intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2103 – 2015)

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

80
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng Yên (2013-2014). Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập và lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (2014-2015).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2103 – 2015)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO       BỘ QUỐC PHÒNG TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THỊ ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC  BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ  MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG  TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2103 – 2015) Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 9 72 01 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. ĐINH HỒNG DƯƠNG 2. PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH Phản biện 1: GS. TS Trương Việt Dũng Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Phi Nga Phản biện 3:  GS. TS Phạm Ngọc Đính Luận án đã được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường Vào hồi: … giờ… ngày … tháng … năm 2019 2
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y
  4. 4 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.  Nguyễn Thị  Anh, Đào Xuân Vinh, Đinh Hồng Dương  (2018). Hiệu quả  can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng,  vận động của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại cộng  đồng huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 2014­2015.  Tạp chí Y học dự phòng, 28(2): 131­138. 2.  Nguyen   Thi   Anh,   Dao   Xuan   Vinh,   Dinh   Hong   Duong  (2018).  Prevalence   and   factors   associated   with   type   2  Diabetes among Hung Yen population aged 25­70 in 2014.  Journal of Military Pharmaco­medicine, 43(8): 162­169. 4
  5. 5 ĐẶT VẤN ĐỀ Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ  chức Y tế Thế  giới (WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử  vong năm  2012 là do đái tháo đường týp 2. Năm 2014, Thế  giới ghi nhận đái  tháo đường týp 2 tăng tới 422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số.   Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm   2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực Trung   Đông là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 8,6%,  khu vực Tây Thái Bình dương là 8,4%, tỷ  lệ  chung toàn cầu là   8,5%. Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết  Trung  ương công bố năm 2011, hiện có khoảng trên 5 triệu người  Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường týp 2, chiếm khoảng 6% dân  số, cộng đồng đô thị  mắc cao hơn nông thôn, nhóm người có lối   sống ít vận động, lạm dụng các thức ăn nhanh chế biến sẵn nguy  cơ  cao hơn.  Nghiên cứu cũng chỉ  ra 80% người mắc bệnh không  chịu thay đổi lối sống và 60% kiểm soát đường huyết kém. Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Hưng Yên, năm  2010 có 15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại  bệnh viện đa khoa tỉnh và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần  kinh, loét hoại tử chi, tổn thương thận … Nguyên nhân là do được  khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ  điều trị  bệnh khác rồi  mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế  chúng tôi thực hiện đề  tài với  mục tiêu sau:
  6. 6 1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan   với tiền  đái tháo đường  và đái tháo đường  týp 2  ở  người 25­70   tuổi tại tỉnh Hưng Yên (2013­2014). 2.  Đánh   giá   hiệu   quả   can   thiệp   truyền   thông   đến   dinh   dưỡng, luyện tập và lối sống của người tiền đái tháo đường tại   cộng đồng huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên (2014­2015). Những đóng góp mới của luận án: Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ chung của các đối tượng  tham gia nghiên cứu mắc đái tháo đường týp 2 của Hưng Yên là  4,7%; tiền đái tháo đường là 25,4%. Năm (05) yếu tố  được coi là   có liên quan tới tình trạng mắc tiền đái tháo đường: đau thắt ngực,   tuổi trên 49 tuổi, có anh chị  em ruột mắc đái tháo đường, không  biết về  nguy cơ  mắc bệnh, không ăn đậu/ lạc. Ba (03) yếu tố  được coi là có liên quan tới tình trạng mắc đái tháo đường của các   đối tượng là bị  tăng huyết áp thực thể  (qua đo HA), tuổi trên 49   tuổi, có anh chị em ruột mắc ĐTĐ Nghiên cứu sử  dụng phương pháp can thiệp bằng truyền   thông nhưng lượng giá hiệu quả  bằng bộ  tiêu chí đánh giá kiểm  soát đa yếu tố theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kết quả cho thấy có  thể sử dụng bộ tiêu chí để đánh giá việc kiểm soát tình trạng mắc   tiền đái tháo đường và đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng. Cấu trúc luận án Tổng cộng 133 trang gồm: Phần đặt vấn đề 2 trang; Chương  1:   Tổng   quan   34  trang;   Chương   2:   Đối   tượng   và   phương   pháp  nghiên   cứu   25   trang;   Chương   3:   Kết   quả   nghiên   cứu   43   trang; 
  7. 7 Chương 4: Bàn luận 26 trang; Phần kết luận 01 trang, Kiến nghị 01  trang. Luận án có: 41 bảng, 1 hình và 19 biểu đồ, 102 tài liệu tham   khảo.
  8. 8 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan 1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 1.1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới Theo báo cáo của Tổ  chức y tế  thế  giới (WHO) năm 2016,   bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng đều đặn trong vài thập kỷ  gần  đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang là một khủng hoảng trên toàn cầu đe  dọa sức khỏe và kinh tế  cho tất cả  các quốc gia, đặc biệt là  ở  những nước phát triển. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 2 của  WHO năm 2016, toàn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như  vậy từ  năm 2008, ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm   2014. Theo đó ĐTĐ týp 2 là căn nguyên tử vong cho 1,5 triệu người   năm 2012. Theo WHO, khoảng 43% các ca tử vong trước tuổi 70 là  liên quan tới tình trạng đường máu cao tương  ứng 1,6 triệu ca tử  vong. Tỷ  lệ  tử  vong do đường huyết cao phụ  thuộc vào lứa tuổi,   trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ 50­79 tuổi. 1.1.1.2. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng  gia tăng theo thời gian và mức độ  phát triển kinh tế, tốc độ  đô thị  hoá cũng như  sự  biến đổi sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người  dân ở các thành phố lớn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Xe máy,  ô tô và cơ giới hóa gần như đã thay thế đi bộ, xe đạp và các công   việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc nhận năng lượng và  tiêu thụ năng lượng là yếu tố  nguy cơ  của các bệnh béo phì, tăng   huyết áp, tăng mỡ máu và bệnh ĐTĐ phát triển. Năm 2001, điều tra  dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà  Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ  Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ  mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố  lớn Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng 
  9. 9 và Đà Nẵng  ở  đối tượng 30­64 tuổi là 4,9%, rối loạn dung nạp   glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ  lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại   là trên 44% số  người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và  không được hướng dẫn điều trị.  Theo   nghiên   cứu   của   Phan   Hướng   Dương   2015   tại   Hải   phòng, tỷ  lệ  mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là   26,8 %. Tỷ lệ đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở nhóm tuổi 30­ 39 tuổi là 4,2% và 21,7%; nhóm tuổi 40­49 tuổi là 4,4 và 23,5%;   nhóm tuổi 50­59 tuổi là 6,0% và 30,5%. Theo kết quả nghiên cứu  năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ  ở  người từ  45 ­ 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền ĐTĐ là 13,3%. Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng Yên, cho thấy   Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221   hộ   gia  đình,   tỷ   lệ   hộ   gia  đình  có   người   mắc   bệnh  ĐTĐ   trong   nghiên cứu là 8,6%; người trên 60 tuổi mắc bệnh ĐTĐ là 11,7%.  Theo   Nguyễn  Thy   Khuê   cũng  như   nhiều  tác   giả   khác,   đái   tháo  đường là một vấn đề  ngày càng gia tăng  ở  Việt Nam và có liên  quan đến béo phì, sự  thay đổi trong mô hình chế  độ  ăn uống và   những chuyển đổi văn hoá khác. Cần nhiều nghiên cứu hơn để  hiểu rõ vấn đề  chăm sóc sức khoẻ này và đưa ra các can thiệp có  mục tiêu. 1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2 1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả ­ Tuổi đời ­ Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ týp 2 (yếu tố di truyền) ­ Yếu tố chủng tộc, giống nòi ­ Yếu tố sự phát triển của thai nhi 1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả
  10. 10 ­ Môi trường sống thay đổi ­ Yếu tố thai sản ­ Tiền sử dung nạp glucose ­ Tăng huyết áp ­ Thừa cân, béo phì ­ Rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein ­ Một số hóa chất, dược chất ­ Vai trò stress 1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước có rất nhiều yếu  tố được xem là yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 tại cộng đồng như: tiền  sử  gia đình ĐTĐ (ví dụ: bố, mẹ, anh chị  em bị  ĐTĐ),  Thừa cân  (BMI ≥ 25),  thói quen ít vận động,  chủng tộc, dân tộc,  đã được  chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose máu và suy giảm dung nạp  glucose máu lúc đói, HA ≥ 140/90  ở  người trưởng thành, rối loạn  chyển   hoá   lipid   HDL­c  
  11. 11 * Nghiên cứu STOP­NIDDM  Nghiên cứu STOP­NIDDM (The Study to Prevent Non insulin   – Dependent Diabetes Mellitus), công bố  năm 2002, là nghiên cứu   dự  phòng ĐTĐ  ở  1.429 đối tượng RLDNG. Kết quả  sau 3,3 năm  giảm tỷ lệ ĐTĐ 25% ở nhóm dùng thuốc so với nhóm chứng. * Nghiên cứu DPP  Nghiên cứu DPP (The Diabetes Prevention Program) tại Hoa Kỳ  là nghiên cứu can thiệp dự phòng 3.234 người tuổi trên 25 tuổi, BMI  ≥ 24 kg/m2  (≥ 22 kg/m2  đối với người gốc Châu Á), bị  rối loạn   glucose máu.  Nhóm thay đổi lối sống giảm 58% nguy cơ tiến triển   thành ĐTĐ còn nhóm metformin giảm 31% nguy cơ tiến triển thành   ĐTĐ. * Nghiên cứu IDPP  Nghiên   cứu   IDPP   (The   Indian   Dieabetes   Prevention   Programe) được tiến hành ở 531 người Mỹ gốc Nam Á bị RLDNG,  tuổi trung bình 46 tuổi. Sau 3 năm nghiên cứu, tần số tích lũy mắc  bệnh là 55%  ở  nhóm chứng và 39,3%  ở  nhóm can thiệp thay đổi  lối sống. 1.2.2. Biện pháp dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2. Một số  biện pháp được sử  dụng đề  dự  phòng bệnh đái  tháo đường týp 2 là: kiểm soát cân nặng, tăng cường hoạt động  thể  lực, kiểm soát glucoe máu, kiểm soát các yếu tố  tim mạch,   kiểm soát tâm lý, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng… Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang
  12. 12 Đối   tượng   được   lựa   chọn   tham   gia   nghiên   cứu   là   người  trưởng thành, tuổi từ  25­70, hiện đang sinh sống (có hộ  khẩu và  thường   trú)   tại   9   huyện   và   1   thành   phố   thuộc   tỉnh   Hưng   Yên.  (Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn nhóm tuổi từ  25­70 vì  tính đại diện đã được khẳng định trong một số điều tra ĐTĐ týp 2  trước đây và trong Chương trình kiểm soát ĐTĐ týp 2 của Bộ  Y   tế). 2.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu can thiệp Đối tượng sẽ được lựa chọn tham gia nghiên cứu can thiệp   là người trưởng thành có độ  tuổi từ 25­70 hiện đang sinh sống (có   hộ  khẩu và thường trú) tại huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng  Yên.  Các đối tượng này đã được sàng lọc và chẩn đoán tiền ĐTĐ,  ĐTĐ týp 2 trong nghiên cứu mô tả  cắt ngang. Nghiên cứu cũng  được mở  rộng khảo sát tới người thân như  bố  mẹ, con... những   người nắm vững thông tin về  lối sống, ăn uống sinh hoạt, cũng  như có ảnh hưởng tới lối sống của đối tượng nghiên cứu. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu 2.1.2.1. Giai đoạn 1 nghiên cứu mô tả cắt ngang Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai tháng 2/2014 và  kết thúc vào thời điểm 30/5/2014. 
  13. 13 2.1.2.2. Giai đoạn 2 nghiên cứu can thiệp Nghiên cứu can thiệp được triển khai trong 9 tháng: + T0 là thời điểm bắt đầu can thiệp (tháng 6 năm 2014) + T3 là thời điểm can thiệp sau 3 tháng (tháng 9 /2014) + T6 là thời điểm can thiệp sau 6 tháng (tháng 12 /2014) + T9 là thời điểm can thiệp sau 9 tháng (tháng 3 /2015) 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 2.1.3.1. Địa điểm nghiên cứu mô tả Nghiên cứu mô tả  cắt ngang được thực hiện trên toàn bộ  tỉnh Hưng Yên gồm tại 9 huyện Phủ Cừ, Ân Thi, Kim Động, Văn  Giang, Khoái Châu, Tiên Lữ, Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ và thành  phố Hưng Yên. 2.1.3.2. Địa điểm nghiên cứu can thiệp Nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện  tại 3 xã thuộc huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.  + Nhóm can thiệp: xã Đại Hưng và xã Đông Kết. + Nhóm chứng: xã Đông Ninh 2.2. Phương pháp nghiên cứu  2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu gồm 2 thiết kề nghiên cứu kế tiếp nhau  là thiết kế  nghiên cứu mô tả  cắt ngang có phân tích và thiết kế  nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Nghiên cứu được   chia làm 2 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích Giai đoạn 1 thực hiện nghiên cứu dịch tễ học qua việc điều   tra cắt ngang được tiến hành để  đánh giá, xác định tỷ  lệ  ĐTĐ và  tiền   ĐTĐ   ở   các   đối   tượng   25­70   tuổi   bằng   phương   pháp   xét  nghiệm   xét   nghiệm   nồng   độ   Glucose  huyết   tương  (test   nhanh),  nghiệm pháp tăng đường máu; cân, đo chỉ số nhân trắc và đánh giá 
  14. 14 kiến thức, thực hành về  phòng chống bệnh ĐTĐ, thói quen dinh  dưỡng và hoạt động thể  lực thông qua bộ  câu hỏi phỏng vấn đã  được thiết kế sẵn. Xác định một số yếu tố liên quan tới ĐTĐ týp2  và tiền ĐTĐ như  giới tính, tuổi đời, tình trạng dinh dưỡng thừa  cân béo phì, tăng HA, rối loạn lipid, mức độ sử dụng rượu bia, tần  xuất sử  dụng thực phẩm đặc biệt là lối sống  ở  khía cạnh dinh   dưỡng và vận động hợp lý. Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp  Là một nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng cho  các đối tượng  ở  3 xã được chia làm 2 nhóm:  Nhóm can thiệp: là  người dân được chẩn đoán xác định ĐTĐ týp 2 và tiền ĐTĐ thuộc  hai xã Đông Kết, Đại Hưng – huyện Khoái Châu: Đối tượng được  thông tin truyền thông tích cực về  thay đổi lối sống trên các khía   cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần ăn và vận động hợp lý và về  phòng chống ĐTĐ týp 2 trong thời gian 9 tháng. Nhóm đối chứng là  người dân được chẩn đoán xác định tiền ĐTĐ  và ĐTĐ  thuộc xã  Đông Ninh – huyện Khoái Châu: nhóm này nếu có đang điều trị thì  vẫn thực hiện điều trị, chỉ khác nhóm can thiệp là  không thực hiện  các hoạt động can thiệp truyền thông. Đánh giá: Tiến hành đánh giá sau 9 tháng. Đánh giá hiệu quả  của can thiệp bằng cách so sánh trước sau trong cùng nhóm; so   sánh từng nhóm can thiệp với nhóm chứng. Các đối tượng ở cả hai  nhóm   đều   được  xét   nghiệm   nồng   độ   cholesterol,   triglyceride,   LDLc,   HDLc,   Glucose   huyết   tương,   HbA1c,   nghiệm   pháp   tăng  đường máu; cân, đo chỉ  số  nhân trắc  ở  các thời điểm ban đầu, 3  tháng, 6 tháng và 9 tháng (T0, T3, T6, T9). 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả
  15. 15 ­ Cỡ  mẫu: Sau khi tính toán có cỡ  mẫu toàn bộ  mỗi nhóm  tuổi là n = 4.333 người. Thực tế  chúng tôi đã tiến hành điều tra   khảo sát 4.495 người. ­   Phương   pháp   chọn   mẫu:  Chọn   địa   điểm   nghiên   cứu:  Chọn toàn bộ  9 huyện và TP Hưng Yên của tỉnh Hưng yên. Chọn   xã nghiên cứu: Dựa trên danh sách các xã của mỗi huyện sẽ  chọn   ra 3 xã/huyện vào nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. 2.2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp ­ Cỡ  mẫu: Cỡ  mẫu tối thiểu đã được tính là n1 = n2 = 109  cho nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Trong thực tế chúng tôi chọn  1 xã đối chứng và 2 xã can thiệp và số đối tượng thực tế đã nghiên   cứu là 110 cho xã chứng và 110 x 2 xã = 220 cho nhóm can thiệp. ­ Cách chọn mẫu cho can thiệp: Chọn xã vào nghiên cứu  can thiệp: Chọn xã vào các nhóm nghiên cứu được thực hiện theo   phương pháp ngẫu nhiên để  chọn ra 2 xã can thiệp là Đại Hưng,   Kim Động và 1 xã chứng là Đông Ninh. Chọn đối tượng: Đối tượng được chọn bằng phương pháp  ngẫu nhiên hệ  thống dựa trên nền mẫu là danh sách toàn bộ  đối  tượng bị  tiền ĐTĐ trong điều tra sàng lọc của huyện được chọn   vào can thiệp và chọn bổ sung để đủ 330 người bị tiền ĐTĐ (3 xã   Đại Hưng, Kim Động, Đông Ninh).  2.2.2.3. Triển khai các hoạt động can thiệp Nhóm chứng: Các đối tượng ở nhóm chứng không được can  thiệp gì. Tuy nhiên tại các thời điểm đánh giá (mỗi 3 tháng) các đối  tượng cũng được xét nghiệm các chỉ số về đường huyết, mỡ máu,  đánh giá tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần và các yếu tố nguy cơ  giống như ở nhóm can thiệp. Nhóm can thiệp: Các đối tượng và người thân trong cùng gia   đình  ở  nhóm này được truyền thông giáo dục tích cực về  phòng 
  16. 16 chống ĐTĐ trong thời gian 9 tháng, mỗi 3 tháng sẽ được đánh giá   các chỉ  số  về  đường máu, mỡ  máu, tình trạng dinh dưỡng, khẩu  phần và các yếu tố nguy cơ 1 lần. Can thiệp bằng truyền thông giáo dục thay đổi lối sống trên  các khía cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần ăn và vận động hợp  lý. Tăng cường sự   ủng hộ  về  mặt tổ  chức  ở  địa phương cho   các hoạt động dinh dưỡng và sức khoẻ. Lồng ghép các hoạt động   của nghiên cứu vào nội dung hoạt động của ban chỉ  đạo chương   trình chăm sóc sức khoẻ  ban đầu của huyện và xã có can thiệp  bằng truyền thông gióa dục tích cực về  sức khỏe và dinh dưỡng.  Tổ  chức họp định kỳ  1 lần/tháng với cán bộ  chủ  chốt của xã để  tìm sự   ủng hộ  và giúp đỡ  từ  phía địa phương bao gồm đại diện  của các ngành y tế, văn hoá thông tin, hội liên hiệp phụ  nữ, hội  nông dân, UBND xã...  Tổ chức câu lạc bộ:  Tổ chức câu lạc bộ  dành cho đối tượng nghiên cứu tại 2 xã  can thiệp. Câu lạc bộ sẽ sinh hoạt 1 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu.  Sau đó sẽ sinh hoạt định kỳ 2 tuần 1 lần vào 1 ngày cố định trong   tháng.  Thành phần tham gia: có đại diện lãnh đạo xã, các tổ  chức  đoàn thể  và đối tượng nghiên cứu. Riêng nhóm can thiệp hai có  thêm   thành   phần   là   người  thân   trong   gia   đình   cùng   tham   gia  (vợ/chồng, con). Mỗi buổi sinh hoạt được gắn với 1 chủ  đề  cụ  thể  về  các  vẫn đề  liên quan đến phòng, chống ĐTĐ. Chủ  trì các buổi sinh  hoạt này là nghiên cứu sinh và các chuyên gia về Đái tháo đường,  dinh dưỡng và các chuyên ngành có liên quan.  Xây dựng các nội dung truyền thông phòng chống ĐTĐ tại   cộng đồng để phát trên đài truyền thanh xã. Thời lượng phát thanh 
  17. 17 là 10­15 phút/lần. Số lần phát thanh là 3 lần/tuần trong thời gian 9   tháng tại 2 xã can thiệp. 2.2.2.4. Đánh giá sau hoạt động can thiệp Kết thúc quá trình can thiệp, các đối tượng tham gia nghiên   cứu  ở  cả  nhóm chứng và nhóm can thiệp được thăm khám lâm  sàng,  xét  nghiệm hóa sinh máu và  phỏng vấn tần xuất tiêu thu  lương thực thực phẩm, khẩu phần ăn, mức độ luyện tập vận động  và tuân thủ luyện tập vận động hợp lý. Sau khi kết thúc can thiệp  nhóm chứng cũng được tư  vấn chế  độ  ăn và luyện tập vận động  hợp lý phòng chống ĐTĐ týp 2. 2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu Các kết quả  xét nghiệm, phỏng vấn, thăm khám trên lâm sàng   được xử lý theo phương pháp thống kê Y học trên phần mềm STATA   14.0.  Tính tỷ lệ % với các biến định lượng.  Các biến định lượng như  cân nặng, chiều cao, sử  dụng  X  và  SD. Tính   chỉ   số   BMI,   phân   loại   tình   trạng   dinh   dưỡng   theo  ngưỡng BMI của WHO/WPRO, 2000. Sử  dụng các test thống kê  phi tham số với các biến định lượng không tuân theo luật phân bố  chuẩn  (Mann­Withney test, Wilcoxon signrank test).  Sử  dụng các  thuật toán trong phân tích kết quả  như  OR,   χ2, p để  xác định sự  khác nhau và mức độ  liên quan giữa yếu tố  phơi nhiễm với đái   tháo đường và rối loạn dung nạp glucose. 2.2.8. Một số hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục Mặc dù là nghiên cứu về dịch tễ, tuy nhiên đề tài không đặt  vấn đề xác định tỷ lệ mắc mà chủ yếu tập trung vào điều tra một  số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông nên 
  18. 18 chưa đáp  ứng được tiêu chí xác định tỷ  lệ  mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ  týp tại Hưng Yên Có sự chênh lệch về giới tính của nhóm nghiên cứu là Hưng  Yên là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, lực lượng lao động trong các  khu vực này chủ yếu là nữ giới (Công nhân may, giày da…). ­ Dữ  liệu dịch tễ  học chưa cập (từ năm 2014) với cỡ  mẫu   nghiên cứu lớn, các biến số chỉ số nghiên cứu phức tạp, cần nhiều   thời gian phân tích và xử lý số liệu. 2.2.9. Vấn đề  đạo đức trong nghiên cứu: Tuân thủ  các quy định  về y đức trong nghiên cứu. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan tới mắc Đái   tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng Yên năm 2014 3.1.1. Đặc điểm dịch tễ đái tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng Yên năm   2014 Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết  và test chẩn đoán Dung  Glucos nạp  Tình  e lúc  Chẩn đoán Glucos trạng đói e n % n % n % B.thường 3.143 69,9 861 89,2 3.146 69,9 Tiền ĐTĐ 1.149 25,6 97 10,0 1.141 25,4 ĐTĐ 203 4,5 8 0,8 211 4,7 Tổng 4.49 4.495 100,0 966 100,0 100,0 5
  19. 19 Bảng 3.6 cho thấy: tỷ  lệ  chung mắc  ĐTĐ  týp 2 của Hưng  Yên là 4,7%; tiền ĐTĐ là 25,4%. Biểu đồ 3.1. Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo   đường Biểu đồ 3.1. cho thấy, có xu hướng tăng lên cả về tỷ lệ mắc  tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 theo các lứa tuổi. Sự  khác biệt về  tỷ  lệ  mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 giữa các nhóm tuổi là có ý nghĩa thống  kê với p 
  20. 20 Tương tự, số người tham gia nghiên cứu mắc ĐTĐ týp 2 cao   nhất tại Văn Lâm với 17,1%, tiếp đến là Mỹ Hào (16,6%), Văn Giang   (13,3%), Khoái Châu (12,3%), Phù Cừ  (9,5%), Tiên Lữ  (8,1%), Yên  Mỹ(8,1%), Ân Thi (6,2%), Thành phố Hưng Yên (5,2%) và thấp nhất  là tại Kim Động với 3,8%. Bảng 3.9. Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới tính Nam  Nữ Tổng Tình  (n=14 (n=30 (n=4. p­values trạng 11) 84) 495) n % n % n % B.thường 993 70,4 2.150 69,7 3.143 69,9 Tiền ĐTĐ 346 24,5 795 25,8 1.141 25,4 0,498 ĐTĐ týp 2 72 5,1 139 4,5 211 4,7 Tổng 1.411 31,4 3.084 68,6 4.495 100,0 Bảng 3.9 cho thấy, nhóm nam giới có 418 người mắc ĐTĐ  týp 2 và tiền ĐTĐ và nhóm nữ  giới có 934 người mắc. Không có  sự  khác biệt về  tỷ  lệ  mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 giữa hai nhóm   nam và nữ. Sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.11. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề và tình trạng bệnh Tiền ĐTĐ ĐTĐ Nghề n % n % Công   chức   viên  74 6,5 9 4,3 chức Nghề tự do 141 12,4 23 10,9 Nông dân 687 60,2 136 64,5 Công nhân 86 7,5 9 4,3 HSSV 0 0,0 0 0,0 Nội trợ 40 3,5 6 2,8 Nghỉ hưu 106 9,3 26 12,3 Khác 7 0,6 2 0,9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2