng như  hiệu quả  cao trong điều trị, giảm tác dụng không mong  muốn, giảm độc tính, giảm số lần dùng thuốc, duy trì nồng độ thu ốc   trong máu hằng định… thì việc ra đời của các thuốc có dạng bào chế  viên nén giải phóng kéo dài là hoàn toàn cần thiết và đáp  ứng được   những yêu cầu cấp thiết trong liệu trình điều trị  nhiễm khuẩn hiện   nay, nhất là với các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính như  viêm xoang,  viêm tai giữa… Viên nén giải phóng kéo dài vẫn là một trong những   dạng thuốc tốt nhất để phân phối cho bệnh nhân trong tương lai. Hầu  như  tất cả  các loại thuốc mới được đưa ra thị  trường đều  ở  dưới  dạng viên nén. Cefaclor là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin có tác dụng diệt  khuẩn do quá trình ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thời gian  bán thải sinh học của các thuốc này ngắn đáng kể  (0,6 – 0,9 giờ). Vì  vậy, cefaclor rất cần bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Tại Việt  Nam, đến thời điểm khảo sát, chưa có chế phẩm nào dưới dạng giải   phóng kéo dài có chứa hoạt chất Cefaclor được sản xuất trong nước. Mặt khác, để so sánh 2 loại chế phẩm, việc xét về  tương đương   sinh học là một yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng thuốc,   đảm bảo thuốc được an toàn và hiệu quả  cho người bệnh sử  dụng.   Đánh giá tương đương sinh học in vivo là phương pháp đánh giá chất  lượng thuốc đích thực và hiện là vấn đề  nổi cộm của ngành Dược   nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và kinh tế trong nước, đề  tài: “Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương sinh   học  của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài”   được thực  hiện   với  hy   vọng   góp   phần   phát   triển   công   nghệ   sản   xuất   thuốc  
  5. TDKD và đánh giá TĐSH trên người ở trong nước.
  6. 2 Mục tiêu nghiên cứu: 1. Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở  quy mô phòng thí nghiệm. 2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định  của chế phẩm. 3. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm. 1. Đã nghiên cứu bào chế được viên nén cefaclor 375mg TDKD và  lần đầu tiên đánh giá TĐSH trên người  ở Việt Nam có khả năng ứng   dụng vào thực tiễn. 2. Đã đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định  của chế phẩm. 3. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong   dịch thử  khả  năng phóng thích hoạt chất bằng phương pháp quang  phổ   UV­Vis;   Xây   dựng   và   thẩm   định   phương   pháp   định   lượng   cefaclor trong chế  phẩm và trong huyết tương người bằng phương  pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Phương pháp này có thể ứng dụng để  đánh giá TĐSH của các dạng thuốc khác có chứa cefaclor.  Ứng dụng   phương pháp để  nghiên cứu đánh giá TĐSH của viên cefaclor TDKD  trên người. Bước đầu đánh giá TĐSH của viên thực nghiệm so sánh  với viên đối chiếu. Bố cục của luận án: Luận án gồm 133 trang, bao gồm: ­ Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: 2 trang ­ Tổng quan tài liệu: 36 trang ­ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 24 trang ­ Kết quả nghiên cứu: 53 trang ­ Bàn luận: 15 trang ­ Kết luận và kiến nghị: 3 trang Luận án có 61 bảng, 17 hình vẽ, 105 tài liệu tham khảo (cụ thể 14  tài liệu Tiếng Việt, 91 tài liệu Tiếng Anh).
  7. 3 Chương 1. TỔNG QUAN Phần tổng quan chia làm 3 phần chính: thuốc giải phóng kéo dài  (GPKD); về  cefaclor và bào chế  viên cefaclor giải phóng kéo dài; về  độ   ổn định của thuốc và tuổi thọ  của thuốc; về  sinh khả  dụng và   tương đương sinh học. Phần thuốc GPKD bao gồm hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài,  một số  dạng thuốc giải phóng kéo dài đường uống,  ưu nhược điểm   của thuốc giải thích kéo dài, các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo  dài. Phần nghiên cứu về  cefaclor và bào chế  viên cefaclor giải phóng  kéo dài bao gồm công thức hóa học của cefaclor, tính chất lý hóa, định  tính, định lượng, dược động học, tác động dược lực, công dụng, cách   dùng, liều dùng đối với viên nén cefaclor 375mg, các chế  phẩm chứa  cefaclor trên thị trường Việt Nam, các đặc tính kỹ thuật bào chế  viên  cefaclor giải phóng kéo dài, một số nghiên cứu về dạng bào chế  giải   phóng kéo dài chứa cefaclor. Phần nghiên cứu về  về  độ   ổn định của thuốc và tuổi thọ  của   thuốc bao gồm độ   ổn định của thuốc, điều kiện nghiên cứu độ   ổn  định của thuốc và tuổi thọ của thuốc. Phần nghiên cứu về sinh khả dụng và tương đương sinh học bao  gồm khái niệm về  sinh khả  dụng và tương đương sinh học, phương  pháp đánh giá sinh khả dụng, đánh giá tương đương sinh học in vitro,   in vivo và một số  nghiên cứu bào chế  và đánh giá tương đương sinh  học của cefaclor trong nước.
  8. 4 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu Các nguyên liệu, hóa chất và dung môi đạt tiêu chuẩn dược điển  USP, BP, DĐVN... hoặc đạt tinh khiết dùng trong phân tích. Thiết bị  bào chế  và thiết bị  phân tích hiện đại được trang bị  tại   các phòng thí nghiệm Học viện quân y – Hà Nội, Viện Kiểm nghiệm   thuốc   Tp.HCM   –   TP.HCM,   Công   ty  TNHH   dược   phẩm   Shinpoong  Daewoo– TP.Biên Hòa, Đồng Nai, Bệnh viện quận 2 ­ TP.HCM Thuốc đối chiếu: viên Ceclor® SR số lô 070141, hạn dùng  21/09/2013, hãng sản xuất Eli Lilly Suzhou Pharmaceutical Co, Ltđ.  Người tình nguyện (NTN) khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần,  tuổi: từ 18­50, chiều cao và cân nặng chênh lệch nhau không quá 10%,  giới tính: cùng giới, tốt nhất nên chọn nam, nếu chọn nữ phải đảm  bảo không mang thai, chủng tộc: cùng chủng tộc. NTN phải được  kiểm tra sức khỏe và làm những xét nghiệm lâm sàng để đảm bảo  chức năng chuyển hóa bình thường nhất là các chức năng gan, thận và  không nhạy cảm với Cephalosporin. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu bào chế Định lượng hoạt chất trong dịch thử khả năng giải phóng hoạt  chất bằng phương pháp quang phổ Định lượng hoạt chất trong chế phẩm bằng phương pháp sắc ký  lỏng hiệu năng cao Bào chế viên nhân giải phóng kéo dài chứa cefaclor 375 mg. Thiết  kế thí nghiệm được bố trí theo phương pháp mạng đơn hình với sự trợ
  9. 5 giúp của phần mềm Modde 5.0; tối ưu hóa công thức nhờ phần mềm  Modde 5.0 và mạng thần kinh nhân tạo Inform 3.2 Nghiên cứu xây dựng quy trình bao phim bảo vệ. 2.2.2. Đề  xuất tiêu chuẩn cơ  sở  và nghiên cứu độ   ổn định của  viên cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở Viên nén GPKD cefaclor 375 mg bào chế ở quy mô pilot được đề xuất  các tiêu chuẩn về hình thức viên, độ đồng đều khối lượng, hàm lượng  hoạt chất, PPĐT, định lượng, và độ hòa tan của viên. Độ ổn định Nghiên cứu dài hạn: 3 mẫu viên nén cefaclor 375mg GPKD bào  chế theo công thức tối ưu ép vĩ cứng, đóng trong hộp carton bảo quản   ở nhiệt độ thường (30 ± 2oC/ 75 ± 5% RH) Nghiên   cứu   lão   hóa   cấp   tốc:   3   mẫu   viên   nén   cefaclor   375mg  GPKD  bào  chế   theo  công  thức  tối   ưu  ép vĩ  cứng,   đóng trong hộp  carton bảo quản ở nhiệt độ 40 ± 2 oC/ 75 ± 5% RH. Xác định tuổi thọ Tuổi thọ của thuốc được xác định tại thời điểm hàm lượng hoạt   chất giảm đến giới hạn dưới theo quy định khi được bảo quản ở điều  kiện dài hạn. Trong trường hợp này, tuổi thọ của thuốc được xác định  khi hàm lượng cefaclor giảm còn 90% so với hàm lượng nhãn dưới   điều kiện dài hạn. 2.2.3. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học 2.2.3.1. Nghiên cứu định lượng cefaclor trong huyết tương  bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao:
  10. - Xử lý mẫu huyết tương định lượng
  11. 6 - Xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích định lượng trong  huyết tương: thẩm định phương pháp phân tích theo các tiêu chuẩn  của FDA Mỹ trên các nội dung sau: Độ chọn lọc ­ đặc hiệu Đường chuẩn và khoảng tuyến tính Giới hạn định lượng dưới (LLOQ) Độ đúng – độ lặp lại trong ngày, độ lặp lại khác ngày Hiệu suất chiết Độ ổn định của mẫu thử (độ ổn định của cefaclor trong huyết  tương) 2.2.3.2. Tương đương sinh học in vitro: Xác định bằng cách so sánh tỉ lệ hoạt chất hòa tan vào môi trường   thử độ hòa tan từ thuốc thử và thuốc đối chiếu trong từng khoảng thời  gian nhất định. Lượng hoạt chất hòa tan được so sánh dựa vào yếu tố  tương tự f2 theo công thức sau: t=n f2 = 50 x log{[1 + (1/n)∑( Rt ­ Tt )2 ] ­0,5 x 100} t=1 Khi giá trị f2 từ 50­100 thì hai chế phẩm được xem có độ hòa tan  tương đương. 2.2.3.3. Tương đương sinh học in­vivo Nghiên   cứu   trên   người   tình   nguyện   khỏe   mạnh,   mô   hình   thử  nghiệm chéo, liều đơn, hai thuốc, hai giai đoạn. Tính toán khoảng tin   cậy 90% để  so sách các thông số  dược động học như  C max, AUC,  MRT. So sách Tmax theo phương pháp thống kê phi tham số. 2.2.4. Xử lý kết quả nghiên cứu:
  12. Số liệu được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp.
  13. 7 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ 3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành  phẩm 3.1.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong dịch  thử khả năng giải phóng hoạt chất bằng quang phổ UV­Vis - Tính tuyến tính: kết quả phương pháp định lượng viên nén  Cefaclor GPKD tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 8,75­45 µg/ml. - Độ đúng: kết quả tỉ lệ phục hồi từ 99,2%­99,65% nằm trong  giới hạn cho phép (98%­102%) nên PPĐL đạt độ đúng. - Độ  lặp lại: Phương pháp định lượng đạt độ  lặp lại khi giá trị  RSD không quá 2%. Kết quả  RSD = 0,9% nên PPĐL cho độ  lặp lại  nằm trong giới hạn quy định. 3.1.1.2. Thẩm định phương pháp định lượng Cefaclor trong thành  phẩm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ­Tính tuyến tính: kết quả phương pháp định lượng viên nén  Cefaclor GPKD tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 0,17 ­ 0,40 mg/ml - Độ đúng: kết quả tỉ lệ phục hồi từ 98,1%­98,7% nằm trong giới  hạn cho phép (98%­102%) nên PPĐL đạt độ đúng. - Độ  lặp lại: Phương pháp định lượng đạt độ  lặp lại khi giá trị  RSD không quá 2%. Kết quả  RSD = 0,85% nên PPĐL cho độ  lặp lại  nằm trong giới hạn quy định. 3.1.2. Khảo sát các chỉ tiêu của viên đối chiếu Các chỉ tiêu về cảm quan, khối lượng trung bình, hàm lượng, khả  năng GPHC viên đối chiếu để làm cơ sở cho việc xây dựng công thức  
  14. bào chế viên nén cefaclor GPKD.
  15. 8 Bảng 3.8: Kết quả thử nghiệm khả năng GPHC viên đối chiếu Thời Tỷ lệ giải phóng (%) Trung USP điểm bình 29 (phút) Viên 1 Viên 2 Viên 3 Viên 4 Viên 5 Viên 6 (%) (%) 30 16,39 16,76 16,55 16,40 16,30 16,86 16,54 5­30 60 33,70 32,11 34,57 32,34 32,62 32,77 33,87 20­50 120 62,69 63,02 64,29 64,60 65,45 62,27 63,72 180 88,01 89,03 87,69 89,99 90,89 89,07 89,11 240 92,45 92,74 93,77 93,87 93,05 91,89 92,96 ≥80 100 Ceclor® SR %HCPT 80 60 40 20 0 0 100 200 300 THOI GIAN (PHUT) Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn tốc độ GPHC viên đối chiếu Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất của viên đối chiếu ceclor® SR cho thấy: Hoạt chất giải phóng được kiểm soát nhờ cơ chế hòa tan cốt (matrix) được tạo thành bởi polyme tạo khung xốp trơ  nhưng không  bền vững. Cốt sẽ rã theo thời gian do polyme thân nước hòa tan chậm.  Lớp bao phim hòa tan nhanh. 3.1.3. Bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài 3.1.3.1. Nghiên cứu lựa chọn tá dược bào chế  viên nén cefaclor   giải phóng kéo dài Dựa theo sự bào chế một số công thức cấu trúc dạng viên và qua  thực nghiệm, sử dụng phương pháp thăm dò cổ  điển, chúng tôi khảo   sát một số  công thức ban đầu nhằm tìm chính xác các thành phần   trong CT (công thức) và khoảng giới hạn thành phần phần trăm ngắn  nhất của các
  16. 9 thành phần trong CT (công thức). Từ đó, chúng tôi dễ dàng tối ưu hóa  CT bằng phương pháp bào chế hiện đại. 3.1.3.2. Xây dựng công thức bào chế viên nén cefaclor giải phóng  kéo dài a. Thiết kế thí nghiệm - Qua khảo sát sơ bộ 16 CT ban đầu, kết hợp với một số tài liệu,  công thức dự kiến bao gồm: Dược chất: cefaclor Tá dược tạo cốt (khung matrix): HPMC Tá dược trơn, bóng: magnesi stearat, Aerosil. Tá dược độn: mannitol - Các thông số được giữ hằng định: Khối lượng viên: 550mg Khối lượng dược chất: 375mg Tá dược trơn: Aerosil 0,5% ­ Các biến độc lập: gồm 3 biến với khoảng biến thiên thể hiện ở  bảng 3.17 (khối lượng mannitol thêm vào vừa đủ 550mg). Bảng 3.17: Các biến độc lập và khoảng biến thiên Biến độc lập Ký Mức dưới Mức cơ Mức trên hiệu bản HPMC (%) X1 22 25 28 Magnesi stearat (%) X2 0,5 1 1,5 Lực gây vỡ viên (kP) F 7­ 8 (F1) 9­ 10 (F2) ­ Các biến phụ  thuộc: Dựa vào đồ  thị  giải phóng dược chất của   viên đối chiếu và tiêu chuẩn của viên nén cefaclor GPKD trong USP   29, các biến phụ thuộc được lựa chọn như bảng 3.18: Bảng 3.18: Các biến phụ thuộc Biến phụ thuộc Ký hiệu Yêu cầu Phần trăm cefaclor giải phóng sau 30 phút Y30 5­ 30 % Phần trăm cefaclor giải phóng sau 60 phút Y60 20­ 50 % Phần trăm cefaclor giải phóng sau 240 phút Y240 80­ 100% Chỉ số f2 f2 ≥50 - Thiết kế thí nghiệm:
  17. 10 Dựa vào phần mềm Modde 5.0, các thí nghiệm trình bày ở bảng  3.19 Bảng 3.19: Các công thức thực nghiệm Thí F CEF X1(%) X2(%) Mannitol PVP K30 Aerosil nghiệm (g) (%) (%) (%) TN1 F1 375 22 0,5 6,8 2 0,5 TN2 F1 375 23 0,5 5,8 2 0,5 TN3 F1 375 24 0,5 4,8 2 0,5 TN4 F1 375 25 0,5 3,8 2 0,5 TN5 F1 375 26 0,5 2,8 2 0,5 TN6 F1 375 27 0,5 1,8 2 0,5 TN7 F1 375 28 0,5 0,8 2 0,5 TN8 F1 375 22 1,0 6,3 2 0,5 TN9 F1 375 23 1,0 5,3 2 0,5 TN10 F1 375 24 1,0 4,3 2 0,5 TN11 F1 375 25 1,0 3,3 2 0,5 TN12 F2 375 26 1,0 2,3 2 0,5 TN13 F2 375 27 1,0 1,3 2 0,5 TN14 F2 375 28 1,0 0,3 2 0,5 TN15 F2 375 22 1,5 6,8 2 0,5 TN16 F2 375 23 1,5 5,8 2 0,5 TN17 F2 375 24 1,5 4,8 2 0,5 TN18 F2 375 25 1,5 3,8 2 0,5 TN19 F2 375 26 1,5 2,8 2 0,5 TN20 F2 375 27 1,5 1,8 2 0,5 TN21 F2 375 28 1,5 0,8 2 0,5
  18. 11 Viên   nén   được   bào   chế   theo   các   công   thức   ở   bảng   trên   với  phương pháp ghi ở mục 2.2.1.3 và thử hòa tan theo phương pháp ghi ở  mục 2.2.1.1. Kết quả thể hiện ở bảng 3.20. Bảng 3.20: Phần trăm dược chất giải phóng từ các viên thực nghiệm Thời gian Y30 Y60 Y120 Y180 Y240 f2 Thí nghiệm TN1 30,17 50,55 84,11 100 100 41,91452 TN2 26,54 44,41 71,89 90,58 100 54,3623 TN3 14,15 22,85 35,75 47,22 58,69 27,85557 TN4 24,15 45,12 74,51 94,97 100 52,70321 TN5 15,77 24,07 38,44 49,77 59,79 29,22376 TN6 15,47 23,98 38,66 50,42 62,65 30,02486 TN7 15,41 40,16 67,79 88,92 96,78 70,30713 TN8 28,70 45,94 74,07 93,30 96,48 51,49657 TN9 26,30 46,08 68,99 89,98 97,25 55,68185 TN10 21,76 26,85 45,28 59,58 72,01 36,50751 TN11 19,79 31,34 46,2 61,76 73,35 38,35437 TN12 17,67 29,94 51,41 68,80 85,21 47,22152 TN13 16,06 39,39 67,23 85,93 95,79 71,96228 TN14 13,01 19,60 32,77 43,83 54,30 25,6168 TN15 14,57 23,14 36,56 48,26 57,97 28,10986 TN16 14,99 22,86 37,14 49,83 55,96 28,13205 TN17 16,36 24,48 40,91 54,90 69,10 33,18313 TN18 17,53 27,79 46,89 64,72 79,16 41,32644 TN19 18,81 29,07 47,24 64,27 80,50 41,66825 TN20 20,32 30,93 52,08 69,14 83,12 47,00132 TN21 26,44 45,68 75,35 96,57 100 50,41898 Nhận xét:
  19. 12 - Tốc độ giải phóng dược chất từ các viên thực nghiệm rất khác  nhau, f2 thay đổi nhiều, trong đó 7/21 công thức có f2 > 50. 3.1.3.3. Lựa chọn công thức tối ưu Dựa vào đồ thị giải phóng dược chất từ viên đối chiếu và tiêu  chuẩn trong USP 29. Điều kiện tối ưu được đặt ra như sau: 5% ≤  Y30  ≤ 30% 20% ≤  Y60  ≤ 50% Y240 ≥ 80% Công thức tối ưu được lựa chọn nhờ phần mềm Inform 3.2. Kết  quả tối ưu thể hiện ở công thức sau: Thành phần công thức tối ưu Thành phần Khối lượng (mg) Cefaclor 375,0 HPMC E15 148,5 Mannitol 7,15 PVP­K30 11 Magnesi stearat 5,5 Aerosil 2,75 Lực gây vỡ viên: 9­10 kP Tá dược dính PVPK30 (tỷ lệ cố định 2%) Tiến hành bào chế viên nén cefaclor GPKD theo công thức tối ưu  cho kết quả như bảng 3.21. Bảng 3.21: Phần trăm HCGP từ viên tối ưu, đối chiếu, dự đoán Thời gian (phút) 30 60 120 180 240 Mẫu Dự đoán 17,12 22,03 56,98 77,78 82,64 Viên tối ưu 17,9 33,53 60,00 90,79 96,20 Viên đối chiếu 16,54 33,87 63,72 89,11 92,96
  20. 13 Hình 3.9: Đồ thị giải phóng của viên tối ưu, viên đối chiếu, viên dự đoán Dựa trên các số liệu giải phóng của viên tối ưu và viên đối  chiếu, f2= 70,56 Phần trăm HCGP của viên tối  ưu thực nghiệm gần với viên dự  đoán trên lý thuyết nhưng tại thời điểm 3 giờ và 4 giờ thì nhanh hơn.  Tuy nhiên, so với viên đối chiếu thì giống hơn. Vì vậy ta chọn công  thức tối ưu để bào chế viên nén cefaclor GPKD. 3.2. KẾT QUẢ ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ NGHIÊN CỨU  ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG KÉO DÀI. 3.2.1. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở viên cefaclor giải  phóng kéo dài Sản xuất nâng cấp số  lượng viên 3 lô từ  CT tối ưu, kết qủa viên   nén được gởi kiểm tra tại Viện Kiểm Nghiệm TP. HCM có kết qủa  đạt theo TCCS đã đề  xuất (dựa trên tiêu chuẩn USP, BP, DĐVN) và  tiêu chuẩn USP 29 thử về độ giải phóng họat chất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2