Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp" là nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp được điều trị phẫu thuật. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị cường tuyến cận giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 ========== NGUYỄN ÁNH NGỌC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP Ngành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực Mã số: 9720104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Ngọc Lương 2. PGS.TS. Mai Văn Viện Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cường tuyến cận giáp là bệnh lý do tăng quá mức parathyroid hormone (PTH) của tuyến cận giáp do u hay quá sản các tuyến cận giáp gây ra. Cường tuyến cận giáp bao gồm cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát, cường tuyến cận giáp tam phát. Tần suất mắc cường tuyến cận giáp trong dân số Mỹ là 28/100.000 người hàng năm. Trong khi đó cường tuyến cận giáp thứ phát gặp tỉ lệ 40 - 80% với bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối nhưng còn chưa được chẩn đoán và điều trị cho đến khi có những triệu chứng lâm sàng nặng. Điều trị cường tuyến cận giáp hiện nay bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa. Cường cận giáp nguyên phát và cường cận giáp tam phát thì phẫu thuật là tối ưu. Trong khi cường cận giáp thứ phát thì chỉ định phẫu thuật cần thiết trong một số trường hợp. Điều trị ngoại khoa bệnh cường tuyến cận giáp hiện nay có nhiều phương pháp nhưng chỉ định và quy trình phẫu thuật còn chưa thống nhất. Ở Việt Nam, đến nay có một số nghiên cứu về bệnh cường tuyến cận giáp nhưng còn chưa hệ thống do số bệnh nhân ít. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp” nhằm 2 mục tiêu: - Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp được điều trị phẫu thuật. - Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị cường tuyến cận giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
- 2 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu tiên ở Việt nam về điều trị ngoại khoa bệnh cường tuyến cận giáp, kết quả nghiên cứu đã có đóng góp tốt cho chuyên ngành ngoại khoa nói chung và nội tiết nói riêng về cơ sở lý luận và thực tiễn: - Xác định và đánh giá được các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong chẩn đoán bệnh cường tuyến cận giáp, đặc biệt phân tích và so sánh những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt giữa các nhóm cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát và cường tuyến cận giáp tam phát được chỉ định điều trị ngoại khoa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. - Đánh giá được kết quả điều trị ngoại khoa bệnh cường tuyến cận giáp với các nhóm cường tuyến cận giáp nguyên phát, cường tuyến cận giáp thứ phát và cường tuyến cận giáp tam phát bằng phẫu thuật mổ mở cắt tuyến cận giáp. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm 136 trang, trong đó: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả nghiên cứu 35 trang, bàn luận 35 trang, kết luận 2 trang, khuyến nghị 1 trang. Luận án có 47 bảng, 7 biểu đồ, 10 hình và 1 sơ đồ. Tài liệu tham khảo gồm 134 tài liệu: 14 tài liệu tiếng Việt, 120 tài liệu tiếng Anh.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Phôi thai học, giải phẫu và sinh lý tuyến cận giáp 1.1.1. Phôi thai học 1.1.2. Giải phẫu tuyến cận giáp 1.1.2.1. Giải phẫu Tuyến cận giáp là những tuyến nội tiết nhỏ dẹt, hình bầu dục, màu vàng nâu, nằm ở bờ sau của thuỳ tuyến giáp và trong bao tuyến. Tuyến cận giáp phụ thường nằm trong tuyến ức, hoặc trong mô liên kết và mô mỡ quanh tuyến chiếm gần 5%. 1.1.2.2. Mạch máu và bạch huyết của tuyến cận giáp 1.1.2.3. Thần kinh của tuyến cận giáp 1.1.3. Giải phẫu ứng dụng thành phần liên quan tuyến cận giáp 1.1.3.1. Tuyến giáp 1.1.3.2. Thần kinh thanh quản quặt ngược: mốc để tìm TCG và ngược lại. 1.1.3.3. Tuyến ức 1.1.4. Chức năng sinh lý tuyến cận giáp 1.1.4.1. Chức năng: Các tuyến cận giáp giúp điều chỉnh mức canxi trong máu. Tuyến cận giáp tiết ra parathyroid hormone (PTH). PTH chọn các cơ quan đích: thận, ruột và xương. 1.1.4.2. Điều hòa bài tiết PTH: do nồng độ canxi máu chi phối. 1.2. Chẩn đoán và điều trị cường tuyến cận giáp 1.2.1. Cường tuyến cận giáp nguyên phát (primary hyperparathyroidism) 1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng - Triệu chứng xương: Đau các xương dài, gãy xương tự nhiên, … - Triệu chứng ở thận: Sỏi thận. Nhiễm canxi thận.
- 4 - Triệu chứng tiêu hóa: Hội chứng dạ dày. Viêm tụy cấp hoặc mạn tính. - Toàn thể: Mệt mỏi, gày sút. Khát nước, tiểu nhiều. - Triệu chứng tim mạch: Tăng huyết áp. Rối loạn nhịp tim. - Triệu chứng thần kinh: Yếu cơ. Trầm cảm. Rối loạn tâm thần - Canxi hóa các mô: khớp, thành động mạch, phần mềm, da… 1.2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng - Sinh hóa: Canxi huyết tăng > 2,75 mmol/l. PTH tăng. Phospho huyết tăng. Canxi niệu tăng > 250mg/24h với chế độ ăn 600mg canxi. - Siêu âm tuyến cận giáp - X- quang xương - Xạ hình tuyến cận giáp - Chụp cộng hưởng từ - Chụp cắt lớp vi tính - Đo mật độ xương: giảm mật độ xương đặc biệt những xương dài. - Siêu âm thận: Sỏi thận. Vôi hóa thận. 1.2.1.3. Nguyên nhân - U lành tuyến cận giáp: thường đơn lẻ, khoảng 85-99%. - Ung thư biểu mô tuyến cận giáp chỉ chiếm 0,5 - 1%. 1.2.1..4. Chẩn đoán - Tiền sử: sỏi thận, suy thận, loãng xương, gãy xương, viêm tụy. - Cơ năng: BN có thể có hoặc không có các triệu chứng cơ năng: - Thực thể: Có thể sờ thấy u vùng cổ, u chắc, di động khi nuốt. - Cận lâm sàng: + Canxi máu, PTH máu tăng. Phospho máu giảm. Vitamin D tăng. + Xạ hình, siêu âm, chụp CHT, CLVT cổ: xác định số lượng, vị trí. - Chẩn đoán trong khi PT: Tìm thấy u trong khi các tuyến khác bình
- 5 thường. - Giải phẫu bệnh: Có giá trị chẩn đoán xác định và định loại mô bệnh. 1.2.1.5. Chẩn đoán phân biệt - Tăng sản tuyến cận giáp. - Tăng canxi máu hạ canxi niệu gia đình. - Giả cường cận giáp cận ung thư. - Thuốc lợi tiểu thiazide và sự dư thừa lithium. 1.2.1.6. Điều trị Có ba biện pháp cơ bản: - Theo dõi định kỳ. - Điều trị nội khoa. - Phẫu thuật: là biện pháp điều trị cơ bản, triệt để nhất. 1.2.2. Cường cận giáp thứ phát (secondary hyperparathyroidism) 1.2.2.1. Nguyên nhân - Thiếu hụt canxi và vitamin D. - Suy thận mạn tính: nguyên nhân chủ yếu. 1.2.2.2. Cơ chế bệnh sinh Khi có suy thận, phospho ứ trệ gây giảm nồng độ canxi từ đó gây kích thích tuyến cận giáp tăng bài tiết PTH. Phospho ứ đọng, nồng độ calcitriol thấp dẫn đến giảm hấp thu canxi.. 1.2.2.3. Chẩn đoán - Triệu chứng lâm sàng tương tự cường cận giáp nguyên phát - Tăng PTH máu - Canxi máu giảm hoặc bình thường. Phospho máu tăng. - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm phát hiện phì đại cả 4 TCG. 1.2.2.4. Điều trị - Điều trị nội khoa
- 6 - Điều trị ngoại khoa: cần thiết cho một số trường hợp. 1.2.3. Cường cận giáp tam phát (tertiary hyperparathyroidism) 1.2.3.1. Chẩn đoán - Lâm sàng: các triệu chứng của tăng canxi huyết rất rõ ràng. - Cận lâm sàng: Sinh hóa máu: PTH tăng, Canxi huyết tăng, Phospho huyết tăng. Siêu âm: thường thấy hình ảnh phì đại nhiều tuyến cận giáp X- Quang xương: hình ảnh canxi hóa mô và phần mềm… 1.2.3.2. Điều trị Chỉ định điều trị chính là tăng canxi máu kéo dài và/hoặc tăng PTH, và biện pháp chính điều trị là phẫu thuật. 1.3. Điều trị ngoại khoa cường tuyến cận giáp 1.3.1. Cường tuyến cận giáp nguyên phát 1.3.1.1. Chỉ định phẫu thuật a, Theo Hội Phẫu thuật Nội tiết Mỹ (AAES - 2016)]: b, Theo Viện Y tế Quốc gia Anh (NICE - 2019): 1.3.1.2. Các phương pháp phẫu thuật - Phương pháp can thiệp tối thiểu tìm và cắt u - Phẫu thuật thăm dò một bên cổ tìm và cắt u - Phương pháp thăm dò hai bên cổ tìm và cắt u - Phương pháp phẫu thuật khác 1.3.2. Cường tuyến cận giáp thứ phát 1.3.2.1. Chỉ định phẫu thuật a, Theo Hội thận học Mỹ (K/DOQUI - 2003) b, Theo Hội thận học Mỹ (K/DOQUI – 2009) c, Theo hướng dẫn của Hội thận học Mỹ (K/DOQUI – 2017) 1.3.2.2. Các phương pháp phẫu thuật - Phẫu thuật cắt toàn bộ các tuyến cận giáp đơn thuần.
- 7 - Phẫu thuật cắt toàn bộ các TCG kết hợp cấy cận giáp tự thân. - Phẫu thuật cắt gần toàn bộ các TCG, để lại 1 phần nhỏ TCG. 1.3.3. Cường tuyến cận giáp tam phát: tương tự CTCG TP. 1.3.4. Tai biến và biến chứng sau mổ 1.3.4.1. Tai biến và biến chứng sớm sau mổ - Chảy máu hoặc tụ máu sau mổ - Tổn thương thần kinh quặt ngược tạm thời - Tổn thương thần kinh thanh quản trên tạm thời - Suy cận giáp tạm thời - Nhiễm trùng vết mổ 1.3.4.2. Biến chứng muộn sau mổ - Tổn thương thần kinh quặt ngược vĩnh viễn - Tổn thương thần kinh thanh quản trên vĩnh viễn - Suy tuyến cận giáp vĩnh viễn - Cường tuyến cận giáp tái phát Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán cường tuyến cận giáp và được điều trị phẫu thuật mở tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 03/2016 đến tháng 09/2019. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán cường tuyến cận giáp bao gồm: CTCG nguyên phát, CTCG thứ phát, CTCG tam phát, có chỉ định phẫu thuật và được phẫu thuật mở cắt tuyến cận giáp qua đường mổ mở tại cổ, được theo dõi sau phẫu thuật ≥ 6 tháng và bệnh nhân đồng
- 8 ý tham gia nghiên cứu. - Chẩn đoán xác định cường tuyến cận giáp dựa vào: + Tiền sử: sỏi thận, suy thận, loãng xương, gãy xương, viêm tụy. + Lâm sàng: BN có thể có hoặc không có các triệu chứng + Cận lâm sàng: . Canxi, PTH máu tăng. . Xạ hình, siêu âm tuyến cận giáp + Mô bệnh học: Có giá trị chẩn đoán xác định - Chỉ định phẫu thuật Theo Hội Phẫu thuật Nội tiết Mỹ (AESS - 2016), chỉ định phẫu thuật cường tuyến cận giáp nguyên phát khi: + Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. + Bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng, nhưng có ít nhất một trong các tiêu chí sau: 1. Canxi máu cao trên 0,25mmol/l trên giới hạn bình thường. 2. Độ thanh thải creatinin 800 pg / mL Tăng phosphate máu (với chỉ số canxi x phốt pho> 70)
- 9 Loãng xương + Triệu chứng: viêm xương, đau xương, gãy xương bệnh lý, ngứa, vôi hóa mô mềm và mạch máu. - Chẩn đoán phân biệt và chia 3 nhóm bệnh cường tuyến cận giáp. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân mắc các bệnh lý ác tính nặng kèm theo. - Bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp khác. - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh theo dõi dọc. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện. 2.2.2. Quy trình phẫu thuật tại bệnh viện Nội tiết Trung ương Loại phẫu thuật được sử dụng trong nghiên cứu như sau: 2.2.2.1. Phẫu thuật thăm dò một bên cổ 2.2.2.2. Phẫu thuật thăm dò hai bên cổ (PT kinh điển) Quy trình phẫu thuật tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương như sau. Gây mê : Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản. Thì 1. Rạch da và tách các lớp cân cơ trước tuyến giáp Thì 2. Bộc lộ thùy tuyến giáp và các tuyến cận giáp Thì 3. Phẫu tích dây thần kinh quặt ngược Thì 4. Xử trí theo thương tổn Thì 5. Đóng vết mổ 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1 - Đặc điểm chung: tuổi, giới. - Lý do đến viện: lý do gây khó chịu nhất khiến bệnh nhân đi khám. - Thời gian bị bệnh
- 10 - Tiền sử: Sỏi thận tiết niệu. Suy thận. Loãng xương Gãy xương bệnh lý. Tăng huyết áp. Thiếu máu. 2.2.3.1. Các triệu chứng cơ năng Nhóm triệu chứng không đặc hiệu Nhóm triệu chứng thận – tiết niệu Nhóm triệu chứng xương khớp 2.2.3.2. Triệu chứng thực thể: thăm khám thấy khối bệnh lý tuyến cận giáp: vị trí, kích thước, mật độ, di động. 2.2.3.3. Xét nghiệm sinh hóa máu - Canxi máu toàn phần - Canxi ion hóa - PTH máu - Phospho máu - Creatinin máu 2.2.3.4. Chẩn đoán hình ảnh xác định khối bệnh lý tuyến cận giáp * Siêu âm vùng cổ. + Vị trí khối bệnh lý + Cấu trúc âm + Đo kích thước khối bệnh lý trên 3 chiều: dài, rộng, cao. + Đánh giá nhân tuyến giáp kèm theo. * Xạ hình TCG: có (dương tính) hoặc không có ổ bắt phóng xạ (âm tính). * Chụp X-Quang lồng ngực và xương khớp Chụp X-Quang tim phổi thẳng. Chụp X-Quang các xương, khớp khuỷu, khớp gối 2 bên. - Các thông số X-Quang: vôi hóa phần mềm, vôi hóa mạch máu, giảm mật độ xương, thưa xương. 2.2.3.5. Các xét nghiệm khác * Đo mật độ xương: Xác định loãng xương: dựa chỉ số T score
- 11 * Siêu âm thận: Sỏi thận, tiết niệu. Vôi hóa thận 2.2.4. Các thông số nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2 2.2.4.1. Xác định vị trí tuyến cận giáp trong phẫu thuật Phân loại theo Pierre, sử dụng chữ cái từ A đến G đánh dấu vị trí TCG 2.2.4.2. Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật 2.2.4.3. Đánh giá bệnh lý tuyến giáp kèm theo 2.2.4.4. Sau phẫu thuật * Đánh giá kết quả ngay sau phẫu thuật - Các biến chứng: + Chảy máu, tụ máu + Liệt dây thần kinh quặt ngược + Nhiễm khuẩn vết mổ - Theo dõi sự thay đổi các triệu chứng cơ năng so với trước mổ. - Thay đổi nồng độ canxi, PTH, phospho máu: sau mổ 10 phút, 1 ngày và 3 ngày Xác định có hạ canxi máu và hội chứng xương đói. * Đánh giá sau phẫu thuật tại các thời điểm 3 tháng và 6 tháng + Hỏi bệnh: đánh giá các triệu chứng cơ năng + Khám lâm sàng: Khám vùng cổ, đánh giá vết mổ. + Xét nghiệm máu: canxi, PTH, phospho. 2.2.4.5. Đánh giá kết quả chung của phẫu thuật Theo Yu Q.A, chia 2 mức độ: thành công và thất bại. 2.2.5. Phương pháp xử lý kết quả và các sai số 2.2.5.1. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0. 2.2.5.2. Những sai số xảy ra trong nghiên cứu và cách khắc phục 2.2.6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu này đã được chấp nhận và thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương.
- 12 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3.1.1. Đặc điểm chung: Tổng 244 ca CTCG: 38 ca CTCG NP, 141 CTCG TP và 65 ca CTCG TaP. 3.1.2. Các triệu chứng lâm sàng Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng CTCGNP CTCG TP CTCGTaP Triệu Cộng p (Chi- n=38(%) n=141(%) n=65 (%) chứng n=244(%) Square) (1) (2) (3) p₁₂ và Mệt mỏi 29(76,3%) 141(100%) 65 (100%) 235(96,3%) p₁₃
- 13 Bảng 3.10. Đặc điểm khối bệnh lý TCG trên khám lâm sàng CTCGNP CTCGTP CTCGTaP Đặc điểm khối Cộng n=22(%) n=71(%) n=35(%) p bệnh lý n=128 (%) (1) (2) (3) Trên P 4 (18,2%) 7 (9,9%) 3 (8,6%) 14 (10,9%) Dưới P 11(50,0%) 20(28,2%) 10 (28,6%) 41 (32,0%) Trên T 0 6 (8,5%) 3 (8,6%) 9 (7,0%) p₁₂,p₁₃ và Dưới T 7 (31,8%) 35 (49,3%) 18 (51,4%) 60 (46,9%) Vị trí p₂₃>0,05 Dưới P Chi-Square 0 1 (1,4%) 0 1 (0,8%) +TrênT Dưới P 0 2 (2,8%) 1 (2,9%) 3 (2,3%) +DướiT Chắc 20(90,9%) 70(98,6%) 31(88,6%) 121 (94,5%) Mật độ >0,05 Mềm 2 (9,1%) 1 (1,4%) 4 (11,4%) 7 (5,5%) Di Tốt 22(100%) 71(100%) 35 (100%) 128(100%) động Nhận xét: - Khám lâm sàng xác định được 131 khối bệnh lý TCG trong số 128 trường hợp CTCG. - Các khối bệnh lý TCG ở vùng gần các cực dưới của các thùy bên tuyến giáp, nhất là bên trái.
- 14 3.1.3.1. Triệu chứng thăm khám hình ảnh Bảng 3.11. Một số triệu chứng X quang xương hệ thống CTCGTa Triệu CTCGNP CTCGTP p(Chi- P Cộng chứng n=38(%) n=141(% Square n=65 (%) n=244(%) X.quang (1) ) (2) ) (3) Gẫy 23 31 p₁₂,p₁₃ 3 (7,9%) 5 (7,7%) xương cũ (16,3%) (12,7%) >0,05 Giảm mật 72 115 p₁₂,p₁₃ 5 (13,2%) 38 (58,5%) độ (51,1%) (47,1%)
- 15 biệt về số lượng các khối bệnh lý phát hiện được trên siêu âm giữa nhóm CTCG NP với các nhóm CTCG TP và CTCG TaP có ý nghĩa thống kê. 3.1.3.3. Các xét nghiệm liên quan chuyển hóa canxi và PTH Bảng 3.21. Nồng độ canxi máu toàn phần (mmol/l) Nồng độ CTCGNP CTCGTP CTCGTaP Cộng canxi n=38 (%) n=141(%) n=65 (%) n=244 p máu toàn (1) (2) (3) (%) phần p₁₂0,05 (Min- (2,26- (2,08- (2,08- (2,52-6,10) p₁₃
- 16 Bảng 3.23. Nồng độ PTH máu trung bình (pmol/l) trước mổ Nồng độ CTCG NP CTCG TP CTCG TaP Cộng PTH n=38 (%) n=141 (%) n=65 (%) n=244 (%) + SD 43,05±45,06 295,9±205,2 289,4±140,8 254,8±195,2 (Min-Max) (8,60-260) (43,5-1681) (66,6-531) (8,6-1681) Nhận xét: Nồng độ PTH máu trung bình của các bệnh nhân CTCG là 254,8±195,2 pmol/l, cao hơn bình thường rất nhiều. 3.2.2. Kết quả phẫu thuật Nồng độ canxi máu toàn phần theo thời gian điều trị 2.83 3.00 2.68 2.83 Nồng độ canxi toàn phần (mmol/l) 2.48 2.60 2.28 2.32 2.50 2.20 2.20 2.27 2.00 2.39 2.36 1.98 2.10 2.19 1.50 1.90 CCG NP CCG TP CCG TaP 1.00 Biểu đồ 3.1. Diễn biến nồng độ canxi toàn phần theo thời gian điều trị 0.50 Nhận xét: Nồng độ canxi máu toàn phần giảm sau mổ 10 0.00 phút, tiếp tục giảm ở sau mổ 1 ngày và 3 ngày. Trước mổ SM 10 phút SM 1 ngày SM 3 ngày SM 3 tháng SM
- 17 350 289.4 Nồng độ PTH máu (pmol/l) 300 295.9 CCG NP CCG TP 250 200 CCG tam phát 150 100 35.9 25.2 24.2 20.9 22.6 50 43.1 43.8 30.1 28.9 26.5 24.9 5.4 3.8 3.6 3.8 4 0 Trước mổ SM 10 phút SM 1 ngày SM 3 ngày SM 3 tháng SM 6 tháng Biểu đồ 3.2. Diễn biến nồng độ PTH máu theo thời gian điều trị Nhận xét: Nồng độ PTH máu đều giảm nhanh ngay sau mổ 10 phút và giảm về mức ổn định dần sau 1 ngày, 3 ngày, 3 tháng và 6 tháng. Bảng 3. 40. Đánh giá thành công phẫu thuật Chỉ tiêu đánh giá CTCG NP CTCG TP CTCG TaP (n=38) (n =141) (n=65) n % n % n % PTH máu giảm 38 100 141 100 65 100 Calci máu bình thường 38 100 141 100 65 100 hoặc giảm Triệu chứng lâm sàng giảm 38 100 127 90,1 60 91,3 Tử vong 0 0 1 0,7 1 1,5 Tái phát sau mổ 0 0 13 9,2 4 6,2 Thành công PT 38 100 127 90,1 60 91,3 Nhận xét: Có 2/244 (0,8%) BN tử vong gồm: 1 BN CTCG TP (0,7%), 1 BN CTCG tam phát (1,5%). Tỉ lệ tái phát sau mổ CTCG TP là 9,2% và CTCG tam phát là 6,2%. Tỉ lệ thành công là 100% ở CTCG NP; 90,1% ở CTCG TP và 91,3% ở CTCG tam phát.
- 18 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân cường tuyến cận giáp 4.1.1. Chẩn đoán Số lượng BN trong nghiên cứu của chúng tôi từ tháng 3/2016 đến tháng 10/2019 gồm 244 BN: 38 BN CTCG NP, 141 BN CTCG TP và 65 BN CTCG tam phát. 4.1.2. Đặc điểm về giới Tỉ lệ nam/nữ trong bệnh CTCG nói chung gần tương đương nhau (53,7% và 46,3%). Trong nhóm bệnh CTCG NP, tỉ lệ nam (21,1%) thấp hơn nữ (78,9%) rõ rệt, ngược lại nhóm bệnh CTCG TP và CTCG Tam phát tỉ lệ nam (61,7% và 55,4%) đều cao hơn nữ (38,3% và 44,6%). Trong 38 bệnh nhân, nữ giới mắc bệnh gặp nhiều hơn nam giới, tỉ lệ nữ/nam= 3,75/1. Các nghiên cứu ở Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ cũng cho kết quả tỉ lệ gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới, đặc biệt nữ giới ở độ tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh. 4.1.3. Đặc điểm về tuổi Phần lớn bệnh nhân ở cả 3 nhóm bệnh cường cận giáp đều ở lứa tuổi 31 – 60 (80,7%). Tuổi trung bình các bệnh nhân CTCG là 43,5 ± 11,8 (thấp nhất 15, cao nhất 81), trong đó tuổi trung bình của nhóm CTCG NP (47,6±14,6) và CTCG tam phát (45,1±11,0) cao hơn rõ rệt so với nhóm CTCG TP (41,6±10,9) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn